Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nước và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài đặc hữu tại vườn quốc gia hoàng liên lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.24 MB, 132 trang )

Đ Ạ I HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I HỌC K H O A H Ọ C T ự N H IÊ N
$ $ ỉ|c$ $ $ $

ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC CÔN TRÙNG NƯỚC
VÀ ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN CÁC LOÀI ĐẶC HỮU
TẠI VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN, LÀO CAI
MÃ SỐ: Q G .07.14

Chủ nhiệm:

TS. N guyễn Văn Vịnh

Các cán bộ tham gia:
P G S .T S . N g u y ễ n X u â n Q u ý n h
T hs. B ùi T hanh V ân
CN. N g ô X uân Nam
C N . N g ô M in h Thu
C N . H oàn g Q u ốc K hánh
NCS. N guyễn Q uang H uy
C N . N g u y ễ n T hanh Sơn

Hà Nộ i , 2009


BÁO CÁO T Ó M T Ắ T
â. Tên đề tài: “Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nước và đề xuất giải pháp bảo
tổn các loài đặc hữu tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Lào Cai”
Mã số:



QG.07.14

b. Chủ trì đề tài:

TS. N guyễn Văn Vịnh

c. Các cán bộ tham gia:

PGS.TS. Nguyễn Xuân Quýnh, Ths. Bùi Thanh Vân , CN.

Ngơ Xn Nam, CN. N gơ Minh Thu, CN. Hồng Quốc Khánh , NCS. Nguyễn Quang

Huy, CN. Nguyễn Thanh Sơn
d. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu:
-

Nghiên

cứu đa dạng sinh học Cơn trùng nước và trên cơ sở đó đềxuất giải phápbảo

tồn các loài đặc hữu tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Lào Cai.
-

Thu thập toàn bộ tài liệu liên quan đến lĩnh vực ngh iên cứu, đãc biệt chú trọng đến

tài liệu nghiên cứu về phân loại học, địa động vật cũng như sinh thái học của Côn
trùng nước vùng nhiệt đới và khu vực Đông nam á.
-


Tổ chức cá c đợt đ iều tra thu thập m ẫu vật ngoài thực địa .M ẫu vật được điều tra

theo độ cao của suối, theo sinh cảnh.
Xác định các chỉ tiêu lý hố của nước.
- Định loại tồn bộ mẫu vật Cơn trùng nước thu được.
Xác định các lồi đặc hữu của Vườn quốc gia Hoàng liên.
- Xác định loài mới cho khu hệ Côn trùng nước Việt Nam.
-

X ác định m ột s ố chỉ s ố liên quan đến đa dạng sinh học.

So sánh sự phân bố của các nhóm lồi theo độ cao, sinh cảnh, cấu trúc nền đáy.
e. Các kết quả đạt được:
Kết quả khoa học:

- Đăng 4 bài báo khoa học ở tạp chí khoa học trong và ngoài nước
- Tham gia 2 báo cáo khoa học về Côn trùng nước tại hội nghị quốc tế năm 2007 và
2009.
K ết quả đào tạo:

- Đào tạo 4 khoá luận cử nhân (Đã bảo vệ)
- Đào tạo 2 luận văn thạc sĩ (Đang thực hiện, 2007-2009)
f. Tinh hình kinh phí của đề tài: 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng)


Nội dung

Mục

Sơ tiền


M ục 109

Thanh tốn dịch vụ cơng cộng

Tiết 01

Thanh toán tiền điện, nước, cơ sở vật chất (4%)

M ục 110

Vật tư vãn phịng

Tiết 02

Văn phịng phẩm

M ục 111

Thơng tin liên lạc

Tiết 15

Chi khác

M ục 112

Hội nghị

Tiết 02


Bồi dưỡng báo cáo viên

M ục 113

Cơng tác p h í

Tiết 01

Vé máy bay, tàu xe

M ục 114

Chi phí thuê mướn

Tiết 01

T huê phương tiện vận chuyển

Tiết 07

Thuê lao động trong nước

Tiết 15

Chi phí thuê mướn khác (thuê dịch tài liệu)

M ục 119

Chi phí nghiệp vụ chun mơn của từng ngành


Tiết 01

Vật tư

Tiết 02

Trang thiết bị khơng phải là TSCĐ

Tiết 14

Thanh tốn hợp đồng với bên ngoài

Tiết 15

Chi khác (QLCS) 4%

3.800.000 đ

3.800.000 đ
8.000.000 đ

32.000.000 đ

10.000.000 đ

60.000.000 đ

Tổng cộng:


KHOA QUẢN LÝ

CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI

(K ý và ghi rõ họ tên)

(K ý và ghi rõ họ tên)

PHĨ CHÙ NHIỄM KHOA

KÌS.TS.

2.400.000 đ

J% 'Ẳía<ưi A(/ÁỈ<1
TRƯỜNG ĐAI HỌC KHOA HOC Tự NHIÊN
PMÓ MIỀL THUỎNtl


BRIEF OF REPORT
a. The title o f study: Study on b iod iversity o f aquatic insect and to put forward

conservation of endimic species in Hoang Lien National Park, Lao Cao Province
Code: QG.07.14

b. Coodinator of study: Dr. Nguyen Van Vinh
c. The members of study: Prof.Dr. Nguyen Xuan Quynh, Msc. Bui Thanh Van ,
Bachelor N gô Xuân Nam, Bachelor Ngô Minh Thu, Bachelor Hoang Quoc Khanh
,B achelor N g u y en Q uang H uy, B achelor N g u y en Thanh Sơn
d. T he target and con tain o f study


Study on biodiversity of aquatic insect and to put forward conservation of endimic
species in Hoang Lien National Park, Lao Cao Province
Collect all documents relative to aquatic insect, including taxonomy, biogeography
and biology of aqutic insect in Tropical Regions and Southern Asia Areas.
Investigate and collect materials in the field. Investigate and collect material by
altitude, habitat.
D e íin e so m e ch a m ica l and p h ygical index o f water .

Identiíy all materials to families, genus, species.
Define endemic species o f Hoang Lien National Park.
Define new records for Vietnamese aquatic insect fauna.
Define some index o f biodiversity.
-

Compare distribution

e.

M ain results o f study

o f sp e c ie s group by location ,

Research
- Publcations: 4 papers
- Conferences: participate 2 International Conference
E ducatỉon
-

04 Bachelor thesis


-

02 Msc thesis (during time 2007-2009)

altitude, habitat and

substrate.


BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỂ TÀI


MỤC LỤC
1. MỞ Đ Ầ U .................................................................................................................................3
2

. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cú u TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC

2.1. Tinh hình nghiên cứu trẽn thê giới...........................................................................3
2.2. Tinh hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................ 8
3. ĐIỀU KIỆN T ựN H IÊ N CỦA KHU v ự c NGHIÊN c ú u

3.1. Vị trí địa lý................................................................................................10
3.2. Địa hình.................................................................................................... 10
3.3. Địa chất và thổ nhưỡng............................................................................... 10
3.4. Khí hậu....................................................................................................... 11
3.5. Thủy văn.................................................................................................. 11
4. THÒI GIAN, ĐỊA ĐIEM


v à phư ơ n g ph á p n g h iê n

c ú u ............................. 12

4.1. Thời gian................................................................................................... 12
4.2. Địa điểm.................................................................................................... 12
4.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 17
5. KẾT QUẢ NGHIÊN c ú u ............................................................................. 18
5.1. Một sơ chỉ sỏ lý hố học tại các khuvực nghiên cứu................................... 18
5.2. Đa dạng về lồi của cón trùng nước tại khuvực nghiên cứu......................... 19
5.3. Một sô đặc điểm của quần xã cỏn trùng nước tại khu vực nghiên cứu......... 26
5.4. Các lồi đặc hữu và định hướng cơng tác bảo tồn khu vực nghiên cứu......... 31
5.4.1. Các loài đặc hữu ở khu vực nghiên cứu....................................................31
5.4.2. Cơ sở khoa học của việc bảo tồn các loài đặc hữu......................................32
5.4.3. M ột sô đề xuất cho việc bảo tồn côn trùng nước các loài đặc hữ u .................. 33
6

. KẾT LUẬN...................................................................................................34

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

2


1. MỞ ĐẦU
Cơn trùng nước (Aquatic insect) giữ vai trị rất quan trọng trong hộ sinh thái các
thủy vực, nước đứng cũng như nưóc chảy. Chúng là những mắt xích không thể thiếu
trong chuỗi thức ăn, là những sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2 và đổng thời lại là nguồn
thức ăn của cá và nhiều loài động vật có xương sống khác. Nhiều nhóm Cơn trùng

nước có quan hệ mật thiết đối với con người, đặc biệt là những nhóm giữ vai trị dịch tễ
học, chẳng hạn như các loài thuộc giống Anopheles, Aedes (Diptera) giai đoạn trưởng
thành là những vector truyền bệnh sốt rét, sốt vàng da cho con người (Merritt &
Cummins, 1996). Khác với nhóm Cơn trùng cạn, phần lớn các lồi Cơn trùng nước tổn
tại cả trong môi trường nước và cả trong môi trường cạn. Do vậy chúng là những đối
tượng lý tưởng dùng trong các nghiên cứu về sinh thái học và sinh học tiến hố. Đa
phần các lồi Cơn trùng nước rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường nước, do
vậy hiện nay chúng đang là đối tượng được dùng làm sinh vật chỉ thị đánh giá chất
lượng môi trường nước (Morse, 1984). Ớ nước ta những nghiên cứu về Đa dạng Sinh
học của nhiều nhóm động vật và thực vật khác nhau đã được thực hiện. Riêng đối với
Côn trùng nước cho đến nay các nghiên cứu cịn ít và tản mạn. Đặc biệt là ở các Vườn
quốc gia và khu bảo tồn ở Việt nam nơi có hệ thống sơng suối phong phú, tiềm ẩn tính
đa dạng của côn trùng nước, rất cần được sự quan tâm nghiên cứu. Chính vì vậy chúng
tơi đã thực hiện đề tài: “N ghiên cứu đa dạng sinh học Côn trùng nước và đề xuất
giải pháp bảo tồn các loài đặc hữu tại Vườn Q uốc gia Hoàng Liên, Lào C ai” Mục
tiêu chính của đề tài là đánh giá đa dạng của Côn trùng nước , và trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu định hướng công tác bảo tồn các loài đặc hữu ở khu vực nghiên cứu.
2

. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cú u TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC

2.1. Tình hình nghiên cứu trên thê giới
Cơn trùng nước đã được quan tâm nghiên cứu từ rất lâu ở những nước phát
triển. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến từng bộ, từ những nghiên
cứu về phân loại học (Eaton, 1871, 1883-1888; McCafferty, 1973, 1981; Kawai, 1961,
1968, 1969) sinh thái học (Corbet, 1980; Brittain, 1982), tiến hoá (Edmunds, 1972
McCafferty, 1991,1999) đến những nghiên cứu về ứng dụng (Morse, 1984).
Cơn trùng nước gắn bó chật chẽ vói hoạt động của con người nên đã có rất nhiều
nghiên cứu về các nhóm cơn trùng nước gây hại, truyển bệnh như ruồi, muỗi (Resh và
Rosenberg, 1979; Merritt và Cummins, 1984; Merritt và Newson, 1978; Kim và

Merritt, 1987).

3


Các nhà khoa học trên thế giới cũng sớm nhận ra vai trị quan trọng của cơn
trùng nước trong hệ sinh thái, từ những năm 60 của thế kỷ trưóc, Kuehne (1962),
Bartsch và Ingram (1966), Wilhm và Dorris (1968) đã bắt đầu sử dụng côn trùng nước
làm sinh vật chỉ thị chất lượng nước. Tiến sang thập niên 70 và 80, côn trùng nước trở
thành vấn đề được quan tâm nhiều hơn nhất là các nghiên cứu về sinh thái học cơ bản
tại các thủy vực nước ngọt (Bames và Minshall, 1983). Phạm vi nghiên cứu côn trùng
nước ngày càng mở rộng hơn cả về sự biến động quần thể của chúng, các mối quan hệ
linh dưỡng, đáp ứng yêu cầu của sinh thái học (Resh và Rosenberg, 1984; Cummins
994).
Sang cuối thế kỷ 20, hàng loạt các nghiên cứu về côn trùng nước đã được công
ố (Kawai T. ,1985;Yoon, I.B., 1995; Merritt, R.w. và Cummins K .w „ 1996). Các
ịhiên cứu này đã bổ sung và cung cấp rất nhiều các kiến thức về côn trùng nước bao
'>m cả phân loại học, sinh thái học, tiến hóa, ứng dụng...
Qua các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố, cho đến nay đã xác định có 9
thuộc cơn trùng nước đó là các bộ: Phù du (Ephemeroptera), Chuồn chuồn
donata), Cánh úp (Plecoptera), Cánh nửa (Hemiptera), Cánh lơng (Tricoptera), Cánh
Ìg (Coleoptera),

Hai

cánh (Diptera), Cánh rộng

(Meganoptera),

Cánh vảy


pidoptera).
liên cứu về Bộ Phù (E phem eroptera)
Cho đến nay trên tồn thế giới đã cơng bố hơn 2000 loài, thuộc 371 giống và 26
McCafferty,1981) của bộ Phù du. Cơng trình nghiên cứu đầu tiên về phân loại học
du được thực hiện bởi nhà Tự nhiên học Linnaeus vào năm 1758. Trong cơng trình
5ng đã m ơ tả 6 loài phù du thu được ở châu  u và đều xếp ch ú n g thành m ột nhóm

ihemera. Vào những thập niên cuối của thế kỷ 19 nhà Côn trùng học Eaton đã
bố một loạt các công trình nghiên cứu về Phù du, trong đó nổi bật là cơng trình
onograph on the Ephemeridae" được cơng bố vào năm 1871 (Eaton, 1871). Công
này đã cung cấp những kiến thức cơ bản về Phù du, đặc biệt là những đặc điểm về
hái của cả giai đoạn ấu trùng và trưởng thành, dùng cho việc xây dựng khoá định
ến các họ và giống. Cơng trình nghiên cứu này được xem như là chìa khố cho
lực hiện các nghiên cứu về phân loại Phù du tiếp sau này. Đến đầu thế kỷ 19 đã
t số nhà khoa học châu Âu và châu Mỹ quan tâm nghiên cứu về phân loại của
I, điển hình là các nghiên cứu của Ưlmer (1920, 1924, 1925 1932-1933) Navás
1930).Tiếp theo Emunds (1963) đã đưa ra một hệ thống phân loại đến các họ
trên toàn thế giới. Hệ thống phân loại này đã đưa ra một bức tranh tổng thể về
lân loại bậc cao, cũng như nguồn gốc phát sinh của Phù du.

4


C ác nhà k h oa h ọ c trên thế giới cũng sớm nhận ra vai trò quan trọng của côn

trùng nước trong hệ sinh thái, từ những nãm 60 của thế kỷ trước, Kuehne (1962),
Bartsch và Ingram (1966), Wilhm và Dorris (1968) đã bắt đầu sử dụng côn trùng nước
làm sinh vật chỉ thị chất lượng nước. Tiến sang thập niên 70 và 80, côn trùng nước trở
thành vấn đề được quan tâm nhiều hơn nhất là các nghiên cứu về sinh thái học cơ bản

tại các thủy vực nước ngọt (Bames và Minshall, 1983). Phạm vi nghiên cứu côn trùng
nước ngày càng mở rộng hơn cả về sự biến động quần thể của chúng, các mối quan hệ
dinh dưỡng, đáp ứng yêu cầu của sinh thái học (Resh và Rosenberg, 1984; Cummins
1994).
Sang cuối thế kỷ 20, hàng loạt các nghiên cứu về côn trùng nước đã được công
bố (Kawai T. ,1985;Yoon, I.B., 1995; Merritt, R .w . và Cummins K .w ., 1996). Các
nghiên cứu này đã bổ sung và cung cấp rất nhiều các kiến thức về côn trùng nước bao
gồm cả phân loại học, sinh thái học, tiến hóa, ứng dụng...
Qua các cơng trình nghiên cứu đã được công bố, cho đến nay đã xác định có 9
bộ thuộc cơn trùng nước đó là các bộ: Phù du (E phem eroptera), Chuồn chuồn

(Odonata), Cánh úp (Plecoptera), Cánh nửa (Hemiptera), Cánh lông (Tricoptera), Cánh
cứng

(Coleoptera),

Hai

cánh

(Diptera),

Cánh rộng

(Meganoptera),

Cánh

vảy


(Lepidoptera).
N ghiên cứu về Bộ Phù (E phem eroptera)
Cho đến nay trên tồn thế giới đã cơng bố hơn 2000 lồi, thuộc 371 giống và 26
họ (McCafferty,1981) của bộ Phù du. Công trình nghiên cứu đầu tiên về phân loại học
Phù du được thực hiện bởi nhà Tự nhiên học Linnaeus vào năm 1758. Trong cơng trình
này ơng đã mơ tả 6 loài phù du thu được ở châu Âu và đều xếp chúng thành một nhóm
là E p h em e ra . V à o những thập niên cu ối của thế kỷ 19 nhà Côn trùng học Eaton đã

công bố một loạt các cơng trình nghiên cứu về Phù du, trong đó nổi bật là cơng trình
"A monograph on the Ephemeridae" được công bố vào năm 1871 (Eaton, 1871). Cơng
trình này đã cung cấp những kiến thức cơ bản về Phù du, đặc biệt là những đặc điểm về
hình thái của cả giai đoạn ấu trùng và trưởng thành, dùng cho việc xây dựng khoá định
loại đến các họ và giống. Cơng trình nghiên cứu này được xem như là chìa khố cho
việc thực hiện các n g h iên cứu về phân loại Phù du tiếp sau này. Đ ến đầu th ế kỷ 19 đã

có một số nhà khoa học châu Âu và châu Mỹ quan tâm nghiên cứu về phân loại của
Phù du, điển hình là các nghiên cứu của Ulmer (1920, 1924, 1925 1932-1933), Navás
(1920, 1930).Tiếp theo Emunds (1963) đã đưa ra một hệ thống phân loại đến các họ
Phù du trên toàn th ế g iớ i. H ệ thống phân loại này đã đưa ra m ột bức tranh tổng thể về

khoá phân loại bậc cao, cũng như nguồn gốc phát sinh của Phù du.

4


Đối với khu vực châu Á, những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ Phù du được thực
hiện bởi các nhà Cơn trùng học đến từ châu Âu, trong đó phải kê đến là Navás (1922,
1925), Lestage (1921,1924).Chính những kết quả của những nghiên cứu này là cơ sở,
nền tảng thúc đẩy việc nghiên cứu Phù du ở khu vực châu á. Đã có nhiều quốc gia
trong khu vực châu á quan tâm đến nghiên cứu khu hệ Phù du, trong đó cần nói


đến



Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Hsu là nhà c ỏ n trùng học người Trung quốc,
trong gần 10 nãm từ 1931 đến nãm 1937 đã thực hiện một loạt các nghiên cứu về khu
hệ Phù du ở Trung Quốc và đã xây dựng được hệ khố phân loại tới lồi. Tuy nhiên
nghiên cứu này lại chỉ thực hiện đối với giai đoạn trưởng thành. Cũng trong thời gian
này Ulmer (1932, 1933) cũng đã thực hiện những nghiên cứu về giai đoạn ấu trùng và
bổ sung thêm về thành phần loài của khu hệ Phù du của Trung quốc. Tiếp theo đó là
hàng loạt các nghiên cứu về khu hệ Phù du của Trung quốc được thực hiện bởi Wu
(1986, 1987), You (1982, 1987), Zhang (1995), Zhou (1995) Đối với các nước như
Nhật Bản và Hàn Quốc, cho đến nay những nghiên cứu liên quan đến phân loại và hộ
thống học của Phù du cũng đã khá tỷ mỉ, họ cũng đã xây dựng những khoá phân loại
chi tiết tới loài kể cả giai đoạn ấu trùng và trưởng thành. Hiện nay các nghiên cứu của
các quốc gia nay tập trung vào các vấn đề sinh thái, phục hồi và bảo tồn các loài cũng
như các nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn của Phù du.
N ghiên cứu về Bộ C huồn chuồn (O donata)
Chuồn chuồn là bộ cơn trùng có kích thước cơ thể lớn, giai đoạn ấu trùng sống
trong môi trường nước, giai đoạn trưởng thành tổn tại ở môi trường cạn. Cả hai giai
đoạn đều là bọn ăn thịt. Các nghiên cứu về chuồn chuồn cũng đã được quan tâm nghiên
cứu từ khá sớm. Chuồn chuồn gồm 3 phân bộ: Phân bộ Anisozygoptera, phân bộ
Zygoptera (Chuồn chuồn kim) và Phân bộ Anisoptera (Chuồn chuồn ngô). Phân bộ
A n iso zy g o p tera chỉ c ó m ột g iố n g duy nhất (E p io p h le b ia ) với rất ít lồi và phân b ố ở
vùng núi cao trên

2000

m ở N hật bản và H im alaya (Tani & M iyatak e, 1979; Kum ar &


Khanna, 1983). Hai phân bộ còn phân bố rất rộng và có mặt ở cả thủy vực nước đứng
cũng như nước chảy. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hệ thống phân loại chuồn
chuồn ở Châu á: Needham, 1930; Fraser, 1933, 1934, 1936; Zhoa, 1990, Watson,
1991, Wilson, 1995...Ngoài các nghiên cứu về phân loại học cũng đã có các cơng trình
nghiên cứu về địa động vật học như của Prinratana, 1988; Tsuda, 1991...các cống trình
nghiên cứu về sinh học và sinh thái học (C orbet, 1980, Hutchinson, 1993...). Các khoá
định loại về C huồn ch u ồn cũ n g đã được thực hiện nhiều tác giả, và đối vói giai đoạn
trưởng thành, các khoá định loại khá chi tiết. R iên g đối với giai đoạn ấu trùng Ishida &

5


Ishida (1985) đã xây dựng khố định loại có kèm theo hình vẽ rất rõ ràng tới giống ở

giai đoạn ấu trùng vùng Châu á.
Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera)
Cho đến hiện nay trên toàn thế giới đã xác định được hơn 1.800 lồi thuộc bộ Cánh
úp. Đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về phân loại học của bộ này trên thê
giới. Đặc biệt những nghiên cứu về bộ này ở khu vực Đông nam á và vùng Phương
Đông (ấn Độ - Mã Lai) đẫ được đề cập đến từ khá sớm. Hai nhà Côn trùng học Wu và
Claassen (1934, 1935, 1937, 1938) đã công bố một loạt các cơng trình phân loại Cánh
úp ở miền nam Trung quốc. Kavvai (1961-1975), Jewett (1975) đẫ đưa ra những dẫn
liệu khá phong phú về khu hộ Cánh úp ở khu vực Đông Nam A, An Độ, Sri Lanka,
Bangladesh v.v...Zwich và Sivec (1980) công bố về khu hệ Cánh úp ở dãy núi cao
Himalaya. Zwick (1980, 1983, 1985, 1988), Stark (1979, 1987,1983, 1991, 1999) đẫ
c ô n g b ố và b ổ sung m ột loạt các cô n g trình về phân loaị cũ n g như phân b ố của các loài

Cánh úp ở vùng Ấn Độ - Mã Lai, cũng như khu vực Đông nam Châu á. Uchida và cộng
sự (1988, 1999) đẫ tiến hành các nghiên cứu về khu hệ Cánh úp ở nhiều nước ở Châu

Á, đặc biệt là Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Thái Lan, v.v...
N ghiên cứu về bộ C ánh lỏng (Trichoptera)
Bộ Cánh lông là bộ cỏn trùng nước đa dạng nhất trong hệ sinh thái nước ngọt và
phân b ố trên tất cả các vùng địa lý trên trái đất. N hững nghiên cứu về hệ thống phân

loại bậc cao được thực hiện bởi Ross (1956, 1967) và sau đó tiếp tục được bổ sung và
hồn thiện bởi Morse, 1997. ở Châu Á, những nghiên cứu về phân loại Cánh lơng đã
được

thực

hiện

bởi

khá

nhiều

các

nhà

Cơn

trùng

học

như


Ulmer

(1911,1915,1925,1927,1930,1932) với các cơng trình về khu hệ Cánh lông ở Indonesia
Các nghiên cứu về khu hệ Cánh lông ở Ân Độ, Srilanca được thực hiện bời Martynov
(1935,1936). Theo cơng bố của Schmid (1984) thì chỉ tính riêng vùng Ấn Độ - Mã Lai
đẫ có trên 50.000 lồi. Các nghiên cứu ở Borneo (Kimmins, 1955), ở New Guinea
(Kimmins, 1962), ở Philippin (Bank, 1937); ở Trung Quốc (Martynov, 1931; Wang,
1963;

ở Nhật bản (Iwata, 1927; Tanida, 1987...). Một thực tế địi hỏi là việc sử dụng

cơ n trùng nước làm sinh vật chỉ thị đánh giá chất lượng nước lại cần cãn cứ vào giai
đoạn ấu trùng. C hính vì vậy đã xuất hiện m ột cơ n g trình khá đồ sộ liên quan đến giai

đoạn ấu trùng của Wiggins (1996), trong đó có cả giai đoạn âu trùng của Trichoptera ờ
Châu Á.

Nghiên cứu về bộ Cánh nửa (Hemiptera)
Trên toàn thế giới cho đến nay đã xác định được trên 4.000 loài thuộc bộ Cánh
nửa sống ở nước. Trong đó miền miền An độ - Mã Lai có số lượng loài chiếm ưu thế

6


đặc biệt có rất n h iều g iố n g đặc hữu, thậm ch í c ó cả những phân họ dặc hữu ở khu vực

này (Bishop, 1973; Andersen, 1982; Spence & Andersen, 1994)LM. Những nghiên cứu
về phân loại h ọc củ a H em iptera ở Châu á đã được nghiên cứu từ khá sớm , như các cơn g


trình của Lundblad (1933), Lansbury (1972, 1973), La Rivers, (1970)...Tiếp theo đó là
các cơng trình nghiên cứu tập trung vào các họ cụ thể ở Châu Á như họ Pleidae của các
tác giả Polhemus & Polhemus (1990) Ameen & Nesta (1985)...Napidae được nghiên
cứu bởi K effer (1 9 9 0 ); N au coridae là họ rất đa dạng ở vùng nhiệt đới Châu á và được

rất nhiều tác giả nghiên cứu như Nieser & Chen (1991, 1992) Sites et all. (1997), Yano
et al. (1981)
Khóa định loại tới họ cũng như giống của bộ Cánh nửa đã được xây dựng bởi
các tác giả Hoffman (1933) Lundblad (1933), Femando (1974), Polhelmus (1979) và
sau đó đã được các tác giả Hilsenhoff (1991), Andersen (1982) bổ sung và hoàn thiện
hơn.
N ghiên cứu về bộ C ánh cứng (Coleoptera)
Bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong giới động vật, theo các kết quả nghiên cứu
nhóm sống ở dưới nước được xem là đa dạng nhất ở khu hệ suối vùng nhiệt đới. Cho
đến nay trên thế giới đã xác định được 6.000 loài (Dudgeon, 1999). Các cơng trình
nghiên cứu về phân loại học, sinh thái học, tiến hóa của bộ này đã được rất nhiều các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các cơng trình của Feng (1932,

1933),

Gschwendtner (1932), Fernando (1962, 1969), Bertrand (1973), Jach (1984). Heinrich
& Balke (1997) Gentuli (1995), Jach & Ji (1995, 1998, 2003) đã cung cấp khá đầy đủ
những dẫn liệu vể phân loại học của bộ Cánh cứng ở Châu á. Khoá định loại đến họ và
đến giống đã được nhiều tác giả đề cập đến và đến năm 1996 White & Brigham đã xây
dựng một khoá đinh loại khá hoàn chỉnh cho cả giai đoạn ấu trùng và trưởng thành.
Tuy nhiên khố định loại đến lồi có sự khác nhau theo khu vực địa lý. Các tác giả
Jach & Ji (1995, 1998, 2003) đã xây dựng một khóa định loại rất chi tiết đến lồi của
khu hệ côn trùng nước ở Trung Quốc.
N ghiên cứu về bộ H ai C ánh (D iptera)
Hai cánh là một trong những bộ cơn trùng có số lượng lồi phong phú. Kết quả

nghiên cứu về Hai cánh sống ở nước đã thống kê được trên 120000 lồi. Đây là bộ có
nhiều họ rất phổ biến và được nghiên cứu rất kỹ, do chúng có quan hệ chặt chẽ với đời
sống con người như họ muồi (Culicidae), họ ruồi đen (Simuliidae). Bộ hai cánh khơng
chì đa dạng về thành phần lồi mà chúng cịn đa dạng về các dạng hình thái cơ thể
cũng như những đặc tính sinh thái học. Những nghiên cứu về bộ Hai cánh đã được rất
nhiều các nhà k hoa h ọ c c ô n g b ố, trong đó điển hình là các ngh iên cứu của A lexan d er

(1931), Mayer (1934), Z w ich & Hortle (1989). Đối với khu vực Châu á, Delfinado &

7


Hardy (1973, 1975, 1977) đã tổng hợp một danh lục khá đầy đủ về thành phần loài của
H ai cánh ở M iền Ân đ ộ - M ã Lai. K hoá định loại tới họ và g iố n g hiện nay chủ yếu thực
hiện theo khoá định loại được xây dựng bởi Harris (1 9 9 0 ).

N ghiên cứu về bộ C ánh rộng (M eganoptera)
Bộ Cánh rộng chỉ gồm có hai họ đó là họ Sialidae và Corydalidae. Các loài
thuộc họ Sialidae phân bố hẹp, cho đến nay ở Châu á họ này chỉ phân bố ở vùng ôn đới
thuộc Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nơi ở Trung Quốc (Bank, 1940). Các loài thuộc
họ C orydalidae c ó phân b ố ở hầu hết các khu vực ở Châu á (Bank, 1940; G hosh, 1981;

Yang & Yang, 1986, 1991, 1992, 1993).

Nghiên cứu về bộ Cánh vảy (Lepidoptera)
Bộ Cánh vảy sống ở nước chỉ có một số loài thuộc họ Pyralidae, Pyraustidae và
Crambidae. Các nghiên cứu về bộ này ở Châu á chủ yếu về phân loại học trong đó có
các nghiên cứu của Rose & Pajni (1987), Habeck & Solis (1994) và Munroe (1995).
Trong các nghiên cứu này các tác giả cũng đã thành lập khố định loại cụ thể tới lồi.


2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
ơ Việt nam, những năm đầu thế kỷ 20, Phù du cũng đã là đối tượng được quan
tâm nghiên cứu. Lestage (1921) mơ tả một lồi mới cho khoa học, dựa vào mẫu vật thu
được ở miền Bắc Việt Nam, đó là lồi Ephemera duporti. Do các loài thuộc giống
E p h e m e ra c ó kích thước lớn, phân bố khá rộng và dễ thu thập nên nó được tiếp tục

nghiên cứu ở giai đoạn này. Navás (1922, 1925) đã công bố hai loài Ephemera

longiventris Navás và Ephemera innotata Navás, cũng cãn cứ vào mẫu vật thu được ờ
miền Bắc Việt Nam. Cho đến nay hai loài này cũng chưa xác định thêm được các khu
vực phân bố khác, nên có thể xem chúng như là loài đặc hữu cho khu hệ Phù du ở Việt
Nam .Khi nghiên cứu về khu hệ Động vật không xương sống miền Bắc Việt Nam,
Đặng Ngọc Thanh (1967) cũng đã đề cập đến thành phần loài Phù du. Đặc biệt trong
đó c ó m ơ tả 2 lồi m ới ch o khoa học đó là T h a le o sp h y ru s v ie tn a m e n sis D ang và

Neoepheieridae cuaraoensis Dang. Cũng trong vào này một sô' nhà Côn trùng học
người nước ngồi tiếp tục cơng bố một số loài mới dựa vào các mẫu thu được ở Việt
nam chẳng hạn như Tshenova (1972), dựa vào mẫu vật Phù du thu được ở khu vực suối
vùng núi tỉnh Hoà bình đã xây dưng một giơng mới là Vietnamella (họ Ephemerllidae)
với loài chuẩn V ie tn a m e lla th ơ n i T shenova. Cho đến nay g iố n g này vẫn được xem như

là giống đặc hữu cho khu hệ Phù du ở Việt Nam. Cũng trong nãm 1972, Tshenova

8


công bố thêm một giống mới là Asiatella (họ Ephemerllidae) với loài chuẩn là

Asiatellaỷermorata .
Braasch và Soldan (1984, 1986, 1988) cơng bố thêm 10 lồi mới cho khu hệ Phù

du ở Việt Nam, trong có thành lập thêm 2 giống mới là Asionurus và T rich o g en ie lỉa .
Mười lồi mói này đều thuộc họ Heptageniidae, trong đó có 2 lồi Asionurus primus
và Trichogeniella maxillaris cho đến nay được xem là loài đặc hữu của Việt Nam.
Nguyễn Văn Vịnh và Yeon Jae Bae (2001,2003,2004,2005) đã công bố, bổ sung
một loạt các kết quả về khu hệ Phù du ở Việt nam. Những nghiên cứu này đã bổ sung
danh sách thành phần lồi, mơ tả các lồi mới, cũng như xây dựng các khố định loại
tới lồi của toàn bộ các họ.
Nghiên cứu đầu tiên về khu hệ Chuồn chuồn ở Việt Nam đã được thực hiện bởi
Martin (1904), chủ yếu là mơ tả một số lồi mới của phân họ Chuồn chuồn ngô. Fraser
(1919) đã công bố 39 loài Chuồn chuồn ớ Miền Bắc Việt Nam. Từ nãm 1980 đến nay
đã có thêm khá nhiều các cơng trình nghiên cứu vể Chuồn chuồn ở Việt Nam được
cơng bố như Pritykina (1992), Asahina (1995,1996), Do Manh Cuong (2006). Cho đến
nay đã mơ tả và cơng bố 234 lồi Chuồn chuồn ở Việt Nam (Do Manh Cuong, 2006).
Tuy nhiên hầu hết các cơng trình này đều tập chung chủ yếu vào giai đoạn trưởng
thành. Do vậy cần phải có các nghiên cứu ở giai đoạn thiếu trùng của Chuồn chuồn ở
Việt Nam.
Đối với Việt Nam, những nghiên cứu về khu hệ Cánh úp còn tản mạn. Cho đến
nay cũng mới chỉ có một số tác giả, chủ yếu là các nhà Cơn trùng học người nước
ngồi như Kawai (1968, 1969), Zwich (1988) và Stark (1999). Các nghiên cứu này
cũng chỉ mới tập trung vào việc mô tả và công bố một số loài mới dựa vào mẫu vật giai
đoạn trưởng thành thu được ở một vài địa điểm của Việt Nam. Các công bố gần đây dã
xác định được 50 loài Cánh úp ở Việt Nam (Cao Thi Kim Thu, 2002). Những nghiên
cứu về Cánh úp ở Việt Nam cũng đang tiếp tục được nghiên cứu.
Những nghiên cứu đầu tiên về bộ Cánh lông ở Việt Nam đã được đề cập đến
trong các tài liệu của một số nhà côn trùng học ở các nước Châu Âu như Đức (Ulmer,
1907), Tây Ban Nha (Navas, 1913). Tiếp theo những nghiên cứu này có một số cơng
trình nghiên cứu của từng tổng họ, hoặc các họ riêng biệt. Trong đó phải kể đến cơng
trình của Navas (1913, 1917, 1922, 1930, 1932, 1933), Bank (1931), Mosely (1934)
mơ tả một số lồi thuộc tổng họ Hydrosychoidea, Philopotamoidea, Leptoceroidea
Limnephiloidea và Rhyacophiloidea ở Việt Nam. Gần đây cũng có một số cơng trình

nghiên cứu bổ sung thêm dẫn liệu của bộ này, cụ thể Mey (1995, 1996, 1997, 1998) và
Malicky

(1994,

1995,

1998)

tập trung nghiên

9

cứu các

loài

thuộc

tổng

họ


Hydrosychoidea, Philopotamoidea, Leptoceroidea, Sericostomatoidea, Limnephiloidea,
G lo sso so m a to id ea , H yđ rop tiloiea và R h yacop h iloid ea dựa vào các m ẫu vật thu được ờ
m ột s ố địa đ iểm ở V iệ t N am . N gu yễn V ăn V ịnh và cộn g sự (2 0 0 1 ) nghiên cứu về sự

phân bố của Côn trùng nước ở Vườn quốc gia Tam Đảo đã công bố 23 loài, thuộc 16
họ ở Vườn Quốc gia Tam Đảo. Tuy nhiên các loài này cũng chỉ được xác định tới

g iố n g . Gần đây A rm itage và A refina (2 0 0 3 ) đã cung cấp những dẫn liệu mới về các
g iố n g G o e ra , G a s tr o c e n tr e lla và R h ya co p h ila ở V iệt N am . K ết quả điều tra nghiên cứu

của Hoang Duc Huy (2005) đã xác định được 198 lồi Cánh lơng ở Việt Nam, và các
n gh iên cứu theo hướng phân loại học của Cánh lôn g đang tiếp tục được nghiên cứu.

3. ĐIỀU KIỆN T ự NHIÊN CỦA KHƯ v ự c NGHIÊN c ú u

3.1. Vị trí địa lý
Vườn Quốc gia Hoàng Liên nằm trong khu vực Tây Bắc Việt nam, có vị trí địa
lý từ 22° 0 9 ’-23°30’ độ vĩ Bắc và 103°00 -103°59’ độ kinh Đơng, v ề dịa giới hành
ch ín h g ồm 6 xã: San Sả H ồ, Lao Chải, Tả V an, Bản H ồ, M ường K hoa, Thân Thuộc
T h uộc h uyện Sapa và huyện Than

U yên , Tỉnh Lào Cai. D iện tích Vườn Q uốc gia là

51.800 ha. Trong đó vùng lõi là 29.845 ha, là phần cuối cùng của dãy Himalaya chạy
d ọc sôn g H ồn g theo hướng Tây Bắc - Đ ôn g N am .

3.2. Địa hình
H ồng L iên là m ột hệ thống các đỉnh núi cao trên 2 0 0 0 m chạy theo hướng Tây
Bắc - Đ ô n g N am . Đ ặ c b iệt ở Vườn Q uốc gia c ó đỉnh núi Phansipan cao 3 .1 4 3 m so với
m ặt nưóc biển. Các hệ chính của dãy núi thoải dần theo hướng Đ ô n g Bắc và Tây Nam
tạo thành hai sườn ch ín h của dãy H ồng Liên trong đó sườn Đ ơ n g Bắc thuộc huyện

Sapa và sườn Tây Nam thuộc huyện Than Uyên. Các dạng địa hình chủ yếu của Vườn
Q u ố c G ia H oàn g L iên g ồ m núi cao, thung lũng, sườn núi đồi. M ức độ chia cắt theo
c h iều ngang và ch iều thẳng đứng rất mạnh tạo ra sự phức tạp của địa hình và độ dốc

lớn. Độ dốc trung bình phổ biến từ 20-30°, có nơi 40° và dốc đứng.

3.3. Đ ịa chất và thổ nhưỡng
Hoàng Liên được cấu tạo từ các loại đá nguồn gốc mắc-ma như granit,
amphibolit, filit, đá vôi, trong đó đá granit là phổ biến nhất (Vũ Tự Lập, 1999). Địa chất
và địa hình, kết hợp với k h í hậu làm nên thổ nhưỡng, quy luật phân b ố các loại đất đai

ở VQG Hoàng Liên theo đai độ cao được thể hiện khá rõ. Nhìn chung, các loại đất ở
đây có hàm lượng mùn cao, phần lớn là dạng viên nhỏ, q trình xói mịn và rửa trôi
yếu, độ tơi xốp cao, độ ẩm lớn, độ dầy tầng đất phổ biến là ở mức trung bình (từ 50120 cm), thành phần cơ giới thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng. Tính chất đất rừng cịn
thể hiện rõ, thuận lợi cho việc trồng rừng và phục hổi rừng. Trên địa hình dốc đất dễ bị
rửa trơi và bào mịn, kết hợp với q trình hoạt động địa chất lâu dài, những hoạt động

10


xâm thực, phong hóa, bồi tụ đã hình thành nên các thung lũng phủ đầy phù sa màu mỡ
nằm rải rác trong VQG Hồng Liên.

3.4. Khí hậu
Do ở phía Đơng của dãy Hồng Liên, có địa hình phức tạp nên khí hậu ở Vườn
Quốc gia Hồng Liên cũng bị phân hóa mạnh mẽ theo độ cao và hướng địa hình. Một
đặc trưng của khí hậu Hồng Liên là hầu như quanh năm duy trì tình trạng ẩm ướt. Độ
ẩm tương đối trung bình năm khoảng trên 85%, tháng mưa ít nhất trung bình cũng đạt
20 - 30 mm. Đặc biệt hiện tượng mưa phùn cuối mùa đỏng diễn ra mạnh mẽ vì các
thung lũng mở rộng về phía đồng bằng đã tạo điều kiện tích tụ các luồng gió nổm ấm
thổi từ biển tới. Tổng bức xạ mặt trời có chỉ số phổ biến từ 100 - 135 Kcal/crrr/nãm.

Nhiệt độ khơng khí trung bình năm từ 13 -21°c, lớn ở sườn Tây, nhỏ ở sườn Đông.
Nhiệt độ cao đạt đỉnh vào tháng 6-7 có chỉ số 16 - 25 °c. Nhiệt độ thấp nhất vào các
tháng 12 và tháng 1, nhiều năm xuống dưới 5 °c. Vào mùa đông thường có băng giá và


tuyết rơi đơi khi có thể xuống dưới - 3 °c. Lượng mưa phân bố không đều giữa các
tháng trong năm, đặc biệt vào các tháng mùa hè, lượng mưa tương đối cao. Mùa mưa
bắt đầu từ giữa tháng 3 đến giữa tháng 10, trong đó hai tháng có lượng mưa lớn là
tháng 7 (454,3 mm) và tháng 8 (453,8 mm). Vào mùa đông, do nhiệt độ hạ thấp, hạn
chế lượng bay hơi nước, vì vậy, đây là khoảng thời gian mưa ít nhất trong năm, lượng
mưa trung bình tháng khoảng 50 -100 mm, thấp nhất vào tháng 12 (63,6 mm) nhưng
do nhiệt độ thấp nên thấy rằng khu vực Hồng Liên khơng có tháng nào khơ. Lượng
nước bốc hơi trong vùng có ảnh hưởng tới độ ẩm, nhiệt độ chung cho toàn khu vực. Độ
ẩm k h ơn g k hí ở khu vực H ồng Liên tương đối cao, trung bình năm khoảng 86%.

Tháng có độ ẩm lớn nhất là tháng 9 và tháng 11 với giá trị 90%, tháng có độ ẩm nhỏ
nhất là tháng 4 có giá trị 82% (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).
Ngồi những yếu tố thời tiết chung, Vườn Quốc gia Hoàng Liên cịn có những
hiện tượng thời tiết đặc biệt như: sương mù, băng giá, sương muối, mưa đá,

3.5. Thủy vãn
D o đặc đ iểm địa hình của khu vực, Vườn Q u ốc gia H oàng L iên được tạo thành
từ hai sườn chính: sườn Đ ơ n g Bắc dốc thoải về phía sơn g H ồn g và sườn Tây Nam dốc
thoải về phía sơ n g Đ à, vì vậy trong khu vực cũng tạo nên hai hê suối chính:
-

H ệ thống su ối thuộc khu vực Đ ơ n g Bắc gồm 3 suối chính: M ường H oa Hồ bắt
n gu ồn từ P hansipan, S éo Trung H ồ bắt nguồn từ Tả V an, Tả Trung H ó bắt nguồn từ

Bản Hồ. Ba suối này gặp nhau tại khu vực Bản Dền tạo thành ngịi Bốt đổ ra sóng
H ồn g. V ì địa hình d ố c , chia cắt m ạnh, nên về m ùa đ ôn g chúng chỉ là suối cạn song

11



về m ùa m ưa, đặc b iệt là vào các tháng c ó lượng mưa tập trung (7, 8, 9) thường có lũ

và lũ quét.
-

H ệ thống su ối thuộc khu vực Tây N am dãy H oàng L iên gồm hai suối chính: Suối
N ậm Bé bắt n gu ồn từ Phansipan và suối N ậm Pao, N ậm Chăng. Cả hai suối này đều
ch ảy ra con n g ò i lớn N ậm M u và đổ ra sơn g Đ à. N g ồi hai hệ thống suối chính
thuộc hai sườn của dãy H ồng L iên, còn m ột con suối bắt nguồn từ lưu vực thuộc
xã Sa Pả và m ột phần từ Sa Pa, chảy theo hướng Đ ô n g Bắc đổ vào sôn g H ổng tại thị
xã Lào Cai.

4. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIEM

v à ph ư ơ n g ph á p n g h iê n

cúu

4.1. Thời gian
- Thời gian thu mẫu ngoài thực địa từ 24 đến 30 tháng 11.2007 và đợt bổ sung 18-22
tháng 8 /2 0 0 8 .

- Thời gian phân tích mẫu từ tháng 11/2007 đến tháng 12/2008
4 .2 . Đ ịa đ iể m H ệ thống suối thuộc khu vực Đ ôn g Bắc gồm 3 suối chính: M ường H oa
, Séo Trung H ồ , Tả Trung H ổ bắt nguồn từ Bản Hồ. D o điều kiện thời gian cũng như
kinh phi còn hạn hẹp nên trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn hệ thống suối
M ường H oa thuộc vườn Q uốc gia H oàng Liên là địa điểm nghiên cứu.
M ẫu vật được thu tại 9 đ iểm dọc suối M ường H oa, Sapa (H ình 1)



Đ iểm 1 ( Đ l): Đ ỉnh Thác Bạc



Đ iểm 2 (Đ 2): Chân Thác Bạc

■ Điểm 3 (Đ3): ơ Q Hồ


Đ iểm 4 (Đ 4): Sín Chải



Đ iể m 5 (Đ 5): Cát Cát



Đ iểm 6 (Đ 6): Tả Van



Đ iểm 7 (Đ 7): Cầu M ây



Đ iểm 8 (Đ 8): Bản Hồ



Đ iểm 9 (Đ 9): Gia Phú, Bến Đ ền


M ột số đặc điểm chính của các điểm thu mẫu:


Đ iểm 1. Đ ỉn h T hác Bạc
-

Đ ộ ca o su ôi là 2 .0 4 0 m .

12


H ình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu và các điểm thu mảu


-

Chiều rộng suối: 5-10 m, chiều rộng dòng chảy: 1-3 m, độ sâu dòng chảy
nơi thu mẫu ở chỗ nước chảy 10 cm, độ sâu dòng chảy nơi thu mẫu ờ chỗ
nước đứng 20 cm, pH: 5,8; nhiệt độ nước: 1 l,5°c.

-

Tọa độ 22°21’8 4 6 ” vĩ Bắc, 10304 6 ’5 7 r ’ kinh Đông.

-

Suối nằm trên đỉnh Thác Bạc, rừng quanh suối đang phục hồi sau một đợt
cháy lớn khoảng 10 năm trước. Nước suối trong, sạch, chảy mạnh. Nền đáy
suối chủ yếu là đá cuội nhỏ xen kẽ các tảng đá lớn. Xung quanh suối là cây

bụi, tre, cây gỗ lớn và nhỏ, độ che phủ đạt khoảng 90%

• Điểm 2. Chân Thác Bạc
-

Tọa độ: 22°21 ’8 4 6 ” vĩ Bắc, 103°46’5 7 ” kinh Đông.

-

Độ cao suối là 1830 m.

-

Chiều rộng suối: 9-18 m, chiều rộng dòng chảy 1-2 m, độ sâu dòng chảy
nơi thu mẫu ở chỗ nước chảy 10 cm, độ sâu dòng chảy nơi thu mẫu ờ chỗ
nước đứng 18 cm, pH: 6,9, nhiệt độ nước: 12,6°c.

-

Khu vực suối dưới chân Thác Bạc là điểm du lịch của Thác Bạc. Nước cháy
mạnh, trong. Do đó khu vực này có nhiều đá tảng lớn và đặc trưng là nền
đáy với đá cuội lớn. Xung quanh hai bên bờ suối có nhiều cây bụi, cây leo,
cây gỗ nhỏ, độ che phủ khoảng 80%. Suối thường xuyênchịu tácđộng của
khách du lịch. Bên cạnh đó người dân cịn xây đạp bêtơng

nhỏ lấy nước

suối về ni cá hổi, bởi vậy dòng chảy của suối bị ảnh hường khá lớn.
• Điểm 3. Ơ Q Hồ
-


Tọa độ: 22°22’2 7 9 ” vĩ Bắc, 10304 7 ’6 6 3 ” kinh Đơng.

-

Chiều rộng suối: 8-10 m, chiều rộng dịng chảy: 1-4 m, độ sáu dòng chảy
nơi thu mẩu ở chỗ nước chảy 11 cm, độ sâu dòng chảy nơi thu mẫu ở chỗ
nước đứng 6 cm, pH: 6,7, nhiệt độ nước: 13°c.

-

Suối chảy ngang qua đường quốc lộ, nằm giữa các khu vườn nhà dân. Phía
trên địa điểm thu mẫu có cống đổ nước thải rác sinh hoạt. Nước suối trong,
chảy khá mạnh. Nền đáy là đá cuội trung bình. Lịng suối có nhiều đá tảng
lớn. Sinh cảnh hai bên gồm có tre, cây bụi, cây gỗ nhỏ, chuối và giàn Su Su
của người dán bắc ngang qua suối, độ che phủ 100%. Tại điểm thu mẫu có

khá nhiều rác sinh hoạt, túi nilon, chai lọ nhưa, ...

13


H ình 1. Sơ đ ồ khu vực nghiên cứu và các điểm thu mẫu

14


• Điểm 4. Sín Chải

- Tọa độ: 22°20,489” vĩ Bắc, 103°48’597” kinh Đông.

-

Độ cao của suối so với mặt nước biển là 1.358 m.

-

Chiều rộng suối: 20-22 m, chiều rộng dòng chảy: 5 -lOm, độ sâu dòng chảy
nơi thu mẫu ở chỗ nước chảy 23 cm, độ sâu dòng chảy nơi thu mẫu ờ chỗ
nước đứng 23 cm, pH: 6,9; nhiệt độ nước: 12,5°c.

-

Suối nằm trong rừng, nước suối trong, sạch. Nền đáy của suối là đá cuội cỡ
nhỏ và trung bình. Lịng suối có một số đá tảng cỡ nhỏ. Sinh cảnh hai bèn
bờ là rừng gồm cây bụi, cây gỗ lớn và nhỏ, độ che phủ khoảng 90%.

• Điểm 5. Cát Cát
-

Tọa độ: 22° 21’450” vĩ Bắc và 103°48’300” kinh Đông.

-

Độ cao của suối so với mặt nước biển là 1.250m.

-

Chiều rộng suối: 25-30 m, chiều rộng dòng chảy: 10-12 m, độ sâu dòng
chảy nơi thu mẫu ở chỗ nước chảy 30 cm, độ sâu dòng chảy nơi thu mẫu ở
chỗ nước đứng 41cm, pH: 7,8; nhiệt độ nước: 13°c.


-

Điểm lấy mẫu này nằm ngay sau một con đập nhỏ. Nước suối trong, sạch.
Dòng chảy mạnh nên nền đáy chủ yếu là đá cuội cỡ lớn và trung bình, tuy
nhiên cung xem kẽ nhiều vũng nước với đáy là cát và các chất hữu cơ lắng
đọng. Sinh cảnh hai bên chủ yếu là cây bụi, tre và cả ruộng lúa nhỏ của
ngưịi dân, nhìn chung độ che phủ khoảng 30%. Đây cũng là một địa điểm
thu hút nhiều khách du lịch đến thăm quan.

• Điểm 6. Tả Van
-

Tọa độ: 22°18’279” vĩ Bắc, 103°53’304” kinh Đông.

-

Độ cao của suối so với mặt nước biển là 982 m.

-

Chiểu rộng của suối: 80-90 m, chiều rộng dòng chảy: 40-45 m, độ sâu dòng
chảy nơi thu mẫu ở chỗ nước chảy 15 cm, độ sâu dòng chảy nơi thu mẫu ờ
chỗ nước đứng 30 cm , pH: 8,2; nhiệt độ nước: 18,7°c.

-

Suối có nền đáy là đá cuội lớn và trung bình. Nước chảy khá mạnh, sạch, có
nhiều chỗ rất sâu. Xung quanh hai bên bờ suối là ruộng hoặc vách đói có
cây bụi nhỏ, tre, ... Độ che phủ khoảng 1%.


• Điểm 7. Cầu Mây
- Tọa độ: 22°17’250” vĩ Bắc, 103°55’184” kinh Đông.

15


-

Độ cao của suối so với mật biển là 643m.

-

Chiều rộng suối: 50-60 m, chiều rộng dòng chảy: 35-38 m, độ sâu dòng
chảy nơi thu mẫu ở chỗ nước chảy 23 cm, độ sáu dòng chảy nơi thu mẫu ở

chỗ nưóc đứng 40 cm , pH: 7,2; nhiệt độ nước: 18,4°c.
-

Nước suối sạch, chảy mạnh, nền đáy cứng, chủ yếu là đá cuội cỡ lớn. Lịng
suối có nhiều đá tảng cỡ lớn và trung bình, và thỉnh thoảng cũng có các
vũng nước đọng. Xung quanh suối là những ruộng bậc thang, có nhiều cây
bụi nhỏ hoặc vách đồi. Độ che phủ dưới 1%. Suối cũng là nơi tham quan
của khách du lịch.

• Điểm 8. Bản Hồ
-

Tọa độ: 22°15’956” vĩ Bắc, 103°58’048” kinh Đông.


-

Độ cao của suối so với mặt nước biển là 404m.

-

Chiều rộng suối: 95-100 m, chiều rộng dòng chảy: 50-57 m, độ sâu dòng
chảy nơi thu mẫu ở chỗ nước chảy 30 cm, độ sâu dòng chảy nơi thu mẫu ở
chỗ nước đứng 31 cm, pH: 7,9; nhiệt độ nước: 18,5°c.

-

Suối có bề ngang khá rộng, nước chảy mạnh, trong, có nhiều vũng nước
đứng (sâu khoảng 50-90 cm). Nền đáy đá với nhiều đá cuội cỡ lớn và trung
bình. Lịng suối có nhiều đá tảng cỡ lớn. Xung quanh là ruộng bậc thang
của người dân, ven bờ có nhiều cây bụi nhỏ và lớn che phủ khoảng 1%.
Người dân thường khai thác cá cũng như một số loài cơn trùng.

• Điểm 9. Gia Phú, Bến Đền
-

Tọa độ: 22°22’007” vĩ Bắc, 103°04’262” kinh Đông.

-

Độ cao của suối so với mặt nước biển là 83m.

-

Chiều rộng suối: 100-110 m, chiều rộng dòng chảy: 60-65 m, độ sâu dòng

chảy nơi thu mẫu ở chỗ nước chảy 16 cm, độ sâu dòng chảy nơi thu mẫu ở
chỗ nước đứng 30 cm, pH: 8,7, nhiệt độ nước: 20,6 °c.

-

Suối lớn, nước chảy mạnh, trong. Nền đấy chủ yếu là đá cuội cỡ nhỏ và
trung bình, lịng suối có nhiểu tảng đá lớn. Hai bên bờ là cây bụi, độ che
phủ dưới 1%. Đây là đoạn suối được người dân khai thác cát phục vụ xảy
dựng do vậy chỗ nào bị khai thác cát thì khu sinh cảnh bị biên đổi rất
mạnh.

16


4.3. Phương pháp nghiên cứu

4.3.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
Đánh dấu các điểm cần lấy mẫu trên bản đồ theo thứ tự từ 1 đến 9, sau đó thu
mẫu lần lượt từng địa điểm cho phù hợp. Quá trình thu mẫu định tính sử dụng vợt ao
(Pond net), vợt cầm tay (Hand net), và thu mẫu định luợng sử dụng lưới Surber (50 cm
X 50 cm, kích thước mắt lưới 0,2 mm) . Tiến trình thu mẫu thực hiện theo phương pháp
của Edmunds et al. (1976) và McCafferty(1981), Nguyen Van Vinh (2003).
Thu mẫu định tính được thực hiện cả ở nơi nước chảy cũng như nơi nước đứng,
ơ nơi có nhiều cây bụi thủy sinh dùng vợt sục vào các bụi cây thủy sinh và các rễ cây
ven bờ suối, ở nơi có đáy có các hịn đá lớn thì ta nhấc đá lên và bắt mẫu bám phía
dưới bằng panh mềm để tránh làm nát mẫu, ở những vùng nước nhỏ hoặc dịng chảy
hẹp thì việc thu mẫu được thực hiện bằng vợt cầm tay.
Đối với mẫu định lượng, lấy hai mẫu 1 ở nơi nước đứng và 1 ờ nơi nước chày
Mẫu sau khi lấy được làm sạch bùn đất. Do cơn trùng nước có cơ thể mềm, dễ
nát nên phải nhẹ nhàng và nhật sơ qua mẫu ngay tại thực địa. Mẫu vật thu được ngồi

thực địa được định hình bằng dung dịch Kahle’s, ghi etiket đầy đủ.Tồn bộ mẫu vật thu
được đem về phịng thí nghiệm lưu trữ tại phịng thí nghiệm Đa dạng sinh học của bộ
môn Động vật không xương sống, khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Hà Nội.
4.3.2. Phương pháp phân tích mẫu
Phân tích mẫu bao gồm hai công đoạn: nhặt mẫu và định loại mẫu. Mẫu được
rửa sạch, cho ra khay, rồi dùng panh nhặt toàn bộ cơn trùng nước trong đó, và mẫu sau
khi nhặt được định hình trong cồn 70 — 80. Tiếp theo, bước định loại mẫu vật được
tiến hành dựa trên các khóa định loại đã cơng bố trong và ngồi nước, điển hình là tài
liệu định loại của Meritt & Cummins (1996), Braasch & Soldan (1984, 1986, 1988),
Nguyen & Bae (2003, 2004), Nguyễn Văn Vịnh (2003), Cao Thị Kim Thu (2003),
Hoàng Đức Huy (2005), Zwich & Sivec (1980), Stark (1979, 1987, 1983, 1991, 1999),
Mey (1995, 1996, 1997, 1998), Malicky (1994, 1995, 1998),...
Dụng cụ phân tích mẫu bao gồm: kính lúp, kính hiển vi, đĩa petri, khay, panh
mểm kim nhọn lam kính, lamen, ... Khi tiến hành phân tích mẫu cần cẩn thán, nhẹ
thàng, tránh làm nát mẫu.
Các chỉ số đa dạng sinh học được tính tốn dựa vào các cơng thức sau:
ĐAI HOC QUÕC GIA ma
TRUNG TÀM t h õ n g tin TH

no

/'ẼN

17
ì i i l

B ầ ũ ______



■V

+ Chỉ số Shannon — Weiner : H'= -C]T p (log2 p )

H’: Chỉ sô đa dạng Shannon — Weiner
s: Số lượng loài
ĨỤ Số lượng cá thể loài i
N: T ổ n g s ố cá thể

+ Chỉ số Margalef d = ^

^

log N

d: là chỉ số đa dạng Margalef
S: là tơng số lồi trong mẫu
N: là tổng số cá thể
^.1 7 í . V.

,

+ Chỉ sơ lồi ưu thê

n\ + n2

D I = — ——
N

nl là số lượng cá thể của loài ưu thế thứ nhất

n2 là số lượng cá thể của loài ưu thế thứ hai
N tổng số cá thể trong điểm thu mẫu
Phân tích xác định nhóm dinh dưỡng chức năng (Functional Feeding Group)
dựa vào tài liệu của Morse et al. (1994) và Merritt and Cummins (1996)
Các chỉ số lý hóa học của nước được xác định bởi máy do 6 chỉ tiêu WQC2 2 A , T O A , Japan.

5. KẾT QUẢ NGHIÊN c ú u
5.1. Một sơ chỉ sơ lý hố học tai các khu vực nghiên cứu

Kết quả đo đạc và phân tích thuỷ lý hố tại các điểm nghiên cứu được trình bày
trong bảng 1. Kết quả

cho thấy thấy các chỉ số oxy hoà tan (DO)dao động ở mức

6 9mg/l - 8 4 mg/1. Độ pH có xu hướng giảm dần khi độ cao của suốitâng

lên độ cao

và pH dao động từ 5,8 - 8,7. Chỉ số thay đổi nhiều nhất và phụ thuộc vào chiều cao của
địa điểm thu mẫu. Kết quả cho thấy khi càng lên cao nhiệt độ nước giảm xuống rõ rệt.
ở độ cao 79 m so với mặt nước biển nhiệt độ nước chi là 20,6 "c nhưng khi đến độ cao
2.040 m nhiệt độ giảm xuống chì cịn là 1l,5°c (Bảng 1).

18


Bảng 1. Một sỏ chỉ sơ thủy, lý, hóa học tại các điểm thu mảu của khu vực nghiên cứu

Đ iể m
thu

mẫu

Độ
ca o
(m)

Chiều
rộng
suối
(m )

Chiều
rộng
mặt
nước
(m)

Độ
sâu
nước
chảy
(cm )

Đ ô sâu
nước
đứng
(cm )

Các chỉ s ố thủy lý hóa học
Nhiệt

độ
nước

pH

DO
(mg/1)

Độ
dản
(S/m )

Độ
đuc
(mg/1)

(°C)

Na*

m

ĐI

2 .0 4 0

5-10

1-3


10

20

11,5

5,8

7,6

0

0

0

Đ2

1.830

10-15

1-2

10

18

12,6


6,9

7,3

0

0

0

Đ3

1.669

8 -1 0

1-4

11

16

13,0

6,7

7,4

0


0

0

Đ4

1.358

20-22

5 -6

23

23

12,5

6,9

8,1

0

0

0

Đ5


1.250

25-30

10-12

30

41

13,0

7,8

7,5

0

0

0

Đ6

982

80-90

40-45


15

30

18,7

8,2

7,1

0.01

2

0

Đ7

6 43

50-60

35-38

23

40

18,4


7,2

6,9

0.01

0

0

Đ8

404

50-57

30

31

18,5

7,9

8,4

0

3


0

Đ9

79

60-65

16

30

20,6

8,70

7,7

0.01

4

0

95-

100
100110

5.2. Đa dạng về loài của cỏn trùng nước tại khu vực nghiên cứu


Kết quả phân tích mẫu vật thu được tại các điểm thu mẫu của khu vực nghiên
cứu đã xác định được 231 loài của 143 giống thuộc 64 họ của 9 bộ côn trùng nước. Cụ
thể bộ Phù du 71 lồi (30,7%), bộ Cánh lơng 66 loài (28,6%), bộ Cánh cứng 35 loài
(15,2 %), bộ Hai Cánh 24 loài (10,4 %), bộ Cánh nửa 8 loài (3,5%),bộ Chuồn chuồn 9
(3,9%), bộ Cánh rộng 1 loài (0,4%) và bộ Cánh vảy 1 loài (0,4%) Kết quả cụ thể được
trình bày ở Bảng 2 và Hình 2. Để xem xét kỹ hơn dưới đây là kết quả nghiên cứu của
từng bộ
5.2.1. Đa dạng về loài của bộ Phù du (Ephemeroptera)
Bộ Phù du là một trong số các bộ có thành phần lồi cao nhất ở khu vực nghiên
cứu. Kết quả phân tích đã xác định được 71 loài (Bảng 3) của 34 giống thuộc 12 họ. So
với kết quả cơng bố trước đây về thành phần lồi Phù du tại Sa Pa, Lào cai của Nguyễn
Vãn Vịnh (2005), số lượng thành phần loài trong nghiên cứu này đã được bổ sung thêm
18 lồi. Đó là c á c lồi: Choroterpes vittata, Choroterpes sp., Habrophìebiodes
prominens

Thraulus sp. (Leptophlebiidae); ìsonychia Ịormosana (Isonychiidae);

Aỷronurus mnong, Ecdyonurus ỉandai, Ecdyonurus s p. l , Ecdyonurus sp.2, Epeonts
hieroglyphicus, Epeorus

s p .l,

Rhithrogeniella

19

sp .

( H e p ta g e n iid a e );


Baetieìla

s p .2 ,


×