Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Chính sách phát triển vùng của trung quốc và bài học kinh nghiệm cho vùng tây bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.37 KB, 13 trang )

T p h

ho h

X h i v Nh n v n T p 3 S 1 (2017) 19-31

Chính sách phát triển vùng của Trung Quốc
và bài học kinh nghiệm cho vùng Tây Bắc Việt Nam
Nguyễn V n hánh* Đ o Th nh Trường**, Nguyễn Thị Ng

Anh***

Tóm tắt: Ch nh sá h phát triển vùng hiện đ ng l m t hủ đề nghiên ứu m ng t nh ấp
thiết thời sự v thu hút đượ sự hú ý ủ nhiều nh nghiên ứu trong v ngo i nướ .
Những vấn đề đặt r hiện n y như sự hênh lệ h lớn trong phát triển kinh tế v n hó giáo
dụ giữ á vùng miền trong ùng m t qu gi đ đặt r thá h thứ lớn đ i với h nh phủ
ủ m t s qu gi . Việt N m ũng như Trung Qu không nằm ngo i những vấn đề đó.
Thự tiễn n y địi hỏi h nh sá h vùng ần đượ ho h định để t o nên sự phát triển đồng
đều phát huy đượ tiềm n ng v đẩy m nh t ng trưởng phát triển bền vững á vùng khá
nhau trên ph m vi qu gi . Trung Qu l m t đất nướ r ng lớn d n s đông ùng với
á đặ thù về đị hình vùng miền v n hó d n t . Do v y sự phát triển hênh lệ h giữ
á vùng miền l m t điều tất yếu. Trung Qu đ ó những nỗ lự nhằm phát triển đồng
đều giữ á vùng thể hiện thông qu á h nh sá h phát triển vùng tổng thể v h nh sá h
đ i với từng vùng riêng biệt. B i nghiên ứu n y sẽ l m rõ hơn về quá trình hình th nh
phát triển ủ h nh sá h vùng theo từng gi i đo n ũng như ph n t h tá đ ng ủ h nh
sá h vùng đến sự phát triển kinh tế v n hó x h i Trung Qu . Thơng qu đó nhóm tá
giả đư r m t v i khuyến nghị ho phát triển vùng T y Bắ Việt N m.
Từ khóa: Ch nh sá h phát triển vùng; Trung Qu ; vùng T y Bắ Việt N m.
Ngày nhận: 14/11/2016; ngày chỉnh sửa 21/02/2017; ngày chấp nhận đăng 23/02/2017

1. Mở đầu*



nhiều v o á h nh sá h phát triển vùng ủ
Ch nh phủ. Đ i với m t qu gi r ng lớn
như Trung Qu thì sự phát triển hênh lệ h
giữ á vùng l m t điều không thể tránh
khỏi. Ch nh sá h vùng r đời như m t sự tất
yếu tuy nhiên không phải tất ả á h nh
sá h đều đem l i hiệu quả. Với diện t h tự
nhiên r ng lớn v đị hình đ d ng phứ t p
ủ Trung Qu
á vùng miền đóng v i trị
qu n tr ng trong việ thú đẩy sự phát triển
kinh tế đất nướ . Thự tế hầu hết á h nh
sá h phát triển vùng miền ủ nướ n y dự
trên sự ph n hi giữ 3 miền: hu vự ph
Đông khu vự Trung t m v khu vự ph
T y. Sự ph n hi vùng miền v thự hiện
á h nh sá h đặ thù đ v đ ng l m t
hủ trương qu n tr ng trong h nh sá h phát
triển ủ Trung Qu đương đ i.

Ch nh sá h vùng luôn l m i qu n t m
đặ biệt đ i với á qu gi . Cùng với á
h nh sá h tổng thể phát triển đất nướ
h nh sá h phát triển vùng ln ó tá đ ng
lớn trong việ
n bằng l i á giá trị x h i
nhằm thú đẩy v ổn định á yếu t về kinh
tế v h nh trị ủ to n qu gi . Cần phải
nhìn nh n rằng trong sự phát triển ủ m t

vùng miền ngo i những điều kiện về tự
nhiên v n hó x h i ịn phụ thu rất
*

Trường Đ i h
ho h X h i v Nh n v n ĐHQG
H N i; em il: kh
**
Trường Đ i h
ho h X h i v Nh n v n ĐHQG
H N i.
***
Trường Đ i h
ho h X h i v Nh n v n ĐHQG
H N i.

19


20

N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

Trên cơ sở ph n t h quá trình hình th nh
v phát triển h nh sá h vùng ủ Trung
Qu b i viết hỉ r những kinh nghiệm ần
thiết ho hiến lượ quy ho h vùng v phát
triển vùng ủ Việt N m nói hung v vùng
T y Bắ nói riêng.
2. Q trình phát triển chính sách vùng

của Trung Quốc
Trung Qu
ó lượng d n s khổng lồ
(khoảng 1 373 tỷ người) (Cụ th ng kê qu
gi Trung Qu 2015) v nhiều d n t trên
m t l nh thổ r ng lớn với đị hình phứ t p.
Bằng á h xem xét lị h sử á đặ trưng đị
kinh tế v hiện tr ng phát triển vùng người
t ho rằng trong thự tế Trung Qu đ i lụ
ó 10 vùng kinh tế đơ thị, trong đó ó sáu
vùng ven biển v b n vùng lụ đị (Fan C. C
1996: 28-45). Mười vùng kinh tế đô thị n y
hiếm xấp xỉ 65% d n s 75% vùng bình
nguyên v t o r 80% GDP ủ Trung Qu
(Keng C.W. Kenneth 2005).
Chiến lượ phát triển vùng miền ủ
Trung Qu đ trải qu nhiều lần điều hỉnh
kể từ khi th nh l p nướ C ng hò Nh n d n

Trung Ho (1949) thự hiện ải á h mở
ử (từ n m 1978) v nhất l từ khi bướ
sang thế kỷ XXI. Theo Zenglu v Xi ng
Deng (Zenglu v
ng sự 2013: 250;
Mi h el Dunford v
ng sự 2013) kể từ
n m 1949 hiến lượ phát triển vùng ủ
Trung Qu
ó thể hi l m b gi i đo n.
Gi i đo n đầu tiên từ n m 1949 đến n m

1978 đượ g i l “phát triển n bằng”. Mụ
tiêu h nh ủ á h nh sá h vùng trong
gi i đo n n y l để tìm kiếm sự phát triển
n bằng giữ á vùng. Gi i đo n thứ h i từ
n m 1979 đến n m 1991 đượ g i l phát
triển “không n bằng” với mụ tiêu ưu tiên
phát triển á vùng ó lợi thế đặ biệt. Gi i
đo n thứ b từ n m 1992 đến n y đượ g i
l “phát triển ph i hợp” với mụ tiêu h nh
l để thú đẩy những vùng đ ng ở dưới mứ
phát triển nhằm giảm sự hênh lệ h giữ á
khu vự .
C n ứ theo mơ hình dưới đ y ó thể
hình dung m t á h tổng quát về á vùng
h nh sá h m Trung Qu đ thự hiện
triển kh i từ những n m 1980 đến n y như
sau:

Hình 1: Chính sách vùng của Trung Qu c từ năm 1980

Nguồn: Dunford và Li (2010), Chinese spatial inequalities and spatial policies, Geography Compass 4 (8):
1039-1054


N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

2.1. Giai đoạn 1949-1978
Trong thời kỳ n y đô thị đượ xem l
nơi hủ yếu để phát triển ông nghiệp
nhưng về h nh sá h l i tránh phát triển á

đô thị lớn m
hú tr ng ph n b
ông
nghiệp v o á đô thị vừ v nhỏ trên ả
nướ . Thời kỳ n y ó thể hi th nh 2 gi i
đo n: i) Gi i đo n 1950-1960 l gi i đo n
đơ thị hó l nh m nh tỷ lệ đơ thị hó t ng
nh nh từ 10 67% n m 1949 lên đến 19 7%
v o n m 1960 nhưng rồi phong tr o “đ i
nhảy v t” (1958-1960) để ơng nghiệp hó
và làm gang thép thất b i đ l m ho kinh tế
đô thị ũng như kinh tế ả nướ s sút; ii)
Gi i đo n 1961-1980 l gi i đo n bất bình
thường tỷ lệ đơ thị hó tụt xu ng rồi d o
đ ng trong khoảng 17-18% phải đến 1980
mới gần khôi phụ đượ mứ
ũ đ t
19,39% (Xiaoyuan Wan 2014: 55-57).
Chiến lượ phát triển vùng đượ ho h
định h nh thứ s u khi nướ C ng hò
Nh n d n Trung Ho th nh l p n m 1949
với việ thự hiện kế ho h “5 n m lần thứ
nhất” (1953-1957). M o Tr h Đông trong
“B n về mười qu n hệ” đ lu n giải rõ
những vấn đề hiến lượ to lớn trong quá
trình x y dựng kinh tế Trung Qu liên qu n
đến qu n hệ giữ duyên hải v n i đị . Ông
đ yêu ầu b tr á h ng mụ ông nghiệp
lớn (156 h ng mụ do Liên Xô giúp) t i
vùng Đơng Bắ v n i đị . Từ đó hình thành

ụ diện á yếu t sản xuất đượ dị h
huyển từ miền duyên hải ph Đông v o
n i đị .
V o những n m 1960 khi qu n hệ Trung
Qu -Liên Xô xấu đi á h ng mụ viện trợ
từ Liên Xơ bị dừng l i q trình x y dựng
kinh tế ủ Trung Qu gặp nhiều khó kh n.
Trướ tình hình đó M o Tr h Đơng đ đư
r hủ trương x y dựng b tuyến hiến lượ .
Đ y l lần điều hỉnh ơ ấu phát triển vùng
miền đầu tiên v lớn nhất ở Trung Qu .
N m 1964 Ch nh phủ đư r hương trình

21

“tuyến b ” nhằm di huyển á nh máy
qu n tr ng v ông nh n từ “tuyến m t” ven
biển v “tuyến h i” ở trung t m lùi v o
“tuyến b ” ở vùng núi non miền T y. Nhằm
h n hế sự b nh trướng ủ á đô thị lớn
Ch nh phủ hủ trương ph n đều nh máy về
á đô thị lo i vừ v mỗi đô thị ũng hỉ
m t đến h i nh máy m thôi. Do đị điểm
bất lợi phần lớn á nh máy n y s u đó bị
đóng ử v o u i th p kỷ 80. Để giữ h n
nông d n ở l i nông thôn Ch nh phủ đề r
hế đ kiểm soát “h khẩu” rất nghiêm ngặt
v đẩy m nh phát triển “do nh nghiệp
hương trấn”. Cá phong tr o tả khuynh như
“Đ i nhảy v t” v tiếp theo l “Cá h m ng

v n hó ” (1966-1976) đ t n phá nền kinh tế
v g y r n n đói. Trong Cá h m ng v n
hó hơn 26 triệu th nh niên đô thị đ về
nông thôn dưới khẩu hiệu “thượng sơn h
hương” để giảm bớt áp lự việ l m trong
đô thị (Lamia Kamal-Chaoui v
ng sự
2009).
Từ khi h nh sá h ải á h v mở ử
đượ thự hiện v o u i những n m 1970
Trung Qu đ đ t đượ t ng trưởng kinh tế
m t á h thần kỳ. Tuy nhiên sự t ng trưởng
n y l i không xảy r đồng đều giữ á vùng
t i Trung Qu . Trong những gi i đo n đầu
ải á h Ch nh phủ Trung Qu đ đư r
những h nh sá h ưu đ i ho á vùng
duyên hải v thú đẩy m nh mẽ sự phát triển
t i á vùng n y. Đặng Tiểu Bình đ nêu r
hủ trương “ ho phép ho m t b ph n
người gi u lên trướ ho phép m t s vùng
phát triển lên trướ gi u ó lên trướ gi u
ó trướ lơi kéo gi u ó s u thự hiện sự
gi u ó hung”. Đặng Tiểu Bình đư r hủ
trương huyển dị h tr ng điểm hiến lượ từ
miền T y s ng miền duyên hải ph Đông
bắt đầu thự hiện h nh sá h đặ biệt t i
Quảng Đông Phú
iến x y dựng 5 đặ
khu kinh tế s u đó l mở ử 14 th nh ph
ven biển. Tiếp đó, Trung Qu c thự hiện

kh i phát Ph Đông Thượng Hải t ng


22

N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

ường đ i ngo i nhiều tầng nấ hình th nh
h i v nh đ i h i ự t ng trưởng ủ qu
gia này l Quảng Đông v Thượng Hải.
Những u
ải á h sớm ủ Trung
Qu đượ t p trung hủ yếu v o sự phát
triển ủ á vùng duyên hải với mụ tiêu
thu hút đầu tư từ nướ ngo i. Cá dòng v n
đầu tư trự tiếp từ nướ ngo i (FDI) ủ
Trung Qu đ ó đóng góp rất lớn v o sự
t ng trưởng kinh tế nói hung v xuất khẩu
ơng nghiệp nói riêng. Tuy nhiên FDI hủ
yếu hỉ đượ t p trung v o á khu vự
duyên hải ph Đông v h nh điều n y đ
g y r sự phát triển khơng đồng đều giữ
các vùng. Đặng Tiểu Bình ho rằng bằng
việ ủng h t ng trưởng á trung t m thu
vùng ph Đơng trướ sẽ dẫn dắt á phần
ịn l i ủ nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên
hiệu ứng l n toả từ sự t ng trưởng á trung
t m từ á đị b n duyên hải đến á khu
vự n i đị đ không xảy r như dự t nh.
2.2. Giai đoạn 1979-1991

S u h nh sá h ải á h v mở ử
Trung Qu ưu tiên phát triển duyên hải
kinh tế tư nh n phát triển m nh mẽ vùng
duyên hải phát triển m nh nhưng ũng ó
ảnh hưởng đến ph Trung t m v ph T y
nên 2 vùng n y ó khá hơn.
Ch nh sá h mở ử v hiến lượ phát
triển vùng ven biển những n m 1980 1990
đặ biệt hướng tới á vùng ven biển đ đẩy
m nh sự bất bình đẳng ở vùng Trung t m
khiến sự hênh lệ h giữ á khu vự trở
nên nghiêm tr ng. Bất bình đẳng thu nh p
về GDP đầu người giữ vùng ven biển v
á tỉnh n i đị đ t ng kể từ đầu những
n m 1980 khi việ tái ấu trú nền ông
nghiệp bắt đầu. S u huyến th m miền N m
Trung Qu
ủ Đặng Tiểu Bình diễn r v o
n m 1992 xu hướng n y ng bị đẩy nh nh
từ đầu những n m 1990 khi án n kinh tế
lớn dần v tái ấu trú ng y ng s u sắ .

Cá phiên h p thường niên ủ Qu h i
Trung Qu từ những n m 1980 đ nhiều
lần phải đề p v tr nh lu n tới những vấn
đề bất bình đẳng giữ á khu vự ng y
ng lớn. Ch nh quyền trung ương đ phải
đ i mặt với những vấn đề tương tự về việ
gi t ng áp lự từ á tỉnh n i đị . Để đ t
đượ mụ tiêu n bằng giữ á vùng miền

Trung Qu đ huyển dần tr ng t m phát
triển từ bờ biển ph Đông tới n i đị và các
khu vự Đông Bắ . Tuy nhiên á nỗ lự
ủ h nh phủ trung ương để mở ử theo
m i hướng v d nh ưu tiên ho sự phát triển
ủ á khu vự n i đị đều trở nên vô h
trong hầu hết những n m 1990.
2.3. Giai đoạn 1992-nay
Trướ những hệ quả từ á gi i đo n
chính sá h trướ để l i h nh quyền trung
ương đ ó những nỗ lự to lớn để kiểm soát
sự hênh lệ h vùng miền. N m 1998 Chu
Dung Cơ đ khởi đ ng hương trình phát
triển vùng ph T y với tên g i “Chiến lược
phát triển phía Tây” b o gồm 6 tỉnh 5 khu
tự trị òn th nh ph Trùng hánh với 11
triệu d n (2015) đượ huyển th nh th nh
ph thứ tư trự thu Trung ương trở th nh
thủ phủ miền T y ủ Trung Qu . Ngo i
Trùng hánh ịn ó á th nh ph tỉnh lỵ
như Th nh Đô (7 8 triệu d n) T y An Cơn
Minh N m Ninh… Chương trình đượ đư
r để thú đẩy t ng trưởng kinh tế ở á
vùng phía Tây. Ch nh phủ ũng bắt đầu khôi
phụ l i nền kinh tế t i m t v i ơ sở ông
nghiệp hủ h t ũ đặ biệt l vùng Đông
Bắ với mụ đ h l l m giảm sự xung đ t
x h i đ ng leo th ng g y r từ á vụ s
thải ông nh n. Hơn nữ dưới thời Ôn Gi
Bảo h nh quyền trung ương đ bắt đầu

hương trình “Sự trỗi dậy của vùng Trung
tâm Trung Qu c” để n bằng sự phát triển
kinh tế giữ á vùng miền. Việ l m n y
đượ thự hiện với niềm hi v ng t o r sự
phát triển ho á d n t thiểu s đặ biệt


N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

ở những vùng s u vùng x . Cá vùng n i đị
ủ Trung Qu
ũng đượ hưởng lợi đáng
kể từ hương trình phát triển n y vì giá đất
v giá nh n ơng ở ph Đơng đ t ng lên
đáng kể trong khi đó vùng n i đị l i trở
th nh m t thị trường lớn đầy tiềm n ng ho
á nh đầu tư trong v ngo i nướ .
N m 2003 Trung Qu
bắt đầu thự
hiện “Chiến lượ phụ hưng Đông Bắ ” v
đư r “Quyết định về ho n thiện thể hế
kinh tế thị trường XHCN” trong đó nhấn
m nh “N m điểm t nh toán hung”. “N m
điểm t nh toán hung” nhấn m nh sự phát
triển nhịp nh ng
n đ i giữ á yếu t :
Phát triển kinh tế v x h i giữ th nh thị
v nông thôn giữ á vùng miền giữ on
người với thiên nhiên giữ ải á h trong
nướ v đ i ngo i. Trong Cương yếu Quy

ho h 5 n m lần thứ 11 ủ Trung Qu đ
hỉ rõ hiến lượ phát triển vùng: “ iên trì
thú đẩy đ i kh i phát miền T y hấn hưng
á ơ sở ông nghiệp vùng Đông Bắ thú
đẩy miền Trung trỗi d y khuyến kh h miền
Đông đi trướ phát triển đẩy m nh sự tương
tá giữ á vùng ph Đơng-phía Trung
tâm-ph T y” (Zenglu v
ng sự 2013).
Cùng n m đó Quảng Đơng đư r hủ
trương Hợp tá vùng Chu Gi ng mở r ng
kết n i giữ á tỉnh thu miền duyên hải
ph Đông với á tỉnh ph Trung t m (Hồ
N m Gi ng T y) v á tỉnh ph T y (Tứ
Xuyên V n N m Quý Ch u Quảng T y).
Từ n m 2004 đến 2009 Trung Qu đ b n
h nh nhiều hương trình kế ho h phát triển
á vùng kinh tế khá nh u1. Qu tất ả
1

N m 2004 Trung Qu
ó hủ trương “miền Trung trỗi
d y”. Tháng 1/2008 Trung Qu
ông b “Quy ho h
phát triển khu kinh tế Vịnh Bắ B Quảng T y”. Tháng
10/2008 Trung Qu
ông b “Cương yếu quy ho h ải
á h v phát triển vùng Chu Gi ng”. Tháng 2/2009
Trung Qu
ông b “Ý kiến về ải á h v phát triển

ph i hợp th nh thị nông thôn ủ Trùng hánh”. Trong
n m 2009 Trung Qu đ thông qu m t lo t á quy ho h
á h nh sá h đ i với từng vùng ụ thể như “V i điểm
khuyến kh h tỉnh Phú iến đẩy nh nh x y dựng hu kinh tế
bờ T y h i bờ eo biển” “Quy ho h phát triển vùng ven biển

23

những hương trình phát triển do h nh phủ
t i trợ m t khoản tiền rất lớn ủ á quỹ
nh nướ đượ đầu tư v o á dự án ơ sở
h tầng n ng lượng môi trường v á
nguồn t i nguyên ở những vùng đó. N m
2011 Trung Qu đ đư r “Đề cương Giảm
đói nghèo và phát triển khu vực nông thôn
(2011-2020)” đ i với á khu vự đặ biệt khó
kh n. Mụ đ h ủ h nh sá h n y l đ t đượ
“hai không lo lắng” (l thự phẩm v quần áo)
và “ba được đảm bảo” (l y tế ơ bản giáo
dụ v nh ở).
Từ n m 2013 Trung Qu đ thông qua
h i mụ tiêu thế kỷ: M t l x y dựng m t x
h i khá giả v o n m 2021 đúng dịp Đảng
C ng sản Trung Qu kỷ niệm 100 n m
ng y th nh l p; h i l x y dựng Trung Qu
th nh m t nướ x h i hủ nghĩ hiện đ i
gi u m nh d n hủ v n minh h i hò v o
n m 2049 nh n kỷ niệm 100 n m th nh l p
nướ C ng hò Nh n d n Trung Ho . Cá
mụ tiêu trên s u n y đ đượ đề p thông

qu việ thiết l p V nh đ i kinh tế on
đường tơ lụ (SREB) v Con đường Tơ lụ
trên biển thế kỷ XXI (MSR) kết n i Trung
Qu với h u Âu bằng đường b v đường
biển.
Tr ng điểm thự hiện á n i dung trong
“Đề cương quy hoạch kinh tế và xã hội 5
năm lần thứ 13” gi i đo n thự hiện từ
2016-2020 l quy ho h 5 n m u i ùng
ủ mụ tiêu 100 n m thứ nhất nằm trong
mụ tiêu “h i 100 n m”. Chiến lượ h nh
trong đề ương lần n y gồm Chiến lượ tổng
thể: h i phá miền T y hấn hưng Đông
Bắ trỗi d y miền Trung v ưu tiên phát
triển ph Đông.
Gi ng Tô” “Quy ho h phát triển hu kinh tế Qu n TrungThiên Thủy” giữ h i tỉnh ph T y l Thiểm T y v C m
Tú “Quy ho h phát triển v nh đ i kinh tế ven biển Liêu
Ninh” “Quy ho h phát triển tổng thể khu Ho ng Cầm” (khu
kết n i giữ Chu Hải-M C o v Hồng ông) “Cương yếu
Quy ho h phát triển hợp tá khu vự Đồ Môn Gi ng” (tỉnh
Cát L m) “Quy ho h phát triển khu kinh tế sinh thái o lưu
vự Ho ng H ”.


24

N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

Hiện n y Ch nh phủ Trung Qu hiện
đ ng t h ự thú đẩy 03 hiến lượ phát

triển h nh: “M t v nh đ i m t on đường”;
“quy ho h phát triển hiệp đồng khu vự
Kinh-Tân- ” (Bắ
inh-Thiên Tân-Hà
Bắ ); phát triển “v nh đ i kinh tế sông
Trường Gi ng”.

Đ i h i đ i biểu to n qu lần thứ XVIII
Đảng C ng sản Trung Qu đ lần đầu tiên
đề r mụ tiêu t ng gấp đơi “thu nh p bình
qu n đầu người ở th nh thị v nông thôn”
để bảo đảm đến n m 2020 thự hiện mụ
tiêu x y dựng x h i khá giả to n diện.

Hình 2: Chiến lược “Một con đường, một vành đai của Trung Qu c”

Nguồn: Phạm Sỹ Thành (2015), Cuộc cạnh tranh Mỹ-Trung và tác động đ i với khu vực

Có thể thấy hủ trương phát triển vùng
miền ủ Trung Qu hiện n y đ ng t p
trung v o b phương diện: (1) Ph i hợp phát
triển giữ á vùng miền; (2) X y dựng á
ự t ng trưởng mới; (3) Cá điểm t ng
trưởng men theo vùng duyên hải ph Đơng
và các dịng sơng lớn ở Trung Qu .
3. Tác động của chính sách phát triển
vùng ở Trung Quốc
Qu nghiên ứu tổng qu n về quá trình
phát triển h nh sá h vùng ủ Trung Qu
ó thể nh n thấy h nh sá h m Trung Qu

đư r đ thú đẩy m t á h nh nh hóng sự
t ng trưởng trong á vùng ven biển tuy
nhiên l i ó rất t tá đ ng tới á tỉnh trong

khu vự Trung t m v ph T y. Điều n y
ũng g y r á ảnh hưởng tới kinh tế h nh
trị v x h i.
3.1. Tác động đến nền kinh tế Trung Quốc
ể từ khi thự hiện h nh sá h ải á h
v mở ử v o u i những n m 1970 Trung
Qu đ đ t đượ sự t ng trưởng kinh tế
thần kỳ đư tổng thu nh p qu n i lên tới
9 6% mỗi n m trong gi i đo n 1978-2006.
GDP bình qu n đầu người thự tế đ t ng
gấp 9 lần v thu nh p bình qu n đầu người
t ng hơn 6 lần so với ùng kỳ (Michael
Dunford 2013). Tuy nhiên th nh quả ủ
t ng trưởng hư ph n bổ đồng đều t i
những vùng miền khá nh u ủ Trung
Qu .


N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

25

Biểu đồ 1: GDP của Trung Qu c chia theo khu vực trong giai đoạn 1980-2011

Nguồn: Michael Dunford and Thomas Bonschab (2013), Chinese regional development policy.


Từ biểu đồ 1 ó thể thấy rằng GDP ủ
Trung Qu
ó sự khá biệt rõ r ng giữ á
vùng miền với sự phát triển đặ biệt nh nh
v m nh đ i với á vùng ph Đông v sự
phát triển kém hơn hẳn t i các vùng phía
T y v vùng Trung t m. Cho dù h nh phủ
Trung Qu đ ó những h nh sá h ưu tiên
tới những vùng miền nhất định trong những
gi i đo n tái ấu trú nhưng nhìn qu sự
t ng trưởng GDP trong m t gi i đo n d i
n y ó thể thấy rằng sự bất n bằng vùng
miền gần như song h nh ùng với những
h nh sá h phát triển ủ Trung Qu .
Trong gi i đo n 1952-1977 GDP ủ Trung
Qu đ t ở mứ trung bình l 5 9%/n m
mặ dù xuất phát điểm rất thấp trong gi i
đo n 1978-2011 GDP t ng trung bình h ng
n m l 9 7% gi i đo n 2011-2015, hàng
n m đ t 7 3% (World Bank 2016). Sự phát
triển kinh tế n y ũng phản ánh rõ sự nỗ lự
trong á th y đổi về hiến lượ phát triển
vùng trong từng thời kỳ ủ Trung Qu .

Sự phát triển ủ Trung Qu đ đư
qu gi n y ph n hó th nh b khu vự
kinh tế tương ứng: ph Đông Trung t m v
ph T y. Cá khu vự gi u ó ng y ng
gi u ngượ l i nghèo l i ng y ng nghèo
hơn. Có những bằng hứng hứng minh về

sự mất n bằng trong t ng trưởng giữ á
khu vự đ ng y ng trầm tr ng thêm do sự
ph n b đị lý không đều ủ quá trình xuất
khẩu v FDI đ y l h i yếu t qu n tr ng
ảnh hưởng đến sự t ng trưởng kinh tế ủ
Trung Qu .
Hình 2 ho thấy tỷ tr ng ủ GDP FDI
v xuất khẩu giữ á vùng ph Đông
Trung t m v ph T y v o n m 2006. Xét
đến d n s ủ từng khu vự ph Đơng ó
sự th m gi khơng n đ i trong GDP FDI
v xuất khẩu. hu vự ph T y nói riêng
ũng ó tỷ lệ phần tr m ủ FDI v xuất
khẩu không đáng kể tương ứng với 1 8% v
2,6%.


26

N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

Hình 2: Bất bình đẳng khu vực trong GDP, FDI và Xuất khẩu tại Trung Qu c trong năm 2006

Nguồn: Zenglu, Xiang Deng, 2013, Regional policy and regional development: A case study of China’s Western
development strategy

Hệ s Gini2 vùng đo bằng bất bình đẳng
vùng tổng thể ó thể đượ ướ t nh bằng
m t nử tỷ s hênh lệ h kinh tế vùng tổng
thể (ORD) so với GDP qu gi /đầu người.

Bằng á h tương tự ó thể t nh đượ á Hệ
s Gini vùng ủ 47 tỉnh ủ Nh t Bản v
51 b ng ủ Mỹ (50 b ng
ng với
W shington DC). Cá bất bình đẳng vùng
ủ Trung Qu về phương diện lị h sử lớn
hơn đáng kể so với Nh t hoặ Mỹ. Trung
bình mứ hênh lệ h tỉnh ở Trung Qu lớn
hơn 1 5 lần so với 47 qu n Nh t Bản v 3 0
lần so với 51 b ng ủ Mỹ (Keng C.W.
Kenneth 2004).
Theo á h tiếp n truyền th ng ó h i
á h xá định ph m vi vùng ở Trung Qu
đó l hi th nh h i phần (ven biển-n i đị )
v b phần (ph Đơng-Trung tâm-phía
T y). Trung Qu
hiện thời sử dụng hệ
th ng quản lý 5 ấp: ấp Trung ương ấp

2

Hệ s Gini (Gini-Coefficient)- á h đo bất bình đẳng thu
nh p phổ biến nhất trong to n b d n s qu gi

tỉnh ấp đị khu ấp huyện v ấp hương
trấn.
Sử dụng á h chia thành h i phần (ven
biển-n i đị ) thì sự khá biệt vùng tổng thể
ủ Trung Qu
hi th nh b phần: bất

bình đẳng t i vùng duyên hải bất bình đẳng
t i vùng n i đị v bất bình đẳng về kinh tế
giữ vùng duyên hải v vùng n i đị . V dụ
như n m 2000 sự hênh lệ h giữ h i vùng
n y l 71% trong khi đó sự khá biệt trong
vùng duyên hải v sự khá biệt trong vùng
n i đị lần lượt l 18% v 11% (H Hữu
Nga 2008).
Việ hi Trung Qu th nh b nền kinh
tế l i hình th nh 6 bất bình đẳng kinh tế
vùng: 3 bất bình đẳng trong các vùng phía
Đơng miền Trung t m v ph T y v 3 bất
bình đẳng liên vùng Trung-Đơng, TâyĐơng, và Trung-T y. V dụ như n m 2000
bất bình đẳng trong á vùng ph Đơng
Trung tâm, và phía Tây là 18%, 4%, và 1%,
trong khi đó bất bình đẳng liên vùng TrungĐông, Tây-Đông và Trung-Tây là 39%,
32% v 6%. Thông qu á on s n y ó


N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

thể nh n thấy sự hênh lệ h trong vùng ph
Đông lớn hơn b lần so với sự hênh lệ h
trong Trung t m v ph T y. Điều n y ho
thấy việ ph n hi N i đị -Dun hải hoặ
phía Đơng-Trung tâm-ph T y ó lẽ hư
đúng khi hỉ riêng 12 vùng kinh tế ven biển
ph Đông/duyên hải ủ Trung Qu đ
quá đ d ng không thể oi l m t vùng
đượ . Ngo i r người t òn đề xuất á h

tiếp n ph n th nh 10 vùng.
Có thể thấy Trung Qu l m t qu gi
r ng lớn v đông d n sẽ luôn phải đ i mặt
với những thá h thứ phát triển n bằng
vùng miền v h i nh p kinh tế qu d n.
Đ y l m t hiện tượng hung ủ á nướ
phát triển v đ ng phát triển khá như Mỹ
C n d Br zil Ng v Ấn Đ . Sẽ ần m t
khoảng thời gi n rất d i trướ khi những
vùng kém phát triển hơn bắt kịp với á
vùng đ ng ó t đ t ng trưởng o. Cá
hiệu ứng l n tỏ từ á trung t m t ng
trưởng ở ph Đơng ó thể l n r ng hơn nữ
v o á khu vự l n n. Cá h nh sá h ưu
đ i ủ Trung Qu đ đ ng v sẽ góp phần
làm v n từ á vùng ven biển phát triển
“ hảy” v o á vùng n i đị . Khu trung tâm,
ph T y v ph Đơng Bắ Trung Qu
ó
thể trở th nh khu ung ấp h nh đ i với á
nguyên liệu sản phẩm thự phẩm nhiên
liệu v l điểm du lị h đ i với á vùng ven
biển.
Những nỗ lự gần đ y thú đẩy sự phát
triển kinh tế ở ph T y ph Đông N m v
á vùng trung t m rất đáng kh h lệ nhiều
tỉnh th nh n i đị hiện đ ng t ng trưởng t t
hơn khu vự ph Đông.
3.2 Tác động đến tình hình xã hội Trung
Quốc

Trung Qu
l m t qu
gi đ t
người. hoảng 86% người d n t thiểu s
s ng ở khu vự ph T y v phần lớn òn l i
l ở ph Đông Bắ v khu vự trung

27

tâm. Những nơi d n t thiểu s s ng t p
trung đơng đú hầu hết đều l những vùng ít
phát triển nhất. So với á tỉnh ven biển nền
kinh tế ở á khu vự n y rất yếu. Sự hênh
lệ h quá mứ về phát triển kinh tế n y ó thể
sẽ g y r xung đ t giữ á nhóm đ s thiểu s v hơn nữ ó thể g y tổn h i ho
việ t o r m t “x h i h i hị ”. Thêm vào
đó khó kh n về khoảng á h v mơi trường
sản xuất bất lợi t i m t v i vùng s u vùng x
như Quý Ch u Th nh Hải C m Tú Ninh
H v V n N m khiến việ giảm ph n biệt
vùng miền không phải l điều dễ d ng. Rõ
r ng sự điều hỉnh v giảm thiểu mất n
bằng phát triển vùng không hỉ l thá h thứ
kinh tế ủ riêng h nh phủ Trung Qu m
qu n tr ng hơn l thá h thứ về mặt h nh
trị x h i.
Như nhiều qu gi khá sự gi t ng ủ
bất bình đẳng giữ á vùng miền ũng như
á nhóm x h i đ ng ng y ng trở th nh
nguyên nh n lớn g y r m u thuẫn x h i t i

Trung Qu
đặ biệt khi những h nh sá h
vùng hiệu quả không đượ đề r . L m thế
n o để kiểm soát v giảm thiểu hênh lệ h
vùng miền đ v đ ng l m t trong những
hương trình nghị sự h ng đầu ủ Trung
Qu trong nhiều n m.
Bên nh đó ho t đ ng hợp tá phát
triển kinh tế đồng nghĩ với q trình đơ thị
hó gi t ng. Q trình đơ thị hó ở Trung
Qu hiện đ v đ ng g y r những vấn đề
nghiêm tr ng về môi trường v sứ khỏe
ng đồng. hoảng 2/3 đô thị thiếu nướ do
tình tr ng ơ nhiễm nướ mặt v nướ ngầm.
Ơ nhiễm khơng kh ả n i v ngo i th nh đ
l m t ng tỷ lệ bệnh nh n đường hô hấp v
bệnh nh n ung thư. Th nh ph Bắ
inh
n m 2013 ó s ng y mù khói bụi nhiều
nhất từ trướ đến n y với 46 ngày trong 100
ng y đầu n m. Việ xả tr m nướ thải ơng
nghiệp ó hứ kim lo i nặng v á hất
đ h i khá đ t o r hơn 400 “l ng ung
thư” ó tỷ lệ người mắ bệnh v hết do ung


28

N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31


thư o hơn mứ bình qu n ả nướ đến 2030% (Ph m Sỹ Liêm 2016).
Sự phát triển đô thị v n t p trung t i
duyên hải v miền N m rồi s u đó đượ
huyển v o n i đị v miền T y. Chiến lượ
n y giúp giảm bớt sự á h biệt kinh tế giữ
á vùng nhưng đồng thời ũng đem á
ông nghiệp ơ nhiễm đến những khu vự ó
mơi trường nh y ảm tá đ ng đến ả nướ
như vùng thượng lưu á on sông Ho ng
H Trường Gi ng v L n Thương (Mê
Kông).
Cá hiến lượ quản lý môi trường đều
bị bó hẹp trong đị giới đơ thị nên kém hiệu
quả hẳng h n khơng ứng phó đượ vấn đề
bụi mù trong vùng h y ơ nhiễm lưu vự
sơng. Tóm l i tình tr ng ơ nhiễm mơi
trường nướ mơi trường không kh môi
trường đất v ô nhiễm m th nh đ l những
thá h thứ rất lớn ho h nh phủ Trung
Qu .
4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển
vùng Tây Bắc Việt Nam
Từ n m 1976 đến n y tuỳ theo đặ điểm
ủ từng thời kỳ Việt N m đ đư r á hệ
th ng vùng kinh tế khá nh u hẳng h n
như hệ th ng 7 vùng nơng l m nghiệp s u
đó l hệ th ng 8 vùng gi i đo n 1976-1980;
hệ th ng 4 vùng lớn v 7 tiểu vùng thời kỳ
1981-1985; hệ th ng 8 vùng và ba vùng
kinh tế tr ng điểm từ n m 1986; v gi i

đo n hiện n y l hệ th ng 6 vùng kinh tế
lớn3 v 3 vùng kinh tế tr ng điểm (Viện
Chiến lượ phát triển 2004)4.
3

06 vùng kinh tế lớn l : 1). Vùng Trung Du v Miền núi
Bắ B (T y Bắ v Đông Bắ ) gồm á tỉnh C o Bằng
L ng Sơn Bắ Gi ng Phú Th Bắ C n Thái Nguyên
Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu,
Điện Biên Sơn L v Ho Bình; 2). Vùng Đồng Bằng
sông Hồng v vùng kinh tế tr ng điểm Bắ B gồm á
tỉnh th nh ph H N i Hải Phịng Hải Dương Hưng
n H T y Thái Bình N m Định H N m Ninh Bình

Ngo i r Việt N m ũng đ xá định á
hệ th ng vùng theo những hiều không gi n
khá như: 1) Theo hiều d đất nướ đượ
g i l á dải đồng bằng ven biển kể ả
vùng biển v hải đảo qu gi gồm 137
huyện thị thu 28 tỉnh ó biển trong ả
nướ ; dải trung du v miền núi; 2) lo i vùng
khó kh n gồm 1715 x s u đó lên đến 2.400
x thu 47 tỉnh. Việt N m ũng đ bắt đầu
sử dụng á khái niệm khu ông nghiệp khu
hế xuất khu ông nghệ o khu kinh tế
trong Lu t đầu tư. S u đ y l m t s lo i
hình đó: 1) H nh l ng kinh tế l “tuyến trụ
gi o thông gắn với sự ph n b t p trung á
ho t đ ng kinh tế d tuyến. Nhờ sự phát
triển v ph n b như v y đ t o r á yếu t

thu n lợi ho sự phát triển to n tuyến l m
Bắ Ninh Vĩnh Phú Quảng Ninh. 3). Vùng Bắ Trung
B Duyên hải N m Trung B ( òn g i l Duyên hải miền
Trung) v vùng kinh tế tr ng điểm miền Trung gồm á
tỉnh: Th nh Hoá Nghệ An H Tĩnh Quảng Bình Quảng
Trị Thừ Thiên - Huế Đ Nẵng Quảng N m Quảng
Ng i Bình Định Phú Yên hánh Ho Ninh Thu n
Bình Thu n. 4). Vùng T y Nguyên gồm á tỉnh on
Tum Gi L i Đ k L k Đ k Nông v L m Đồng. 5).
Vùng Đông N m B v vùng kinh tế tr ng điểm ph
N m gồm á tỉnh th nh ph : th nh ph Hồ Ch Minh
Đồng N i B Rị – Vũng T u Bình Dương Bình Phướ
T y Ninh Long An Tiền Gi ng. 6). Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long gồm á tỉnh th nh ph : Cần Thơ H u
Gi ng Bến Tre Tr Vinh Vĩnh Long An Gi ng Đồng
Tháp iên Gi ng Só Tr ng B Liêu v C M u theo
Nguyễn Xu n Thu-Nguyễn V n Phú (2006) Phát triển
kinh tế vùng trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố. Nxb. Ch nh trị Qu gi H N i.
4
B vùng kinh tế tr ng điểm gồm: 1) Vùng kinh tế tr ng
điểm Bắ B gồm 8 tỉnh th nh ph trự thu Trung
ương: H N i Hải Phòng Hải Dương Hưng Yên, Hà
T y Vĩnh Phú Bắ Ninh v Quảng Ninh (Quyết định
phê duyệt n m 1998 khơng ó H T y Vĩnh Phú Bắ
Ninh b tỉnh n y đượ bổ sung n m 2003). 2). Vùng kinh
tế tr ng điểm ph n m gồm 8 tỉnh th nh ph trự trung
ương: th nh ph Hồ Ch Minh Đồng N i B Rị -Vũng
T u Bình Dương Bình Phướ T y Ninh Long An Tiền
Gi ng. (Quyết định phê duyệt n m 1998 khơng ó Bình

Phướ T y Ninh Long An Tiền Gi ng á tỉnh n y
đượ bổ sung n m 2003). 3) Vùng kinh tế tr ng điểm
miền Trung gồm 5 tỉnh th nh ph trự thu Trung ương
l : Thừ Thiên-Huế Đ Nẵng Quảng N m Quảng Ng i
Bình Định (Quyết định phê duyệt n m 1998 khơng ó
Bình Định tỉnh n y đượ bổ sung n m 2003).


N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

ho á ho t đ ng kinh tế ủ tuyến trở
th nh đ ng lự lôi kéo sự phát triển hung”;
2) hu kinh tế l “l nh thổ xá định m ở đó
t p trung á ho t đ ng kinh tế nhằm kh i
thá á lợi thế so sánh đem l i lợi h kinh
tế v hiệu quả kinh tế-x h i o ho bản
th n l nh thổ dó v ho ả nướ . Đến n y
Việt N m đ v đ ng hình th nh á khu
kinh tế Dung Quất C m R nh V n Phong
Phú Qu ”; và 3) hu sinh dưỡng ông
nghiệp l “khái niệm mới đượ sử dụng
trong thời gi n gần đ y đượ hiểu l m t
l nh thổ ó r nh giới xá định t p hợp á
ho t đ ng nghiên ứu ải tiến ông nghệ kỹ
thu t hủ yếu phụ vụ sự phát triển v đổi
mới ủ á ơ sở ông nghiệp đ ng ho t
đ ng. hu n y liên kết hặt hẽ giữ nghiên
ứu kho h - ông nghệ với á ơ sở sản
xuất ông nghiệp” (Viện Chiến lượ phát
triển 2004).

Đ i với Việt N m T y Bắ l khu vự
ó vị tr hiến lượ qu n tr ng về kinh tế v
n ninh qu phòng. Đ y l đị b n sinh
s ng ủ trên 11 6 triệu người thu hơn 30
d nt
trong đó khoảng 63% l đồng b o
á d n t thiểu s với tổng diện t h tự
nhiên 115.153,4 km2 hiếm khoảng 35 %
diện t h ả nướ . Trong đó diện t h đất
l m nghiệp trên 8 triệu h diện t h mặt
nướ trên 95 nghìn h hệ th ng sơng su i
v hồ nướ t o r tiềm n ng thủy điện v
nuôi trồng thủy sản trữ lượng khoáng sản
cao.
Trong thời gi n qu Đảng v Nh nướ
Việt N m đ ó nhiều h nh sá h ưu tiên để
phát triển vùng T y Bắ thơng qu á
hương trình xó đói giảm nghèo đảm bảo
n sinh x h i v đầu tư ơ sở h tầng. T nh
từ n m 2008 đến u i n m 2013 nguồn v n
ODA đượ ký kết để phát triển T y Bắ đ t
2.064 99 triệu USD; trong đó lĩnh vự nơng
nghiệp v phát triển nơng thơn xó đói giảm
nghèo đượ ưu tiên o nhất với 731 82
triệu USD hiếm 35 44 % tổng v n ODA.

29

inh tế - x h i vùng T y Bắ đ đ t đượ
sự tiến b nhất định nhưng vẫn òn nhiều

khó kh n tỷ lệ h nghèo hiếm gần 26%
( o gấp 3 lần so với trung bình hung ủ
ả nướ ) s huyện nghèo hiếm gần 70%
ủ ả nướ môi trường đầu tư kinh do nh
hư thu n lợi hỉ s
nh tr nh ấp tỉnh
(PCI) ủ nhiều tỉnh T y Bắ òn ở mứ
thấp5. T y Bắ òn nhiều khó kh n về nguồn
nh n lự
hất lượng giáo dụ v d y nghề
thấp nhất trong ả nướ . Bên nh đó việ
di d n tự do gắn với truyền đ o trái pháp
lu t k h đ ng ly kh i tự trị với những diễn
biến phứ t p g y mất n ninh tr t tự trong
khu vự .
Thông qu những kết quả nghiên ứu
h nh sá h vùng ủ Trung Qu
ó thể đề
xuất giải pháp phát triển vùng T y Bắ Việt
N m trong b i ảnh h i nh p qu tế:
Tận dụng cơ hội khi Việt N m gi nh p
WTO để t o hiệu ứng l n tỏ giữ á vùng
trong ả nướ . Cá vùng ó sứ t ng trưởng
kinh tế t t ó thể hỗ trợ á vùng kém hơn
trong sản xuất phát triển kinh tế x y dựng
ơ sở h tầng phát triển v n hó du lị h …
Kết hợp giữa giảm nghèo và phát triển
kinh tế: á vùng kém phát triển ủ Việt
N m nhất l vùng T y Bắ ần ó những
định hướng h nh sá h khơng hỉ t p trung

vào cơng tá xó đói giảm nghèo m òn
phải đư r những h nh sá h phát triển kinh
tế đặ thù đ i với vùng/từng tỉnh thu
vùng.
Tiếp tục đẩy mạnh đơ thị hóa và mở rộng
khu vực thành thị: việ mở r ng n y ũng đi
kèm với việ phát triển kinh tế bảo tồn v n
hóa v đảm bảo n ninh qu phòng ủ
vùng T y Bắ
Tăng cường m i liên kết và giao lưu giữa
các khu vực/ vùng: đ y l m t định hướng
h nh sá h qu n tr ng nhằm t ng ường gi o
lưu liên thông về kinh tế t o hiệu ứng l n
5

Theo s liệu ủ VCCI 2013


30

N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

tỏ giữ á vùng á tỉnh trong vùng Tây
Bắ . Bằng việ hợp tá gi o lưu trong vùng
v giữ vùng T y Bắ với á vùng khá
dòng lưu huyển kinh tế đượ thiết l p từ đó
t o ơ h i phát triển ho vùng.
5. Kết luận
Thơng qu việ nghiên ứu về q trình
phát triển v tá đ ng h nh sá h vùng ủ

Trung Qu đến tình hình kinh tế - x h i
ó thể thấy rằng sự bất bình đẳng giữ á
vùng miền l sự tất yếu v sự r đời ủ
h nh sá h vùng ũng l tất yếu. Những thự
tế đ ng đặt r hiện n y trong sự phát triển
đ i với á vùng ủ m t qu gi như
hênh lệ h trong phát triển khoảng á h
trình đ phát triển v hất lượng d n ư á
vấn đề kinh tế x h i đặ biệt l v i trò
hiến lượ v tr ng yếu ủ á vùng n y
như n ninh h nh trị qu phòng đ đặt r
thá h thứ ng y ng t ng đ i với á qu
gi trong việ ho h định h nh sá h v
bu phải ó hiến lượ phát triển đồng đều
phát huy đượ tiềm n ng v đẩy m nh t ng
trưởng bền vững giữ á vùng. Những b i
h kinh nghiệm về h nh sá h phát triển
vùng ủ Trung Qu với tư á h l m t
qu gi liền kề ó nhiều nét tương đồng về
điều kiện tự nhiên-kh h u hế đ h nh trị
nhất l về trình đ phát triển v.v… ần đượ
tiếp tụ nghiên ứu thấu đáo để ó thể rút r
những b i h bổ h đặng áp dụng ho á
vùng miền ủ Việt N m trong đó ó vùng
T y Bắ t o điều kiện thú đẩy sự phát triển
nh nh hóng v bền vững ho khu vự v
ho đất nướ trong thời kỳ đẩy m nh ơng
nghiệp hó hiện đ i hó .
Tài liệu trích dẫn
Cụ


th ng kê qu
gi Trung Qu . 2015.
Truy cập 11/2015.

Fan C. C. 1996. "Economic opportunities and
internal migration: A case study of Guangdong
province, China". Professional Geographer
48.1, 28-45.
H Hữu Ng . 2008. Đề t i Nghiên cứu cơ sở lý
thuyết cho việc xác định các ưu tiên trong phát
triển bền vững vùng kinh tế Viện Phát triển
Bền vững vùng Bắ B Viện ho h X h i
Việt N m.
eng C.W. enneth. 2004. Chin ’s Unb l n ed
Economic
Growth,
Taipei:
"Himalaya
Foundation, 2004 and Beijing". Social Sciences
Academic Press (China), forthcoming.
eng C.W. enneth. 2005. Chin ’s Unb l n ed
Economic Growth, Rotman School of
Management. University of Toronto.
Lamia Kamal-Chaoui, Edward Leman, Zhang
Rufei. 2009. Urban Trends and Policy in
China, OECD Regional Development Working
Papers, OECD publishing.
Michael Dunford & Thomas Bonschab. 2013.
Chinese regional developmant and policy,

Regions Magazine, 289:1, 10-13.
Nguyễn Xu n Thu Nguyễn V n Phú. 2006. Phát
triển kinh tế vùng trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá. H N i: Nh xuất bản Ch nh
trị Qu gi .
OECD. 2002. China in the World Economy: The
Domestic Policy Challenges: Synthesis report.
Ph m Sỹ Liêm. 2016. Đơ thị hó ở Trung Qu B i h kinh nghiệm phát triển bền vững ho
Việt N m
/>truy
cập
ngày
21/3/2016.
Ph m Sỹ Th nh. 2015. Cu
nh tr nh MỹTrung v tá đ ng đ i với khu vự
truy cập ngày 21/3/2016.
Theo s liệu GDP Growth ( nnu l %) ủ World
Bank, truy cập
ngày 23/5/2016
Theo s liệu ủ VCCI.2013.
truy cập ngày 25/3/2016.


N. V. Khánh, Đ. T. Trường, N. T. N. Anh/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 3, S 1 (2017) 19-31

Viện Chiến lượ phát triển. 2004. Qui hoạch phát
triển kinh tế-xã hội: Một s vấn đề lý luận và
thực tiễn. H N i: Nh xuất bản Ch nh trị Qu
gia.
Xi oyu n W n. 2014. Chin ’s Urb niz tion

Social Restructure and Public Administration

31

Reforms: An Overview, Graduate Journal of
Asia-Pacific Studies.9:1,55-77.
Zenglu, Xiang Deng. 2013. Regional policy and
regional development: A se study of Chin ’s
Western development strategy, Annales
Universitatis Apulensis Series Oeconomica.

China’s regional development policy and lessons
for north-west Vietnam
Nguyen Van Khanh, Dao Thanh Truong, and Nguyen Thi Ngoc Anh
Abstract: Regional development policy is currently an urgent research topic that is
attracting the attention of many domestic and international researchers. Some issues such as
the regional disparity in economics, culture and education are challenges for the governments
of many countries, including Vietnam and China. Regional policies should be designed to
generate even development and promote the potential and sustainable development of different
regions. China is a populous nation with characteristics of terrain and culture, creating the
disparity in regional development indeed. China has made efforts to promote even
development between regions through its overall regional policies, as well as policies for
specific areas. This paper will clarify the process of forming and developing the regional
policies as well as analyzing their impacts on economic, cultural and social development in
China. Thereby, the authors offer a few recommendations for the development of the northwest region of Vietnam.
Keywords: Regional development policy; China; North-west Vietnam.




×