Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Giáo trình cơ sở kỹ thuật môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 180 trang )

TT TT-TV * ĐHQGHN

628
TA-Đ

2009
01030


PSG. TẢNG VĂN ĐOÀN - PGS. TS. TRẤN ĐỨC HẠ

GIÁO TRÌNH

CƠSỞKỹ THUÂT MỒI TRƯỜNG
(T á i b á n lầ n th ứ n h ấ t)

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC


Công ty cổ phần sách Đại học - Dạy nghề - Nhà xuất bản Giáo dục giữ quyền
công bố tác phẩm.
Mọi tổ chức, cá nhân muốn sử dụng tác phẩm dưới mọi hình thức phải được sự đồng ý của
chủ sở hữu quyền tác giả.

0 4 -2 0 0 9 /C X B /2 3 9 -2 117/G D

M ã số :7 B 6 9 6 y 9 - DAI


L ờ r í f % ấ í tỈ A


4.

C uốn g iáo trin h C ơ s ở K ỹ t h u ậ t m ô i t r ư ờ n g được biên soạn theo đ ề
cương m ơ n học c h ín h th ứ c củ a T rường Đ ại học X ả y dự ng, n h ằ m cung cấp cho
sin h viên n h ữ n g kiến thức cơ b án về sin h th á i học, bảo vệ m ôi trư ờng, kh a i
thác s ử d ụ n g hợp lý và tiết kiệ m tài ngu yên th iên nhiên. Đ ồng thời còn là tài
liệu th a m kh ả o rấ t tốt cho các k ỹ sư và cán bộ chuyên ngành.
Cuốn sách n à y do P G S. T ă n g V ăn Đ oàn và PG S. TS. T rầ n Đ ức H ạ
biên soạn.
Giáo trin h được d ù n g đ ế g iả n g d ạ y trong các trư ờ ng đại học, cao đ ẳ n g và
các trư ờng d ạ y nghề. K h i s ử d ụ n g sách, c h ú n g ta cản cứ vào yêu cầu cụ thê,
vào tín h ch ấ t đặc thừ của từ n g n g à n h , nghề, vậ n d ụ n g chọn lọc lin h h o ạ t, có
thê tin h g iả m bớt các nội d u n g đ i sâu đê p h ù hợp với đối tượng học viên.
T rọ n g tâ m của g iáo trin h là n h ữ n g vấn đ ề kỹ th u ậ t m ỗi trư ờng n h ư ô
n h iễm kh ơ n g k h í và bảo vệ m ơi trường kh ơ n g k h í, ồ nhiễm, nước và bảo vệ m ôi
trường nước, ổ n h iễm đ ấ t và bảo vệ m ôi trư ờng đất.
Đê đ ả m bảo tín h kh o a học và s ự cân đối g iừ a các chương, th u ậ n tiện trong
việc p h ả n b ố học tr in h , học p h ầ n theo tin h th ầ n cải cách giáo d ụ c, giáo trìn h
được chia làm. 4 chương:
C hư ơng 1: K h á i niệm cơ b ản về sin h th á i học và báo vệ m ôi trường.
Ch ương 2: 0 n h iễ m kh ô n g k h í và bảo vệ m ơi trư ờng kh ồ n g khí.
C hư ơng 3: 0 nhiễm nước và báo vệ nguồn nước.
C hư ơ ng 4: 0 n h iễ m đ ấ t và các loại ô n h iễm khác.
P h ả n công biên soạn n h ư sau:
PG S. T ă n g V ăn Đ oàn hiên soạn chương 2 và các m ục 4 -3 ; 4 -4; 4 ố của
chư ơng 4.
PG S. TS. T rần Đức H ạ biên soạn chương 1; 3 và các m ục 4 -1 ; 4 -2 của
chương 4.
Các tác giả xin cảm ơn GS. TSK H . P hạm Ngọc Đăng; GS. TS. Trần Ngọc Chấn;
G S .T S . T rầ n H iếu N h u ệ đ ã đ ó n g góp n h iề u ý kiến trong quá trìn h biên soạn.

T rong q u á trin h biên soạn có th ể cịn n h iều sai sót, ch ú n g tơi m o n g n h ậ n
được n h ữ n g ý kiến đ ó n g góp của bạn đọc và đồng nghiệp đ ề lầ n x u ấ t bản sau
giáo trìn h được h o à n th iện hơn. Các ỷ kiến góp ý xin g ử i về đ ịa c h ỉ : Công ty
CP S ách Đại học - Dạy nghề, 25 H à n T hu y ê n , Hai Bà T rưng, H à Nội.
CÁC TÁC GIẢ

3


Chương 1

KHÁI NIỆM C ơ BẢN VE SINH THẢI HỌC V À
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ SINH THÁI, MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
1 .1 .1 . H ệ sin h thái
1.1.1.1. Các thành ph ẩn và cơ cấu chức nàng của hệ sinh tháiy c á c loại hệ
sinh thái
Sinh vật và thế giới vô sinh xung quanh có quan hệ khăng khít với n h a u và
thường xuyên có tác động qua lại, đặc trưng bằng các dòng năng lượng ĩtạo nên
cấu trúc dinh dưỡng xác định. Các thành phần sinh vật có quan hệ với c h u trình
tuần hồn vật chất (tức là trao đổi chất giữa các phần tử hữu sinh và vô s in h ) irong
một hệ thống, được gọi là hệ sinh thái.
Như vậy hệ sinh thái là một hệ chức năng gồm có quần xã của các cấ tlhể sống
và mồi trường của chúng. Sinh thái học là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa
sinh vật và môi trường sống của chúng và giữa chúng với nhau.
Về mặt cơ cấu, các thành phần hệ sinh thái chia thành hai nhóm như sau:
a) Thành phần vơ sinh: gồm các chất vô cơ (C, N, C 0 2, H zO, 0 2. .. ) th am gia
vào chu trình tuần hồn vật chất, các chất hữu cơ (Prơtêin, gluxit, lipit, m ù n ,...) ,
ch ế độ khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và các yếu tố vật lý khác).
b) Thành phẩn hữu sin h : bao gồm các sinh vật sản xuất (sinh vật tự dường,

chủ yếu là cây xanh, có khả năng tạo thức ăn từ các chất vô cơ đơn giản), .sinh vật
lớn tiêu thụ hoặc sinh vật ăn sinh vật, sinh vật bé tiêu thụ hoặc các sinh 'Vật hoại
sinh, chủ yếu là các loại vi khuẩn và nấm, phân giải các chất hữu cơ để sinh sống,
đồng thời giải phóng ra các chất vô cơ cho các sinh vật sản xuất.
Hệ sinh thấi là đơn vị chức năng cơ bản của sinh thái học bởi vì n ó b a o gồm
cả sinh vật (quần xã sinh vật) và môi trường vơ sinh (hình 1-1 ). Trong đó, mỗi
m ột phần này lại ành hưởng đến phần khác và cả hai đều cần thiết để (luy trì sự
sống như đã tồn tại trên Trái Đất.
Theo quan điểm chức năng, hoạt động của hệ sinh thái được phân clhia theo
các hướng sau đây:
- Dòng năng lượng giữa các thành phần.
- Chuỗi thức ăn trong hệ thống.
- V ịng tuần hồn vật chất.
- Sự phân bố các thành phần trong hệ theo không gian và thời gian.
- Sự phát triển và tiến hoá.
- Điều khiển (cybernetic).
4


Dịng vật chất
D ịng năng lượng

Hình 1-1. Sơ đồ m ột hệ sinh thái với vịng tuần hồn vật chất và dòng năng lượng giữa
các bậc dinh dưỡng.

Trong hệ sinh thái thường xun có vịng tuần hồn vật chất di từ mơi trường
ngồi vào cơ thể các sinh vật, từ sinh vật này sang sinh vật khác, rồi lại từ sinh vật
ra mơi trường ngồi. Vịng tuần hồn này được gọi là vịng sinh địa hố. Có vồ số
vịng tuần hoàn vật chất. Do nhu cầu tồn tại và phát triển, sinh vật cần tới khoảng
40 nguyên tố khác nhau để xây dựng nên nguyên sinh chất cho bản thân mình.

M ột số vịng tuần hồn vật chất cùa các nguyên tố c, p, N được minh hoạ trong
các hình 1-2; 1 -3 và 1-4. Từ mơi trường ngồi, các chất trên đi vào sinh vật sản
xuất, qua sinh vật tiêu thụ và sau cùng nhờ sinh vật phân huỷ trở lại môi trường.

5


BÀI TIẾT

Hình 1-2. Vịng tuần hồn các bon.

Hình 1-3. V òng tuần hoàn phốt pho.

6


Hình 1-4. Vịng tuần hồn nitơ.

Dịng năng lượng xảy ra đồng thời với vịng tuần hồn vật chất ở hệ sinh thái.
Năng lượng cung cấp cho hoạt động của tất cả các hệ sinh thái trên Trái Đất là
nguồn năng lượng mặt trời. Song chỉ một phần nhỏ năng lượng này được sinh vật
sản xuất hấp thụ để sản xuất ra chắt hữu cơ, gọi là N àng suất sơ cấp. Khác với
vịng ĩuần hồn vật chất, năng lượng khơng dược sử dụng lại mà phát tán, mất đi
dưới dạng nhiệt. Vịng tuần hồn của vật chất là vịng kín. Dòng năng lượng và
vòng hở.
Vật chất và năng lượng đi vào hệ thống gọi là dòng vào, đi ra khỏi hệ thống
gọi là dòng ra. Dòng năng lượng và vật chất nối các thành phần của hệ sinh thái
với nhau gọi là dòng nội lưu. Theo sự vận chuyển của dòng vật chất và dòng năng
lượng, người ta phân ra hai loại hệ thống : hệ thống kín, ở đó dòng vạt chất và
nãng lượng trao đổi trong phạm vi hệ thống và hệ thống hở, ở đó vật chất và năng

lượng di qua ranh giới cùa hệ thống.
7


Hệ sinh thái có thể phân chia theo quy m ô như hệ sinh thái nhỏ (v í dụi như
một bể ni cá, một phịng thí n g h iệm ...), hệ sinh thái vừa (ví dụ: đại dươmg, sa
mạc, thành phố lớ n ...), hoặc phân chia theo bản chất hình thành như hệ s in h thái
tự nhiên (ví dụ: ao, h ổ ...) và hệ sinh thái nhân tạo (ví dụ: dơ thị, cánh đ ồ n g nông
nghiệp, công viên...). Tập hợp các hệ sinh thái trên Trái Đất làm th ành hệ sinh
thái khổng lồ là sinh quyển.
1.1.1.2. Cân bằng của hệ sinh thái
Các thành phần của hệ sinh thái luôn luồn bị tác động bới các yếu tố) mồi
trường, được gọi là các yếu tố sinh thái. Người ta chia các yếu tố sinh thái thìành 3
loại: các yếu tố vồ sinh, yếu tố sinh vật và yếu tố nhân tạo. Các yếu tố vô s in h như
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tia năng lượng, áp suất khí quyển v.v... tạo nên điều
kiện sống cho vi sinh vật và ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn t.ại và
phát triển của chúng. Các yếu tố sinh vật đặc trưng bằng các dạng q uan hệ hoặc
tác động qua lại của các sinh vật: quan hệ cộng sinh, ký sinh hoặc đối k h á n g . Các
yếu tố nhân tạo là các hoạt động của con người: công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông v.v... giống như một yếu tố địa lý, tác động trực tiếp lên hoạt d ộ n g sống
của sinh vật hoặc làm thay đổi điều kiện sống của chúng.
Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định trong đó các thành phần sinh t;hái ở
điều kiện cân bằng tương dối và cấu trúc tồn hệ khơng bị thay đổi. Dưới tác động
của các yếu tố sinh thái, mức độ ổn định này có thể bị biến dổi.
Các hệ sinh thái tự nhiên đều có khả năng tự điều chỉnh riêng, đó là khả năng
thích nghi khi bị ảnh hưởng của mối yếu tố sinh thái nào đó để phục hổi tirở lại
trạng thấi ban đầu: Trạng thái cân bằng như vậy chính là trạng thái cân bàng
dộng. Nhờ sự tự điểu chỉnh mà các hệ sinh thái tự nhiên giữ dược sự ổn địnhi mỗi
khi chịu tác động của nhân tố ngoại cảnh. Quá trình tự làm sạch nguồn nước sồng
hồ, để phục hồi lại trạng thái chất lượng nước ban đầu sau khi xả nước thải, là ví

dụ về sự tự điều chính đổ đảm bảo sự cân bằng dộng trong hệ sinh thái sông hiổ.
Sự tự điều chỉnh của hệ sinh thái là kết quả của sự tự diều chinh của từing cá
thể, quần thể hoặc cả quần xã mỗi khi có một yếu tố sinh thái thay đổi. Ngiười ta
cũng chia các yếu tố sinh thái thành hai nhóm: yếu tố sinh thái giới hạm và y'ếu tô
sinh thái khồng giới hạn. Nhiệt độ, hàm lượng ồxy hoà tan, nồng độ m uối, thức
ă n ... là những yếu tố giới hạn, có nghĩa là nếu ta cho nhiệt độ thay đổi từ ihâíp lên
cao, chúng ta sẽ tìm được một giới hạn nhiệt độ thích hợp của cá thể, h ay cma cả
quần thể; ngồi giới hạn đó, cơ thể hay quần thể không tồn tại được. Giới hạm này
được gọi là giới hạn sinh thái hay giới hạn cho phép của cá thể, quần thổ ha;y của
quần xã. Á nh sáng, địa hình khơng được coi là yếu tố sinh thái giới hạn đ ối với
dộng vật.
Mỗi cá thể, mỗi quần thể có một giới hạn sinh thái nhất định đối với từnig yếu
tố sinh thái (hình 1-5). Giới hạn này phụ thuộc vào khả năng thích nghi và tiếín hố
của cơ thể, của quần thể và cũng phụ thuộc vào các yếu tố sinh thái khác. Nhur vậy,
sự tự điều chỉnh của hệ sinh thái có giới hạn nhất định, nếu thay đổi vượt qiúá giới
hạn này, hệ sinh thái mất khả năng tự điều chỉnh và hậu quả là chúng bị phá huiỷ.
8


Các trường hợp ổn định của hệ sinh thái khi bị yếu tố bcn ngồi tác động:
Hệ thống trơ: Có khả năng chống chịu các yếu tố bơn ngồi.
Hệ thống mềm: Hệ thống có khả năng trờ về trạng thái ban đầu, giống như
tn ớ c khi bị tác động.
Hệ thống có khả năng hấp thụ hoặc khắc phục tức thời các tác động bên
ngoai như hấp thụ các chất ngoại lai, năng lượng dư v.v...
Không phải lúc nào các hệ sinh thái cũng có thể tự điều chinh được. Ví dụ,
triờng hợp xả nước thải sinh hoạt vào hệ sinh thái thuý vực nước mặt. Các chất
dinh dưỡng trong nước thải làm cho các loài tảo (sinh vật sản xuất) phát triển cao
độ (gọi là nớ hoa). Sinh vật sản xuất do phát triển quá nhiều mà không được các
sirh vật tiêu thụ sử dụng kịp, khi chúng chết đi, chúng sẽ bị phân huỷ và giải

pb5ng ra các chất độc. Đ ổng thời quá trình này cũng gây ra hiện tượng ôxy trong
nuớc giảm xuống quá thấp và có thể làm cá chết.

Hình 1-5. Biểu đồ ổn định của hệ sinh thái.

Ô nhiém là hiện tượng do hoạt động của con người dẫn đến sự thay đổi các
yếu tố sinh thái vượt ra ngoài giới hạn sinh thái của cá thể, quần thể và quần x ã...
Con người đã gây nên nhiẻu loại ồ nhiễm (hoá học, vật lý, sinh học) cho các loài
siih vật (kể cả con người). Muốn kiểm sốt được ồ nhiỗm mơi trường cần phải
biit dược giới hạn sinh thái của cá thể, quần thể, và quần xã đối với từng yếu tố
siih thái. Xử lý ơ nhiễm có nghĩa là đưa các yếu tố sinh thái trở về giới hạn sinh
thii của cá thể, quần thể và quần xã. M uốn xử lý được ô nhiễm cần phải biết được
cái trúc và chức năng cùa hệ sinh thái và nguyên nhân làm cho các yếu tố sinh
thíi vượt ra ngồi giới hạn thích ứng.
9


Đáy là nguyẻn lý sinh thái cơ bản được vận dụng vào việc bảo vệ m ố i trưcờng
và sử dụng hợp lý tài nguyên ihiên nhiên.

1 .1 .2 . M ôi trư ờng và tài n guyên
1.1.2.1. M ô i trường
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của th ế giới vật chất bao qu;anh
có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mổi sinh vật. Bất cứ m ột vật
thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường.
Môi trường sống của con người - môi trường nhân văn: là tổng hợp các đ i ề u
kiện vật lý, hoá học, kinh tế, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống; và
phát triển của từng cá nhân và của những cộng đổng con người. Mồi trường S(ống
của con người là toàn bộ vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đ ất lài bộ
phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Trong môi trường sống này luôn tồm tại

sự tương tác giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh.
Về m ặt vật lý, Trái Đất được chia thành các quyển sau:
- Thạch quyển (lithosphere) hoặc môi trường đất: bao gồm lớp vỏ Trái Đâìt có
độ dày 60 70 km trên lục địa và 2 -ỉ- km dưới đáy đại dương. Thành phán hố
học, tính chất vật lý cùa thạch quyển tương đối ổn định và ảnh hường lớn đếm sự
sống trên Trái Đất.
8

- Thuỷ quyển (hydrosphere) hoặc môi trường nước: là phần nước của T r á i
Đất bao gồm đại dương, sông, hồ, suối, nước dưới đất, băng tuyết và hơi n ư ớc.
Thuỷ quyển đóng vai trị khơng thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống con
người, sinh vật và cân bằng khí hậu tồn cầu.
- Khí quyển (atmosphere) hoặc mơi trường khơng khí: là lớp khơng khí tiầng
đối lưu bao quanh Trái Đất. Khí quyển đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong wiệc
duy trì sự sống và quyết định tính chất khí hậu, thời tiết toàn Trái Đất.
Về mặt sinh học, trên Trái Đất có sinh quyển (biosphere) bao gồm các cơ thể
sống, thuỷ quyển và khí quyển tạo thành mơi trường sống của sinh vật. Sinh
quyến gồm các thành phần hữu sinh và thành phần vơ sinh, có quan hệ chật chẽ
và tương tác phức tạp với nhau. Khác với các “q uy ển ” vật chất vô sinh, trong ssinh
quyển ngồi vật chất, năng lượng, cịn có thơng tin với tác dụng duy trì cấu ttrúc
và cơ ch ế tồn tại, phát triển của các vật sống. Dạng thông tin phức tạp và p h á t
triển cao nhất là trí tuệ con người, có tác động ngày càng m ạnh m ẽ đến sự tổm tại
và phát triển của Trái Đất.
Tuỳ theo mục đích và nội dung nghiên cứu, khái niệm chung về ‘km ơi trưíờng
sống của con người” được phân thành “môi trường thiên thiên” , k‘môi trường’ xã
hội” và “ môi trường nhân tạo” . M ôi trường thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiiên
nhiên: vật lý, hố học (thường gọi chung là mơi trường vật lý), sinh h ọ c . .. tồm tại
khách quan ngồi ý m uốn của con người, hoặc ít chịu sự chi phối của con ngiười.
M ôi trường x ã hội bao gồm các mối quan hệ giữa người và người. M ơ i trưtịng
nhân tạo bao gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nêm và

10


chịu sự chi phối cùa con người. Ba loại môi trường này tồn tại cùng nhau, xen lẫn
vào nhau và tương tác chặt chẽ.
Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà ln có sự
chuyển hố trong tự nhiên, diễn ra theo chu trình và thơng thường ờ dạng cân
bằng. Chính sự cân bằng này đảm bảo cho sự sống trên Trái Đất phát triển ổn
định. Các chu trình phổ biến nhất trong tự nhiên là chu trình sinh địa hố, như chu
trình các bon, chu trình nitơ, chu trình lưu huỳnh, chu trình phốt pho v.v... Khi các
chu trình này khơng giữ ở trạng thái cân bằng thì các sự cố về mồi trường sẽ xảy
ra, tác động đến sự tổn tại của con người và sinh vật ở một khu vực hoặc ớ quy mơ
tồn cầu.
1.1.2.2. Tài ngun
Tài ngun là tất cả các dạng vật chất hữu dụng cho con người và sinh vật, đó
là một phần của mơi trường cần thiết cho cuộc sống, ví dụ như rừng, đất, nguồn
nước, các loại động vật, thực vật, khoáng sản ... Các dạng vật chất có irong mơi
trường nhưng khơng hữu dụng, hoặc ngược lại, có thể gây tác hại cho sự sống thì
khơng được gọi là tài nguyên.
Tài nguyên có thể dược phân loại theo tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các
nhân tố thiên nhiên và tài nguyên con người gán liền với các nhân tố con người và
xã hội.
Trong việc sử dụng cụ thể, người ta chia ra thành tài nguyên đất, tài nguyên
nước, tài nguyên khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên lao đ ộ n g ...
Theo khả năng tái tạo, tài nguyên được phân thành tài nguyên tái tạo được và
tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên dựa
vào nguồn năng lượng được cung cấp hầu như liên tục và vô tận từ vũ trự vào Trái
Đất, dựa vào trật tự thiên nhiên, nguồn thông tin vật lý và sinh học đã hình thành
và tiếp tục tồn tại, sinh sơi, nảy nở và chi mất đi lúc khơng cịn nguồn năng lượng
và thơng tin nói trên. Năng lượng của Mặt Trời, nước, gió, tài nguyên sinh vật...

là những tài nguyên tái tạo được.
Tài nguyên không tái tạo được tồn tại một cách hữu hạn, sẽ mất đi hoặc hoàn
toàn bị biến đổi khống cịn giữ dược lính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Các
loại tài nguyên do quá trình địa chất tạo nên như khống sản, dầu m ỏ ..., các
thông tin di truyền cho đời sau bị mai một v.v ... là những tài nguyên không tái
tạo dược.
Theo sự tồn tại, người ta chia tài nguyên thành các loại tài nguyên dễ mất và
tài nguyên khô ng bị mất. Tài nguyên dể mất có thể phục hồi hoặc không phục hồi
được Tài nguyên phục hồi được là tài nguyên có thể được thay thế hoặc phục hồi
sau một thời gian với điều kiện phù hợp, ví dụ như cây trổng, vật nuôi, nguồn
nước bị nhiễm b ẩ n ,...
Trong m ột vừng cụ thể, tài nguyên có thể phục hồi nhưng khơng thể tái tạo
lại dược, ví dụ nguồn nước bị ơ nhiễm phóng xạ đến mức tồn bộ sự sống bị tiêu
diệt, nếu khồng có biện pháp xử lý thích hợp cải tạo mơi trường thì tài nguyên

11


nước vùng này được xem như không thể tái tạo được. Các loại tài n g u y ẽ n khiõng
bị mất bao gồm tài nguyên vũ trụ, tài nguyên khí hậu và tài nguyên nước.
Tài nguyên vũ trụ như bức xạ mặt trời, năng lượng thuỷ triều V . V . . . thực ttế là
khơng bị mất. Vì vậy bảo vệ “ M ặt Trời” không phải là nhiệm vụ c ủ a b ả o vệ
thiên nhiên.
Nhưng việc thâm nhập năng lượng m ặt trời lên Trái Đất phụ thuộc v ào tirạng
thái khí quyển và mức độ ơ nhiễm của nó, là những vấn đề m à con người có' thể
kiểm sốt được.
Các loại tài ngun khí hậu như nhiệt, ẩm của khí quyển, năng lượng c ủ a
g ió... cũng khơng bị mất. Nhưng thành phần của khí quyển có thể bị th a y đổu do
sự ô nhiễm bởi các nguồn gốc khác nhau.
Trong sinh quyển, nguồn nước dự trữ hầu như không bị cạn n h ư n g lurơng

nước ngọt và chất lượng cùa nó trong từng vùng khác nhau trên Trái Đ ấ t có) thê
thay đổi mạnh. Thực tế chỉ có thể coi nguồn nước đại dương là tài n g u y ê n khiõng
bị mất. Nhưng hiện nay nguồn tài nguyên này cũng đang bị đe doạ bởi s ự nhiiễm
bẩn dầu mỏ, các chất phóng xạ, các loại phế thải công nghiệp, các loại h o á chẩít và
thuốc trừ s â u . .. do các hoạt động của con người gây nên.

1.2. TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
1 .2 .1 . C ác tá c đ ộ n g củ a co n ngư ời đ ối với m ôi trư ờng
Cũng như mọi sinh vật, từ buối đầu xuất hiện, con người dã tác động vào m ôi
trường xung quanh để sống, nhưng thực ra trong suốt quá trình lịch sử lâu dài trên
1 triệu năm, những tác động đó khơng đáng kể. Tuy nhiên, con người đ ã trở thiành
kẻ dộc tồn chiếm đoạt nguồn lương thực và tài nguyên có thể khai thác diược,
trong khi chính bản thân con người chẳng đóng vai trị dáng kể gì trong qu á tirình
chuyển hố vật chất m à sự sống đòi hỏi. N gày nay, con người đã làm c h u toàm bộ
hành tinh, sinh sống trong những hệ sinh thái rất khác nhau về điều kiện tự nlhiên
(khí hậu, đất đai, tài nguyên và cảnh quan địa lý ...). Nhân tố xã hội, b ằ n g tiếm độ
khoa học công nghệ, đã tác động làm cho hiệu lực chọn lọc tự nhiên giảm đến
mức thấp nhất. Các hệ sinh thái tự nhiên hoặc dần chuyển thành hệ sinh thái mhân
tạo hoặc bị tác động của con người.
Môi trường tự nhiên là nền tảng không thể thiếu được cho sự sinh t ồ n cứa lồi
người. Nó cung cấp vật chất và năng lượng để bảo đảm sự sống còn và phát ttriển
nhân loại ở tất cả các giai đoạn lịch sử. Với sự gia tăng dân số hiện nay v à nhiững
nhu cầu của nó, với sự tiến bộ của nền văn m inh vật chất, tổng năng lượng, số loại
và khối lượng vật chất m à loài người rút ra từ thiên nhiên và sau khi sử d u n g thì
hồn lại cho thiên nhiên dưới dạng các chất thải, đều không ngừng tăng lên.
Trong khuôn khố của cách mạng khoa học kỹ thuật, của q trình c ơ n g
nghiệp và đơ thị hố nhanh chóng, tác động của xã hội lồi người đối với mơi
trường đạt đến một cường độ và một quy mô chưa từng thấy, với xu hướng mgày

12



một m ạnh mẽ, những hoạt dộng phá hoại môi trường khơng kiểm sốt được có tác
hai rất nguy hiểm đến các điều kiện sinh sống của loài người.
Các hoạt dộng chính làm nhiễm bấn và gây tác hại đối với mơi trường có thế
được phân ra như sau:
1.2.1.1. K h ai thác tài nguyên
l ài nguyên thiên nhiên là một vếu tố của q trình sản xuất. Nó là đối tượng
lao dộng, là cơ sở vật chất của sản xuất.
Ngày nay, sức sản xuất tăng lên đáng kể do sự phát triển dân số và do những
thành tựu của cách m ạng khoa học kỹ thuật làm tăng năng suất lao động. Con người
khai thác tài nguyên với một cường độ rất lớn. Các chu trình vật chất trong tự nhiên
bị phá huỷ, nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị mất ổn định, cấu trúc vật lý sinh quyển bị
thay đổi.
Việc khai thác gỗ và các loại sinh vật của rừng dẫn đến việc tàn phá rừng,
thay đối cấu trúc thảm thực vật trên hành tinh.
Hàng loạt hậu quả tiếp theo do việc khai thác rừng tạo nên đối với môi trường
và sinh quyển như thay đối chế độ và chu trình chất khí, hàm lượng C 0 tăng, 0
giảm, nhiệt độ khơng khí cũng có xu hướng tăng theo, hiện tượng xói mịn và
cuốn trơi đất làm độ màu mỡ của đất rừng bị giảm, nước nguồn bị nhiễm bấn phù
sa, c h ế độ dòng chảy của sơng ngịi thay đổi, các loại thực vật, dộng vật quý hiếm
bị tàn phá, tiêu diệt. Việc khai thác rừng đã làm mất gần 20 triệu ha rừng/năm.
2

2

Các ngành công nghiệp khai khống, khai thác dầu m ị ... đã đưa một lượng
lớn chất thải, các chất độc h ại... từ trong lòng đất vào sinh quyển. Do khai thác
dầu và vận chuyển dầu, mỗi năm trôn 10 triệu tấn dầu đổ vào đại dương. Các loại
nước chứa axit, p h ên o l... của quá trình khai thác m ỏ xả vào nguồn nước mặt, gây

ô nhiễm và phá huỷ sự cân bằng sinh thái trong đó. Mặt khác, cấu trúc địa tầng và
thảm thực vật khu vực khai thác m ỏ thay đổi, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và các
hoạt động kinh tế xã hội của con người.
Việc xâv dựng đê đạp, hồ chứa để khai thác nguồn thuỷ năng cũng có những
tác hại nhất định dối với mơi trường; cản trở dịng di chuyển của cá từ hạ lim vể
thượng lưu trong m ùa đẻ trứng, thay đổi độ bền vững của đất, gây ngập lụt và thay
dối khí hậu vùng hổ chứa v.v...
1.2.1.2. S ử d ụ n g hoá chất
Con người dã sử dụng một lượng lớn hoá chất trong các hoạt động kinh tế, xã
hội của minh. T rong nông nghiệp, sử dụng phân hố học với mục đích canh tác,
tăng nãng suất cây trổng nhưng mặt trái của nó là làm ồ nhiễm đất do độ không
trong sạch và làm ô nhiễm nguồn nước do tãng độ phì dường bởi các nguyên tố
N, p ...
Các loại thuốc trừ sâu và diệt cỏ hiện nay là các chất bền vững dễ bị hấp thụ
vào cấu tử của đất, phá huỷ cây trồng và xâm nhập vào chuỗi dinh dưỡng, cản trở
hoạt động sống của nhiều sinh vật.

13


Các hố chất sử dụng trong cơng nghiệp và các hoạt động kinh tế k h á c thioát
vào mồi trường dưới dạng phế thài. Nhiều chất trong số đó như xianua, ch ì, đồ>ng,
thuý ngân, phênol... là những chất độc hại đối với con người và các lo ại s in h
vật khác.
Những chất phóng xạ xuất phát từ những vụ nố bom hạt nhân h o ặ c nhíững
chất thải phóng xạ lỏng hay rắn phái ra từ những trung tâm công n g h iệ p Ihay
nghiên cứu khoa học, có thể lắng xuống mặt đất, tích tụ ở đó hoặc lan triryền
trong khơng khí, có thể gây nguy cơ độc hại đối với con người, đ ộ n g vật và
thực vật.
1.2.1.3. S ử dụng nhiên liệu

Trong hoạt động sống của mình, con người sử dụng nhiều loại n h iê n Hiệu
khác nhau: than đá, dầu mỏ, khí đốt, củi, v.v... Hằng năm, trên Trái Đ ất đốt
khoảng 10 tỷ tấn than quy ước, giải phóng 4 .1 0 kcal nhiệt và 30 tỷ tấn C 0 2.
16

Đốt nhiên liệu được xem như sự đốt nóng trực tiếp sinh quyển, vì p h ầ n nlhiệt
mất đi rất lớn, phát tán vào môi trường, thay đối chế độ vi khí hậu khu v ự c . Nhumg
nguy hại là hàm lượng C 0 2, S 0 2... trong khí quyển tăng lên. Theo M a c h ta và
Olson (1970), hằng năm hàm lượng C 0 sẽ tăng 0,2% và nhiệt độ khơng kh í 'gần
mặt đất tăng lên do hiệu ứng nhà kính. Một nguồn lớn sản sinh S 0 là đ ố t clháy
than đá (67%), dầu m ỏ (1 2 % )..., là nguyên nhân gây mưa axit, làm c h u a lhố
thiên nhiên. Những biến đổi trong mơi trường tự nhiên do đơ thị hố biểui thị (qua
các mặt sau đây:
2

2

- Sự bành trướng lãnh thổ đô thị, phá rừng, thay đổi cảnh quan, đ ịa hìn h, ịgẫy
hiện tượng cuốn trơi, xói mịn đất ở vùng ngoại ơ, úng ngập trong thành phtí. (Các
mương xói m ịn là tai hoạ đối với các thành phố, vùng rừng hoặc thảo nguy'ên.
Diện tích thảm thực vật thu hẹp làm khả năng điều hồ vi khí hậu, khu vực đơ thị
bị giảm.
- Việc xây dựng các cơng trình, nhà ở cao tầng trên nền đất, khai th ác mước
ngầm hoặc khai khoáng làm cho bề mặt đất bị biến dạng, cấu trúc đất th a y đốii và
là nguyên nhân của sự sụt lún, xuất hiện khu vực đầm lầy... M ạng lưới th ủ y 'Vãn
và nước ngầm bị xáo trộn rất mạnh. Thành phố làm thay đổi hoàn toàn các th ơ n g
số dịng chảy và độ ngấm của nước mưa. Việc phổ biến rộng rãi lớp p h ủ k h ô n g
thấm nước (đường sá, mái n h à ...), đặt hệ thống cống ngầm v .v ... làm g iả m rõ rệt
hệ số thấm nước. Sự đảo lộn các điều kiện tự nhiên của dòng chảy, khai th ác (quá
mức tầng chứa nước dẫn đến hạ thấp mực nước ngầm và đất bị trũng, ví dụi, ở

M êhicơ lún 7,6m, ở Tơk lún 3,4m, ở M atxcơva và Luân Đ ôn lún 0,3 m. V iệc
san lấp ao hồ để xây dựng cơng trình làm hệ thống thuỷ văn đô thị thu h ẹ p lại. Từ
khi thành phố M atxcơva tồn tại đã tiêu biến hơn 100 sông suối, gần 700 ao hồ. ..
Môi trường tự nhiên của đô thị: môi trường nước, mơi trường khơng k h í, m ơ i
trường đất đã chịu tải trọng chất bẩn và các tác nhân gây ơ nhiễm rất lớn. Ở nhíững
thành phố cơng nghiệp, trên 50% yếu tố gây ơ nhiễm khơng khí là do các inhà
máy thải ra, sinh hoạt gia đình - 23% , giao thông - 25%... Trên các đ ư ờ n g p h ố

14


lớn. mức độ ồn có thể lên tới 8 0 -1 1 0 dexiben, vượt quá giới hạn có thê chịu đựng
(60 dcxiben). Việc chuyển tái điện bằng những đường dây cao thế qua đô thị làm
cho điện từ trường tăng lê n ... Một lượng lớn rác thải, chất thải sinh hoạt và công
nghiẹp tập trung trong đất, làm ô nhiễm, bấn đất và nước ngầm, nước mặt, ảnh
hưởng đến tình trạng vệ sinh đồ thị. o nhiễm nguồn nước sông hồ và nước ngầm
do các loại nước thải sinh hoạt thành phố và nước thải công nghiệp là nghiêm
trọng nhất. Do môi trường bị giới hạn, sự khuếch tán chất bẩn trong sơng hồ yếu
hơn trong khơng khí rất nhiều. Các sông lớn của các nước công nghiệp phát triển
ở Châu Âu hầu như không thể sử dụng để cấp nước được nữa. Sồng Ranh hằng
năm mang ra biển 24 triệu tấn ph ế liệu cơng nghiệp cịn đối với 20 triệu dân trên
lưu vực sồng này thì đó lại là nguồn cung cấp nước duy nhất.
Sự tác động của các nhân tố gây ô nhiễm môi trường đồ thị và khu công
nghiẹp rất đa dạng, phức tạp và tống hợp: nhiều nhân tố cùng tác động, cường độ
tác động khác nhau, tất cả các môi trường nước, khơng khí, đ ấ t . .. đéu bị tác động.
Việc di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn đến thành phố, xu hướng tập trung và
tăng cường các chức năng sản xuất và phi sản xuất do việc di dân, việc chuyển
nền san xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với năng suất cao... dẫn đến
sự phát triển nhanh chóng các thành phố, tăng vọt dân số đô thị.
Sự bành trướng các thành phố và phương thức sản xuất cơng nghiệp có tác

dụng vơ cùng đa dạng và ngày càng tăng đối với môi trường xung quanh. Đơ thị
hố trớ thành một trong những nhân tố chủ yếu làm biến đối mồi trường, làm nảy
sinh nhu cầu ngày càng lớn về diện tích xây dựng và quy hoạch, về tài nguyên
thiên nhiên và thực phẩm. Các thành phố hiện nay chỉ chiếm 0,3% diện tích đất
liền nhưng đã tập trung trên 40% dân số thế giới.
Đồ thị hố hiện đại gắn bó chặt chẽ với cách m ạng khoa học kỹ thuật. Cuộc
cách m ạng này làm thay đổi sâu sắc cơ cấu lực lượng sản xuất và tính chất lao
động dẫn đến những biến đối quan trọng trong cơ cấu xã hội, tổ chức lao động,
quan hệ xã h ộ i... và làm tiền đề cho đơ thị hố. Hai đặc trưng cơ bản của q
trình đơ thị hố là sự tãng dan sơ và sự phát triển các quần cư đô thị.
Việc tăng dân số đồ thị làm cho tốc độ khai thác tài nguyên thiên nhiên và
cường độ xả thải vào môi trường tăng lên. Các quần cư đô thị là nơi môi trường tự
nhiên bị biến đổi m ạnh mẽ. Tác động của con người đối với mơi trường đơ thị có
thể gâỵ nên những suy thối mơi trường đất và nước, các hệ sinh thái tự nhiên như
sông, hồ, cánh rừng v.v... có thẻ bị huỷ diệt. Việc đốt nhiên liệu cũng là một
trong những yếu tố làm giảm tầng ơzơn.
Q trình đốt nhiên liệu làm giảm đáng kể lượng oxy. Theo ước tính lý thuyết
lượng các bon hữu cơ tích tụ trên Trái Đất khoảng 6 .1 0 tấn và để đốt cháy nó
15

cần phải có một lượng ơxy lớn gấp nhiều lần lượng ơxy hiện có. Ở Mỹ hiện nay
khí ôxy và chu trình tái sản sinh tự nhiên của nó bị đe doạ. Lượng ơxy tiêu thụ lớn
gấp 1,7 lần lượng ôxy được phục hổi do quang hợp.
15


Để giảm ơ nhiễm nhiệt và ồ nhiễm khơng khí, vấn đề sử dựng năng lư(Ợ'ng
nguyên tử đang phát triển rộng rãi ờ nhiều nước. Song việc sử dụng này chứa điựng
một sự nguy hiểm, đe doạ đến môi trường và lồi người.
1.2.1.4. C ơn g nghệ nhản tạo

Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo cho con người có khả năng khai thác thiiên
nhiên với tốc độ lớn. Con người ứng dụng những thành tựu khoa học củ a rniình
trong trổng trọt, chăn n u ơ i... làm tăng nhanh chu trình vật chất dẫn đến việc p há
huỷ cấu trúc tự nhiên các chu trình đó. Việc sử dụng giống mới, cây trồng m ó n ...
ảnh hưởng đến thành phần hệ sinh vật, thay đổi chủng loại sinh vật và cấu ttrúc
thảm thực vật. Việc xả Freon (trên 1 triệu tấn/năm ) từ công nghệ nhiệt lạnh gâ'y ra
hiện tượng thủng tầng ồzôn.

1 .2 .2 . Tác đ ộ n g củ a đ ô thi h o á đ ối với m ôi trư ờng th iên n h iê n
Ngày nay, mối quan hệ giữa xã hội và mồi trường tự nhiên chịu ảnh hường lớn
của hiện tượng đơ thị hố, khía cạnh đặc trưng nhất của nền văn m inh hiện đại.
Sự thay đổi môi trường tự nhiên diễn ra theo cấp lãnh thổ. Thiên nhiên bị b iế n
đổi m ạnh bên trong lãnh thổ đô thị. Thành phố càng lớn, biến đổi càng m ạnh. 'Tốc
độ đơ thị hố và tăng dân số, sự bành trướng đồ thị tới nông thôn, sự tăng trưíởng
của cơng nghiệp... tạo nên nhiều hoạt động tác hại đến môi trường k h ô n g thể
kiểm sốt nối, làm biến đổi thiên nhiên ở diện tích rộng hơn. Đ ồng thời, sự p h á t
triển m ạng lưới các điểm dân cư kiểu đô thị cũng m ở rộng tác động đến thìiên
nhiên với mức độ tương đương.
Tóm lại, mơi trường xung quanh có tác động cụ thể đến phương hướng, nihịp
độ và hình thái của đơ thị hố, đến tính chất của dân cư, đến các điều kiện sổng của
dân cư đô thị, cũng như đến các đặc điểm quy hoạch và xây dựng các quần cư.
Ngược lại bản thân đơ thị hố cũng ảnh hưởng m ạnh mẽ đến thiên nhiên. Các tác
động này rất đa dạng và phụ thuộc vào quy m ô và cơ cấu đô thị, phạm vi lãnh th(ổ và
số d â n ... vì vậy, cần thiết phải kiểm sốt q trình đơ thị hố để gìn giữ mơi trưíờng
sống thuận lợi cho con người, dảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội bền vững.

1 .2 .3 . Đ ánh g iá tá c đ ộ n g m ơi trư ờng (ĐTM)
1.2.3.1.
m ơi trường


Vai trị của tác đ ộn g m ôi trường trong t ổ chức quản lý và b ả o vệ

Đ ánh giá tác động m ôi trường của m ột hoạt động phát triển kinh tế, x ã h ộ i là
xác định, phân tích và dự báo những tác dộng lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà
việc thực hiện hoạt động đó có thể ảnh hưởng đến thiên nhiên và mồi trường Siống
của con người.
Các hoạt dộng phát triển kinh tế, xã hội ở đây bao gồm nhiều loại. Có loại
m ang tính kinh tế xã hội vĩ mơ, tác động đến toàn bộ kinh tế xã hội quốc gia, của
vùng hoặc của ngành như luật lệ, chính sách, chủ trương chiến lược, sơ đổ p>hân
bố lực lượng sản xuất trên địa bàn lớ n ... Có loại m ang tính kinh tế xã hội vi mồ
16


như đê án cồng trình xây dựng cơ bản, quy hoạch phát triển kinh tế, sơ dồ sử dung
tài nguvcn thiên nhiên ở địa phương v.v... Tầm quan trọng của hoạt dộng có ý
nghía tưưng dối, phụ thuộc vào cấp quản lý hoạt động.
Mục đích của Đ T M là phân tích có căn cứ khoa học những tác động lợi hoặc
hại từ đó đề xuất các phương án nhàm xử lý một cách hợp lý mâu thuẫn thường có
giữa các yêu cầu phát triển kinh tế xà hội với nhiệm vụ báo vệ mơi trường. ĐTM
cịn có mục đích cụ thể là góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định
hoạt động phát triển. Các báo cáo Đ TM trong luận chứng Kinh tế - Kỹ thuật—
Mói trường sẽ giúp cho cơ quan xét duyệt dự án hoạt động và cho phép thực hiện
hoạt dộng có dủ điều kiện dể đưa ra một quyết định toàn diện và đúng đắn.
ĐTM có m ột vai trị lớn trong bào vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
(TNMT) và sự phát triển kinh tế xã hội (KTXH) bền vững (hình 1-6).
Giữa bào vệ m ỏi trường và phát triển bền vững có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. M ói trường là tống hợp các điều kiện sống của con người, p hát triển là quá
trình cải thiện các điều kiện dó. Đ TM là biện pháp báo đảm cho việc thực hiện
các mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững diễn ra hài hoà, cân đối và
gán bó.

1.2.3.2. N ội du n g và các phưotĩg ph áp dánh giá tác dộng m ôi trường
Thực hiện cơng tác Đ T M chính là nội dung báo cáo mơ tả q trình Đ T M và
kết quả của nó, bao gồm:
- Mơ tả địa bàn nơi sẽ tiến hành hoạt động phát triển, đặc trưng kinh tế kỹ
thuật của hoạt dộng phát triển.
- Xác định phạm vi đánh dấu (điều kiện biên).
- Mô tả hiện trạng môi trường tại địa bàn được đánh giá.
Dự báo những thay đổi về mơi trường có thể xảy ra trong và sau khi thực
hiện các hoạt dộng phát triển.
Dự báo về những tác dộng có thể xảy ra đối với tài ngun và mơi trường,
các kha năng hồn ngun hiện trạng hoặc tình trạng khơng thể hồn ngun.
- Các biện pháp phịng, tránh điều chỉnh.
- Phân tích lợi ích và chi phí mở rộng.
- So sánh các phương án hoạt dộng khác nhau.
- Kết luận và kiến nghị.
Nội dung Đ T M phụ thuộc vào tính chất của hoạt động phát triển, tính chất và
thành phần của m ối trường chịu tác dộng của hoạt động phát triển, yêu cầu và khả
năng thực hiện việc đánh giá.
ĐAI HỌC OUỎC GIA HA NỘI
TRUNG TẦM THÔNG TIN ĨHƯ VIỆN

2 G TC SKTM T-A

(M K > (ì

0 02526

17



MỤC TIÊU
QUỖC GIA
VỂ TNMT

CHÍNH SÁCH
QUỐC GIA VỂ
TNMT

CHIÊN LƯỢC
TNMT

CHIỂN THUẬT

Hinh 1-6. Vị trí của ĐTM trong tổ chức và quản lý bảo vệ m ôi trư ờ n g .

Để thực hiện các nội dung Đ T M hiện nay người ta thường dù ng các phiirơng
pháp đánh giá sau đây:
a) Phương p h á p liệt kê các s ố liệu vê thông s ố m ôi trường: Tromg phương
pháp này, người làm cơng tác Đ T M phân tích các hoạt động phát triển , chiọn ra
một số thông số liên quan dến môi trường, liệt kê ra và cho các số liệ u liêm quan
đến các thông số đó, chuyển tới người ra quyết định xem xét m à kh ơ n g phâm tích,
phê phán gì thêm.
Phương pháp này sơ lược, đơn giản tuy nhiên rất cần thiết và c ó ích trong
bước đánh giá sơ bộ về tác động đến môi trường hoặc trong trường h ợ p khồmg đủ
điéu kiện về chuyên gia, kinh phí thực hiện ĐTM.
b) Phương p h á p danh m ục các điều kiện m ôi trường: (gọi tắt là phiương; pháp
danh mục) là liệt kê thành một danh mục tất cả những nhân tố m õi ttrườmg liên
quan đến hoạt động phát triển được đem ra đánh giá. Danh muc đ ó s*ẽ đư ợc các
18


2. GTCSKCTMT-B


chuyên gia đánh giá theo thang điểm và tổng tác động E của một hoạt ciộng phát
triển đến môi trường được xác định theo công thức:
m
m
B = X V ,, w, - Ẽ V , W,
( - )
i=l
2

1

1

1=1

Trong dó : m - số nhân tố môi trường; V, I - trị số nhân tố môi trường lúc đề
án dược thực hiện và hoạt động; Vị - tr ị số chất lượng môi trường lúc chưa thực
hiện dề án; w , - tầm quan trọng của thơng số mơi trường tính theo điểm quy ước.
2

Phương pháp danh mục phổ biến trong những năm 70 của thế kỷ XX. Đây là
phương pháp rõ ràng, dễ hiểu. Nếu người đánh giá hiểu nội dung hoạt động phát
triển về điều kiện thiên nhiên, xã hội nơi thực hiện hoạt động đó thì phương pháp
này có thê đưa ra những cơ sờ tốt cho việc quyết định. Tuy nhiên, phương pháp
này m ang tính chủ quan của chuyên gia, các danh mục chung chung, không
đẩy đù.
c) Phương p h á p ma trận m ôi trường : gọi tắt là phương pháp ma trận, phối

hợp liệt kê các hành động của hoạt động phát triển với liệt kê những nhân tố mơi
trường có thể bị tác động vào một ma trận. Cách làm này cho phép xem xét các
quan hệ nhân quả của những tác động khác nhau một cách đồng thời. Bảng 1.1 là
một ví dụ về ma trận Đ T M cho một đề án cải tạo thành phố (W estm an, Walter.E,
1985).
Phương pháp m a trận tương đối dơn giàn, được sử dụng khá phó biến, khơng
địi hỏi q nhiều số liệu về mơi trường, sinh thái, cho phép phân tích một cách
tường m inh tác động cùa nhiều hành động khác nhau lên cùng một nhân tố. Tuy
nhiên, phương pháp này cịn có nhiều nhược điê*n như chưa xét đến tương tác qua
lại giữa các tác động với nhau, chưa xét được diễn biến theo thời gian của tác
động, chưa phân biệt được tác động lâu dài với tác động tạm thời, việc xác định
tầm quan trọng của nhân tố mồi trường, chỉ tiêu chất lượng mơi trường cịn mang
tính chủ quan. Ngoài ra sự phân biệt khu vực tác động, khâ năng tránh, giảm các
tác đ ộ n g không biểu hiện trên ma trận.

d) Phương pháp mơ hình: Do sự phát triển của tin học, phương pháp mơ hình
tốn học đê đánh giá tác động jnôi trường hiện được sử dụng rộng rãi. Theo
phương pháp này trước hết phải có m ơ tả thích hợp về hoạt động phát triển, xác
định được những hành động chủ yếu của hoạt động, trình tự diễn biến các hành
động đó. Tiếp đó là thành lập những quan hệ định lượng giữa các hành động đó
với các nhân tố mơi trường cũng như giữa các nhân tố môi trường với nhau bằng
các m ơ hình tốn học. Mơ hình cho phép dự báo các diễn biến có thể xảy ra của
mơi trường, lựa chọn được các chiến thuật và các phương án khác nhau để đưa
môi trường về trạng thái tối ưu và dự đốn tình trạng của mơi trường tại những
thời điểm , trong những diều kiện khác nhau cùa hoạt động.
Phương pháp này không những chỉ dùng để Đ T M mà còn được sử dụng rộng
rãi để quy hoạch và quản lý mồi trường. Phương pháp này thường đòi hòi kinh phí
cao, nhiéu tài liệu đo đạc về mơi trường, nhiều chuyên gia liên ngành tham gia...

19



BÀNG 11. VÍ DỤ VỂ ĐTM THEO M A TRÂN C H O MỘT ĐÊ ÁN C ÀI TAO
THÀNH PHỐ (WESTMAN, VVALTER.E, 1985).
Chú thích:
K r : Khơng rõ tác động
+ : Tác đ ộ n g tích cực

;

0 : Khơng tác động

;

;— : Tác động rất tiêu cực

T á c động tiêu cực

;

++: T á c động rất tích c ự c

Các hành đ ộ n g có tác độn g đến m õi trư ờ n g
Sau khi đà hoàn th à n h đem và o s ử d ụ n g

Thi công

kr

kr


kr

kr

kr

kr

++

kr

kr

Cống rảnh, vệ sinh

kr

kr





+

+

+


kr

kr

kr

+

Cấp nước

kr

kr

-

-

++

+

+

kr

kr

kr


+

Cây xanh

kr

kr

-

-

kr

++

++

kr

++

kr

kr

Đông vàt

kr


kr

kr

kr

kr

kr

kr

kr

-

kr

kr

Chất lương khơng khí

kr

kr

-

kr


kr

+

+

kr

Sử dung đất lân cận

kr

kr





kr

++

kr

kr

++

++


0

Thốt nước mưa

kr

kr

-

-

++

+

+

kr

+

kr

+

Đường phơ

kr


-

-

+

+

+

++

kr

kr

+

Giao thơng cơng cộng

kr

kr

-

kr

0


0

0

kr

0

0

Bị hành

-

-

-

kr

++

++

+

++

0


0

Khoảng trống

kr

kr

kr

kr

++

-

-

++

0

0

+

tt

+


++

++

0

Cơng viên

Bãi đỗ xe

'TO

o
JC
c
X
>T3
sz
Q

Đổi đường phố

Nhà dựng tạm

kr

cửa hàng mới

Phá sửa, làm mới


kr

Nhà ở mới

Chuyển chỗ làm việc

Địa chất, thổ nhưỡng

m ôi trư ờ n g

Cơ sở dịch vụ

Chuyển chỗ ở

Các nhân tô

NHÂN TỐ VẬT LÝ





kr

NHAN TO XA HỌI
CƯ trú
Trường học




kr

kr

-

-

kr

+

kr

kr

+

+

0

Cảnh đẹp

kr

kr

-




kr

+

+

-

++

-

kr

Di tích lịch sử

kr

kr

-

-

+

kr


kr

0

+

++

kr

MỸ QUAN

e) Phương p h á p p h â n tích lợi ích chi p h í m ở rộng: Phương pháp n à y sử dụng
các kết quả phân tích, đánh giá về Đ T M mà các phương pháp nêu trên đ ư a hại. Từ
đó đi sâu vé mặt kinh tế, tiến thêm một bước so sánh những lợi ích m à v iệc thực
hiện hoạt động sẽ dem lại, với những chi phí và tổn thất mà việc thực hiệm hoạt
dộng sẽ gây ra. Lợi ích và chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả clhi phí
và lợi ích về tài ngun mơi trường.
20


Phương pháp này thích hợp với các nước dang phát tricn, trong dó khai thác
tài nguyên thicn nhiên là biện pháp quan trọng và phố hiến để phát triển kinh tố.
xà hội. Vé nguyên tắc, phương pháp này la phương pháp đúng dán vì cơ sở lựa
chọn cuối cùng là thơng số kinh tị. Hạn chê chính cua phương pháp này là khổng
thê xét tấl cá các ĐTM, nhấl là những tác dộng m ang tính lâu dài hoặc gián tiếp.
Việc sử dụng phương pháp này vào các dự án lớn có khó khăn do số hạng mục
cần phân tích và tính tốn q lớn.
N^ồi các phương pháp nêu trên, hiện nay người ta còn sử dụng các phương

pháp chặp bản dồ, phương pháp sơ dồ mạng lưới dế đánh giá tác dộng môi trường
đến các hoạt động kinh tế xã hội.

1.3.
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VÀ PHÁP LUẬT VẾ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIẺN NHIẺN
1 .3 .1 . Chiến lược q u ốc gia vể bảo vệ m ôi trư òng và tài nguyên
th iên nhiên

,

1.3.1.1. M ục ílích nội dung và nhiệm vụ của chiến lược
Mục (lích của chiến lược là thoá mãn những nhu cầu cơ bản vé dời sống vật
chất và tinh thần cho loàn bộ người dân hiện nay và cho những thế hệ mai sau,
thòng qua việc bảo vệ mồi trường và quàn lý một cách khôn khéo các nguồn tài
nguyên thiên nhiên của đất nước.
Nịi dung: Xác định các chú trương, chính sách, các chương trình và kế hoạch
hành dộng đế bào vệ môi trường và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên phù hợp với sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của dát nước. Nội dung của
chiến lược phải dựa trên sự phân tích hiện trạng và dự báo các xu thế diồn biến, trên
cơ sớ dó dề xuất phương hướng bảo vệ và sử (lụng tài ngun mơi trường.
Nhiệm vụ:
Duy trì các q trình sinh thái chủ yếu và các hộ thống tự nhiên có ý nghĩa
quyết định đến đời sống con người.
Dảin báo sự giàu có của dât nước ve vốn gcn các lồi cây írồng và dộng vật
hoang dã có liên quan đến lợi ích lâu dài của đất nước và cùa cả nhân loại.
Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, diều khiên
việc sủ dụng trong giới hạn có thể hổi phục dược.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về dời sống và sức
khoe con người.

- ò n định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài nguyên
thiên nhiên.
I.Ỉ.L 2 . Chiến lược bảo vệ môi trường ở Việt Nam
T n n g những năm chiến tranh ác liệt kéo dài, nhiều vùng của nước ta bị tàn
phá do chiến tranh huỷ diệt sinh thái (ecocide). Mặt khác, trong 45 năm trở lại
dây dâu số nước ta tăng hơn lần, với con số trên 80 triệu người và mật dộ quá cao:
2

21


254 người/km2. Việc sử dụng đất đai không hợp lý, phá rừng... dản đến xói m ịn
đất, làm hỏng các cơng trình xây dựng, lấp cạn các dập hồ chứa nước, g ây ra Lũ lụt
hạn hán ngày càng trầm trọng, mực nước ngầm hạ thấp và nghề cá suy giàm .
Nước ta là nước đang phát triển, có nhu cầu rất lớn về tài nguyên, n hiên liệu,
khoáng sản, đất và nước. Cùng với sự phát triển công - nông nghiệp, m ố i trurờng
sống vùng thành thị và các khu công nghiệp, cũng như một số vùng n ô n g thô>n và
khu kinh tế mới đang và sẽ bị ô nhiễm. Các hệ sinh thái vùng núi, đồng b ằ n g , bờ
biển, cửa sông đang chịu những áp lực m ạnh mẽ của các hoạt động c o n nigười
cũng dễ dàng bị suy thoái.
Chiến lược Q uốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường của nước ta mhằm
giải quyết những vấn đề nêu trên. Việc bảo vệ và phát triển có mối q u a n hệ mật
thiết nên chiến lược này đề ra một phương hướng sử dụng tối ưu đối với cáic tài
nguyên của đất nước, vì một cuộc sống ngày càng nâng cao và sự phát triể n tốt
đẹp của toàn thể nhân loại.
Chiến lược Quốc gia vể bảo vệ môi trường và tài nguyên vạch ra nlhững
nguyên tắc và mục tiêu có thể thực hiện được. N hiệm vụ hàng đầu và ưu tiên ttrước
hết là việc ổn định dân số. Phải có chương trình phục hồi rừng, trổng lại hàmg tỷ
cây cần thiết cho việc khôi phục cân bằng nước và cân bằng đất. Việc thànlh lập
một Bộ có đủ chức năng và thẩm quyền trong việc phối hợp nhiều n g à n h , th ú c dẩy

việc chấp hành nghiêm túc những luật lệ, quy định về bảo vệ môi trường v/à tài
nguyên thiên nhiên là cần thiết. Chiến lược này cũng chỉ ra những h àn h độmg để
thu dược lợi ích lớn nhất từ các nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo và k h ơ n g có
khả năng tái tạo, cải thiện môi trường sống ngày càng tốt đẹp.
Đối với các tài nguyên có khả năng tái tạo được như đất, nước, rừng vỉà các
sinh vật, điều quan trọng nhất là tạo được sản lượng ốn định tối da m à lchông làm
cạn kiệt nguồn tài nguyên cơ bản. Sản lượng này là có hạn và khơng Ithể c-ưỡng
bức để đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng. Vấn đề là phải hạn chế và làim ốn
định nhu cầu trong giới hạn tối đa ấy bằng cách ổn định dần dân số.
Đối với các tài nguyên không tái tạo được: khoáng sản, than, đá, (dầu m ỏ .. .
phải đươc sử dụng hợp lý vào việc đầu tư cho năng suất sản phẩm trong tương lai
như phát triển công nghiệp, xây dựng hệ thống thuỷ lợi... mà không được sử dụng
phung phí cho nhu cầu tăng dân s ố không theo ý m uốn hoặc để nâng cao mức Siống.
Đây là vấn đề rất lớn, một mình Nhà nước khồng thể giải quyết được Iĩiài phải
dựa vào dân để hồi phục và duy trì mơi trường sống của m ình với sự nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng lớn lao của nhiệm vụ này. Điều đó địi hỏi phải nâng
cao nhận thức vẻ môi trường thông qua tất cả các hình thức tun truyền nhiư báo
chí, phát thanh, truyền hình, tuyên truyền lưu động, giảng dạy trong trường học,
tổ chức lớp đào tạo, phong trào nhân dân, tổ chức xã hôi v.v... Đ ây là nhiệ-m vụ
lâu dài, tuy nhiên chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường cũng
cần được xem xét lại sau từng thời gian nhất định và có những bổ sung thích Ihợp.
Nhiều lĩnh vực của chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và m ô i trường
liên quan đến các đối tượng chung với các nước láng giềng, vì th ế m à nuĩớc ta
cũng cần tăng cường mối quan hệ trong các chương trình Q uốc tế nhất là trong
việc quản lý một số tài nguvên như các sơng chính xuất phát từ bên ngồi biên
22


giới nước ta. Bảo vệ mơi trường cịn là vấn đề tồn cầu, vì vậy trong các hoạt động
cùa mình, chúng ta cần phải có sự phối hợp Quốc tế rộng rãi.


1 .3 .2 .

Luật b ả o vệ m ôi trường và khung pháp lý đ ể b ả o v ệ m ôi

trường, p h át triển b ền vững
Luật môi trường là văn bản pháp lý quan trọng nhất của quốc gia trong công
tác quan lý môi trường. Mỗi quốc gia có cách riêng để hình thành luật mơi trường
của mình, ơ nhiều nước có các luật mồi trường riêng cho từng thành phần mơi
trường. Ví dụ ở Mỹ ban hành việc kiểm sốt ơ nhiễm nước, khơng khí, luật nước
sạch, khơng khí sạch, nước an to àn ... Ở các nước đang phát triển như Việt Nam,
luật môi trường chỉ đưa ra các quy định chung dưới dạng khung pháp lý cho các
quy định dưới luật của các ngành chức năng. Các bộ luật môi trường quốc gia
cũng thường xuyên được bố sung và hoàn thiện theo thời gian, phù hợp với quá
trình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia.
Luật Bào vệ môi trường đầu tiên của nước ta được Quốc hội khoá IX, kỳ họp
thứ tư thông qua ngày 27/12/1993 và Chù tịch nước ký sắc lệnh công bố ngày
10/1/1994. Luật này cụ thể hố Điều 29 Hiến pháp nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 trong việc quản lý nhà nước về mơi trường; giao trách
nhiệm cho chính quyền các cấp, các cơ quan và mọi công dân trong việc bảo vệ
môi trường, tuân thủ các nguyên tắc bảo vệ mồi trường; là cơ sở pháp lý để điều
chinh các hoạt động, các hành vi của mồi cá nhân, mỗi tố chức và toàn xã hội.
Luật Bảo vệ môi trường lựa chọn và xác định những nguyên tắc chính của
hoạt dịng bảo vệ mơi trường, biến chúng thành các quy dịnh cưa Luật như những
sợi chí xuyên suốt các điều. Một số nguyên tác chính cùa Luật Bảo vệ môi trường
như sau:
- Bào vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của từng người;
- Phịng ngừa ơ nhiễm là chính;
- Người nào gây ơ nhiém, người đó phải trả giá;
Vế cấu trúc, Luật bảo vệ mơi trường được trình bày theo 3 trục đối tượng:

- Suy thối mồi trường;
-

0

nhiễm mơi trường;

- Sự cố mơi trường;
Đén năm 2005, qua hơn 10 năm thực hiện, Luật Bào vệ mơi trường đã góp
phần phịng ngừa và hạn chế tác động xấu tới môi trường, nâng cao ý thức bảo vệ
mồi trường trong cộng đồng, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước đối với
lĩnh vục môi trường, tạo tiền đề cho việc kết hợp giữa phát triển kinh tế xã hội với
bảo vệ mơi trường vì mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, trong
q trình thực hiện, Luật Bảo vệ mơi trường cũng bộc lộ những tồn tại, bất cập. Sự
23


phát triển cơng nghiệp, dịch vụ cùng với q trình dồ thị hố đang diễn ra nihanh
chóng tạo sức ép nặng nề lên mơi trường. Trước bối cảnh đó, ngày 15 th áng 1 1 năm
2004, Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt N am kho>á IX
đà có Nghị quyết số 4 1 - N Q - T W về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đ ẩy m ạ n h
cơng nghiệp hố, hiện đại hố dất nước. Vì vậy, hệ thống pháp luật bào vệ môi
trường hiện hành được sửa dổi để kịp thời thể chế hoấ các quan điếm chu trương,
nhiệm vụ Đảng và Nhà nước đề ra trong thời kỳ mới. Trên cơ sở đó, ngày 29 t háng
11 năm 2005, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố X I, k ỹ họp
thứ
đã thơng qua Luật Bảo vệ môi trường số 5 2/2005/Q IỈ11. Luật Bảo vệ mơi
trường dược sửa đối này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
8


Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường phái tuân theo
nguyên tắc: Gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bỏ xà h(ội để
phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc gia phải gán với bảo v ệ mỏi
trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ mối trường là sự nghiệp của toàn xã hội,
quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; hoạt
động bảo vệ môi trường phái thường xuyên, lấy phịng ngừa là chính, kết hỢỊp với
khắc phục ơ nhiễm, suy thối và cải thiện chất lượng mơi trường; bảo vệ môi
trường phải phù hợp với quy luật, đặc diểm tự nhiên, văn hố lịch sử, trình độ phát
triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn; tổ chức, hộ gia dìnlh, cá
nhân gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi th ường
thiệt hại và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Luật bảo vệ môi trường năm 2005 gồm 10 chương với 136 diều. Ngoà.i các
chương I là Quy dịnh chung và chương II là Tiêu chuẩn môi trường, c ơ cấm nội
dung của Luật như sau:
Chương ///: Đánh giá mối trường chiến lược, đánh giá tác động mói trườing và
cam kết bảo vệ mơi trường, có 3 mục, 14 điểu. Nội dung các mục như sau:
M ục 1: Đánh giá môi trường chiến lược, quy dịnh về: Đối tượng phải lậ p báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược; lập báo cáo môi trường chiến lược; nội dung
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định về thấm định báo c á o dán.h giá
môi trường chiến lược.
M ục 2: Đánh giá tác dộng mối trường, quy định về: Đối tượng phiải l ậ p báo
cáo đánh giá tác động môi trường: nội dung báo cáo đánh giá tác 'động môi
trường; thấm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phê duyệl báo- cáo đánh
giá tác dộng môi trường và quy định về trách nhiệm thực hiện và kiếm tra. việc
thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động mồi trường.
M ục 3: Cam kết bảo vệ môi trường quy định về: Đối tượng phải có bảni cam
kết bảo vệ mơi trường; nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường; đăng ký bàni cam
kết bảo vệ môi trường và quy định về trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường.


24


×