Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu sinh địa tầng các thành tạo khống chế và chứa quặng mangan ở vùng hạ lang cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.25 MB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUOC GIA HA NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT

Tèn đề tài

NGHIÊN CỨU SINH ĐỊA TANG

các t h à n h tạo

KHỐNG CHẾ VÀ CHỨA QUẶNG MANG AN
Ở VÙNG HẠ LANG, CAO BANG

MÃ SỐ: QT 05-31

Chủ trì đề tài:

PGS. IS. Đặng Đức Nga

Các cán bộ tham gia: PGS.TS. Tạ Hồ Phương
ThS. Nguyễn Cơng Thuận
ThS. Nguyễn Thị Thủy

t)A ' HOC Q UỐ C GíA HẢ NỎ!
TRUNG TẤM Th ô n g ỉỉn thư v iễ n

D
HÀ NỘI - 2006
2


t

/ ^ 4


BAO CAO T Ó M TẢ T

a. Tên đê tài: Nghiên cứu sinh địa tầng các thành tạo khống chế và chứa
quặng mangan ở vùng Hạ Lang, Cao Bằng.
b. Chủ trì đề tài: PGS TS. Đặng Đức Nga
c. Các cán bộ tham gia:
1) PGSTS Tạ Hồ Phương
2) ThS Nguyễn Cơng Thuận
4) ThS Nguyễn Thị Thủy
ỉ. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu:
Miic. tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu chi tiết cổ sinh vật trong các đá không chế các vỉa quặng
mangan nhằm xác lập các đới sinh địa tầng, cho biết vị trí địa tầng của
các vỉa quặng man^an trong vùng Hạ lang, Cao Bàng.
Nôi dung nghiên nhi:
-

Khảo sát thực địa, thu thập mẫu cổ sinh, khoáng sản và thạch học;

-

Phân tích các mẫu vi cổ sinh.

-


Viết báo cáo tổng kết kèm theo các sơ đồ, mặt cắt địa chất.

Các kết quả dat được:
-

Hình thành một bài báo khoa học.

-

Báo cáo tổng kết kèm theo các biểu bảng, hình minh hoạ.

-

Sơ đồ liên hệ địa tầng các mặt cắt chứa mangan vùng Hạ Lang.

-

Bảng đới sinh địa tầng của các tầng khống chế và chứa quặng mangan ở
Hạ Lang

Tình hình kinh phí của đề tài (hoặc dự án):
Từ ngân sách Nhà nước

:0

Kinh phí Đại học Quốc gia Hà Nội

13.000.000 đ

Vay tín dụng


0

Vốn tư có

0
3


Thu hồi

0

Tổng kinh phí thực chi

13.000.000 d

KHOA QUẢN LÝ

CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

TS.Nguyễn Văn Vượng

CƠQJUẠN CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI

<*rtỊti€o TRƯỎNU

ĩ f i Ji

• ĐAI HOC
KHOA
'(} TƯ \h:ẾN
csP'i/l*-

GS.TS.
4


SUMMARY

a. Title of the Project: Research on biostratigraphy of sediments controlling and
containing manganese ore in Ha Lang area, Cao Bang Province
b. Head of the Project. Dang Due Nga, Assoc. Prof., Ph.D
c. Participants:
- Ta Hoa Phuong, Assoc. Prof.
- Nguyen Cong Thuan, Ms.
- Nguyen Thi Thuy, Ms.
d. Objectives and contents:
Objectives
To establish biostratigraphic zones and exact stratigraphic location of
manganese ore beds in Ha Lang area, Cao Bang based on the detailed study of
fossils in strata containing these ore beds.
Contents
- field trip, collection of fossils, mineral and rock samples.
- Analysis of samples.
- Compilation of the final report with accompanied schemes and geologic

:ross sections.
Obtained results:
- One scientific article.
- The final report with accompanied schemes and gcologic cross sections.
- Stratigraphic correlation scheme of the Mn ore containing cross sections in
la Lang area.
- Table of the biostratigraphic zones of the strata controlling and containing
/In ore in Ha Lang area.

5


MỤC LỤC

Trang
Lời mở đầu

7

I. Các hệ tầng chứa quặng mangan trong vùngHạ Lang

9

1.1. Hệ tầng Bằng Ca

9

1.2. Hệ tầng Tốc Tát.

12


1.3. Hệ tầng Lũng Nậm

17

II. Các đới sinh địa tầng và tập hợp Răng nón (Conndonta) được
phát hiện trong các hệ tầng chứa quặngrnangan ởHạ Lang
2Ị
III. Vị trí địa tầng các vỉa quặng mangan trong vùng Hạ Lang

23

3.1. Vị trí địa tầng

của vỉa

quặng mangan trong hệ tầng Bằng Ca22

3.2. Vị trí địa tầng

của vỉa

quặng mangan trong hệ tầng Tốc Tát24

3.3. Vị trí địa tầng

của vỉa

quặng mangan trong hệ tầng Lũng Nậm25


Kết luận

25

Tài liệu tham kháo

27

Phiếu đang ký KQ KH-CN

29

6


MỞ ĐẦU
V ùng H ạ Lang, Cao Bằng là nơi có các mỏ quặng m an g an chủ
yếu của V iệt Nam . Vỉa quặng chính n ằm trong hệ tầ n g Tốc T át (D3c ịtt), h iện v ẫ n được khai thác. Một sô" vỉa q u ặn g mới được p h á t hiện
ở n hữ ng mức địa tầ n g khác và cũng đã được đư a vào khai thác, như
các vỉa q u ặ n g gặp trong hệ tần g Lũng N ậm (Cỵln) hoặc các mỏ mới
nằm tro n g p h ạ m vi phân bô" của trầ m tích Đệ Tứ.
Đe đ ịn h hướng tìm kiếm có hiệu quả, việc nghiên cứu vị trí địa
tầng chính xác của các vỉa quặng là r ấ t cần thiết. Trong khuôn khố
đê tài N g h iê n cứu sin h địa tầng các th à n h tạo khống c h ế và chứa
quặng m a n g a n ở ưùng Hạ Lang, Cao B ằ n g ”, với mức độ đầu tư kinh
phí h ạn hẹp, các tác giả tập tru n g nghiên cứu vị trí địa tần g của các
vỉa q u ặn g m a n g a n có tuổi trước Đệ tứ, chủ yếu p h ân tích nhóm hố

thạch R ản g nón đế phân định các đới sinh địa tầ n g không chê các
vỉa quặng.

Gần 100 m ẫ u hố th ạch Ràng nón đã được th u th ậ p trong các
m ặt cắt địa c h ấ t cắt qua các vỉa quặng m an g an chủ yếu, được gia
công và p h â n tích trong phịng th í nghiệm c ổ sinh của khoa Địa
chất trư ờ n g Đ ại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia H à Nội.
Kết quả p h â n tích m ẫu cổ sinh và đôi sán h các m ặt cắt khác nhau
cho phép xây dựng bảng đôi sá n h địa tầ n g các m ặt cắt chứa quặng
m angan v ù n g H ạ Lang, làm tiền đề địa tầ n g tìm kiếm quặng trong
vùng cũng n h ư ở n hữ ng nơi có điều kiện trầ m tích tương tự khác.

7


10^ 14'34 4

106° 44'34 4
CHI DAN

0 ) Măt cát vung Nôc Cu
(2) M3tcát Bứng ổ
cát Ujng Ngoe - Sống Bấc Vịng

/ỗ\ cát Nâ Qn - Lũng Thống ,
(5) MSt cát Rồng Thây
uu
^ V v wv.
(6' M3t cát đèo Kênh Wìồng
\
J
(. ( 7) M3t cát mốc 43 • bàn Lung
f (8) M3t cát Lủng Hôi • Sa Tao

Măt cát đêo Kang Ka
cốt Limg Mjỡ - Ti Đinh

H . TRA
xã Lưu Ngoe

HỔ Thăng

Xã Tháng LƠI

Quang ư /r$

10^5307

Hình 1.



đổ vị trí vùng Hạ Lang và một số mặt cắt địa chất chính đã nghiên cứu.

8


I. CÁC HỆ TẦNG CHỨA QUẶNG MANG AN TRONG VÙNG
HẠ LANG
Trên diện tích vùng Hạ Lang có mặt 18 phân vị địa tầng tuổi từ Cambri
muộn tới Đệ tứ, trong đó có 3 hệ tầng chứa quặng mangan gốc là Bằng Ca
(D3fròc), Tốc Tát (D3-C 1//) và Lũng Nậm (C\ln). Dưới đây sẽ giới thiệu các
hệ tâng đó kèm theo các kết quả nghiên cứu mới về thành phần trâm tích và
cổ sinh.

1.1. Hệ tầng Bằng Ca (D3frịc)

R. Bourret (1922) là người đầu tiên mô tả “các đá phiến dạng tấm
mỏng ở phía đơng và tây bản Cra (Bằng Ca)”. Phạm Đình Long (1974) xác
lập điệp Bằng Ca, song ơng lại gộp 3 tầng đá khác nhau vào điệp này, đó là
tầng đá vơi sáng màu, tầng đá vơi, vơi silic và tầng lục nguyên silic. Trên thực
tế khối lượng địa tầng đó ứng với 3 phân vị địa tầng theo hệ thống phân loại
thạch địa tầng hiện hành là hệ tầng Bản Còng, hệ tầng Nà Đắng và hệ tầng
Bằng Ca. Cịn trong bản đồ địa chất hiệu đính loạt bản đồ địa chất tỷ lệ
1:200 .000 , in năm 2000 , tầng trầm tích lục nguyên silic kể trên lại bị gộp
chung vào khối lượng hệ tầng Tốc Tát (D3ư). Hệ tầng Bằng Ca được chúng
tôi sử dụng và mơ tả dưới đây có nội dung như khái niệm ban đầu của R.
Bourret (1922), chỉ ứng với tầng lục nguyên si lie nằm dưới đá vôi sọc dải của
hệ tầng Tổc Tát.
Tên của hệ tầng lấy theo tên bản Bằng Ca thuộc xã Lý Quốc, huyện
Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. Hệ tầng phân bố trên diện tích khoảng 56km2, ở các
khu vực Bằng Ca thuộc tờ bản đồ F-48-46-D (Bản Na Quản); bản Piên thuộc
tờ F-48-46-A (Trùng Khánh); Hạ Lang thuộc tờ bản đồ F-48-46-C (Hạ Lang);
và vùng Bản Mặc, Tốc Tát thuộc tờ bản đồ F-48-45-B (Bản Cốc Cáng); vùng
Bản Khng, Rịng Tháy, Khuổi Hoa, Pị Na thuộc tờ bản đồ F-48-45-D (Cao
Bằng). Các diện lộ của hệ tầng thường ở cánh của các nếp lõm trong vùng. Hệ
tầng Bằng Ca có thành phần thạch học và vị trí địa tầng ổn định trong tồn
vùng nghiên cứu. Be dày của hệ tầng thay đổi từ 70 đến 250m.
Bốn mặt cắt sau đây của hệ tầng được mô tả: Nà Quản - Bằng Ca - Bản
Thoang, Đèo Kang Ka, Đèo Khau Liêu, Lũng Ngọc - Sông Bắc Võng.

9


Mặt căt Nà Quan - Băng Ca - Bán Thoang là mặt căt chuân cùa hệ

tầng, gồm 2 hệ lớp:

Hệ lớp /: Đá silic màu đen, silic vôi phân lớp rất mong đến mỏng (0,5­
7cm) xen ít sét si lie, chứa phong phú hố thạch vỏ nón khóng xác định, dày
200m.
Hệ lớp 2: Đá silic nhiễm mangan, si lie xen sét silic phong hoá xám
vàng, xám trắng kẹp các vỉa mong quặng mangan, chứa phong phú hố thạch
Vo nón: Styliolina sp.; Hocmoctenus sp., Tay cuộn: Camarotoechia sp.;
Howellella sp.; Pracwageroconcha sp., dày 50m. Tập này chuyển tiếp lên đá
vôi phàn dái của hệ tầng Tốc Tát.
Tống bề dày cùa hệ tầng trong mặt cắt là 250m.
Mặt cắt Đèo Khau Liêu gồm 3 hệ lớp:

Hệ lớp I: Đá phiến sét silic xen silic màu xám, xám đen phong hoá
màu nâu vàng, dày > 100m.
Hệ lớp 2: Đá phiến silic màu xám đen xen ít đá sét silic, dày 70m.
Hệ lớp 3: Đá phiến sét si lie xen si lie màu xám đen phong hoá màu xám
trắng chứa vỉa mỏng mangan (20-30cm), dày >50m.
Tổng bề dày của hệ tầng trong mặt cắt là >220m. (ảnh 1)

Ảnh 1. Đá si lie phân dải hệ tầng Bằng Ca, mặt cắt đèo Khau Liêu
10


Mặt căt Đèo Kang Ka: Đá của hệ tâng tương tự như ở mặt căt chuân
song lượng mangan và thấu kính đá vơi nhiều hơn. Trong các thấu kính đá vơi
chửa hố thạch Răng nón: Palmatolepis has si; Hindeodella sp.; Polygnathus
sp., dày 200 m.
Mặt cắt Lũng Ngọc - Sông Bắc Võng: Gồm đá phiến silic xen đá


phiến sét sericit chlorit, sét silic chửa các vỉa mịng và thấu kính quặng
mangan, ít thâu kính đá vôi, dày 200 m.
Ỏ các mặt cắt Bản Rọng Tháy, Búng Ó, Lũng Mười-Ti Đinh đá của hệ
tầng có thành phần tương tự như các mặt cắt đã mô tả.
Tuổi của hệ tầng: Đá của hệ tầng chứa phong phú hố thạch vỏ nón,
Răng nón. Hệ tầng nằm chuyển tiếp từ các đá hệ tầng Nà Đắng, và phía trên
lại chuyển tiếp lên hệ tầng Tốc Tát. Trong đá phiến silic ở mặt cắt Bằng Ca
Nguyễn Đố, Nguyễn Đình Hồng (1978) đã phát hiện hố thạch vỏ nón:
Homoctenus aff. kikiensis\ Styliolina sp.; Phạm Đình Long (1974) phát hiện
hoá thạch Tay cuộn: Camarotoechia sp.; Hoxvellella sp.; Pracwageroconcha
sp.; Desquamatia cf. zonataeformis. Trong những thấu kính đá vơi thuộc
phần trên của hệ tầng Bằng Ca chúng tôi phát hiện hố thạch Răng nón:
Palmatoỉepis has si', Pa. cf. hassi\ Hindeodella sp.; Polygnathus sp.
(TK. 1219/1, TK. 1218/2, TK.350/2, TK.351/1, TK. 1076/4, TK.964/2...). Đây
là các dạng hoá thạch tuổi Frasni, thuộc đới Palrnatolepis hassi. Tuy nhiên,
trong một số thấu kính đá vơi ở phần thấp của hệ tầng đã phát hiện một dạng
hố thạch San hơ 4 tia: Acantophyllum sp. có tuổi Givet (D2gv). Do đó khơng
loại trừ phần thấp của hệ tầng cịn có yếu tố Givet, cần được kiểm tra và
nghiên cứu thêm.
Vài nét về môi trường thành tạo: Đặc trưng của hệ tầng là các đá

silic, hàm lượng các nguyên tố hiếm như La, Y khá cao và phong phú di tích
hố thạch pelagic (Vỏ nón và Răng nón) phản ánh môi trường thành tạo của
hệ tâng là các máng nước sâu. Có thể là các máng nước sâu trong thêm lục
địa.
Khoáng sản liên quan: Trong diện phân bố của hệ tầng ở phần cao của
trầm tích lục nguyên si lie có chứa lớp và thấu kính mỏng quặng mangan
thường có hàm lượng thấp. Đáng lưu ý trong quá trình phong hố thấm đọng
11



mangan được làm giàu và tập trung thành thân, ổ quặng có hàm lượng
mangan cao hơn ở một số nơi, thuận lợi cho việc khai thác.

1.2. Hệ tầng Tốc Tát (D3-CẠtt)

Hệ tầng do Tốc Tát do Phạm Đình Long (1974) xác lập trên cơ sở tầng
đả vôi ván đỏ, được ông định tuổi Frasni (D3fr). Tầng đá vôi có dạng sọc dải
này đă được nhiều nhà địa chất nhắc đến khi nghiên cứu địa tầng khu vực như
Bourret R. (1922), Saurin E. (1956); Dovjikov A. E. (1965) V.V. . Trong vùng
Hạ Lang, hệ tầng có diện lộ khoảng 49km2, phân bố ở các vùng Tòng Ngà, bản
Mặc, Tốc Tát thuộc tờ bản đồ F-48-45-B (Bản Cốc Cáng); Mã Phục, bản
Khuông, Khuổi Hoa thuộc tờ bản đồ F-48-45-D (Cao Bằng); Nộc Cu, Lũng
Luông, Phia Hồng thuộc tờ bản đồ F-48-46-A (Trùng Khánh); Hạ Lang thuộc
tờ bản đồ F-48-46-C (Hạ Lang); Bằng Ca thuộc tờ bản đồ F-48-46-D (Bản Na
Quản). Các đá của hệ tầng thường có vị trí là cánh của các nếp lõm hoặc phức
nếp lõm trong vùng.
Thành phần của hệ tầng chủ yếu là đá vơi sọc dải (cịn được gọi là đá vơi
vân đó) xen ít đá vơi phân lớp mỏng tới trung bình hoặc dày, phần cao hệ tầng
có chứa vỉa quặng mangan cơng nghiệp, chứa phong phú hố thạch Răng nón
có tuổi từ Frasni đến Tume sớm. Chiều dày 80-330m.
Mặt cắt chuẩn của hệ tầng được Phạm Đình Long (1974) mơ tả từ bản
Ngắn tới mỏ Tốc Tát, chủ yếu gồm đá vôi phân dải màu sặc sỡ. Thực tế mặt
cat này lộ không tổt và bị phong hố, nên chúng tơi đã đo vẽ mặt cắt chi tiết
qua khu mỏ mangan Tốc Tát (mặt cắt Búng Ổ) để mô tả hệ tầng. Đây là mặt
cắt đá lộ khá tốt. Hệ tầng bao gồm đá vôi sọc dải, đá vôi phân lớp mỏng, khá
ổn định về thành phần thạch học ở mọi nơi trên diện tích vùng nghiên cứu.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của một số đứt gẫy kiến tạo nên khối lượng của hệ
tầng lộ không đầy đủ. Hệ tầng nằm chuyển tiếp trên hệ tầng Bằng Ca. Tại các
vị trí chuyển tiếp, các đá silic, silic vôi chứa lớp mỏng mangan thuộc hệ tầng

Bang Ca chuyển dần lên đá vôi, vôi sét, vôi silic phân dải mờ màu xám đen
thuộc phần thấp hệ tầng Tốc Tát (ảnh 2). Hệ tầng có quan hệ chuyển tiếp lên
trầm tích silic của hệ tầng Lũng Nậm.

12


Bằng Ca - Lung Thoang (vết lộ TK 1222).

Bảy mặt cắt của hệ tầng được nghiên cứu là: Búng Ô, Lũng Ngọc Sông Bắc Võng, Đèo Kang Ka, Bản Rọng Tháy, Đèo Khau Liêu, Lũng Mười
- Ti Đinh và mặt cát Nà Quản - Bằng Ca - Bản Thoang.
Mặt cắt Búng Ố: Thuộc tờ bản đồ F48-45-B (Bản Cốc Cáng). Hệ tầng
gồm 2 tập:
- Tập I (//ị): Đá vôi phàn dải mỏng màu xám trắng, phớt hồng, sặc sỡ,

loang lổ xen ít lớp đá vơi phân lớp mỏng đến dày (10-20-40-70cm). Trong tập
này chứa phong phú hố thạch Răng nón: Palmatolepis glahra; Pa. distortư,
Pa. pectinata;.. .(TK.264), dày 13()m.
- Tập 2 (tt2): Đá vôi, đá vôi silic màu đen, đá vôi phàn dải, màu xám

trắng, sặc sỡ, phân lớp mỏng, trung bình tới dày (5-10-40-50cm). Trong tập
có một via quặng mangan dày 0,7-2m (ảnh 3). Trong đá vơi chứa hố thạch
Răng nón: Palmatolepis glabra', Pa. gracilis; Pa. sigmoidal is;.. .(TK.266/2,
TK.267/3), dày 110m.
Mặt cắt Lũng Ngọc - Sông Bắc Võng (đoạn từ bán Ngắn đến mỏ Tốc
T á t). Mặt căt gồm 2 tập:

- Tập 1 (tti): Đá vòi phàn dải màu xám, xám trắng, loang lổ, xen ít đá
phiến sét silic phân lớp mỏng, dày 100m.
13



Tập 2 (tt2): Đá vôi silic, đá vôi phân dải thơ màu xám, xám trắng, xám
sáng, xám đen xen ít silic, chứa vỉa quặng mangan dày 20cm. Tập dày 70m.
Hệ tầng chuyển tiếp lên đá silic của hệ tầng Lũng Nậm.
Mật cắt Ròng Tháy và mặt cắt Đèo Khau Liêu có thành phần tương

tự nhưng chiều dày của hệ tầng ở mặt cắt Ròng Tháy mỏng (100m), ở mặt cắt
đèo Khau Liêu - >200m. Ở mặt cắt Lũng Mưòi - Ti Đinh, mặt cắt Nà
Quán - Bằng Ca - bản Thoang (ảnh 2) và mặt cắt Đèo Kang Ka lộ đá vôi

phân dải màu xám đen - phần thấp của tập đủ vơi phân dải điển hình màu sặc
sỡ (ảnh 4), chứa phong phú hố thạch Răng nón: Palmatolepỉs hassi\
Hindeodella sp.; Polygnathus sp. (TK.354, TK.357, TK.339...).
Ở các vùng Bằng Ca, Lũng Luông, Tốc Tát, Rọng Tháy, Bản Khuông,
Mã Phục, Bản Mặc lộ ra đầy đù thành phần hệ tầng. Riêng vùng Hạ Lang chí
lộ ở phần thấp của hệ tầng. Ở vùng Phia Hồng đá của tập 2 bị ảnh hường của
đứt gẫy đơi chồ bị dolomit hố. Vùng Nộc Cu do ảnh hưởng của đứt gãy
chờm nghịch nên hệ tầng chỉ lộ ra một diện nhò ở phần cao.
Tuổi của hệ tầng: Hệ tầng chuyển tiếp từ hệ tầng Bằng Ca, phía trên
chuyển tiếp lên hệ tầng Lũng Nậm. Lần đầu tiên Phạm Đình Long (1974) xác
lập hệ tầng và định tuổi Frasni trên cơ sở nhóm hố thạch Tay cuộn gồm:
Schizophoria striatula; s. cf. bìstriata; Lingula aff. suparallella; Spinulicosta
spinulicosta\ Productella subacubata\ Praewaagenoconcha sp.; Cyrtospirifer
aff. chaoi',
Camaratoechìa aff. pleurodon; Athyris cf. s liỉc if era;
Echinoconchus bistriata.
Từ những năm 1979 trờ lại đây nhóm hố thạch Răng nón bắt đầu được
nghiên cứu. Trong hệ tầng phát hiện được ngày càng di tích của nhóm hố
thạch có ỷ nghĩa định tầng tốt này.

Những kết quả nghiên cứu mới chủa chúng tôi cho phép phân chia chi
tiết hệ tầng theo các mức tuổi sau đây:
Frasni muộn (D 3fr) có các dạng Ancyrodella nodosa; Ancyrodella
ioides\ Pa. hassỉ\ Pa. subrecta\ Polygnathus sp. ... có mặt ở phần thấp của tập
1 ở các mặt cắt Đèo Kang Ka, Lũng Mười - Ti Đinh... (TK.354, TK.339,
TK.101,...).

14


Ảnh 3. Vỉa quặng mangan chinh của mỏ mangan Tốc Tát trong mặt cắt Búng ổ.

Ảnh 4. Đá vôi vân đỏ hệ tầng Tốc Tát, vết lộ TK 357, mặt cắt đèo Kang Ka

15


- Famen sớm - giữa (D3fm''2) có các dạng: Palmatolepis
quadrantinodosa\ Pa. marginifera\ Pa. glabra; Pa. perlobaía; Pa.
rhomboidea\ Pa. rugosa ampla\ Pa. helmsi\ Pa. tenuipunctata\ Pa. minuta
minuter, Pa. delicatula; Pa. triangularis', Pa. cf. regularise Polygnathys ex gr.
procera\ Pol. cf. ex tralobatus; Pol. glaber gỉaber\ Poỉ. glabra\
Spathognathodus ex gr. striogosus', s. stabilise s. amplus; Ozarkodina
homoarcuata\ o. cf. elegans\ Ligonodina monodenỉata\ Tridellus robustus...
gặp trong mặt cắt Búng Ĩ, Đèo Kẻng Khịng, vùng Nộc Cu, Nà Quản - Bằng
Ca - Bản Thoang (TK. 1223/3; TK. 1223/4; TK.266/2; TK. 1645/2; H.4-NC...).
- Famen muộn (D3fm') có các dạng Pa. sigmoidalis', Pa. postera; Pa.
gracilis; Pa. trachytera... thường gặp ở phần cao nhất của hệ tầng nằm trên
vỉa quặng mangan như trong các mặt cắt Búng Ồ, Đèo Liêu, khu vực Nộc Cu,
Lũng Ngọc - Sông Bắc Võng (TK.267/3; TK1720, TK.829, TK.1900...).

Yếu tố Turne sớm (Cit1) có dạng Siphonodella sinensis do Đoàn Nhật
Trưởng và Tạ Hoà Phương (1999) phát hiện trong các lớp đá vôi trên cùng
của tập 2 hệ tầng ở mặt cắt Búng Ổ.
Ngồi các hố thạch đặc trưng trên hệ tầng cịn chứa các hố thạch
Trùng lồ thường phân bố trong Devon muộn - Carbon sớm gồm:
Septatournayella sp.; Septabrunsiina sp.; Quasỉendothyra communis; Q.
kobeitusana\ Q. inflata\ Q. umbilicata\ ưralinella hicameraỉa\ ư.
turkestanica\
u. angusta\ ư. bicamerata\ Glomospirci serenae;
Septatournayelỉa sp.; Septabrunsiina boukaerti\ s. perfecta\ s. romanica\
Laxoseptabrunsiina
pauli\
Rectoseptaglomospiranella
elegantula;
Chernyshinella sp.; Pcirathurammina ex gr. suleimanovi\ p. cf. stellata\
Bisphaera ex gr. compressa\ Plectogyra sp.; Earlandia sp...
Với sự có mặt các phức hệ hố thạch phong phú kể trên hệ tầng được
xác định có tuổi từ Frasni đến Tourne (D3fr - Cịt).
Vài nét về môi trường thành tạo: Sự có mặt phong phú các đại biểu

Răng nón cho thấy hệ tầng Tốc Tát được hình thành trong điều kiện biển sâu.
Phần trên của hệ tầng có mặt thêm những đại diện Trung lỗ, chứng tỏ mơi
trường biển có chiều hướng nơng hơn. Mặt khác trong thành phần một số mẫu
đá vơi phân tích cho thấy hàm lượng một số nguyên tố hiếm (La, Y) khá cao,
so với các đá vôi chứa San hô ở môi trường nước nông, phù hợp quy luật đặc
16


điểm địa hoá về hàm lượng một sổ nguyên tố hiếm trong trầm tích nước sâu
và nước nơng (Tuberikian, 1961).

Khống sản liên quan: Các kết quả nghiên cứu cho thấy trong tập 2

của hệ tầng chửa vỉa mangan có hàm lượng mangan khá cao và chiều dày khá
ôn định, đạt tiêu chuẩn cơng nghiệp. Ngồi ra, ở một số vùng như Lũng
Luông đi cùng với vỉa mangan là vỉa silic đỏ đạt tiêu chuẩn đá trang trí và ốp
lát.

1.3. Hệ tầng Lũng Nậm (Cì/n)

Hệ tầng do Đồn Nhật Trưởng và Tạ Hồ Phương mơ tả (1999) lần đầu
theo mặt cắt đỉnh 100. Hệ tầng gồm các đá silic, lục nguyên silic xen đá vôi,
đá vôi silic chứa nhiều Huệ biển và Gai bọt biển. Trong vùng Hạ Lang hệ
tầng có diện tích lộ khoảng 48 km2, thường tạo nên nhân các nếp lõm. Hệ tầng
phân bố ở các vùng Tòng Ngà, Bản Mặc, Tốc Tát thuộc tờ bản đồ F-48-45-B
(Bán Cốc Cáng); Rọng Tháy, Bản Khuông thuộc tờ bản đồ F-48-45-D (Cao
Bằng); Nộc Cu, Hát Phan, Lũng Luông, Phia Hồng thuộc tờ bản đồ F-48-46A (Trùng Khánh). Các trầm tích kể trên đà được Phạm Đình Long (1974) xếp
vào Carbon hạ, Dương Xuân Hảo (1980) cho là Turne. Các công trình hiệu
đính loạt bản đồ địa chất Đơng Bắc tỷ lệ 1:200.000 (1984, 1994, in năm 2000)
đêu gộp chung vào hệ tàng Bắc Sơn (C-Pĩbs) và tương ứng phần thấp hệ tâng
có yếu tố Carbon sớm.
Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nghiên cứu lại mặt cắt
chuẩn của hệ tầng Lũng Nậm, kết hợp với một sổ mặt cắt khác cho thấy hệ
tàng có thành phần khá ổn định trong vùng nghiên cứu và có thể phân biệt rõ
2 phần: Phần dưới chủ yếu là đá phiến silic, sét silic, silic vơi, chứa vỉa móng
mangan màu nâu đen, thấu kính đá vơi màu xám tro đến xám nhạt, phong hoá
màu xám trắng, vỡ vụn thành các khổi lập phương và hộp chừ nhật (ảnh 5);
phần trên chủ yếu là đá vôi, đá vôi silic phân lớp mỏng màu xám đen, đen, hạt
thơ tới mịn, chứa nhiều hố thạch Tay cuộn, Huệ biển; giữa các lớp đá vôi
thường hay xen kẹp lớp mỏng silic hay ổ silic, vôi silic (ảnh 6 ). Một số vị trí
đá vơi silic chứa sinh vật phong hoá tạo các ổ xốp rỗng. Do các đặc điểm trên

một số diện tích của hệ tầng ở vùng Nộc Cu, Hát Phan được nhiều nhà địa

17

OA' HOC Q u ố c G ia h ạ N ỏ !
‘R U N G /À y ''H—rvK5 ÍIÍ\‘ THU VIỆN

D j /S"õ


chất trước đây xếp vào tầng lục nguyên silic nằm dưới hệ tầng Tốc Tát (tương
ứng với hệ tầng Bằng Ca), thực ra chúng thuộc hệ tầng Lũng Nậm.
Bốn mặt cắt của hệ tầng được mô tả là: Búng Ồ, Lũng Ngọc - Sông
Bắc Võng, Rọng Tháy và Nộc Cu.
Mặt cắt chuẩn tại đinh 100 (trong mặt cắt Búng Ó, thuộc tờ bản đồ
F-48-45-B).
Hệ tầng gồm 2 tập:
- Tập 1 {lfĩ|): Đá silic, sét silic chứa mangan, silic ít thấu kính đá vơi,
màu xám đen phong hố xám trẳng, xám vàng phân lớp rất mỏng đến mỏng
(từ vài mm tới 3-5cm). Các thấu kính mangan dày 0,2-0,7m. Trong thấu kính
dá vơi chứa hố thạch Răng nón Siphonodelỉa sp., Pseudopolygnathus
triangulus (D.3628), dày 50m.
- Tập 2 {ln\)\ Đá vôi sinh vật màu xám đen, hạt thô, phân lớp mỏng tới
dày (5-10-20-70cm) xen ít đá vôi silic sinh vật và đá silic mỏng. Đá vơi silic
chứa sinh vật bị phong hố tạo thành đá silic xốp. Đá vôi chứa Trùng lỗ:
Palaeospiroplectammina tchernyshinensis; Spinoendothyra sp.; Endothyra
sp.; (TK.268) và nhiều di tích Huệ biển, Gai bọt biển, dày trên 20m.
Tổng bề dày của hệ tầng trong mặt cắt trên 70m.
Mặt cắt Lũng Ngọc - Sông Bắc Võng, thuộc tờ bản đồ F-48-45-D


(Cao Bằng).
Hệ tầng gồm 2 tập:
- Tập 1 [ỉn |): Đá silic, sét silic, silic nhiễm mangan phân lớp rất mỏng

tới mỏng màu xám, xám đen, xen ít vỉa mangan mỏng 10cm, ít đá silic vơi
chứa hố thạch Huệ biển Pentagonocyclicus sp. (TK.762/3) và Tay cuộn, dày
50-100m.
- Tập 2 (ln2): Đá vôi silic, đá vôi sinh vật, đá vôi hạt không đều phân
lớp mỏng đến trung bình (10-40cm) xen đá phiến silic nhiễm mangan. Đá
chứa phong phú hoá thạch Trùng lỗ: Tetrataxis torosus\ Eostaffella sp.;
Endothyra sp.; Mediocris mediocris\ Tournayella discoidea\ Răng nón:
Pseudopolygnathus triangulus', p. multistriatns\ p. homopunctatus,
Gnathodus sp., Paraẹnathodus sp.; Siphonodella isosticha\ Pseudognathdus

18


sp.; (I).6/2, D.9, I). 10, TK.764/2, T K . 7 6 8 / ] Ngồi ra cịn có Tay cuộn,
I luệ hiển, Gai bọt biển, dày >100m.
Tổng bề dàv của hệ tầng trong mặt cắt này 120-200m.

Ảnh 5. Tập 1 hệ tầng Lũng Nậm, mặt cắt Lũng Ngọc - Sông
Bắc Võng, điểm lộ TK. 764.

Ảnh 6 Tập 2 hệ tầng Lũng Nậm - đá vơi, vơi silic,xen ít silic.
Mặt cắt vùng Nộc Cu, điểm lộ TK 1729..

19



Mặt căt Bản Rọng Tháy: Thuộc tờ bản đô F-48-45-D (Cao Băng).
Trong mặt cắt này hệ tầng có đặc điểm tương tự như 2 mặt cắt trên, tập 1 có
thành phần chủ yếu là sét silic có chửa thấu kính mangan dày 0,7m, dày trên
250m.
Mặt cắt vùng Nộc Cu: Thuộc tờ bản đồ F-48-46-A (Trùng Khánh). Hệ

tâng có đặc điểm tương tự như mặt cắt Búng Ò và mặt cắt Lũng Ngọc - Sơng
Bắc Võng nhưng có chiều dày của tập 1 lớn hơn (160m). Tổng bề dày mặt cắt
trên 360m.
Tuổi của hệ tầng: Hệ tầng nằm chuyển tiếp trên hệ tầng Tốc Tát, còn
quan hệ trên bị các đá vôi hệ tầng Bẳc Sơn phủ không chỉnh hợp lên . Trong
các đá của hệ tầng phát hiện phong phú các hố thạch Trùng lồ thường phân
bơ trong Tourne đên Vize: Bisphaera malevkensis\ Parathurammina steỉlata\
Palaeospiroplectammina sp.; Tounayelỉa discoidea maxima; Glomospira sp.;
Eo/orchia
moelleri;
Septabrunsiina
(Spinobrunsiina)
sp.;
Palaeospiroplectammina tchernyshinensis; Paraendothyra cf. portentosa và
các dạng tuổi Vize sớm: Pseudograthdus hơmopunctatus; Parapermociiscus
expỉanatus\ Archaecliscus; Eostaffella sp.; Eodiscus explanatus; Uralodiscus
sp.; Pseudoỉituobella tenuissima\.... Ngồi ra, cịn gặp các di tích Răng nón
tuổi Carbon sớm (chủ yếu Tourne và cịn có yếu tố Vize): Siphonodella sp.;
Pseudopolygnathus triangulus; p. multistriatus', p. homopunctatus', Dollymae
bouckaerti\ Gnathodus communtatus; Tay cuộn : Fusella sp.; Choristites sp.;
Schuchertella sp.; (TK.268; TK.240; TK.764/2; TK.766/2; TK.767/2;
ĨK.768; TK. 1359/2; TK. 1376; TK. 1827... Các tập hợp hoá thạch trên là cơ sờ
<ác định tuổi Carbon sớm cho hệ tầng Lũng Nậm.
Vài nét về mơi trường thành tạo: Trầm tích silic chiếm tỉ lệ lớn trong


:ác đá của hệ tầng, còn trong các đá vơi của hệ tầng chứa nhóm hố thạch
ìước sâu (Răng nón) và chứa hàm lượng một số nguyên tố hiếm như La, Y
:há cao, phản ánh mơi trường trầm tích tướng nước sâu của hộ tầng như đã đề
ập ờ phần trên.
Khoáng sản liên quan: Ở phần thấp của hệ tầng liên quan tới hệ lớp

ilie mangan, có nơi khá dày, do q trình phong hố, phong hố thấm đọng
uặng mangan được làm giàư lên tương tự như trong hệ tầng Bằng Ca, chất

20


lượng mangan tăng lên có thể khai thác. Ở phần cao đá vơi và vơi silic của hệ
tầng có thể khai thác sử dụng làm vật liệu xây dựng.

II. CÁC ĐỚI SIN H ĐỊA TẦNG VÀ TẬP H ộ p RĂNG NÓN
(CONODONTA) ĐƯỢC PHÁT H IỆ N TRONG CÁC HỆ TẦNG
CHỨA QUẶNG MANGAN ở HẠ LANG
Kết quả p h â n tích trê n 60 m ẫu vi cổ sinh, chủ yếu là Răng nón
và T rùn g lỗ, cho phép p h â n định các đới sinh địa tầ n g trong các
phân vị địa tầ n g chứa q u ặn g m a n g an vùng Hạ Lang. Tiêu biểu
n h ấ t là các đới R ăn g nón, vì đây là nhóm sinh v ật pelagic điên hình,
đặc trư n g cho mơi trường nước sâu nơi lắng đọng các trầ m tích của
cả 3 hệ tầ n g B ằng Ca, Tốc T á t và Lũng N ậm , vốn được gộp chung
vào loạt T rù n g K hánh.
T ro n g p h ầ n t r ê n củ a hệ t ầ n g B ằng Ca tạ i các m ặ t cắt xã
Độc Lập và đèo K an g Ka đã p h á t hiện được đới P a lm a to lcp is
h a ssi ứ ng với p h ầ n g iữ a c ủ a bậc F ra s n i, gồm các dạng:
P alm atolepis hassi; H indeodella sp.; P olygnathus sp. (TK.1219/1,

TK.1218/2, TK.350/2, TK 351/1, TK.1076/4, TK.964/2, ...). ĐỚI R ăng
nón này k h ơ n g c h ế p h ía t r ê n các vỉa q u ặ n g m a n g a n thuộc hệ
tầ n g B ằng Ca. T ro n g p h ầ n t h ấ p của hệ tầ n g B ằng Ca có p h á t
hiện m ột d ạ n g S a n hô bổn tia A ca n to p h yllu m sp., là d ạn g từ n g
gặp tro n g G ivet. Dưới n ữ a là các hệ tầ n g B ản c ỏ n g và Nà Đ ắng
tuổi G ivet đã được k h ẳ n g đ ịn h bởi n h ữ n g phức hệ hoá th ạ c h S an
hô và T ay cuộn p h o n g p h ú , m à đ iển h ìn h là lồi hố th ạ c h Tay
:u ộn chỉ đạo đ ịa tầ n g G iv e t là S tr in g c e p h a lu s b u rtin i. Các vỉa
quặng m a n g a n n ằ m tro n g p h ầ n tr ê n của hệ tầ n g B ằn g Ca, do
yậy h ồn to à n có cơ sở để k ế t lu ậ n : các vỉa q u ặ n g m a n g a n của hệ
:ầng n ày n ằ m tr ọ n tro n g bậc F ra s n i, c ũ n g là tuổi được th ừ a
i h ậ n củ a hệ t ầ n g B ằ n g Ca.
T ro ng hệ t ầ n g Tổc T á t các đới R ăn g nón sa u đã được p h á t
liên:

Đới P a lm a to le p is h a ssi ứ n g với p h ầ n giữa của bậc F ra sn i,
'Ồm các dạng: Palmatolepis hassi; Pa. subrecta\ Hindeodella sp.;
ỉncyrodella nodosa; A. ỉoides', Polygnathus sp. có mặt trong phần thâp của
ập 1 ở các mặt cắt Đèo Kang Ka, Lũng Mười - Ti Đinh... (TK.354, TK.339,
ĨK.101, ...).
21


B ản g 1. CÁC ĐỚI RĂNG NÓN (CONODONTA) FRASNI - TOURNE ĐẢ PHÁT HIỆN
TRONG CÁC MẠT CÁT ĐỊA CHÁT VỪNG HẠ LANG

0
z
<0


BẬC

X

h-

HỆ
TANG

CÁC ĐỚI VÀ TÂP HƠP
RĂNG NÓN
ĐÃ PHÁT HIỆN TRONG

CÁC ĐỚI RẰNG NĨN
CHUAN QUOCTE

VÙNG HA LANG
<■

I
z

VIZE
LU

o



Q:

<
o

z
ữl
3
o

<•
o

2
o_1

isosticha

Tập hợp
triangulus hom opunctatus

h-

~r *

L-



la p 1lu p x>iyi 1IUIUƠIIO -

o


Z.
LU

o-

LL

gracilis

21
I
h-

h“
o
'O
h“

p
LU
Q

h-

7
ơ)

ữL

LL

BẰNG CA

trachytera
m arqinifera
rhom boidea
triangularis

hassi

isosticha
crenulata
sandbergi
duplicata
sulcata
praesulcata
expansa
postera
trachytera
marqinifera
rhomboidea
crepida
triangularis
linguiform is
rhenana
hassi

- Đới Pa. triangularis, Pa. c l a r k i , Pa. delỉca tu la - m ặ t cắt Nộc
Cu.

-

Đới Pa. rhom boidea - m ặ t c ă t B úng o .

- Đối P a lm a to le p is m a rg in ife ra , gồm các dạn g : P a lm a to lep is
glabra; Pa. d isto r ta ; Pa. p e c tin a ta (TK.264) - m ặ t c ắ t B úng o , Pa.
nargini/era - m ặ t c ắ t đèo K ên h K hòng.
- Đới Pa. tra c h y te ra - m ặ t c ă t B úng o .
- T ập hợp hợp sig m o id a ỉis - gracilis, gồm các dạn g : P alm atolepis
ĩraciỉis, Pa. sig m o id a ỉis... (TK.266/2, TK.267/3) - m ặ t c ắ t B úng ô .
Trong hệ tầ n g Lũng Nậm , tại m ặt cắt L ũng Ngọc - sông Bắc
/ong, cùng với sư u tậ p phong phú hoá th ạch T rù n g Lỗ Tetrataxis
orosus; E o sta ffella sp.; E n d o th yra sp.; M ediocris m ediocris;
n'ournayeỉỉa discoidea, đã gặp đới Răng nón S iph o n o d ella isosticha
[ng với p h ầ n cao của Tourne. Trong m ặt cắt này còn gặp tập hợp
22


Răng nón tuổi T ou rne - Vize sớm P seudopolygnathus triangulus p. hom opunctcitus gồm các dạng: P seudopolygnathus triangulus p.
m u ltistria tu s\ p . hom opunctatus (D.6/2, D.9, D.10, TK.764/2,
TK.768/1,...) cùng với nhiều hoá th ạch T rù n g lỗ: Bisphaera
m aỉeukensis; P a ra th u ra m m in a stellata; P alaeospiroplectam m ina
sp.; T ournayella discoidea m axim a; G lom ospira sp.; Eoforchia
moelleri;
P araendothyra
cf.
Portentosa,
Septabrunsiina
(S p in o b ru n siin a ) sp.; P alaeospỉropỉectam m ina tchernyshinensis.


III. VỊ TRÍ ĐỊA TẦNG CÁC VỈA QUẶNG MANGAN VÙNG HẠ
LANG
3.1. Vị trí đia tầng của vỉa quặng mangan trong hệ tầng
Bằng Ca
Trong hệ tầ n g Bằng Ca, các vỉa q u ặn g m an g an có vị trí từ phần
giữa đến p h ầ n tr ê n của hệ tầng, th ể hiện rõ tại các m ặt cắt Lủng
Ngọc - sông Bắc Võng, K hau liêu, đèo Kang Ka. Các vỉa quặng
thường mỏng, bề dày giao động trong k ho ản g 20-40cm.
Khi t h à n h lập hệ tần g B ằng Ca, do chưa p h á t hiện được hoá
thạch vi cổ sin h và quan niệm về sự chuyển tướng giữa tần g trầm
tích lục n g u y ê n silic của hệ tầ n g Bằng Ca với tầ n g đá vơi chứa hố
thạch Tay cuộn Strin g o cep h a lus b u rtin i nên P h ạm Đình Long tầng
đá kể trê n có tuổi Givet (D 2gv).
Sau này, với nhữ n g p h á t hiện hố th ạch v ỏ nón H om octenus
aff. kikien sis và ta y cuộn D esquam atia cf. lonatacform is Nguyễn
Đố, Nguyễn Đ ình Hồng (1977) đã đ ịn h lại tuổi F rasn i (D3fr) cho
;ầng trầ m tích lục nguyên silic của hệ tầ n g Bằng Ca. Những nghiên
:ứu của ch ú n g tôi cũng k h ẳn g định tuổi này và p h á t hiện được
;hêm các hoá th ạ c h Răng nón tại p h ầ n cao n h ấ t của hệ tầng Bằng
3a, củng là mức tầ n g khống ch ế phía trê n các vỉa quặng m angan
:ủa hệ tầ n g

này. Các hố th ạch R ăng nón P alm atolepis hassi,

0olygnathus sp., H in d ed ella sp. gặp tro n g một vết lộ ở p hần cao của
lệ tầng tại đèo K ang Ka cho phép định tuổi F rasn i cho những lớp
23


trầ m tích n ằm trê n vỉa quặng m an g an của hệ tầng Bằng Ca. Như

vậy, các vỉa q u ặn g m an gan của hệ tầ n g

B ằng Ca nằm trọn vẹn

trong bậc F rasni, cho dù p hần th ấ p của hệ tầ n g cũng phát hiện
được n h ữ n g yếu tô" Givet, như A ca n to p h yllu m sp. (San hơ bốn tia) ở
phía nam H ạ Lang.

3.2. Vi trí địa tầng của vỉa quặng mangan trong hệ tầng Tốc
Tát
T rong hệ tầ n g Tôc Tát, vỉa q u ặn g m a n g a n công nghiệp dày từ
20 cm đến 2 m n ằm ở p hần th ấ p của tậ p 2 của hệ tầng trong vùng

H ạ Lang. P h ạm Đ ình Long (1974) khi xác lập hệ tần g Tôc T át đã
chủ yêu dựa vào các hố thạch Tay cuộn tìm được như L inguỉa aff.
striatula, S ch izophoria bistriata, A th y ris sulcicfera, Cyrtospirifer
sp. V.V.. để đ ị n h tu ổ i F r a s n i cho nó.

Từ n ăm 1979, nhờ nghiên cứu nhữ n g nhóm hố thạch vi cổ
sinh, hệ tầ n g được định tuổi chính xác hơn: từ F am en đến Turne
(Dyfm-Cjt). N hữ ng hoá th ạch định tuổi tr ê n là: Palm atolepis
triangularis; Pa. qucidrantinodosa\ Pa. m a rg in ife ra ; Pa. glabra', Pa.
oerlobata\ Pa. rhom boidea\ Pa. rugosa a m p la \ Pa. helmsi; Pa.
tenuipunctata\ Pa. m in u ta m in u ta \ Pa. delicatula\ Pa. cf. regularise
Pa. g la b ra sig m o id a lis\ P o lygnathus g la b er glaber\ Pol. g la b ra ;
sp a th o g n a th o d u s

ex

gr.


striogosus; s .

s ta b ilis ;

s.

am plus;

O zarkodina hom oarcuata; o . cf. elegans; L igonodina monodenlata;
Siphonodella sinensis.
Với n h ữ n g nghiên cứu của đề tài, vỉa q u ặn g m angan công
Ighiệp nằm k h oảng giữa tập 2 của hệ tầng, ứ n g với mức giữa và cao
lủa F am en, trê n diện p hân bơ của đới R ăng nón m arginifera và
iưới diện p h â n bôt của tập hợp sig m o id a lis - gracilis. Còn ở mức
,hấp của hệ tầ n g Tôc Tát, tron g ph ạm vi các đới từ hassi đến
'hom boidea chưa p h á t hiện được các vỉa q u ặ n g m an g an nào, dù
nỏng.
24


3.3. Vi trí địa tầng của vỉa quặng mangan trong hệ tầng
Lủng Nậm
Các tác giả bản đồ địa c h ấ t 1 : 50 000 nhóm tờ T rù n g K hánh
(Nguyễn Công T h u ậ n và nnk, 2004) đã p h á t hiện q u ặn g m angan
dưới dạn g n h ữ n g vỉa mỏng (từ 2 đến 20cm) hoặc th ấ u kính (40­
70cm) xen tro n g trầ m tích silic của hệ tầ n g Lũng Nậm . Các vỉa
q u ặn g m a n g a n thư ờng tạo nên các hệ lớp silic chứ a và nhiễm
m an g an dày từ vài chục centim et tới vài m ét. Các vỉa m an g an thấy
rõ n h ấ t ở p h ầ n th ấ p tập 1 của hệ tầ n g tại các m ặ t cắt Lủng Ngọc sông Bắc Võng và Rọng Tháy.

Tại m ặ t cắt L ũng Ngọc —sơng Bắc Võng có th ể xác định dược
vị trí địa tầ n g của các vỉa m angan, ch úng n ằ m trong tậ p 1 với các
hoá th ạ c h gai Bọt biển (Spongia) v à đốt th â n Huệ biển:
P entagonocyclicus sp. Các vỉa quặng m a n g a n mỏng có vị trí nằm
trê n tập hợp P a ỉm atolepis sigm oidalis - Pa. g ra cilis và một loài
Sip h o n o d ella sin en sis thuộc p h ần cao hệ tầ n g Tốc T át, là tập hợp
R ăng nón thư ờng gặp ở p h ần cao n h ấ t của F a m e n , chớm lên Tourne
ở Việt N am , và n ằ m dưới đới Răng nón Sip h o n o d ella isosticha,
tro ng tậ p hợp tria n g u lu s - h o m o p u n cta tu s gồm các dạng
P seu d o p o ỉyg n a th u s triangulus, p. m u ltistria tu s, p. hom opunctatus,
G n a th o d u s c o m m u n ta tu , D ollym ae bouckaerti. Các hố thạch Răng
nón vừa nêu thư ờng có m ặ t từ p h ần th ấ p đến p h ần cao n h ấ t của
T u rn e (Cjt), chởm lên Vize. Do vậy các vỉa q u ặ n g m an g an của hệ
tầ n g Lũng N ậm có vị trí địa tầ n g nằm trọ n tro n g bậc T ourne của
C arbon hạ, p h ầ n chớm lên Vize chưa th ấ y biểu hiện quặng.
T rên b ản g 2 th ể hiện cột địa tần g tổng hợp, mức địa tần g của
các vỉa q u ặn g m a n g a n chính đã p h á t hiện tro n g các hệ tần g Bằng
Ca, TỐC T á t , L ũn g N ậm và liên hệ chúng với n h au .

KẾT LUẬN
N ghiên cứu sin h địa tầ n g R ăng nón tro n g các th à n h tạo chứa
và không chê q u ặ n g m an g an ở vùng H ạ L ang cho th ấy trong
khoảng địa tầ n g n ày có m ặ t 6 đới Răng nón là: P alm atolepis hassi,
Pa. tria n g u la ris, Pa. rhom boidea, Pa. m arginifera, Pa. trachytera,
Siphonodella isosticha và 2 tậ p hợp là Pa. sig m o id a lis - Pa. gracilis
25


và P seudopolygnathus tria n g u lu s - p. h o m o p u n cta tu s
Các vỉa quặng m an g an mỏng tro n g hệ tầ n g Bằng Ca n ằm trên

những hệ tầ n g chứa hoá th ạ c h tuổi G ivet với đại diện là
Stringocephalus b u rtin i (Tay cuộn) và bị ch ặ n trên bởi đói Răng
nón P alm atolepis hassi.
Các vỉa q u ặng m an g an công ng hiệp chủ yếu trong hệ tần g Tốc
T á t nằm trong khoảng giữa đới P a lm a to lep is m arginifera và tập
hợp Pa. sigm oidalis - Pa. gracilis, thuộc p h ầ n giữa và cao của
Fam en (D3fm).
Các vỉa quặng mangan trong hệ tầng Lũng Nậm có vị trí địa tầng nằm
trọn Irong bậc Tourne của Carbon hạ, trong tập hợp P seudopolygnathus
trianguỉus - p. hom opunctatus và dưới đới S ip h o n o d elỉa isosticha ứng
với phần trên của tập hợp này.
Đây là nhữ ng kết quả bước đ ầu nghiên cứu xác lập các đới sinh
địa tầng R ăng nón chứa và khổng c h ế q u ặn g m a n g a n ở H ạ Lang,
Cao Bằng, nh ư n g cũng cho th ấ y rõ n h ữ n g k h o ản g địa tầ n g đáng
quan tâm n h ấ t trong việc điều tra , tìm kiêm loại kh ống sản này
trong thời gian tới.

26


×