Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế tại bệnh viện nguyễn tri phương thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.39 KB, 7 trang )

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
NGUYỄN TRI PHƯƠNG – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Trung Thành*, Lê Khắc Bảo** và cộng sự***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – TPHCM.
Phương pháp: 626 nhân viên y tế tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương (29% nam và 71% nữ) tham gia trả lời bảng câu hỏi
nghiên cứu gồm 25 câu hỏi về kiến thức, thái ñộ, hành vi của họ trong mối tương quan với tình trạng hút thuốc lá trong bệnh
viện.
Kết quả:
1. Khoảng 40% biết rõ thành phần và tác hại của thuốc lá, 10% biết ñến các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá do WHO khuyến
cáo.
2. 38% tự tin hồn tồn có thể giải thích tác hại thuốc lá, 17,3% tự tin hồn tồn có thể hỗ trợ cai thuốc lá, 25,6% tin rằng
nội qui cấm hút thuốc lá trong bệnh viện ñược chấp hành nghiêm túc.
3. 32,6% nam 1,3% nữ hút thuốc lá, trong đó 61,5% hút ngay trong môi trường bệnh viện. 31,6% luôn khuyên cai thuốc lá
tuy nhiên chỉ 16,3% bác sỹ luôn tư vấn các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân.
Kết luận: Kiến thức thái ñộ và hành vi của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – TPHCM ñứng trước vấn nạn
hút thuốc lá trong bệnh viện là khả quan nhưng vẫn chưa ñáp ứng được mong mỏi của cộng động địi hỏi nhân viên y tế phải
tham gia thật tích cực trong cơng tác phịng chống tác hại thuốc lá cho cộng đồng.
Từ khóa: hút thuốc lá, kiến thức, thái độ, hành vi, nhân viên y tế, hỗ trợ cai thuốc lá.
ABSTRACT

SURVEY ON SMOKING STATUS OF HEALTH OFFICIALS IN NGUYEN TRI PHUONG
HOSPITAL AT HO CHI MINH CITY
Dr. Nguyễn Trung Thành* , Dr. Lê Khắc Bảo ** et al
Objectives: Survey on smoking status of health officials in Nguyen Tri Phuong hospital at Ho Chi Minh City.
*
BV Nguyễn Tri Phương - TPHCM
** Bộ môn Nội – Đại học Y Dược – TPHCM.
*** Phạm Hồng Phương –Hà Thị Hải Yến-Nguyễn Mỹ Linh -Trần Thị Ánh Tuyết (BV Nguyễn Tri Phương )
Tác giả liên lạc: BS .CKI Nguyễn Trung Thành
ĐT: 0907066363


Email:
Methods: 626 health officials (29% male, 71% female) have answered the 25-question questionnaire on their knowledge,
attitude and behavior on smoking status in the hospital.
Results:
1. Approximately 40% have good knowledge on tobacco components and their bad effects on health, 10% have known the
WHO recommended measures in helping smoking cessation.
2. 38% have total confidence in explaining tobacco bad effects on health; 17.3% have total confidence in helping their
patients to quit smoking; 25.6% believe that non smoking regulations in hospital are seriously respected.
3. 32.6% male and 1.3% female health officials continue smoking, 61.5% of those even smoke in the hospital’s non –
smoking environment. 31.6% always ask about their patients’ smoking status, however only 16.3% physicans provide their
patients with smoking cessation measures.
Conclusion: The knowledge, attitude as well as behavior of health officials in Nguyen Tri Phuong hospital at Ho Chi Minh
city are rather good. However they cannot answer the great demand from the community which urges health officials to play
a more active role of in the control of smoking bad effects on community.
Key words: smoking, knowledge, attitude, behavior, health officials, helping smoking cessation.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Thống kê của WHO năm 2002 cho thấy tại Việt Nam 56,1% nam và 1,8% nữ hút thuốc lá (9). Các ñộng thái như cảnh báo
tác hại; cấm quảng cáo; cấm hút thuốc lá nơi công cộng nhằm giảm nhẹ tác hại thuốc lá ñã ñược triển khai mạnh mẽ. Tuy
nhiên thực tế cho thấy chỉ các động thái trên chưa đủ giúp giải quyết tình hình. Nghiên cứu thực trạng hút thuốc lá trên 440
bệnh nhân Khoa hô hấp – Bệnh viện Chợ Rẫy – cho thấy 19% bệnh nhân nam; 1,1% nữ vẫn tiếp tục hút thuốc lá dù rằng 86%
trong số họ ñã biết ñến tác hại của thuốc lá qua các kênh thơng tin đại chúng (2)
Vai trị của nhân viên y tế trong phịng chống tác hại thuốc lá đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Bác sỹ chỉ cần
khuyên bỏ thuốc lá trong 1 – 3 phút ñã giúp bệnh nhân cai thuốc lá thành công 5 – 10% (7)(8) .Nhưng trong số 440 bệnh nhân ở
nghiên cứu ñề cập ở trên chỉ có 22% được bác sỹ tư vấn về tác hại thuốc lá, 46% ñược bác sỹ khuyên bỏ thuốc lá, và 1% ñược
bác sỹ hỗ trợ cai thuốc lá ! (2)
Mơ hình “Bệnh viện khơng thuốc lá” nhấn mạnh đến vai trị của cơ sở và nhân viên y tế trong phòng chống tác hại thuốc
lá. Trong mơ hình này thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế – bao gồm kiến thức, thái ñộ, hành vi của họ ñối với vấn nạn
hút thuốc lá có ảnh hưởng sâu sắc tình hình hút thuốc lá trong cộng ñồng.
Bên cạnh các nghiên cứu ñã thực hiện tại Việt nam về thực trạng hút thuốc lá trên bệnh nhân [(2)][(3)][(4)], trên sinh viên y
khoa (6), việc khảo sát thực trạng hút thuốc lá trên nhân viên y tế tại cơ sở y tế là rất quan trọng để hồn thiện hơn nữa mơ hình

này, cho phép giải quyết phần nào vấn nạn hút thuốc lá tại Việt nam.
MỤC TIÊU:
Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương – TPHCM nhằm làm rõ các ñặc
ñiểm về:

84


1. Kiến thức của nhân viên y tế về:
a. Tác hại thuốc lá.
b. Các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá.
2. Thái ñộ của nhân viên y tế trong:
a. Tuyên truyền tác hại thuốc lá.
b. Hỗ trợ cai thuốc lá.
3. Hành vi của nhân viên y tế:
a. Hành vi hút thuốc lá của bản thân.
b. Hành vi hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP:
Đối tượng nghiên cứu:
Tồn bộ nhân viên y tế đang làm việc tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương TPHCM vào thời ñiểm 01/07 – 31/07/2008.
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế:
Cắt ngang mô tả phân tích.
Thời gian nghiên cứu: 01/07 – 31/07/ 2008.
Thu thập số liệu qua bảng 25 câu hỏi.
Quản lý số liệu: Microsoft Excel 2000
Xử lý số liệu: SPSS phiên bản 11.5
KẾT QUẢ:
Đặc ñiểm dân số nghiên cứu:
626 nhân viên y tế trả lời câu hỏi nghiên cứu ñạt tỷ lệ 89% nhân viên tồn bệnh viện.

Tuổi và giới:
Tuổi: Trung bình = 37 ± 9,9
Giới : Nam = 29% ; Nữ = 71%.
Nghề nghiệp:

300
250
200
150
100
50
0

269
153

147
57

Bác sỹ Điều dưỡng Kỹ thuật Nhân viên
viên
khác
Biểu ñồ 1: Phân bố dân số theo nghể nghiệp
Kiến thức nhân viên tế
Về tác hại thuốc lá:
Chất gây nghiện trong thuốc lá:
Bảng 1: Chất gây nghiện trong thuốc lá
Nicotin
580
92,7%

CO
6
1%
Hắc ín
10
1,6%
Dioxin
2
1,6%
Khơng trả lời
28
4,5%
Khả năng gây nghiện của thuốc lá:
Bảng 2: Tỷ lệ nghiện khi hút thuốc lá
100%
159
25,4%
80% – 90%
266
42,5%
50% – 60%
107
17,1%
30% – 50%
86
13,7%
Khơng trả lời
8
1,3%
Số lượng chất độc trong khói thuốc lá:

Bảng 3: Số lượng chất ñộc trong thuốc lá
1000 chất
86
13,7%
2000 chất
92
14,7%
4000 chất
239
38,2%
6000 chất
152
24,3%
Không trả lời
57
9,1%
Kể tên các bệnh do thuốc lá gây ra:

85


Bảng 4: Tên bệnh do thuốc lá gây ra
Ung thư
479
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
325
Bệnh mạch vành
176
Tắc ñộng mạch ngoại vi
64

Tai biến mạch máu não
13
Viêm loét dạ dày - tá tràng
7
Bất lực ở nam giới
22
Vô sinh ở nữ giới
41
Sanh non
12
Sảy thai
7
Dị dạng thai
7
Thai chậm phát triển/tử cung
3
Loãng xương
11
Tổn thương răng
10
Viêm họng – mũi – xoang
5
Xạm da
4
Không trả lời
33
Số bệnh kể ra trung bình = 4,8 ± 2,7
Số bệnh chính xác trung bình = 2,5 ± 1,6
Các biện pháp giúp cai thuốc lá:
Đối tượng nào nên cai thuốc lá:

Bảng 6: Đối tượng nên cai thuốc lá
Mọi người hút thuốc lá
514
Người mắc bệnh do thuốc lá
54
Người hút thuốc lá lâu ngày
22
Người hút thuốc lá nhiều
36
Cách cai thuốc lá tốt nhất là:
Bảng 7: Cách cai thuốc lá tốt nhất
Bỏ hoàn toàn ngay lập tức
129
Giảm từ từ rồi bỏ hẳn
432
Đổi qua thuốc lá nhẹ rối bỏ
50
Khơng nên bỏ hồn tồn
2
Khơng trả lời
13
Lời khun của nhân viên y tế giúp cai:
Bảng 8: Lời khuyên cai thuốc lá giúp cai
Thành công 5 – 10%
162
Thành công 15 – 20%
117
Thành công 25 – 30%
154
Thành công 35 – 40%

167
Không trả lời
26
Kể tên các biện pháp cai thuốc lá:
Bảng 9: Các biện pháp cai thuốc lá
A. Biện pháp ñã ñược WHO khuyến cáo
Tư vấn ñiều trị
41
Thuốc NICOTIN thay thế
77
Thuốc BUPROPION
16
Thuốc VARENICLINE
0
B. Biện pháp chưa được WHO khuyến cáo
Nhắc nhở khơng được hút
5
Cấm không cho hút thuốc lá
8
Phạt tiền người hút thuốc lá
4
Nêu tác hại thuốc lá
39
Dùng BIMIN cai thuốc lá
33
Dùng kẹo, bánh, cà phê
429
Thể dục, làm việc ñể quên
57
Dùng thuốc lá ñiện tử

41
C. Không nêu ñược biện pháp nào
102 (16,3%)
Thái ñộ của nhân viên y tế:
Tự tin trong giải thích tác hại thuốc lá:

76,5%
51,9%
28,1%
10,2%
2,1%
1,1%
3,5%
6,5%
1,9%
1,1%
1,1%
0,5%
1,8%
1,6%
0,8%
0,6%
5,3%

82,1%
8,6%
3,5%
5,8%

20,6%

69%
8%
0,3%
2,1%

25,9%
18,7%
24,6%
26,7%
4,2%

6,5%
12,3%
2,6%
0%
0,8%
1,3%
0,6%
6,2%
5,3%
68,5%
9,1%
6,5%

86


46%

50%


43%

43%

36%

40%
30%
20%

12%

9%

10%

7%

3%

0%
hồn tồn

vừa

phải

khơng chắc


BÁC SỸ (+)

khơng tự tin

BÁC SỸ (-)

Biểu đồ 2: Tự tin giải thích tác hại thuốc lá
* Tính trên toàn bộ nhân viên y tế tỷ lệ tự tin hồn tồn = 38%; vừa phải = 43,1%; khơng chắc chắn = 7,7%; không tự tin =
5,8%.
Tự tin trong hỗ trợ cai thuốc lá:
35%

40%
30%

39%
31%

27%

20%

26%
16%

14%

12%

10%

0%
hồn tồn

vừa

phải

BÁC SỸ (+)

khơng chắc

khơng tự tin

BÁC SỸ (-)

Biểu ñồ 3: Tự tin hỗ trợ cai thuốc lá
* Tính trên tồn bộ nhân viên y tế tỷ lệ tự tin hoàn toàn = 17,3%; vừa phải = 38,3%; không chắc chắn = 29,4%; không tự tin
= 15,1%.
Mức ñộ tuân thủ nội qui cấm hút thuốc lá trong bệnh viện theo các nhân viên y tế:

40%

31.3%

28.2%

30%
20%

30.5%


25.9%

25.9%
19.8%

17%

21.5%

10%
0%
Nghiêm túc

Khá
BÁC SỸ (+)

Trung bình

Kém

BÁC SỸ (-)

Biểu đồ 4: Nhân viên y tế ñánh giá mức ñộ tuân thủ nội qui cấm hút thuốc lá
* Tính trên tồn bộ nhân viên y tế, tỷ lệ ñánh giá mức tuân thủ nội qui nghiêm túc = 25,6%; khá = 21,2%; trung bình= 30,7%;
kém= 22,5%.
Hành vi của nhân viên y tế:
Hành vi hút thuốc lá của bản thân:
Tình trạng có hay khơng hút thuốc lá:
Bảng 10: Tình trạng hút thuốc lá

Tình trạng
Nam(n= 181)
Nữ (n = 445)
Chưa từng hút
37,6%
96,5%
Đã cai thuốc
21%
1,1%
Đang cịn hút
32,6%
1,3%
Khơng trả lời
8,8%
1.1%

87


30%

36.7%

34.7%

40%

38.2%

26%


20%
10%

0.8%

4.1%

0%

0%

0%
ĐD

BS

KTV

NAM

NVK

NỮ

Biểu đồ 5: Phân bố nhóm hút thuốc theo nghề nghiệp
Ghi chú:
BS = Bác sỹ
ĐD = Điều dưỡng
KTV = Kỹ thuật viên

NVK = Nhân viên khác
Mức độ nghiện của nhóm ñang hút:
Bảng 11: Số ñiếu hút mỗi ngày + thời gian hút sau khi
thức giấc
Số phút sau Số ñiếu thuốc hút trung bình/ ngày
khi thức dậy
≤ 10
11 – 20
21 – 30
≥ 31
> 60
20
7
0
0
31– 60
8
1
0
1
6 – 30
7
9
2
0
<5
1
5
2
2

Mức độ nghiện của nhóm ñang hút tính theo thang ñiểm Fagerstrom thu gọn:
23

25

20

18

20
15
10

4

5
0
0

1-2

3 -4

5 -6

Điểm số Fagerstrom thu gọn
Biểu ñồ 6: Mức ñộ nghiện tính theo thang điểm Fagerstrrom thu gọn
Điểm số Fagerstrom thu gọn cho biết mức ñộ nghiện thuốc lá thực thể với kết quả ñiểm:
5 – 6 nặng = 6,2% (4/65).
3 – 4 vừa = 28% (18/65).

1 – 2 nhẹ = 35,4% (23/65).
0 khơng nghiện
= 30,1% (20/65).
Địa điểm hút thuốc lá của nhóm đang hút:
Bảng 12: Nơi nhân viên y tế hút thuốc
Địa ñiểm
n
%
Chỉ hút ở nhà
25
38,5%
Hút ở nhà > ở bệnh viện
26
40%
Hút ở nhà = ở bệnh viện
10
15,4%
Hút ở bệnh viện > ở nhà
4
6,1%
Hành vi hỗ trợ bệnh nhân cai thuốc lá:
Mức ñộ tham gia hỗ trợ cai thuốc lá:
Bảng 13: Nhân viên y tế hỗ trợ cai thuốc lá
Đối tượng

Mức ñộ tham gia
A

B


C

D

88


1/ Hỏi bệnh nhân có hút thuốc lá khơng
Chung
26,4%
22%
36,9%
16,5%
BS (+)
36,1%
34,7%
22,4%
6,8%
BS (–)
21,1%
18,2%
41,3%
19,4%
2/ Khuyên bệnh nhân cai thuốc lá
Chung
31,6%
20,1%
31,9%
16,3%
BS (+)

38,8%
29,9%
25,2%
6,1%
BS (–)
29,4%
17,1%
34%
19,4%
3/ Đánh giá mức ñộ nghiện của bệnh nhân
Chung
13,3%
20,6%
38,8%
27,3%
BS (+)
15,6%
29,3%
25,2%
6,1%
BS (–)
12,5%
18%
38,6%
30,9%
4/ Hỗ trợ bệnh nhân cai thuốc lá
Chung
21,6%
14,9%
32,6%

30,9%
BS (+)
16,3%
19,7%
39,5%
24,5%
BS (–)
23,2%
13,4%
30,8%
33%
5/ Nhắc nhở bệnh nhân và người nhà tuân thủ nội qui không
hút thuốc lá trong bệnh viện
Chung
32,3%
21,7%
28,6%
17,4%
BS (+)
31,3%
28,6%
21,1%
19%
BS (–)
32,6%
19,6%
30,9%
16,9%
Ghi chú về mức ñộ thực hiện:
A = luôn luôn

B = ña số trường hợp
C = thỉnh thoảng D = không bao giờ
BS (+) = Bác sỹ BS (-) = Không là bác sỹ
Biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá ñược dùng:
Bảng 14: Biện pháp cai thuốc lá ñã dùng
Biện pháp ñã ñược WHO khuyến cáo
Tư vấn ñiều trị
84
13,4%
Biện pháp chưa ñược WHO khuyến cáo
Nêu tác hại thuốc lá
214
34,2%
Khuyên không nên hút
181
28,9%
Dùng kẹo, bánh, cà phê
66
10,5%
Làm gương không hút thuốc
11
1,8%
Cấm không cho hút thuốc lá
9
1,4%
Thể dục, làm việc ñể quên
7
1,2%
Phạt tiền người hút thuốc lá
6

1%
Dùng BIMIN cai thuốc lá
4
0,6%
Chưa bao giờ hỗ trợ bệnh nhân cai thuốc
186 (29,7%)
Các đề xuất giúp bệnh viện hồn thiện mơ hình bệnh viện khơng khói thuốc:
Bảng 15: Các ñề xuất cho bệnh viện
Thông tin rộng rãi về tác hại thuốc lá
182
29,1%
trong bệnh viện
Phạt tiền, cắt thi ñua nếu nhân viên y tế
114
18,2%
hút thuốc lá trong bệnh viện
Thực hiện thường xun nhắc nhở
55
8,8%
khơng hút thuốc lá
Triệt để cấm hút thuốc lá trong khn
43
6,7%
viên bệnh viện
Mở các khóa huấn luyện về phòng
26
4,2%
chống tác hại thuốc lá
Khen ngợi nhân viên y tế bỏ ñược thuốc
17

2,7%

Ban lãnh ñạo cần phải làm gương khơng
10
1,6%
hút thuốc lá
Hồn tồn khơng có đề xuất gì cho bệnh
265
42,3%
viện
BÀN LUẬN:
Kiến thức về tác hại và các biện pháp can thiệp giúp cai thuốc lá của nhân viên y tế:
Trong khói thuốc lá có 4000 chất độc, trong đó nicotin là chất gây nghiện [(7)]. Hút thuốc lá có năng gây nghiện trong 87%
trường hợp [(8)]. Trong nghiên cứu này, 92,7% nhân viên y tế biết nicotin gây nghiện tuy nhiên chỉ 42,5% nhân viên y tế biết

89


ñược khả năng gây nghiện cao của thuốc lá và 38,2% biết rõ số lượng chất độc có trong khói thuốc lá. 94,7% nêu được chính
xác ít nhất 1 bệnh do thuốc lá gây ra tuy nhiên chỉ khoảng 50% số bệnh nêu ra chính xác là do thuốc lá.
Thuốc là có hại cho sức khỏe là điều hiển nhiên chính vì thế 100% người hút thuốc lá nên cai thuốc lá, trong nghiên cứu
này 82,1% nhân viên y tế ñồng thuận với quan ñiểm này. Cách cai thuốc lá tốt nhất đã được chứng minh là bỏ ngay hồn tồn
[(8)]
, tuy nhiên chỉ 20,6% đồng tình. Các biện pháp cai thuốc lá hiện ñược WHO khuyến cáo như tư vấn ñiều trị nhận thức hành
vi, nicotin thay thế, bupropion và varenicline, chỉ được một số ít nhân viên y tế biết đến ví dụ chỉ 12,6% biết biện pháp dùng
nicotin thay thế, 6,5% biết biện pháp tư vấn và 2, 6% biết biện pháp dùng bupropion.
Kiến thức chuẩn về tác hại thuốc lá cũng như các biện pháp giúp cai thuốc lá giải thích vì sao nhân viên y tế đóng vai trị
quan trọng trong phịng chống tác hại thuốc lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy số nhân viên y tế ñược trang bị các kiến thức này
chưa cao.
Thái ñộ nhân viên y tế trong tuyên truyền tác hại thuốc lá và can thiệp cai thuốc lá :

38% nhân viên y tế tự tin hồn tồn có thể giải thích tác hại thuốc lá.
17,3% nhân viên y tế tự tin hồn tồn có thể hỗ trợ cai thuốc lá.
25,6% nhân viên y tế tin nội qui cấm hút thuốc trong bệnh viện ñược chấp hành nghiêm.
Tự tin vào kiến thức về tác hại thuốc lá, kiến thức về can thiệp hỗ trợ cai thuốc lá giúp nâng cao thái độ tích cực của cá
nhân khi tham gia phịng chống tác hại thuốc lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức ñộ tự tin của nhân viên y tế khi tham gia
cơng tác phịng chống tác hại thuốc lá chưa thật cao như mong ñợi.
Hành vi của nhân viên y tế khi ñối mặt với vấn nạn hút thuốc lá:
32,6% nam và 1,3% nữ nhân viên y tế vẫn tiếp tục hút thuốc lá; trong số này, 61,5% hút ngay trong bệnh viện mặc dù nơi
ñây vẫn ñược xem là mơi trường “khơng khói thuốc”. Nếu xét đến vai trò của nhân viên y tế phải tuyên truyền tác hại thuốc lá,
làm gương khơng hút thuốc lá và cịn phải hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân, những tỷ lệ trên là ñáng báo ñộng dù rằng chúng
tương ñối thấp hơn tỷ lệ 56,1% nam và 1,8% nữ hút thuốc lá trong cộng ñồng dân số chung [(9)].
26,4% nhân viên y tế ln hỏi bệnh nhân có hút thuốc lá không; 31,6% luôn khuyên bệnh nhân cai thuốc lá. Nếu tỷ lệ
nhân viên y tế thực hiện ñiều này cao hơn chắc chắn tỷ lệ hút thuốc lá trong cộng đồng sẽ giảm vì chỉ cần nhân viên y tế dành
ra 3 phút ñể khuyên bệnh nhân cai thuốc lá, tỷ lệ cai thuốc lá thành cơng đã là 5 – 10% [(11)].
15,6% bác sỹ thường xuyên ñánh giá mức ñộ nghiện thuốc lá của bệnh nhân và 16,3% bác sỹ thường xuyên tư vấn các
biện pháp cai thuốc lá cho bệnh nhân. Chúng ta biết rằng nếu bác sỹ tư vấn cho bệnh nhân các biện pháp cai thuốc lá, tỷ lệ cai
thuốc lá thành cơng có thể ñạt ñến 35% hay hơn nữa [(1)][(5)][(9)].
Nhân viên y tế làm gương không hút thuốc lá, khuyên và hỗ trợ cai thuốc lá sẽ giúp giảm nhẹ tác hại thuốc lá cho cộng
ñồng. Nghiên cứu này cho thấy bản thân nhân viên y tế vẫn còn tiếp tục hút thuốc lá với tỷ lệ tương đối cao, ngồi ra nhân
viên y tế cũng chưa tích cực trong cơng tác phòng chống tác hại thuốc lá.
KẾT LUẬN
Thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương – thành phố Hồ Chí Minh là:
Khoảng 40% biết rõ thành phần và tác hại của thuốc lá, 10% biết ñến các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá do WHO khuyến
cáo.
38% tự tin hồn tồn có thể giải thích tác hại thuốc lá, 17,3% tự tin hồn tồn có thể hỗ trợ cai thuốc lá, 25,6% tin rằng
nội qui cấm hút thuốc lá trong bệnh viện ñược chấp hành nghiêm túc.
32,6% nam 1,3% nữ hút thuốc lá, trong đó 61,5% hút ngay trong mơi trường bệnh viện. 31,6% luôn khuyên cai thuốc lá
tuy nhiên chỉ 16,3% bác sỹ luôn tư vấn các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân.
ĐỀ XUẤT
1. Cập nhật kiến thức về tác hại thuốc lá và các biện pháp cai thuốc lá cho nhân viên y tế thông qua các khóa cập nhật ngắn

hạn.
2. Tổ chức phịng tư vấn cai thuốc lá tại bệnh viện, tạo ñiều kiện ưu tiên cho các nhân viên y tế cịn đang hút thuốc lá đi cai
thuốc lá.
3. Lồng ghép chương trình tư vấn ngắn 3 phút cai thuốc lá 5A trong tất cả các hoạt ñộng khám và ñiều trị bệnh của bệnh
viện ñể giúp tất cả bệnh nhân còn hút thuốc lá bỏ thuốc lá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Khắc Bảo, Lê Thị Tuyết Lan. Đánh giá hiệu quả bước ñầu của tư vấn ñiều trị nhận thức hành vi kết hợp bupropion trong hỗ trợ cai thuốc lá.
Tạp chí thơng tin Y Dược – Hội nghị lao và bệnh phổi toàn quốc lần thứ 2 – Bộ Y tế, 2007, tr. 349 – 354.
(2) Lê Khắc Bảo, Lê Văn Việt, Đậu Nguyễn Anh Thư. Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của bệnh nhân hô hấp ở bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí thơng
tin Y Dược –Hội nghị lao và bệnh phổi toàn quốc lần thứ 2 – Bộ Y tế, 2007, tr. 344 – 348.
(3) Lê Khắc Bảo. Đặc ñiểm hút thuốc lá của bệnh nhân COPD ñến khám tại ñơn vị chăm sóc hơ hấp bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Tạp chí Y
học TPHCM – chun đề nội khoa – tập 10 – phụ bản của số 1, 2006, tr. 116 – 123.
(4) Lê Khắc Bảo. Đặc ñiểm hút thuốc lá của người ñến tư vấn cai nghiện thuốc lá tại đơn vị chăm sóc hơ hấp bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM.
Tạp chí Y học TPHCM – chuyên ñề nội khoa – tập 10 - phụ bản của số 1, 2006, tr. 104 – 115.
(5) Lê Khắc Bảo. Hiệu quả tư vấn cai thuốc lá tại Bệnh viện Đại học Y Dược – TPHCM trong 2005 – 2007. Tạp chí thơng tin Y Dược – Hội nghị
lao& bệnh phổi toàn quốc lần thứ 2 – Bộ Y tế, 2007, tr. 339 – 344.
(6) Lê Khắc Bảo. Khảo sát thực trạng hút thuốc lá trong sinh viên y khoa năm 3 - Đại học Y Dược TPHCM. Tạp chí Y học TPHCM – chun đề
nội khoa – tập 11 – phụ bản của số 1, 2007, tr. 178 – 181.
(7) Martinet Y, Bohadana A. Le tabagisme. De la prévention au sevrage, 2001.
(8) Perriot Jean. Tabacologie et sevrage tabagique, 2003.
(9) The tobacco use and dependence clinical practice guideline panel, staff, and consortium representative. A clinical practice guideline for treating
tobacco use and dependence. JAMA 2000; 28:3244 – 54.
(10) WHO. Tobacco or Health. A global status report, 2002.
(11) Wilson DH, Wakefield MA, Steven ID, Rohrsheim RA, Esterman AJ, Graham NM. “Sick of Smoking”: evaluation of tagerted minimal
smoking cessation intervention in general practice. Med J Aust 1990; 152(10): 518 – 21.
(1)

90




×