Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận: Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật? Phân tích các điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp? Cho ví dụ minh họa?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.69 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA: LUẬT
MÔN: LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM 1
----------------------

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật? Phân
tích các điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp? Cho ví dụ minh
họa?

Họ và tên sinh viên: ABC
Ngành: Luật quốc tế
Mã SV: 20A5201XXXX
Khóa: 2020 – 2024


BÀI LÀM
I. Một số quy định chung về thừa kế theo pháp luật Việt Nam
1. Các khái niệm
a. Khái niệm về thừa kế
Thừa kế là một chế định dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc
theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định phạm vi, quyền nghĩa vụ và
phương thức bảo vệ các quyền nghĩa vụ của người thừa kế.
b. Khái niệm về quyền thừa kế
Theo nghĩa rộng, quyền thừa kế là pháp luật về thừa kế, là tổng hợp các
quy phạm pháp luật quy định trình tự dịch chuyển tài sản của người chết cho
những người còn sống. Thừa kế là một chế đinh pháp luật dân sự, là tổng hợp
các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho
người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định đồng thời quy định
phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của


người thừa kế.
Quyền thừa kế hiểu theo nghĩa chủ quan là quyền của người để lại di sản
và quyền của người nhận di sản. Quyền chủ quan này phải phù hợp với các quy
định của pháp luật nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng.
2. Một số quy định chung về thừa kế
a. Người để lại di sản thừa kế : là người mà sau khi chết có tài sản để lại
cho người khác theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
b. Di sản thừa kế: ( theo khoản 1 điều 637- Bộ luật Dân Sự)
- Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng,phần tài sản của người chết trong
tài sản chung với người khác, quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và
được để lại thừa kế.
- Tài sản riêng tức là những tài sản thuộc phần sở hữu riêng của người
chết đứng tên lúc còn sống.Tài sản chung với người khác là phần tài sản do lúc


còn sống người chết đã đồng tạo ra cùng chung với một người khác, thì lúc chết
phần tài sản đó cũng được đưa vào di sản của người chết.
c. Người thừa kế:
- Nếu là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc
sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết.Nếu là tổ chức thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Người thừa kế nhận di sản của người chết thì phải thực hiện những
nghĩa vụ tài sản của người chết để lại.
d. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Theo quy
định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Thời điểm mở
thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một
người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định ngày
chết của người bị tuyên bố là đã chết.
- Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ sở

(xã, phường. thị trấn). Khoản 2 Điều 611 BLDS quy định: “Địa điểm mở thừa kế
là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư
trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ di sản hoặc nơi có phần
lớn di sản.”
e. Người quản lí di sản
- Người quản lí di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những
người thừa kế thoả thuận cử ra.
Khi lập di chúc người có tài sản có quyền chỉ định người quản lí di sản,
phân chia di sản. Việc chia di sản thừa kế thường được tiến hành sau một thời
gian kể từ ngày người để lại di sản chết. Vì vậy, việc có người quản lí di sản để
hạn chế tài sản bị mất mát, hư hỏng là cần thiết. Trong trường hợp người có tài
sản khơng lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng khồng chỉ định người quản lí di
sản thì những người thừa kế cử ra người để quản lí di sản thừa kế.


Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lí di sản và những
người thừa kế chưa cử được người quản lí di sản thì người đang chiếm hữu, sử
dụng quản lí di sản tiếp tục quản lí di sản đó cho đến khi những người thừa kế
cử được người quản lí di sản.
Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kể và di sản chưa có
người quản lí thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí.
- Nghĩa vụ của người quản lí di sản được quy định tại Điều 617 BLDS
- Quyền của người quản lí di sản được quy định tại khoản 1 Điều 618
BLDS
II. Phân biệt “Thừa kế theo di chúc” và “Thừa kế theo pháp luật”
1. Điểm giống nhau
Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật đều là sự chuyển dịch tài
sản của người đã chết cho những người còn sống.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Địa điểm mở
thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được

nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ hoặc phần lớn di
sản (Điều 611 BLDS 2015).
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết (Điều 613 BLDS 2015). Tất cả đều có quyền từ chối
thừa kế.
Người không được quyền hưởng di sản là những người được liệt kê tại
Điều 621 BLDS 2015.
Tài sản khơng có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước (Điều 622 BLDS
2015).
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền
thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ
thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện


nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế
(Điều 623 BLDS 2015).
2. Điểm khác nhau
Tiêu chí
Khái niệm

Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo pháp luật là thừa Thừa kế theo di chúc là sự thể
kế theo hàng thừa kế, điều kiện hiện ý chí, nguyện vọng của
và trình tự thừa kế do pháp luật cá nhân nhằm chuyển tài sản
quy định.

của mình cho người khác sau


- Căn cứ: Điều 649 BLDS 2015 khi chết
- Căn cứ: Điều 624 BLDS
Đối tượng

2015
Chia theo hàng thừa kế, thứ tự Tất cả các cá nhân, tổ chức có

được thừa

được quy định như sau:

kế

tên trong di chúc và đủ điều

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: kiện theo quy định của pháp
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con luật, trọng ý chí của người lập
ni, cha ni, mẹ ni của di chúc. Tuy nhiên, trong
người chết

trường hợp nếu cha, mẹ, vợ,

- Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, chồng, con chưa thành niên;
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, con đã thành niên mà không
anh, chị em, ruột của người đã có khả năng lao động nếu
chết, cháu ruột của người đã khơng có tên trong di chúc thì
chết là ơng nội, bà nội, ông vẫn được hưởng một phần di
ngoại, bà ngoại.

sản tối thiểu bằng 2/3 một suất


- Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, thừa kế.
cụ ngoại của người đã chết; - Căn cứ: Điều 644 BLDS
bác, chú, cậu, cơ, dì ruột của 2015
người đã chết; chắt ruột của
người đã chết mà người chết là
cụ nội, cụ ngoại.
-Căn cứ: Điều 651, 644, 654


Hình thức

BLDS 2015
- Văn bản thỏa thuận có cơng Phải được lập bằng văn bản,
chứng về việc phân chia di sản nếu không lập được di chúc
của các đồng thừa kế.

bằng văn bản thì có thể lập di

- Nếu có tranh chấp thừa kế thì chúc bằng miệng.
theo quyết định của tòa án về - Căn cứ: Điều 627 BLDS
phân chia di sản
2015
Các trường Thừa kế theo pháp luật gồm Theo ý chí, nguyện vọng của
hợp

được những trường hợp:

cá nhân khi lập di chúc, cá


hưởng thừa - Khơng có di chúc Di chúc nhân được hưởng thừa kế phải
kế

không hợp pháp Những người còn sống vào thời điểm mở
thừa kế đều chết trước hoặc thừa kế, cơ quan, tổ chức được
cùng thời điểm với người lập di hưởng thừa kế phải đang hoạt
chúc; cơ quan, tổ chức được động vào thời điểm mở thừa
hưởng thừa kế theo di chúc kế; những người thuộc diện
khơng cịn vào thời điểm mở đương nhiên nhận thừa kế:
thừa kế Những người được chỉ cha, mẹ, vợ,chồng, con chưa
định làm người thừa kế theo di thành niên hoặc con đã thành
chúc mà khơng có quyền hưởng niên mà khơng có khả năng
di sản hoặc từ chối nhận di sản

lao động còn sống vào thời

- Phần di sản không được định điểm mở thừa kế.
đoạt trong di chúc;

- Căn cứ: Điều 613 BLDS

- Phần di sản có liên quan đến 2015
phần của di chúc khơng có hiệu
lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến
người được thừa kế theo di
chúc nhưng họ khơng có quyền
hưởng di sản, từ chối quyền
nhận di sản, chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người



lập di chúc; liên quan đến cơ
quan, tổ chức được hưởng di
sản theo di chúc, nhưng khơng
cịn vào thời điểm mở thừa kế.
Thừa
thế vị

Căn cứ: Điều 650 BLDS 2015
kế - Trường hợp con của người để - Khơng có thừa kế thế vị
lại di sản chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại
di sản thì cháu được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ
của cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước
hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của chắt được hưởng

nếu còn sống (Điều 652 BLDS)
Thứ tự ưu - Thừa kế theo pháp luật chỉ - Thừa kế theo di chúc được
tiên

được áp dụng khi rơi vào các ưu tiên áp dụng trước
trường hợp như phân tích ở

Phân

di sản

trên.
chia - Khi phân chia di sản nếu có - Được thực hiện theo ý chí
người thừa kế cùng hàng đã của người lập di chúc, nếu di
thành thai nhưng chưa sinh ra chúc không phân định rõ ràng
thì phải dành lại một phần di thì di sản được chia đều cho
sản bằng phần mà người thừa những người được chỉ định
kế khác được hưởng, để nếu trong di chúc trừ trường hợp
người thừa kế đó cịn sống khi có thỏa thuận khác
sinh ra, được hưởng; nếu chết - Trường hợp xác định phân
trước khi sinh ra thì những chia di sản theo hiện vật thì
người thừa kế khác được người thừa kế được nhận hiện


hưởng.

vật kèm theo hoa lợi, lợi tức

- Những người thừa kế có thu được từ hiện vật đó hoặc
quyền yêu cầu phân chia di sản phải chịu phần giá trị của hiện
bằng hiện vật; nếu không thể vật bị giảm sút tính đến thời
chia đều bằng hiện vật thì điểm phân chia di sản; nếu
những người thừa kế có thể hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của
thoả thuận về việc định giá hiện người khác thì có quyền u
vật và thoả thuận về người nhận cầu bồi thường thiệt hại.
hiện vật; nếu không thoả thuận - Trường hợp phân chia theo tỉ
được thì hiện vật được bán để lệ khối di sản thì dựa vào khối
chia.


di sản đang cịn lại vào thời

- Căn cứ: Điều 660 BLDS 2015 điểm mở thừa kế
- Căn cứ: Điều 659 BLDS
Ví dụ

2015
- Vợ chồng M và N có 200 -Vợ chồng A và B có 300
triệu. M có 80 triệu. Khi chết M triệu. A để lại di chúc, trong
không để lại di chúc. Biết M và đó chia chia cho hai con trai là
N có con trai là A và B. Vợ C và D mỗi đứa 50% di sản.
chồng A và H có 01 đứa con là Theo đó, A có di chúc nên
F. A chết cùng với M.

việc phân chia di sản của A sẽ

Di sản của M là: 80 + 200/2 = phân chia theo di sản.
180 triệu

Do tài sản của A và B là 300

M khơng có di chúc nên chia triệu. Do đó, di sản của A là
theo pháp luật.

300/2 = 1 50 triệu.

Theo Điều 651 BLDS thì N = A C và D mỗi người 50% di sản,
= B = 180/3 = 0 triệu

theo đó, C = D = 150/2 = 75


Do A chết cùng M, nên do đó triệu.
theo Điều 652 BLDS, F sẽ Tuy nhiên theo khoản 1 Điều
được 60 triệu của A

644 BLDS, bà B vẫn được
hưởng 2/3 suất thừa kế theo


luật:
B = 2/3 x (150/3) = 33,33 triệu
Như vậy, C và D sẽ phải trừ đi
một phần ngang nhau để chia
cho bà B.
Khi đó, bà B = 33,33 triệu
C = D = (150- 33,33)/2 =
58,33 triệu
III. Phân tích các điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp
- Khái niệm di chúc: Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự năm 1995
và Điều 646 Bộ luật dân sự năm 2005: "Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết".
- Các điều kiện để một di chúc hợp pháp:
a. Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự
Pháp luật cho phép cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản,tuy
nhiên khơng phải cá nhân nào cũng có thể thực hiện quyền lập di chúc trước khi
mình qua đời,điều đó cịn phụ thuộc vào năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
Năng lực của cá nhân được pháp luật quy định bao gồm năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật dân
sự 2015 của thì:
“Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành

vi của mình xác lập,thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự”.
Một người chỉ được coi là có đủ năng lực hành vi trong việc lập di chúc
nếu người đó đáp ứng được các yêu cầu:
+ Yêu cầu về độ tuổi: Chỉ những người đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền
lập di chúc. Đối với những người chưa đủ 18 tuổi nhưng đã tròn 15 tuổi ,nếu
muốn lập di chúc phải được sự đồng ý của cha,mẹ,hoặc người giám hộ,vấn đề
này cần xác định theo mấy trường hợp:


o Trường hợp thứ nhất:trong lúc người chưa thành niên lập di chúc
mà cả cha và mẹ đều đang còn sống thì phải có sự đồng ý của cha
và mẹ.
o Trường hợp thứ hai:vào thời điểm di chúc được lập nếu cha hoặc
mẹ đã chết trước hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì di chúc chỉ
cần sự đồng ý của người còn lại/
o Trường hợp thứ ba:khi người lập di chúc có người giám hộ mà việc
giám hộ phù hợp với quy định của pháp luật thì di chúc chỉ cần sự
đồng ý của người giám hộ là đại diện.
+ Yêu cầu về nhân thức:đây là một yếu tố không thể thiếu trong việc xác
lập năng lực hành vi dân sự của người lập di chúc,nếu trong lúc lập di chúc
người đó khơng nhận thức,làm chủ được hành vi của mình thì di chúc đó sẽ bị
coi là không hợp pháp. Tại điểm a,khoản 1,Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 đã quy
định:
“Người lập di chúc phải minh mẫn,sáng suốt trong khi lập di chúc”
Nên di chúc sẽ không được coi là hợp pháp khi rơi vào 1 trong các trường
hợp sau:
o Di chúc được lập ra trong hoặc sau khi người đó mắc 1 số bệnh mà
khơng thế nhận thức được nữa.
o + Một người lập di chúc nhưng bị tòa án ra quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám

định y khoa có thẩm quyền mà thời điểm bị coi là mất năng lực
hành vi dân sự trước thời điểm di chúc được lập.
o Một người lập di chúc sau khi bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự mà di chúc đó khơng có sự đồng ý của người
đại diện.
b. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện
Điều kiện này là cụ thể hóa nguyên tắc tự do,tự nguyện cam kết ,thỏa
thuận đã được quy định tại điều 4 Bộ luật dân sự 2015:


“Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực
thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng”.
Tự nguyện được xem như biểu hiện của tự do lập di chúc và là 1 điều kiện
để xem xét tính hợp pháp của di chúc .
Di chúc sẽ bị coi là khơng hợp pháp nếu khơng có sự thống nhất giữa các
vấn đề đã được thể hiện trong nội dung của bản di chúc với ý chí chủ quan của
người lập ra nó.
c. Nội dung của di chúc khơng trái pháp luật,đạo đức xã hội
Di chúc có được coi là hợp pháp hay không không hẳn chỉ dựa vào năng
lực hành vi dân sự của người lập mà còn dựa vào nhiều yếu tố,trong đó nội dung
của di chúc là một điều quan trọng. Nội dung của di chúc là sự tổng hợp các vấn
đề mà người lập di chúc đã thể hiện trong di chúc đó. Vì vậy một di chúc chỉ
được coi là hợp pháp nếu sự thể hiện trên không vi phạm những điều pháp luật
đã cấm ,khơng trái những điều pháp luật đã quy định,ngồi ra di chúc muốn
được coi là hợp pháp thì nội dung của nó phải phù hợp với đạo đức xã hội.
Để di chúc lập ra có giá trị pháp lí thì nội dung trong di chúc đó phải phù
hợp với những quy định của pháp luật,phù hợp với đạo đức xã hội. Trường hợp
chỉ có một số điểm trong nội dung của di chúc khơng phù hợp với pháp luật thì

chỉ riêng những phần đó bị coi là khơng có giá trị pháp lí,cịn những phần khác
của di chúc vẫn có hiệu lực pháp luật.
d. Hình thức của di chúc khơng trái với pháp luật
Khi lập di chúc,di chúc phải được thể hiện dưới một hình thức nhất
định,đây cũng là một trong những điều kiện có hiệu lực của di chúc, Điều 627
Bộ luật dân sự 2015 đã quy định “di chúc phải được lập thành văn bản;nếu
không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”,với mỗi loại
di chúc cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
+Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng


Di chúc bằng miệng được áp dụng trong trường hợp cấp bách khi di chúc
bằng văn bản không được thực hiện. Di chúc miệng được thực hiện trong
trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc
bằng văn bản.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi
người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại,
cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được cơng chứng viên hoặc
cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người
làm chứng
Và di chúc miệng sẽ có hiệu lực trong vịng 03 tháng kể từ thời điểm di
chúc miệng mà người lập di chúc cịn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc
miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
+ Điều kiện có hiệu lực của di chúc bằng văn bản
Hiện nay có 4 loại di chúc bằng văn bản:
o
o
o

o

Di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Di chúc bằng văn bản có cơng chứng
Di chúc bằng văn bản có chứng thực

Mỗi loại di chúc cần đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với di chúc khơng có người làm chứng
Ngồi việc đáp ứng đáp ứng các điều kiện về nội dung của di chúc nói
chung thì di chúc khơng có được làm chứng phải do người có di sản để lại tự
viết tự ký tên vào bản di chúc và phải kí vào .
Đây là một hình thức viết di chúc nhanh chóng, khơng mất nhiều thời
gian; tuy nhiên trong quá trình tư vấn chúng tơi nhận thấy rằng việc làm di chúc
khơng có người làm chứng có nhiều rủi ro nhất là đối với trường hợp có tranh
chấp về di sản.
Di chúc có người làm chứng


Di chúc có người làm chứng phải có ít nhất hai người làm chứng và người
làm chứng phải không phải là người được quy định tại khoản 1,2,3 Điều 632 Bộ
luật dân sự 2015
o

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di

chúc
o Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc
o Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức hành vi, làm chủ hành vi

Nếu trong trường hợp người lập di chúc khơng tự mình viết bản di chúc
thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di
chúc; Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những
người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người
lập di chúc và ký vào bản di chúc
Di chúc có cơng chứng hoặc di chúc có chứng thực
Việc lập di chúc bằng văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực được thực
hiện tại văn phịng công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân xã.
Thủ tục lập di chúc được thực hiện như sau:
o Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước cơng chứng
viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di
chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di
chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và
thể hiện đúng ý chí của mình. Cơng chứng viên hoặc người có thẩm
quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
o Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe
được bản di chúc, khơng ký hoặc khơng điểm chỉ được thì phải nhờ
người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt cơng
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng


thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt
người lập di chúc và người làm chứng.
Để đảm bảo tính khách quan trong q trình lập di chúc thì người cơng
chứng hoặc chứng thực di chúc không được là người quy định tại khoản 1,2,3
Điều 137 của Bộ luật dân sự 2015.
o


Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di

chúc.
o Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật.
o Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
o Việc lập di chúc công chứng, chứng thực có thể được lập tại chỗ ở
theo quy định tại điều 639 Bộ luật dân sự 2015.

---------------- HẾT------------------




×