ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ NGA
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ NGA
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Mai
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Lào Cai, tỉnh Lào Cai” là của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Các vấn đề trong
luận văn là xuất phát từ tình hình thực tế cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai.
Lào Cai, ngày …. tháng ... năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất
cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các
khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn: TS.
Phạm Thị Thanh Mai
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Ngun.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại Kho bạc Nhà nước Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ ................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................3
5. Kết cấu nội dung luận văn .......................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ......................6
1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước 6
1.1.1 Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .......................6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách qua Kho bạc Nhà nước .............................................................................11
1.1.3. Các hình thức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước ...................................................................................................................15
1.1.4. Quy trình thực hiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước ...........................................................................................................................19
1.1.5. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước ...........................................................................................................................25
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho
bạc Nhà nước.............................................................................................................32
1.2. Cơ sở thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh ......................................................................................................................36
1.2.1. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa...........................................36
iv
1.2.2. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng...............................................38
1.2.3 Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách cho Kho bạc
Nhà nước Lào Cai .....................................................................................................39
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................41
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................41
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................43
2.2.3 Phương pháp phân tích .....................................................................................44
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................44
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng cơng tác chi ngân sách nhà nước .............44
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơng tác kiểm sốt lập dự tốn chi thường xun
ngân sách nhà nước ...................................................................................................45
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơng tác kiểm soát chấp hành dự toán chi thường
xuyên ngân sách ........................................................................................................45
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơng tác kiểm soát quyết toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước ............................................................................................................46
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng .............................................46
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÀO CAI .....................47
3.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Lào Cai ..........................................................47
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................47
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước Lào Cai .....................................48
3.2 Tình hình thu, chi thường xuyên ngân sách qua KBNN Lào Cai .......................54
3.3. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước Lào Cai .............................................................................................................59
3.3.1 Quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Lào
Cai .............................................................................................................................59
3.3.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN Lào
Cai .............................................................................................................................63
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
v
Lào Cai ......................................................................................................................73
3.4.1 Các nhân tố bên ngoài ......................................................................................73
3.4.2. Các nhân tố bên trong .....................................................................................77
3.5. Đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN Lào Cai
...................................................................................................................................81
3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................81
3.5.2 Hạn chế.............................................................................................................84
3.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................87
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC LÀO CAI .....................................................................................................95
4.1 Mục tiêu, định hướng hoạt động của Kho bạc Nhà nước Lào Cai .....................95
4.1.1 Mục tiêu kiểm soát chi NSNN trong những năm sắp tới .................................95
4.1.2 Định hướng hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lào
Cai .............................................................................................................................96
4.2 Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Lào Cai .98
4.2.1 Hồn thiện quy trình kiểm sốt chi thường xuyên NSNN ...............................98
4.2.2 Tăng cường công cụ và kỷ luật của Kho bạc Nhà nước ............................... 101
4.2.3 Nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát chi ....................................................... 101
4.2.4 Tăng cường tự kiểm tra cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ..................... 102
4.2.5 Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm
của đơn vị sử dụng ngân sách ................................................................................ 103
4.3 Một số kiến nghị............................................................................................... 104
4.3.1 Kiến nghị với chính quyền tỉnh Lào Cai ....................................................... 104
4.3.2 Kiến nghị đối với chính quyền trung ương ................................................... 104
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 110
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 112
PHỤ LỤC 02:........................................................................................................ 114
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Tên đầy đủ
Viết tắt
1
Cán bộ cơng chức
CBCC
2
Chương trình mục tiêu
CTMT
3
Hội đồng nhân dân
HĐND
4
Kho bạc Nhà nước
KBNN
5
Kiểm soát chi
KSC
6
Kinh tế xã hội
KT- XH
7
Kế toán Kho bạc
KTKB
8
Kế toán Nhà nước
KTNN
9
Mục lục ngân sách
MLNS
10
Ngân sách Nhà nước
NSNN
11
Sử dụng ngân sách
SDNS
12
Ủy ban nhân dân
UBND
13
Xây dựng cơ bản
XDCB
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Chu trình ngân sách Việt Nam.................................................................11
Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm sốt chi thường xun qua KBNN .................................20
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức Kho bạc Nhà nước Lào Cai ..............................................52
Sơ đồ 3.2. Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
Lào Cai.....................................................................................................62
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lào Cai.67
Bảng biểu :
Bảng 2.1. Thang đo Likert ........................................................................................43
Bảng 3.1. Quy mô, cơ cấu thu NSNN qua KBNN Lào Cai năm 2017-2019............54
Bảng 3.2. Cơ cấu chi NSNN qua KBNN Lào Cai ....................................................55
Bảng 3.3. Tình hình chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Lào Cai 2017-2019 ...56
Bảng 3.4. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo lĩnh vực chi qua KBNN Lào Cai
năm 2017-2019 ........................................................................................58
Bảng 3.5. Báo cáo dự toán chi KBNN Lào Cai giai đoạn 2017 -2019 .....................65
Bảng 3.6. Chênh lệch giữa dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Lào Cai giai đoạn 2017 -2019 .....................................................66
Bảng 3.7. Dự toán giao và số chi thường xuyên qua KBNN Lào Cai năm 2017-2019 ...67
Bảng 3.8. Quyết toán chi thường xuyên NSNN theo lĩnh vực chi qua KBNN Lào
Cai năm 2017-2019..................................................................................69
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện cơng tác KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN
Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................70
Bảng 3.10. Chi tiết kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua
KBNN Lào Cai các năm 2017 - 2019......................................................72
Bảng 3.11. Tổng hợp điều tra đánh giá về Hệ thống cơ sở pháp lý ..........................75
Bảng 3.12. Tổng hợp điều tra đánh giá về ý thức chấp hành của đơn vị SDNS.......76
Bảng 3.13. Tổng hợp điều tra về năng lực chuyên môn đội ngũ cán bộ KSC ..........79
Bảng 3.14: Tổng hợp điều tra về trang thiết bị, cơ sở vật chất KBNN Lào Cai .......80
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của nền tài chính Quốc gia, ra
đời, tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Gắn liền với khái niệm tài chính Nhà nước là
NSNN được biểu hiện cụ thể bằng các quỹ tiền tệ của Nhà nước và nó phản ánh bản
chất bên trong của tài chính Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, chi NSNN
đóng vai trị quan trọng để Nhà nước thực hiện các chức năng cơ bản của mình
trong việc phân bổ các nguồn lực trong xã hội, đầu tư cho xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu ổn định, thúc đấy sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Chi ngân
sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí, vai trị rất quan
trọng đối với phát triển KT-XH đất nước. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải kiểm
soát chi thường xuyên sao cho hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đảm bảo sự
cơng bằng tránh lãng phí nguồn lực của xã hội.
Kho bạc Nhà nước Lào Cai được thành lập ngày 01/10/1991 khi tỉnh Lào Cai
được tái lập lại, đến nay Kho bạc Nhà nước Lào Cai gồm: Cơ quan Kho bạc Nhà
nước tỉnh, 8 Kho bạc Nhà nước huyện và Kho bạc Nhà nước thành phố Lào Cai
trực thuộc. Những năm qua, KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của nước ta nói
chung và KBNN Lào Cai nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, đạt được
nhiều kết quả tốt, đã từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ
và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện công tác
KSC đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
NSNN Lào Cai vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sử
dụng ngân sách như: cơng tác KSC cịn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức
khác nhau dẫn đến tình trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể; nhiều khoản chi
chưa có đủ cơ sở để KBNN kiểm sốt đến khâu cuối cùng và chưa có cơ chế quy
trách nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; chưa có cơ chế tổng thể và
thống nhất để kiểm sốt giá mua sắm một số hàng hóa dịch vụ một cách chặt chẽ và
có hiệu quả nhất; cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN
2
cịn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng
đều; việc phân cơng nhiệm vụ KSC trong hệ thống KBNN cịn bất cập, chưa tạo
điều kiện tốt nhất cho khách hàng; việc thực hiện chế độ công khai minh bạch trong
chi tiêu ngân sách của những đơn vị sử dụng ngân sách cịn hạn chế; quy trình kiểm
sốt và chi thường xuyên chưa thực sự khoa học và hiệu quả, làm tăng thêm khối
lượng cơng việc; trình độ của đội ngũ cán bộ KBNN Lào Cai cịn nhiều hạn chế;
cơng tác kiểm soát theo đối tượng và nội dung rút tiền mặt cịn chưa chặt chẽ; tình
trạng chi chưa đúng tiêu chuẩn định mức chế độ cịn phổ biến cơng tác KSC thường
xuyên ngân sách nhà nước chưa hiệu quả, còn lãng phí ngân sách Nhà nước; chưa
tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân
sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và
kinh phí hoạt động. Đồng thời, cơng tác KSC thường xuyên ngân sách nhà nước
qua KBNN chưa đáp ứng u cầu quản lý và cải cách tài chính cơng trong xu thế
mở cửa và hội nhập quốc tế.
Mặt khác, lý luận về cơng tác KSC NSNN nói chung và KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế thị trường chưa được nghiên cứu đầy
đủ để áp dụng. Vì vậy, cơng tác KSC thường xun NSNN qua KBNN Lào Cai cần
tiếp tục được hoàn thiện một cách khoa học và có hệ thống. Xuất phát từ lý do trên,
tác giả chọn đề tài "Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua
Kho bạc Nhà nước Lào Cai, tỉnh Lào Cai" để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành
Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách
qua KBNN Lào Cai, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hồn thiện, góp phần tăng
cường hiệu quả cơng tác KSC ngân sách nhằm tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí
trong chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lào Cai trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và cơng tác kiểm sốt
chi thường xun ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.
- Phân tích thực trạng cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho
3
bạc Nhà nước Lào Cai giai đoạn 2017-2019, từ đó đánh giá các kết quả đạt được,
những tồn tại và tìm ra ngun nhân trong cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên qua
KBNN tại địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Lào Cai.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thường xun ngân sách cho Kho bạc Nhà nước Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách qua
KBNN Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong KBNN Lào Cai
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Lào Cai trong khoảng thời gian từ 2017 đến 2019
và các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong
tháng 5 đến tháng 6 năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cơ
chế, quy trình, nội dung kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi
thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Đưa ra
được những kinh nghiệm thực tế về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của một
số địa phương đã thực hiện hiệu quả, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho KBNN Lào Cai.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Lào Cai giai đoạn 2017-2019, luận
văn chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại và tìm ra ngun nhân trong cơng
tác kiểm sốt chi thường xun qua KBNN tại địa bàn tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất
4
phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách cho Kho bạc Nhà nước Lào Cai.
- Tính ứng dụng: Đề tài nghiên cứu về cơng tác kiểm sốt chi thường xun
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lào Cai giai đoạn 2017-2019 nên có
tính thời sự cao. Vì vậy, nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị với lãnh đạo
KBNN Lào Cai cũng như các KBNN cấp tỉnh tương đồng khác trong khu vực nhằm
tăng cường công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trong thời gian tới
nhằm hạn chế những biểu hiện tham ơ, lãng phí gây thất thốt ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu này có thể được dùng làm tài liệu định hướng phát triển kinh tế -xã hội
cho địa phương; cho các ngành, các cấp và các đơn vị trong và ngoài Kho bạc Nhà
nước Lào Cai trong xây dựng những chính sách, quy định liên quan đến công tác
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.
5. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng, hình, mở đầu, kết luận, tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia thành 4 Chương với các nội dung cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách qua
Kho bạc Nhà nước Lào Cai
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Lào Cai.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc
Nhà nước
1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách và chi ngân sách nhà nước
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Luật NSNN, 2016).
“Về bản chất của NSNN, là mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với các chủ thể
khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngồi nước gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN” (Dương Đăng Chinh, Phạm Văn
Khoan, 2009).
Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng Ngân sách Nhà
nước là mang tính pháp lý cao gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước và
khơng mang tính hồn trả trực tiếp là chủ yếu. (Phạm Văn Khoan, 2010).
Ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một chủ thể trong một thời
gian nhất định. Ngân sách Nhà nước thì chủ thể của “ngân sách” là Nhà nước.
NSNN có 2 nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN.
- “Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ
phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước” (Phạm Văn Khoan, 2010).
Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo Điều 5 Luật
NSNN 2015 thì “Thu NSNN bao gồm tồn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; tồn bộ
các khoản thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp
các khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp
NSNN theo quy định của pháp luật; các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính
phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngồi nước cho Chính phủ Việt Nam và chính
7
quyền địa phương; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.”. Trong các
khoản thu NSNN thì các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí chiếm phần lớn tỷ trọng.
- “Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước
nhằm thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi ngân sách
rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trị quản lý vĩ mơ của Nhà nước trong việc
phát triển kinh tế - xã hội. Nó bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.”
(Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan, 2009).
Chi NSNN có quy mơ và mức độ rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực, địa
phương, các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Chi NSNN
được thực hiện cho những nội dung, nhiệm vụ cụ thể vì thế nó khơng chỉ dừng lại
trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng
công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
“Phân loại thu, chi NSNN là sự sắp xếp các số liệu thu, chi NSNN theo các
tiêu thức nhất định nhằm làm cho các số liệu phù hợp và hỗ trợ q trình tổng hợp,
trình bày, giải thích, phân tích và ra quyết định của nhà quản lý” (Dương Đăng
Chinh, Phạm Văn Khoan, 2009).
Có thể phân loại chi NSNN theo các tiêu thức sau:
+ Phân loại theo tổ chức hành chính: Các khoản chi NSNN được phân loại
theo các bộ, cục sở hoặc cơ quan, đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN theo cấp kiểm
soát trung ương, quận, huyện, xã.
+ Phân loại theo tính chất pháp lý: chi NSNN bao gồm các khoản chi theo luật
định, các khoản chi đã được điều chỉnh, các khoản chi đã được cam kết.
+ Ngoài ra, còn phân loại chi NSNN theo ngành kinh tế quốc dân, theo đơn vị
dự toán các cấp ... Trong kiểm soát NSNN hiện nay, người ta chủ yếu phân loại các
khoản chi NSNN theo nội dung kinh tế chủ yếu là: Chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển.
- Chi thường xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, là các khoản chi
gắn với việc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của NSNN về kiểm soát kinh tế, xã
8
hội, an ninh, quốc phòng. Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính chất
tiêu dùng xã hội.
“Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh” (Luật Ngân sách
Nhà nước, 2015).
- “Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài thường
trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được nguồn
thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Các khoản chi đầu tư phát triển
bao gồm: Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng
có khả năng thu hồi vốn; chi mua hàng hóa, vật tư dự trữ của Nhà nước; đầu tư hỗ
trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các DN
cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nước; chi cho các chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án của Nhà nước.” (Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan, 2009).
Chi đầu tư phát triển là khoản chi lớn của NSNN nhưng khơng có tính ổn
định, chi đầu tư phát triển là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn xin đề cập đến một trong hai
nội dung chi quan trọng là chi thường xuyên NSNN.
1.1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm sau (Dương Đăng Chinh, Phạm
Văn Khoan, 2009):
Thứ nhất: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét. Tính ổn định bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ
phận cụ thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
Thứ hai: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác
động trong ngắn hạn, có tính chất tiêu dùng xã hội do chi thường xuyên chủ yếu đáp
ứng các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế,
quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện tại.
Thứ ba: Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ
9
chức bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng
hố cơng cộng; q trình phân phối và sử dụng vốn NSNN ln hướng vào việc
đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Nếu bộ máy QLNN
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xun theo nó được giảm bớt và
ngược lại.”
1.1.1.3. Phân loại chi thường xun ngân sách nhà nước
Trong cơng tác kiểm sốt ngân sách, chi thường xuyên được phân loại theo
một số tiêu thức như sau (Luật Ngân sách, 2015):
“a, Theo lĩnh vực chi:
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn xã: bao gồm các khoản chi
như chi cho giáo dục, chi sự nghiệp y tế, chi sự nghiệp văn hố thể thao, thơng tấn
phát thanh truyền hình, ...
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước
+ Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước: Khoản chi này được thực hiện để
duy trì hoạt động kiểm soát thường xuyên của bộ máy Nhà nước được thiết lập từ
Trung ương đến địa phương và có ở mọi ngành kinh tế quốc dân.
+ Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác
được cấp kinh phí từ NSNN.
+ Chi cho quốc phòng – an ninh và trật tự, an toàn xã hội: Phần lớn chi NSNN
cho Quốc phịng - an ninh được tính vào cơ cấu chi thường xuyên của NSNN (trừ
chi đầu tư XDCB cho các cơng trình quốc phịng, an ninh).
+ Chi khác: Ngồi ra các khoản chi lớn đã được sắp xếp vào 05 lĩnh vực trên
còn một số khoản chi khác cũng được xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội, phần chi thường
xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, ... Cách phân loại này góp phần
phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn NSNN phục vụ cho cơng tác kiểm sốt
của Nhà nước ở mỗi lĩnh vực như thế nào, trên cơ sở đó hoạch định hoặc hồn thiện
các chính sách, cơ chế kiểm soát chi thường xuyên.
b, Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên: gồm 4 nhóm chi
10
+ Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính – sự nghiệp: bao
gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền cơng, chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh,
sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền
thưởng, phúc lợi tập thể.
+ Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: các khoản chi này đa dạng và phụ
thuộc vào đặc thù của từng ngành được tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn, phải là
những khoản chi mà xét theo nội dung kinh tế nó phải thực sự phục vụ cho các hoạt
động này ví dụ: chi văn phịng phục vụ cơng tác chuyên môn, chi cho nghiên cứu,
hội thảo, khoa học...
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa: phục vụ cho việc thay mới và sửa chữa
các tài sản của các đơn vị hành chính - sự nghiệp được NSNN cấp kinh phí. Các
khoản chi này được tính vào chi NSNN cho mua sắm sửa chữa thường xuyên và các
khoản mua sắm sữa chữa lớn tài sản cố định.
+ Các khoản chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng
hạn như chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà
nước và các khoản khác.” (Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan, 2009).
c, Theo cấp kiểm soát ngân sách, gồm:
- Chi ngân sách trung ương
- Chi ngân sách địa phương gồm:
+ Chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
+ Chi ngân sách nhà nước cấp huyện
+ Chi ngân sách nhà nước cấp xã
Trong phạm vi giới hạn của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu chi ngân sách nhà
nước cấp tỉnh.
1.1.1.4. Chu trình quản lý chi ngân sách nhà nước
Một trong những điểm khác biệt của quản lý ngân sách nhà nước so với các
khu vực khác như doanh nghiệp hay hộ gia đình là quản lý theo năm ngân sách (cịn
gọi là năm tài chính hay tài khố).
Năm ngân sách là giai đoạn mà trong đó dự tốn thu, chi ngân sách được Quốc
hội quyết định có hiệu lực thi hành. Năm ngân sách ở các nước ngày nay đều có
11
thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân
sách ở mỗi nước khác nhau.
Chu trình ngân sách hay cịn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ tồn bộ hoạt
động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang
ngân sách mới. Một chu trình ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là: lập ngân sách;
chấp hành ngân sách và quyết tốn ngân sách.
Chu trình ngân sách thường bắt đầu từ trước năm ngân sách và kết thúc sau năm
ngân sách. Trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình ngân sách
đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại; quyết tốn ngân sách của chu
trình ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình tiếp theo. Theo Luật NSNN 2015
mối quan hệ đó được minh hoạ như sau:
Sơ đồ 1.1. Chu trình ngân sách Việt Nam
Nguồn: Luật ngân sách 2015
Chu trình quản lý chi NSNN gồm có 3 bước:
Bước 1: Lập dự toán chi NSNN, phân bổ dự tốn và thơng báo dự tốn chi
NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách
Bước 2: Quá trình chấp hành ngân sách, bao gồm các cơng việc: Bố trí kinh
phí và cấp phát, thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; thực hiện việc kiểm
soát mọi khoản chi của NSNN bảo đảm phải có trong dự tốn ngân sách được duyệt
và phải đúng đối tượng quy định.
Bước 3: Quyết tốn chi ngân sách, bao gồm các cơng việc: Tổng hợp, phân
tích và đánh giá việc sử dụng các khoản chi của ngân sách, thấy được bức tranh
toàn cảnh về các hoạt động kinh tế - xã hội của nhà nước trong năm ngân sách.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và nguyên tắc kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
12
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a) Khái niệm
“Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm
soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi
tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản
lý tài chính trong q trình cấp phát, thanh tốn và chi trả các khoản chi của NSNN.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN tiến hành thẩm
định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các chính
sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình
thức và phương pháp kiểm sốt tài chính trong q trình cấp phát và thanh tốn các
khoản chi của NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai chế độ, định mức, đơn
giá”. (Trần Vũ Hoàn, 2018).
Như vậy, kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN tiến
hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp
với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những
ngun tắc, hình thức và phương pháp kiểm sốt tài chính từ khâu lập và phân bổ
dự tốn chi thường xuyên NSNN đến chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách và quyết toán chi thường xuyên NSNN.
b) Chủ thể tham gia
Chủ thể tham gia vào quy trình kiểm sốt chi thường xuyên NSNN gồm nhiều
cơ quan cùng tham gia trong đó có hai cơ quan kiểm sốt chủ yếu là Sở Tài chính
và Kho bạc Nhà nước.
Theo Thơng tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN:
“1. Cơ quan Tài chính:
- Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I
đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện việc phân bổ
không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dự tốn ngân
sách đã được giao; khơng đúng chính sách, chế độ quy định thì u cầu đơn vi dự
tốn cấp I điều chỉnh lại chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo
13
cáo phân bổ của đơn vị dự toán ngân sách.
- Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của NSNN theo
quy định của Luật NSNN, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ
quan tài chính được quyền yêu cầu (bằng văn bản) gửi KBNN tạm dừng thanh toán
một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân
đối quỹ NSNN, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
được giao của đơn vị.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị
sử dụng ngân sách, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép,
không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có
quyền u cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
- Chịu trách nhiệm nhập dự tốn chi ngân sách vào hệ thống thơng tin quản lý
ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) và phê duyệt TABMIS theo quy
định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng
hệ thống TABMIS.
- Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình thức
“lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát theo đúng
quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC.
2. Kho bạc Nhà nước:
- Chấp hành đúng các quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 11/2020/
NĐ-CP, trường hợp bất khả kháng do sự cố hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
hoặc các nguyên nhân khách quan khác, thì được kéo dài thời hạn giải quyết thủ tục
hành chính, song phải có thơng báo rõ thời hạn giải quyết thủ tục hành chính cuối
cùng cho đơn vị.
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng,
số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ,
trường hợp không đảm bảo theo quy định tại Điều 6 Thơng tư này, KBNN thực hiện
từ chối thanh tốn đồng thời gửi Thông báo bằng văn bản đến đơn vị theo mẫu 02
14
ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
KBNN khơng chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải
gửi đến KBNN để kiểm sốt.
- KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài
chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
- Thường xuyên đôn đốc các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện đúng quy
định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng.
- Tổ chức cơng tác kiểm sốt, thanh tốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh tốn
kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đơn giản thủ tục
hành chính và quản lý chặt chẽ vốn NSNN.
c, Đặc điểm kiểm soát chi thường xun NSNN
Kiểm sốt chi thường xun NSNN có một số đặc điểm như sau:
- Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên nên
ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định thì phần
lớn cơng tác kiểm sốt chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ.
- Kiểm sốt chi thường xun có nội dung đa dạng và phức tạp do diễn ra trên
nhiều lĩnh vực. Do đó, những quy định trong kiểm sốt chi thường xuyên cũng được
đặt ra riêng cho từng lĩnh vực chi, từng nội dung tính chất nguồn kinh phí, hết sức
phong phú, và có những tiêu chuẩn, định mức riêng ....
- Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian, địi hỏi phải được
giải quyết nhanh chóng do tính chất của các khoản chi thường xuyên mang tính cấp
thiết, gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên (như
chi lương, tiền công, học bổng ...); các khoản chi về nghiệp vụ chun mơn nhằm
duy trì hoạt động thường xun của bộ máy nhà nước.
- Cơng tác kiểm sốt chi của cán bộ kiểm sốt chi gặp nhiều khó khăn do
Kiểm sốt chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi nhỏ lẻ, vì vậy
cơ sở kiểm sốt chi như hố đơn, chứng từ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh thường không đây đủ, không rõ ràng, khó đưa ra những quy định bao quát
hết những khoản chi này trong cơng tác kiểm sốt chi.
1.1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
a) Mục tiêu
15
Một là, kiểm soát chi các khoản chi NSNN để đảm bảo sử dụng ngân sách tiết
kiệm và có hiệu quả. Kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩa quan
trọng trong việc tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội; thực
hành tiết kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hố nền tài chính quốc gia, góp phần
nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các
cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc kiểm sốt và sử dụng NSNN.
Hai là, KSC NSNN nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn kinh phí của các đơn
vị sử dụng ngân sách đúng luật pháp, đúng chế độ quy định. Thơng qua giám sát
q trình sử dụng NSNN của các cơ quan đơn vị thụ hưởng nhằm ngăn chặn kịp
thời những hiện tượng tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế
kiểm soát ngân sách để đưa ra các kiến nghị với các ngành các cấp sửa đổi, bổ sung
kịp thời sao cho cơ chế kiểm soát các khoản chi NSNN ngày càng hoàn thiện.
Ba là, KSC thường xuyên qua KBNN nhằm đảm bảo việc hạn chế sử dụng
tiền mặt trong thanh tốn. Thơng qua kiểm sốt chi KBNN đã góp phần vào cơng
tác kiểm sốt tiền mặt, kiểm soát phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường sử
dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc
thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử
dụng tiền mặt, qua đó kiểm sốt được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi
phí về kiểm đếm, đóng gói và vận chuyển tiết kiệm được nhân lực của ngành.
b) Nguyên tắc
Theo Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN:
1. Nguyên tắc chung:
a) Các khoản chi phải có trong dự tốn được cấp có thẩm quyền giao theo
quy định của Luật NSNN; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi; số dư tài khoản của đơn vị cịn đủ để chi.
b) Tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ đối với từng khoản
chi, đảm bảo hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành và phù hợp giữa
16
Chứng từ kế tốn và các hồ sơ có liên quan.
c) Dấu và chữ ký trên chứng từ khớp đúng với mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng
ký giao dịch tại KBNN (mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN đảm
bảo còn hiệu lực); Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của
KBNN, việc ký số trên các hồ sơ phải đúng chức danh các thành viên theo quyết
định của cấp có thẩm quyền, đã thực hiện đăng ký với KBNN.
d) Nội dung chi phải phù hợp với mã nội dung kinh tế theo quy định của
Mục lục ngân sách hiện hành (không bao gồm các khoản chi từ Tài khoản tiền gửi).
đ) Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức (mức chi) do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ thì kiểm soát đảm bảo theo đúng quy chế chi
tiêu nội bộ và phù hợp với Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, dự toán
được giao tự chủ, và hướng dẫn tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
e) Mức tạm ứng đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư này. Nội
dung đề nghị thanh toán tạm ứng phải phù hợp với nội dung đã đề nghị tạm ứng.
g) Đối với các khoản chi phải gửi Hợp đồng đến KBNN, KBNN căn cứ hồ
sơ đề nghị thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách, các điều khoản thanh toán
được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ
(đối với trường hợp tự thực hiện), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán, điều kiện thanh toán, tạm ứng, tài khoản thanh toán, và giá trị từng lần
thanh toán, để tạm ứng, thanh toán cho đối tượng thụ hưởng.
- Đối với các Hợp đồng có quy định phải bảo lãnh tạm ứng, KBNN kiểm
sốt đảm bảo thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng phải được kéo dài cho đến
khi đơn vị sử dụng ngân sách đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
- Đối với các Hợp đồng có quy định phải thực hiện cam kết chi, KBNN kiểm
sốt theo quy định tại Thơng tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN và
Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC và một số biểu mẫu kèm
17
theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện kế tốn nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và KBNN (TABMIS).
- Đối với khoản chi mua sắm theo phương thức tập trung: KBNN kiểm soát
đảm bảo: Có trong danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia (do Bộ Tài chính ban
hành); danh mục thuốc chữa bệnh tập trung (do Bộ Y tế ban hành); danh mục mua
sắm tập trung cấp Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (do các Bộ, cơ quan trung
ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành), đảm bảo Hợp đồng phù hợp với Thỏa
thuận khung (thỏa thuận khung được đơn vị mua sắm tập trung đăng tải trên Trang
thông tin điện tử về tài sản công hoặc Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công
(đối với tất cả các gói thầu mua sắm tập trung) và Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ
quan trung ương và tỉnh (đối với các gói thầu mua sắm tập trung của bộ, cơ quan
trung ương và tỉnh). Trong đó:
+ Đối với tài sản mua sắm theo phương thức tập trung: KBNN kiểm soát
Biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận tài sản theo mẫu số 06/TSC-MSTT kèm
theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đảm bảo: Tên tài
sản, đơn vị tính, số lượng, giá mua phù hợp với quy định tại Hợp đồng, Thỏa thuận
khung (trường hợp áp dụng mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung).
+ Đối với khoản chi mua thuốc, dịch truyền, hóa chất...sử dụng trong quá
trình điều trị khám chữa bệnh theo phương thức tập trung, KBNN kiểm soát tổng số
tiền của các hóa đơn kê khai trên Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo
mẫu số 08a ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP đảm bảo
không vượt giá trị hợp đồng và Thỏa thuận khung (Đơn vị sử dụng ngân sách căn
cứ Biên bản nghiệm thu để lập Bảng xác định giá trị khối lượng hồn thành, trong
đó tại cột nội dung cơng việc (cột số 2) kê khai số hóa đơn, tại cột thành tiền (cột số
6) kê khai số tiền tương ứng với giá trị của từng hóa đơn. Đơn vị sử dụng ngân sách
chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và đơn giá, chủng loại thuốc đề nghị thanh
toán, đảm bảo phù hợp với quy định tại Hợp đồng và thỏa thuận khung, biên bản
nghiệm thu giữa đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ).