Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xây dựng các giải pháp cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác khu mỏ khe sim lộ trí đèo nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

ĐẶNG THỊ THỊNH

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƢỜNG
SAU KHAI THÁC KHU MỎ KHE SIM – LỘ TRÍ – ĐÈO NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

ĐẶNG THỊ THỊNH

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƢỜNG
SAU KHAI THÁC KHU MỎ KHE SIM – LỘ TRÍ – ĐÈO NAI

Chun ngành: Mơi trƣờng trong phát triển bền vững
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng Danh Sơn

Hà Nội - 2013



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trƣờng - Đại học Quốc gia Hà Nội theo chƣơng trình đào tạo Cao học Mơi trƣờng
khố 8, giai đoạn 2011 - 2013.
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự quan
tâm, giúp đỡ của Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng cũng nhƣ của các
thầy, cô giáo giảng dạy của Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội,
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Hồng Danh Sơn Phó giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đã trực tiếp hƣớng dẫn,
tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng - Đại
học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo của Trung tâm đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Tổng công ty Đông Bắc, Công ty than Thống Nhất, Công ty
Cổ phần than Đèo Nai, Công ty TNHH một thành viên Khe Sim đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả triển khai đề tài nghiên cứu, cung cấp những thông tin, tƣ liệu
cần thiết cũng nhƣ thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần xa và
ngƣời thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập
và hoàn thành luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các Thầy, cơ và các bạn để luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả Luận văn

Đặng Thị Thịnh

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Xây dựng các giải pháp cải tạo, phục hồi môi
trƣờng sau khai thác khu mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai vùng Cẩm Phả - Quảng
Ninh” là cơng trình do tôi nghiên cứu thực hiện.
Những số liệu trong bản luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố bất kỳ cơng trình nào
khác.
Hà nội, tháng 11 năm 2013
Học viên

Đặng Thị Thịnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nhiên cứu ............................................................................. 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 2

4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................... 3
5. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC THAN, CÁC VẤN ĐỀ MÔI
TRƢỜNG VÀ HIỆN TRẠNG CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƢỜNG.............. 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về khoáng sản, khai thác than, cải tạo, phục hồi môi trƣờng 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn ..................................................................... 5
1.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC THAN ................................................................... 10
1.2.1. Thế giới ................................................................................................ 10
1.2.2. Việt Nam .............................................................................................. 11
1.3. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
THAN ................................................................................................................................. 15
1.3.1. Hiện trạng mơi trƣờng khơng khí ........................................................ 15
1.3.2. Hiện trạng nƣớc thải............................................................................. 19
1.3.3. Hiện trạng chất thải rắn ........................................................................ 20
1.4. HIỆN TRẠNG CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƢỜNG..................................... 21
1.4.1. Các biện pháp cải tạo, phục hồi môi trƣờng mỏ đƣợc áp dụng tại các
nƣớc trên thế giới ........................................................................................... 21
1.4.2. Hiện trạng cải tạo phục hồi môi trƣờng ở Việt Nam ........................... 27
CHƢƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 35
2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU................................................................................... 35
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................................................ 35
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 35

iii


2.4. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN..................................................................................... 35
2.5.PHƢƠNG PHÁP LUẬN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 36

2.5.1 Phƣơng pháp luận ................................................................................. 36
2.5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 39
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 41
3.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU MỎ41
3.1.1.Vị trí của khu mỏ .................................................................................. 41
3.1.2. Tóm tắt điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ..................................... 42
3.2. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHỐNG SẢN KHU MỎ ................................. 43
3.2.1. Trữ lƣợng, cơng suất và tuổi thọ mỏ .................................................... 43
3.2.2. Hiện trạng khai thác mỏ ....................................................................... 44
3.3. HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG......................................................... 52
3.3.1. Đất đá thải ............................................................................................ 52
3.3.2. Nƣớc thải .............................................................................................. 53
3.3.3. Ơ nhiễm khơng khí............................................................................... 55
3.3.4. Chất thải nguy hại ................................................................................ 56
3.3.5. Chất thải rắn sinh hoạt ......................................................................... 57
3.3.6. Sự cố môi trƣờng ................................................................................. 57
3.3.7. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng do hoạt động khai thác ............................ 57
3.4. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM VÀ TÁI TẠO CẢNH QUAN ĐÃ
THỰC HIỆN ...................................................................................................................... 60
3.5. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƢỜNG SAU
KHI KHAI THÁC MỎ ...................................................................................................... 61
3.6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƢỜNG ........... 62
3.6.1. Giảm thiểu mơi trƣờng khơng khí........................................................ 62
3.6.2. Giải pháp quy hoạch đƣờng giao thông ............................................... 67
3.6.3. Giải pháp xử lý nƣớc thải..................................................................... 73
3.6.4. Giải pháp san lấp, cải tạo moong khai thác, ổn định bãi thải .............. 76
3.6.5. Các giải pháp khác ............................................................................... 79
3.6.6. Các giải pháp quản lý ........................................................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92


iv


DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Vinacomin - Tập Đồn cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam
TVN

- Tổng Cơng ty than Việt Nam

QCVN - Quy chuẩn Việt Nam
BOD

- Oxy hoá học

COD

- Oxy sinh hoá

PAC

- Dung dịch keo tụ (poly-aluminum chloride)

PAM - Chất keo tụ
TCN

- Tiêu chuẩn nghành

TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam.
BTXM - Bê tông xi măng

VXM - Vữa xi măng
KLVC - Khối lƣợng vận chuyển
BVMT - Bảo vệ môi trƣờng
HĐKS - Hoạt động khoáng sản
TN&MT - Tài nguyên và Môi trƣờng.
MT - Môi trƣờng.
TNTN - Tài nguyên thiên nhiên

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Một số chỉ tiêu của khai thác lộ thiên giai đoạn 2005 2012
Sản lƣợng than nguyên khai và khối lƣợng mét lò đào của khai thác hầm lị
giai đoạn 20052012
Bảng 1.3
Hàm lƣợng bụi trong khơng khí tại các khu vực khai thác than
vùng Cẩm Phả
Bảng 1.4
Hàm lƣợng bụi trong khơng khí các khu vực khai thác than vùng Hịn Gai
Bảng 1.5
Hàm lƣợng bụi trong khơng khí tại các khu vực khai thác than vùng Đơng
Triều-ng Bí
Bảng 1.6
Độ ồn tại các khu vực khai thác
Bảng 1.7
Hàm lƣợng các khí ơ nhiễm trong khơng khí tại một số mỏ điển hình vùng
Đơng Triều - ng Bí
Bảng 1.8
Hàm lƣợng các khí ơ nhiễm trong khơng khí tại một số mỏ điển hình vùng

Hịn Gai
Bảng 1.9
Hàm lƣợng các khí ơ nhiễm trong khơng khí tại một số mỏ điển hình vùng
Cẩm Phả
Bảng 1.10. Tổng hợp các chỉ tiêu nƣớc thải mỏ của một số mỏ điển hình
tại Quảng Ninh
Bảng 1.11 Các giải pháp ngăn ngừa và xử lý giảm thiểu ô nhiễm bụi và khí trong khai
thác lộ thiên
Bảng 1.12 Các giải pháp ngăn ngừa và xử lý giảm thiểu ô nhiễm bụi và khí trong khai
thác hầm lị
Bảng 1.13 Các giải pháp khắc phục ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí trong khai thác than
ở Việt Nam
Bảng 3.1
Toạ độ khu mỏ
Bảng 3.2
Tổng khối lƣợng than ngun khai đất bóc
Bảng 3.3. Cơng suất khai thác đƣợc phân bổ theo thời gian
Bảng 3.4
Tóm tắt trình tự khai thác than lộ thiên
Bảng 3.5. Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác
Bảng 3.6
Khối lƣợng bốc xúc và vận chuyển đất đá
Bảng 3.7
Khối lƣợng và dung tích đổ thải
Bảng 3.8
Lịch đổ thải
Bảng 3.9
Khối lƣợng vận tải và cung độ vận chuyển than
Bảng 3.10 Lƣu lƣợng nƣớc chảy vào khai trƣờng
Bảng 3.11 Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc thải khu mỏ

Bảng 3.12 Tải lƣợng bụi hàng năm trong quá trình khai thác lộ thiên
Bảng 3.13 Kết quả quan trắc mơi trƣờng khơng khí năm 2010
Bảng 3.14 Hiệu quả của các phƣơng pháp xử lý bụi
Bảng 3.15 Các thông số mặt cắt ngang tuyến đƣờng Khe Chàm II
Bảng 3.16 Các thơng số thốt nƣớc
Bảng 3.17 Các thông số mặt cắt ngang tuyến đƣờng Đèo Nai
Bảng 3.18 Các thông số mặt cắt ngang tuyến đƣờng vành đai phía Nam
Bảng 3.18 Vị trí các điểm quan trắc mơi trƣờng nƣớc
Bảng 3.20 Vị trí các điểm quan trắc khơng khí
Bảng 3.21 Vị trí các điểm quan trắc mơi trƣờng đất
Bảng 1.1.
Bảng 1.2

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1

Q trình khai thác lộ thiên kèm theo dịng thải

Hình 1.2

Q trình khai thác than hầm lị kèm theo dịng thải

Hình 1.3

Sơ đồ cơng nghệ xử lý nƣớc thải mỏ

Hình 1.4


Xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sục khí

Hình 1.5.

Hệ thống xử lý nƣớc thải bằng mƣơng đá vơi yếm khí

Hình 1.6

Sơ đồ hệ thống đầm lầy nhân tạo

Hình 1.7

Sơ đồ xử lý nƣớc thải bằng hệ thống bể lắng tại nhà sàng Mạo Khê

Hình 1.8

Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nƣớc thải + 200 Cánh Gà - Vàng Danh

Hình 1.9

Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải tại mỏ Na Dƣơng

Hình 1.10

Hệ thống xử lý nƣớc thải nhà máy tuyển than Cửa Ơng

Hình 2.1

Ảnh chụp từ vệ tinh khu vực nghiên cứu


Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức khu mỏ

Hình 3.2

Nổ mìn sử dụng túi nƣớc

Hình 3.3

Nổ mìn sử dụng bua nƣớc

Hình 3.4

Làm ẩm đất đá trƣớc khi xúc bằng hệ thống vịi phun

Hình 3.5

Vận chuyển đất đá, than bằng hệ thống băng tải

Hình 3.6

Vịi phun hoạt động ở bunke nhận than

Hình 3.7

Sơ đồ phun sƣơng cao áp chống bụi

Hình 3.8


Sơ đồ xử lý nƣớc moong
Sơ đồ khu vực sau khi kết thúc cải tạo phục hồi mơi trƣờng khu mỏ Khe Sim
- Lộ Trí - Đèo Nai
Sơ đồ quản lý công tác cải tạo, phục hồi mơi trƣờng

Hình 3.9
Hình 3.10

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hoạt động khai thác than ở Việt Nam đã bắt đầu từ năm 1840, đến nay đã
đƣợc trên 160 năm. Trong thời kỳ vùng mỏ còn nằm trong tay thực dân Pháp, hoạt
động khai thác than đã để lại nhiều di sản nặng nề đối với mơi trƣờng sinh thái. Từ
khi hồ bình đƣợc lập lại, các hoạt động khai thác than đã đƣợc kế hoạch hố nhƣng
cơng tác bảo vệ mơi trƣờng chƣa đƣợc quan tâm. Trong giai đoạn những năm 80,
đầu những năm 90 khai thác than trái phép phát triển mạnh kết hợp với tình trạng
cơng nghệ lạc hậu đã để lại nhiều tác động xấu đến môi trƣờng và cảnh quan. Giai
đoạn 1995 - 1998: Các hoạt động bảo vệ môi trƣờng của các đơn vị thành viên mới
chủ yếu tập trung vào các hoạt động mang tính phong trào nhƣ trồng cây đầu xuân,
hƣởng ứng các ngày kỷ niệm có liên quan đến bảo vệ môi trƣờng; công việc nạo vét
đất đá và xây dựng một số cơng trình kè chắn đất đá trôi, phun sƣơng dập bụi. Tuy
nhiên việc khai thác than đặc biệt là khai thác than lộ thiên đang làm tổn hại nghiêm
trọng đến các môi trƣờng: Đất, nƣớc, khơng khí, sinh vật, địa hình bị biến động
nhanh nếu chỉ thực hiện một số biện pháp bảo vệ mơi trƣờng trên chƣa đủ để khơi
phục những gì mơi trƣờng đã bị huỷ hoại. Khu mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai
vùng Cẩm Phả - Quảng Ninh là một trong những khu mỏ vừa có những tồn tại do

hoạt động khai thác từ thời Pháp vừa có hoạt động khai thác trong giai đoạn hiện
nay. Hoạt động khai thác mỏ sau từng cơng đoạn đều có tác động xấu đến môi
trƣờng do vậy việc cải tạo phục hồi sau khai thác ở đây khơng có nghĩa là kết thúc
khai thúc khai thác mỏ mà phải phục hồi ngay sau từng công đoạn khai thác. Các
giải pháp cải tạo và phục hồi môi trƣờng phải xây dựng trƣớc khi khai thác để các
hoạt động khai thác đều phù hợp và có lợi cho q trình phục hồi cả về mặt kỹ thuật
và về kinh tế. Chính vì vậy luận văn với đề tài “Xây dựng các giải pháp cải tạo,
phục hồi môi trƣờng sau khai thác khu mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai vùng
Cẩm Phả - Quảng Ninh" nhằm xây dựng các giải pháp cải tạo và phục hồi mơi
trƣờng đạt đƣợc các mục đích trên đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hƣởng
đến môi trƣờng do hoạt động khai thác hiện nay và kể cả hoạt động khai thác trƣớc
đây để lại, góp phần cho ngành than phát triển bền vững và bảo vệ môi trƣờng ổn
định trong sự phát triển của ngành mỏ.

1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nhiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác l ập cơ sở khoa học dựa trên kết quả đánh giá tổng hợp hiện trạng khai
thác than mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai của Công ty TNHH MTV Khe Sim Tổng Công ty Đông Bắc, nghiên cứu các công nghệ cải tạo, phục hồi các khu vực
khai thác từ đó đề xuất các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trƣờng đối với khu vực
khai thác mỏ than Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai của Công ty TNHH MTV Khe Sim Tổng Công ty Đông Bắc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá các giải pháp công nghệ áp dụng cho việc cải tạo, phục
hồi môi trƣờng sau khai thác than khu mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai của Công ty
TNHH MTV Khe Sim - Tổng Công ty Đông Bắc.
- Khảo sát, đo đạc hiện trạng môi trƣờng khu vực khai thác than Khe Sim - Lộ
Trí - Đèo Nai để đánh giá mức độ ảnh hƣởng cũng nhƣ những tác động khác do
khai thác mỏ lộ thiên gây ra.

- Đề xuất các phƣơng án, biện pháp để cải tạo, phục hồi môi trƣờng cho khu
vực khai thác than mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai thuộc vùng Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Toàn bộ khu vực khai thác mỏ than Khe Sim - Lộ trí Đèo Nai vùng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi khoa học: Đề tài tập trung đánh giá hiện trạng công tác cải tạo, phục
hồi môi trƣờng từ đó đƣa ra các biện pháp, phƣơng án để cải tạo, phục hồi môi
trƣờng đối với khu vực khai thác than mỏ Khe Sim - Lộ trí - Đèo Nai vùng Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là khu vực khai thác than khu mỏ Khe Sim - Lộ trí Đèo Nai vùng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Trong khu vực khai thác than khu mỏ
Khe Sim - Lộ trí - Đèo Nai vùng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh bao gồm mặt bằng sân
công nghiệp, khu khai thác và các bãi thải phục vụ cho việc đổ thải của Công ty
TNHH MTV Khe Sim - Tổng Công ty Đông Bắc.

2


4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tìm hiểu phƣơng pháp luận đã đƣợc xây dƣng giải pháp
cải tạo và phục hồi môi trƣờng đối với khu mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai để lựa
chọn đƣợc giải pháp phù hợp đối với việc cải tạo, phục hồi môi trƣờng của các mỏ
than khai thác tại Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Dựa trên các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trƣờng phù hợp
với điều kiện khai thác của các mỏ than ở Việt Nam, áp dụng vào xây dựng các giải
pháp cải tạo, phục hồi môi trƣờng cho khu vực khai thác than với khu mỏ Khe Sim Lộ Trí - Đèo Nai của Công ty TNHH MTV Khe Sim - Tổng Công ty Đơng Bắc.
5. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian, nội dung, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp
nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

3


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC THAN, CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG VÀ
HIỆN TRẠNG CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƢỜNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.1.1 Khái niệm về khoáng sản, khai thác than, cải tạo, phục hồi mơi trƣờng
Theo định nghĩa của Luật Khống sản năm 2011: Khống sản là khống vật,
khống chất có ích đƣợc tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong
lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
Hoạt động khống sản bao gồm hoạt động thăm dị khống sản, hoạt động khai
thác khoáng sản. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao
gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có
liên quan.
Khai thác than lơ ̣ thiên (open pit mining) là tổng hợp tất cả các hoạt động khai
thác mỏ than tiến hành nhằm thu hồi khống sản từ lịng đất (lịng đất đƣợc hiểu là
cả trên mặt đất và dƣới đất).
Khai thác mỏ lộ thiên là một hình thức khai thác mỏ mà theo đó cần phải bóc
lớp đất đá phủ trên loại khống sản cần khai thác. Một hình thức khai thác khác
ngƣợc lại là khai thác hầm lị, theo đó khơng có việc bóc lớp phủ mà ngƣời ta đào
các hầm bên dƣới mặt đất để lấy quặng.
Khai thác mỏ là hoạt động khai thác khoáng sản hoặc các vật liệu địa chất từ
lòng đất, thƣờng là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu đƣợc khai thác
từ mỏ nhƣ kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cƣơng, đá vôi, đá
phiến dầu, đá muối và kali cacbonat. Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng trọt

hoặc đƣợc tạo ra trong phịng thí nghiệm hoặc nhà máy đều đƣợc khai thác từ mỏ.
Khai thác mỏ ở nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài ngun khơng
tái tạo (nhƣ dầu mỏ, khí thiên nhiên, hoặc thậm chí là nƣớc).
Cải tạo, phục hồi mơi trƣờng trong khai thác khống sản là hoạt động đƣa mơi
trƣờng, hệ sinh thái (đất, nƣớc, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên, thảm thực vật...)
tại khu vực khai thác khoáng sản và các khu vực bị ảnh hƣởng do hoạt động khai
thác khống sản về trạng thái mơi trƣờng gần với trạng thái môi trƣờng ban đầu
hoặc đạt đƣợc các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an tồn, mơi trƣờng và phục vụ các mục
đích có lợi cho con ngƣời. (Trích: Mục 1, Điều 2, Chƣơng I của Quyết định số

4


18/2013/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 của Thủ tƣớng chính phủ quy định về cải tạo,
phục hồi môi trƣờng và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trƣờng đối với hoạt động khai
thác khống sản).
Đề án cải tạo, phục hồi mơi trƣờng do tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập
nhằm xác định phƣơng án cải tạo, phục hồi môi trƣờng và tổng số tiền ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trƣờng đối với khai thác khống sản trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. (Trích: Mục 3, Điều 2, Chƣơng I của Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày
29/03/2013 của Thủ tƣớng chính phủ quy định về cải tạo, phục hồi môi trƣờng và ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trƣờng đối với hoạt động khai thác khống sản).
* Vai trị của tài nguyên khoáng sản trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Quảng Ninh
Ngay từ đầu, khi nhận định về vai trị của tài ngun khống sản, Ph. Ăngghen
đã đƣa ra nhận định rằng “chẳng có ai trong chúng ta có mặt khi ơng trời sinh ra
Trái đất, vì vậy, chẳng có ai biết ơng trời đã nhét những thứ gì vào trong lịng Trái
đất”. Và lịch sử cho thấy điều kiện khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản cùng
vai trị của tài ngun khống sản trong phát triển xã hội loài ngƣời đang thƣờng
xuyên thay đổi.

Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú (đặc biệt là tài nguyên khoáng
sản), lịch sử khai thác lâu đời với đội ngũ lao động lành nghề và có truyền thống
làm việc trong các ngành công nghiệp qua nhiều thế hệ, ngành công nghiệp của khu
vực có nhiều điều kiện phát triển thuận lợi.
1.1.2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn
Để triển khai thực hiện Luật Khống sản, Luật Bảo vệ mơi trƣờng và các văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan Trung ƣơng ban hành, HĐND, UBND Tỉnh đã
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật thi hành:
- Trƣớc khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực
(ngày 01/01/2009): HĐND Tỉnh Khố X kỳ họp thứ 8 đã ban hành Nghị quyết số
117/2003/NQ-HĐ ngày 29/7/2003 “Về một số chủ trƣơng, giải pháp tăng cƣờng
công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010”, UBND Tỉnh
Quảng Ninh đã ban hành các văn bản: Quyết định 3806/2003/QĐ-UB ngày
23/10/2003 về việc phê duyệt Quy hoạch VLXD tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và
định hƣớng đến năm 2020; Kế hoạch số 2018/KH-UB ngày 01/12/2003 “về việc

5


triển khai Nghị quyết số 117/2003/NQ-HĐ của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá X kỳ
họp thứ 8 về BVMT ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2005 và 2010”, Kế hoạch số
1137/KH-UB ngày 20/5/2005 "Về thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính
trị về bảo vệ mơi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2015”; Quyết định
số 3655/2005/QĐ-UBND ngày 26/9/2005 “V/v ban hành quy chế bảo vệ môi
trƣờng tỉnh Quảng Ninh”, Quyết định số 3406/2006/QĐ-UBND ngày 31/10/2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy định đóng cửa mỏ và
hồn ngun mơi trƣờng các mỏ khống sản rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 26/01/2007 “Về việc phê duyệt kế họach kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010”, Quyết định số 130/QĐUBND ngày 11/01/2008 “Về việc phê duyệt Đề án Quản lý tài ngun và bảo vệ

mơi trƣờng trong hoạt động khống sản trên địa bàn tỉnh”; Chỉ thị số 21/2008/CTUBND ngày 09/12/2008, về việc tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ mơi trƣờng
đối với hoạt động khống sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Từ thời điểm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực,
HĐND Tỉnh ban hành Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của
HĐND tỉnh “Về những chủ trƣơng, giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ
môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011-2015”; UBND tỉnh đã tập trung
ban hành các văn bản chỉ đạo quan trọng nhƣ: Chỉ thị số 21/2008/CT-UBND ngày
09/12/2008 “V/v tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ mơi trƣờng đối với hoạt động
khống sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Quyết định số 385/QĐ-UBND ngày
18/02/2009 về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định
3010/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển, sản xuất
VLXD tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; Quyết định số 3076/2009/QĐ- UBND ngày
08/10/2009 “V/v ban hành Quy chế bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh”. Quyết định
số 3792/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 ban bành mức giá tối thiểu làm căn cứ tính thuế
tài nguyên trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch số 1925/KH-UBND ngày 19/5/2010 của
UBND tỉnh “Về bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh năm 2010 và định hƣớng kế
hoạch bảo vệ môi trƣờng giai đoạn 2011- 2015”; Quyết định số 1975/QĐ-UBND

6


ngày 23/6/2011 “V/v phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về những chủ
trƣơng, giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn 2011-2015”; Quyết định số 3805/2011/QĐ-UBND ngày 02/12/2011
“V/v Quyết định ban hành Quy chế quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
Quyết định số 2061/QĐ-UBND ngày 08/7/2010 “Về việc thành lập Quỹ Bảo vệ Môi
trƣờng tỉnh Quảng Ninh”. Bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật, tỉnh đã xây
dựng Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tổng thể tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010

và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng hàng năm, phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng
tổng thể và các vùng trọng điểm tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, Quy hoạch bảo vệ
môi trƣờng thị xã ng Bí tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 định hƣớng đến năm
2020, Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng vùng Hạ Long- Cẩm Phả- Yên Hƣng tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2010 định hƣớng đến năm 2020, Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2010 và định hƣớng đến 2020, ...
* Nhận xét, đánh giá việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Về việc ban hành các văn bản của các cơ quan trung ƣơng:
Luật Khống sản sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/07/2011, tuy nhiên việc ban
hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật còn chậm, một số quy định cịn chƣa
đồng bộ nhƣ:
Chƣa có chế tài xử phạt các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về khống
sản, chế tài xử phạt các hành vi khai thác khoáng sản trái phép theo Nghị định cũ
chƣa nghiêm, không đƣợc truy tố trách nhiệm hình sự, tịch thu tang vật, phƣơng
tiện vi phạm, dẫn tới việc tái phạm các hành vi khai thác, vận chuyển, chế biến
khoáng sản trái phép… Chƣa có quy định đƣa ra tỷ lệ tổn thất tài nguyên tối thiểu
phải đạt để theo dõi, giám sát. Chƣa có văn bản hƣớng dẫn về tiền cấp quyền khai
thác khống sản, đấu giá khai thác khống sản.
Việc tính thuế tài nguyên theo sản lƣợng khoáng sản khai thác sẽ dẫn đến việc
các doanh nghiệp khai thác không tuân thủ theo thiết kế đƣợc phê duyệt, khai thác phần
khoáng sản dễ trƣớc, không tận thu tối đa tài nguyên, dẫn đến lãng phí tài nguyên.
Theo Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ giao cho
Bộ Cơng thƣơng hƣớng dẫn, lập và ban hành các thủ tục thiết kế khai thác. Tuy

7


nhiên, Bộ Công thƣơng lại ban hành thiết kế cơ sở và lập dự án đầu tƣ theo hƣớng
dẫn Thông tƣ 03/2007/TT-BCT… là một trong những nguyên nhân dân tới một số
vi phạm của doanh nghiệp.

Từ khi ban hành Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ
tƣớng chính phủ, cơng tác quản lý, ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trƣờng đã dần đi
vào ổn định; các tổ chức, cá nhân khai thác khống sản có trách nhiệm hơn trong
công tác BVMT cũng nhƣ cải tạo và phục hồi môi trƣờng. Song, Quyết định này đã
bộc lộ một số những bất cập và vƣớng mắc trong quá trình triển khai. Cụ thể, theo
Điều 2 của Quyết định, các tổ chức, cá nhân đƣợc phép khai thác khoáng sản phải
lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trƣờng và kèm theo đó là việc thẩm định, phê
duyệt xác nhận Báo cáo ĐTM, bản cam kết BVMT, đề án BVMT. Đối với những
dự án khai thác khoáng sản mở mới, việc xây dựng Dự án cải tạo, phục hồi môi
trƣờng phải lập báo cáo riêng, không thành một phần trong Báo cáo ĐTM/Bản cam
kết BVMT, tạo thêm nhiều thủ tục hành chính và gây khó khăn cho các tổ chức, cá
nhân cũng nhƣ công tác thẩm định. Hơn nữa, cụm từ “Dự án cải tạo, phục hồi môi
trƣờng” làm cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản hiểu nhầm sang từ
"Dự án" của Luật Đầu tƣ và thực hiện theo các quy định của đầu tƣ, xây dựng. Bên
cạnh đó, Điều 6 và Khoản 6, Điều 8 của Quyết định quy định chƣa đầy đủ về đối
tƣợng phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trƣờng/Dự án cải tạo, phục hồi mơi
trƣờng bổ sung. Trong đó, cịn thiếu một số đối tƣợng sau: Tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản đã lập Báo cáo ĐTM/Bản cam kết BVMT và đã ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trƣờng nhƣng thực hiện không đúng yêu cầu về ký quỹ và cải tạo,
phục hồi mơi trƣờng; Tổ chức, cá nhân có thay đổi phƣơng án cải tạo, phục hồi môi
trƣờng; thay đổi về quy mơ khai thác, cơng suất, diện tích, chiều sâu khai thác. Bên
cạnh đó, Quyết định này mới quy định về thẩm định, phê duyệt từng Dự án cải tạo,
phục hồi môi trƣờng riêng lẻ, nhƣng thực tế hoạt động khai thác khoáng sản lại diễn
ra trên diện tích rộng vói quy mơ lớn, liên vùng, liên mỏ do nhiều tổ chức, cá nhân
cùng khai thác. Vì vậy, nếu khơng có các quy định về quy hoạch phƣơng án cải tạo,
phục hồi môi trƣờng chung tại các khu vực có nhiều tổ chức, cá nhân cùng khai thác
thì rất khó khăn cho q trình thẩm định, phê duyệt, đồng thời, gây lãng phí tài
ngun và cơng tác BVMT kém hiệu quả.

8



Cũng theo quy định, Dự án cải tạo, phục hồi môi trƣờng đƣợc lập, thẩm định
và phê duyệt trƣớc khi tiến hành khai thác khoáng sản, nhƣng theo Luật Khoáng
sản, việc lập và trình phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ đƣợc thực hiện tại thời điểm kết
thúc khai thác. Do đó, cần có các quy định để tránh chồng chéo trong thẩm định,
phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi mơi trƣờng và Đề án đóng cửa mỏ. Thêm nữa, về
vấn đề thời gian ký quỹ tại Khoản 2, Điều 8 có quy định việc tính tốn hệ số trƣợt
giá đối với các dự án khai thác khoáng sản có thời gian khai thác trên 3 năm và hình
thức xử lý các tổ chức, cá nhân khai thác không thực hiện đúng các quy định về ký
quỹ và cải tạo, phục hồi môi trƣờng tại Điều 19 của Quyết định 71 cũng gây ra
những bất cập, khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc về BVMT.
Hƣớng dẫn thực hiện Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính
phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành Thông tƣ số 34/2009/TT-BTNMT ngày
31/12/2009 “quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo phục hồi
môi trƣờng và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trƣờng đối với hoạt động khai thác khoáng
sản” Tại điểm 4 Điều 17 hƣớng dẫn “Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã có
báo cáo đánh giá tác động mơi trường/bản cam kết bảo vệ môi trường/bản đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường/đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt xác nhận trước
ngày Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 26 tháng 6 năm
2008) và đã ký quỹ cải tạo, phục hồi mơi trường thì khơng phải lập Dự án cải tạo
phục hồi môi trường nhưng phải thực hiện các quy định về ký quỹ, cải tạo, phục hồi
môi trường tại Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg và Thông tư này”. Phần hƣớng dẫn
này chƣa cụ thể, các đơn vị khai thác khoáng sản ký quỹ nhƣ đã nêu trên thì thực tế
giá trị tiền ký quỹ nhỏ hơn nhiều lần phần tiền ký quỹ theo hƣớng dẫn tại Điều 8
Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg, đây là bất cập cần giải quyết.
- Về việc ban hành các văn bản của địa phƣơng
Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trƣờng
đã đƣợc Tỉnh quan tâm thực hiện, các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành về
quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trƣờng đã đồng bộ, kịp thời và

phù hợp với các quy định của pháp luật;
Các văn bản đảm bảo tính khả thi khi triển khai thực hiện; phù hợp với các
công cụ kinh tế đƣợc quy định và áp dụng trong hoạt động khoáng sản (nhƣ thuế,
phí, ký quĩ ...)

9


1.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC THAN
1.2.1. Thế giới
Toàn thế giới hiện khai thác và tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số
ngành sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào nhƣ: sản điện, thép và kim loại, xi
măng và các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trị chính trong sản xuất ra điện
(than đá và than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc). Khai thác than
hàng năm có khoảng hơn 4.030 triệu tấn than đƣợc khai thác, con số này đã tăng
38% trong vòng 20 năm qua [5]. Sản lƣợng khai thác tăng nhanh nhất ở châu Á,
trong khi đó châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Các nƣớc khai thác nhiều nhất
không tập trung trên một châu lục mà nằm rải rác trên thế giới, năm nƣớc khai thác
lớn nhất hiện nay là: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Úc và Nam Phi. Hầu hết các nƣớc
khai thác than cho nhu cầu tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 18% than cứng dành
cho thị trƣờng xuất khẩu [5]. Lƣợng than khai thác đƣợc dự báo tới năm 2030 vào
khoảng 7 tỷ tấn, với Trung Quốc chiếm khoảng hơn một nửa sản lƣợng [5]. Có thể
coi than là một ngành cơng nghiệp mang tính tồn cầu, lƣợng than thƣơng mại đƣợc
khai thác tại hơn 50 quốc gia và tiêu thụ tại trên 70 nƣớc trên tồn thế giới.
Than đóng vai trị sống còn với sản xuất điện và vai trò này sẽ cịn đƣợc duy
trì trong tƣơng lai. Khoảng 39% lƣợng điện sản xuất ra trên toàn thế giới là từ
nguồn nguyên liệu này và tỷ lệ này sẽ vẫn đƣợc duy trì trong tƣơng lai (dự báo
cho đến năm 2030). Lƣợng tiêu thụ than cũng đƣợc dự báo sẽ tăng ở mức từ 0.9%
đến 1.5% từ nay cho đến năm 2030. Tiêu thụ về than cho nhu cầu trong các lò hơi
sẽ tăng khoảng 1.5%/năm trong khi than non, đƣợc sử dụng trong sản xuất điện,

tăng với mức 1%/ năm. Cầu về than cốc, loại than đƣợc sử dụng trong công
nghiệp thép và kim loại đƣợc dự báo tăng với tốc độ 0.9%.Thị trƣờng than lớn
nhất là châu Á, chiếm khoảng 54% lƣợng tiêu thụ tồn thế giới, trong đó nhu cầu
chủ yếu đến từ Trung Quốc. Một số nƣớc khác khơng có nguồn nhiên liệu tự nhiên
phải nhập khẩu than cho các nhu cầu về năng lƣợng và công nghiệp nhƣ Nhật Bản,
Đài Loan và Hàn Quốc. Không chỉ những nƣớc không thể khai thác than mới phải
nhập khẩu mà ngay cả các quốc gia khai thác lớn nhất thế giới cũng phải nhập
than. Than sẽ vẫn đóng vai trị quan trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng
trƣởng cao.

10


1.2.2. Việt Nam
Than là ngành ít chịu ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, trong bối cảnh kinh tế
suy thoái, giá than trên thế giới đã giảm rất nhiều. Nhƣ vậy, việc giảm giá than này
có thể ảnh hƣởng khá nhiều đến các doanh nghiệp ngành than do lợi nhuận trƣớc
trong các năm trƣớc đây, lợi nhuận của các doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ
nguồn xuất khẩu. Bên cạnh đó, do đặc thù ngành, việc khai thác, xuất khẩu hay bán
cho một số khách hàng của ngành than cũng bị phụ thuộc vào đơn vị chủ quản là
Vinacomin, đôi khi cả về khối lƣợng và giá cả. Hoạt động của các công ty vẫn chủ
yếu dƣới dạng hợp đồng giao thầu khai thác, chế biến, kinh doanh than với
Vinacomin. Dù vậy, các doanh nghiệp ngành than vẫn có nhiều cơ hội do tăng giá
bán than trong nƣớc. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, doanh nghiệp ngành
than cũng gặp một số khó khăn nhất định nhƣ: cơng nghệ khai thác sơ khai, chịu rủi
ro về mặt chính sách và môi trƣờng … Hiện tại, doanh nghiệp chủ yếu khai thác mỏ
lộ thiên, trong khi, theo dự kiến, đến năm 2014, Vinacomin sẽ đóng cửa hồn tồn
các mỏ than lộ thiên, nên đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tƣ cơng nghệ, tập trung
khai thác than ở các hầm, lị.
* Hiện trạng khai thác lộ thiên

Trong những năm qua cũng nhƣ hiện nay, khai thác than lộ thiên ln đóng
vai trò chủ đạo trong việc đáp ứng sản lƣợng của ngành than. Theo thống kê, sản
lƣợng khai thác lộ thiên trong những năm gần đây chiếm khoảng 55 - 65% tổng sản
lƣợng than khai thác của toàn ngành [5].
Hiện nay ngành than có 5 mỏ lộ thiên lớn sản xuất với công suất trên 2 triệu
tấn/năm (Cao Sơn, Cọc 6, Đèo Nai, Hà Tu, Núi Béo), 15 mỏ lộ thiên vừa và công
trƣờng lộ thiên (thuộc các Công ty than hầm lị quản lý) sản xuất với cơng suất từ
100  1.000 ngàn tấn/năm và một số điểm khai thác mỏ nhỏ, lộ vỉa với sản lƣợng
khai thác nhỏ hơn 100 ngàn tấn/năm [5]. Một số chỉ tiêu của khai thác lộ thiên giai
đoạn 2005  2012 đƣợc thể hiện trong bảng 1.1 [5].
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu của khai thác lộ thiên giai đoạn 2005  2012
STT
1
-

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012


Tổng than NK Triệu tấn 34,54
Trong đó lộ
Triệu tấn 22,06
thiên
Tỷ trọng
%
64

40,81

43,11

42,93

43,93

46,96

47,9

44

Tổng
cộng
344,18

26,10

26,78


25,33

25,76

26,52

26,1

23,6

202,25

64

62

59

59

56

54

54

472
1.726,
84


Danh mục

2

Đất đá bóc

3

Hệ số bóc đất
đá TB

Đơn vị

3

Triệu m

165,0

193

211

216,4

208,7

228,54


274,5

229,7

m3/tấn

7,5

7,8

7,9

8,48

8,0

8,62

8,74

9,73

11

66,77


Q trình khai thác than lộ thiên kèm theo dịng thải đƣợc trình bày trên hình 1.1.
Khoan


- Bụi
- Tiếng ồn

Nổ mìn

- Bụi
- Tiếng ồn
- Khí độc
- Sạt lở

- Bụi
- Tiếng ồn

Bốc xúc

- Bụi
- Tiếng ồn
- Khí độc

Vận tải
than

- Bụi
- Tiếng ồn

Sàng tuyển
than sơ bộ
tại mỏ than

Vận tải

đất đá
Thoát
nƣớc mỏ
Đổ thải
đất đá

- Tiếng ồn

- Độ axit cao
- Kim loại năng
Bãi thải

- Bụi
- Tiếng ồn
- Khí độc

- Bụi
- Tiếng ồn

Vận chuyển
về nhà máy
sàng tuyển

- Bụi
- Sạt lở đất
- Ơ nhiễm đất

Hình 1.1. Q trình khai thác lộ thiên kèm theo dịng thải
Hiện nay các mỏ lộ thiên chủ yếu đều sử dụng hệ thống bãi thải ngồi với
cơng nghệ đổ thải sử dụng ô tô-xe gạt, khối lƣợng đổ thải lớn nhất tập trung tại

cụm mỏ lộ thiên vùng Cẩm Phả, hàng năm từ 100  120 triệu m3. Việc đổ bãi thải
ngồi có nhƣợc điểm cơ bản là chiếm dụng diện tích đất mặt lớn, gây trƣợt lở bãi
thải và bồi lấp hệ thống sông suối, ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng đến cảnh
quan đô thị nhƣ các bãi thải Nam Đèo Nai - Cẩm Phả, bãi thải Nam Lộ Phong Hà Tu, v.v… Công tác đổ thải đất đá hiện nay là một vấn đề cấp thiết mà
Vinacomin đang quan tâm giải quyết, đặc biệt quy hoạch đổ thải cụm mỏ vùng
Cẩm Phả giai đoạn 2010  2015.

12


Trong những năm qua và hiện nay tại một số mỏ lộ thiên xảy ra hiện tƣợng tụt
lở bờ mỏ nhƣ bờ Nam mỏ Na Dƣơng, bờ Tây Vỉa 11 Núi Béo, bờ Nam và Đông
Bắc mỏ Cọc Sáu, mỏ Đèo Nai, Hà Tu, v.v... Các nguyên nhân chính dẫn đến hiện
tƣợng tụt lở bờ mỏ là đất đá yếu, phay phá, tác động của nƣớc ngầm, bờ mỏ ngày
một nâng cao với góc dốc lớn, cắt vào chân bờ mỏ (bờ trụ), phƣơng pháp nổ mìn
biên chƣa đƣợc áp dụng, chƣa có các biện pháp gia cố bờ mỏ hữu hiệu. Biện pháp
xử lý cơ bản hiện nay là tụt đến đâu bóc xúc dọn dẹp đến đó.
* Hiện trạng khai thác hầm lị
Hiện nay có trên 30 mỏ hầm lị đang hoạt động, trong đó 10 mỏ có sản lƣợng
khai thác lớn từ 1,0 triệu tấn/năm trở lên bao gồm: Mạo Khê, Nam Mẫu, Vàng
Danh, Hồng Thái, Hà Lầm, Ngã Hai (Quang Hanh), Khe Chàm, Khe Tam (Dƣơng
Huy), Lộ Trí (Thống Nhất) và mỏ Mơng Dƣơng [5].
Quy trình khai thác than hầm lò kèm theo dòng thải đƣợc thể hiện trên hình 1.2
- Bụi
- Tiếng ồn
- Khí độc
- Sạt lở

Nổ nìn


- Bụi
- Khí độc

Đào lị
- Bụi
- Khí độc

- Bụi
- Tiếng ồn
- Khí độc
- Bụi
- Tiếng ồn

- Bụi
- Tiếng ồn
- Khí độc

Bốc xúc đất
đá thải

Khai thác
than

Vận tải
than

Sàng tuyển
than sơ bộ

Vận chuyển về

nhà máy sàng
tuyển than
tuyển

Đổ thải
đất đá

- Bụi
- Tiếng ồn
- Khí thải

Bãi thải

- Bụi
- Sạt lở đất
- Ơ nhiễm đất

Thốt
nƣớc mỏ

- Độ axit cao
- Kim loại nặng.
- Ơ nhiễm đất,
nƣớc mặt

Hình 1.2. Q trình khai thác than hầm lị kèm theo dòng thải

13



Các mỏ cịn lại là mỏ trung bình có sản lƣợng khai thác từ 0,5 ÷ 1,0 triệu
tấn/năm hoặc mỏ nhỏ (sản lƣợng < 0,5 triệu t/n) nhƣ: Bắc Cọc Sáu, Tây Bắc Khe
Chàm, mỏ Đồng Vông - Uông Thƣợng, Tây bắc Ngã Hai…[5].
Với những mỏ nhỏ, diện tích khai trƣờng hẹp, trữ lƣợng ít nên khơng có điều
kiện để phát triển sản lƣợng và cơ giới hoá dây chuyền công nghệ.
Bảng 1.2. Sản lượng than nguyên khai và khối lượng mét lò đào của khai
thác hầm lò giai đoạn 20052012 [5]
STT Danh mục Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
1
-

Tổng sản Triệu
lƣợng
tấn
Trong đó Triệu
Hầm lị
tấn

-

Tỷ trọng

2

Mét lò đào

34,54 40,81 43,11 42,93 43,93 46,96 47,9
12,48 14,71 16,3

44


17,6 18,17 20,44 21,8 20,4

Tổng
cộng
297,25
141,9

%

36

36

38

41

41

44

46

46

328

Km


228

264

275

280,5

319

347

368

397 2478,5

Các mỏ hầm lò đƣợc mở vỉa theo phƣơng pháp lị bằng, những mỏ khơng thể mở
vỉa bằng lị bằng thì mở vỉa bằng lị giếng, trong đó chủ yếu bằng giếng nghiêng.
Mở vỉa lị bằng: Các mỏ Hồng Thái, Đồng Rì, Khe Chuối - Hồ Thiên, Đồng
Vông, Quảng La, Nam Khe Tam, Cao Thắng, Giáp Khẩu,...
Mở vỉa giếng nghiêng: Các mỏ Mạo khê, Vàng Danh, Nam Mẫu, Tràng Bạch
(đang xây dựng), Khe chàm, Khe bố, Cái đá, Lộ Trí (Thống Nhất), Dƣơng Huy,
Nam Khe Tam, Ngã Hai (Quang Hanh),…
Mở vỉa giếng đứng: Mỏ Mông Dƣơng và mỏ Hà Lầm.
Các đơn vị sản xuất ngoài Vinacomin
Trong những năm qua và hiện nay có nhiều điểm khai thác than nằm rải rác ở
các vùng không thuộc sự quản lý và điều hành của Vinacomin. Tổng sản lƣợng các
mỏ than địa phƣơng chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 2-3% tổng sản lƣợng toàn ngành.
Ngoại trừ các mỏ than Phấ n M ễ và Làng Cẩm thuộc Tổng công ty Thép khai
thác than mỡ cung cấp cho công nghiệp luyện kim, có mức độ cơ giới hố trung

bình, các mỏ than cịn lại đều trực thuộc các sở Cơng nghiệp (nay là sở Công
thƣơng) các tỉnh quản lý, than khai thác với quy mô nhỏ, khai thác lộ thiên bán cơ
giới, khai thác hầm lò chủ yếu bằng phƣơng pháp thủ công, tiêu thụ tại chỗ cung
cấp chủ yếu cho sản xuất vật liệu xây dựng và chất đốt sinh hoạt.

14


1.3. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
Khai thác than là một trong những hoạt động gây ô nhiễm môi trƣờng về nhiều
mặt nhƣ: Bụi; ồn; nƣớc thải có pH thấp, độ đục, hàm lƣợng sắt cao, đất đá thải huỷ
hoại cảnh quan môi trƣờng.
Để đánh giá hiện trạng môi trƣờng vùng khai thác than, một số mỏ than điển
hình cho từng khu vực khai thác theo tiêu chí: Trữ lƣợng, đại diện cho khu vực về
mặt cơng nghệ khai thác và có các vấn đề môi trƣờng cần quan tâm đƣợc lựa chọn
để khảo sát và thu thập số liệu.
1.3.1. Hiện trạng môi trƣờng không khí
Hàm lượng bụi: Hàm lƣợng bụi trong khơng khí các khu vực khai thác than
vùng Quảng Ninh đƣợc thể hiện trong bảng 1.3÷1.5.
Bảng 1.3: Hàm lượng bụi trong khơng khí tại các khu vực khai thác than
vùng Cẩm Phả [11]
Hàm lƣợng bụi (mg/m3)
TT

Tên mỏ than

Khai thác, chế
biến

Vận chuyển


1

Mỏ than Cọc Sáu

23,81

19,5

2

Mỏ than Đèo Nai

35,3

106

3

Mỏ than Cao Sơn

9,72

70

4

Mỏ than Khe Tam

2,717,83


2,71

5

Mỏ than Khe Chàm

2844

6

Mỏ than Bắc Quảng Lợi

160

175

QCVN 05: 2009/BTNMT

Bãi thải

642650

0,3

Bảng 1.4. Hàm lượng bụi trong khơng khí các khu vực khai thác than
vùng Hòn Gai [11]
TT

Tên mỏ than


Hàm lƣợng bụi (mg/m3)
Khai thác, chế biến

Vận chuyển

Bãi thải

28,8

10,2

1,2

1,9

14

1

Mỏ than Hà Tu

2

Mỏ than Núi Béo

47,775,9

3


Mỏ than Cao Thắng

16,3-38,4

4

Mỏ than Tân Lập

2030,1

5

Nhà máy sàng tuyển
than Hòn Gai

2,65,3

QCVN 05: 2009/BTNMT

1,41,8
0,3

15


Bảng 1.5. Hàm lượng bụi trong khơng khí tại các khu vực khai thác than
vùng Đơng Triều - ng Bí [11]
TT

Tên mỏ than


1
2
3
4
5

Mỏ than Vàng Danh
Mỏ than Mạo Khê
Mỏ than Hồng Thái
Mỏ than Than Thùng
Mỏ than Bảo Đài

6

Mỏ than Yên Tử

Hàm lƣợng bụi (mg/m3)
Khai thác, chế biến Vận chuyển
15,5
12,3
23,7138
37,6
3,24

7
Mỏ than Tràng Bạch
QCVN 05: 2009/BTNMT

1,23,2


15,2
5
12,5

1,335,5

5

Bãi thải

1,9101,8
0,3

Ghi chú: Do nguồn phát thải không xác định đƣợc cụ thể nên áp dụng theo
QCVN 05:2009/BTNMT về chất lƣợng khơng khí xung quanh.
Hàm lƣợng bụi tại các bảng trên từ 1,3÷1,5 đƣợc khảo sát tại các mỏ lộ thiên và
các khu vực chế biến của mỏ hầm lò. So với quy chuẩn QCVN 05: 2009/BTNMT tất
cả các mỏ trên đều có hàm lƣợng bụi vƣợt quá giới hạn cho phép. Khu vực Cẩm Phả,
hàm lƣợng bụi thấp nhất là khu vực vận chuyển của mỏ Nam Khe tam vƣợt 9 lần giới
hạn cho phép. Hàm lƣợng bụi cao nhất là khu chế biến mỏ Bắc Quảng Lợi vƣợt giới
hạn cho phép 2,166 lần. Khu vực Hòn Gai hàm lƣợng bụi tại khu vực thấp nhất là bãi
thải Hà Tu và đƣờng vận chuyển nhà máy tuyển than Hịn Gai cũng vƣợt giới hạn
cho phép 4÷5 lần khu vực cao nhất là khu chế biến mỏ Núi Béo vƣợt giới hạn cho
phép 2,53 lần. Khu vực Đơng Triều - ng Bí Hàm lƣợng bụi thấp nhất là khu chế
biến mỏ Bảo Đài, Yên Tử cũng vƣợt giới hạn cho phép 4÷5 lần, cao nhất là khu chế
biến mỏ Mạo Khê vƣợt giới hạn cho phép 4,60 lần.
Độ ồn: Độ ồn tại các mỏ đƣợc thể hiện trong bảng 1.6
Bảng 1.6. Độ ồn tại các khu vực khai thác [11]
TT


Tên mỏ than

1 Mỏ than Vàng Danh
2 Mỏ than Mạo Khê
3 Mỏ than Hà Tu
4 Mỏ than Núi Béo
5 Mỏ than Hà Lầm
6 Mỏ than Đèo Nai
7 Mỏ than Mơng Dƣơng
QCVN26:2010/BTNMT

Độ ồn (dbA)
Vận chuyển Nhà sàng
76
78
78
77
76
78
72
68
69
68
70

Khai thác
64
77
83

67
90

16

Cảng rót than
77

76
73
76


×