Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.56 KB, 122 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng,
xuất phát từ thực tế hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Sở giao dịch 3.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Ký tên

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Học viện Ngân hàng theo chương trình
đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế Tài chính ngân hàng.
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ Học viện Ngân
hàng, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.


2

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS.Nguyễn Thị Đào - người đã
hướng dẫn khoa học và dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Sở giao dịch 3 đã nhiệt tình, cung cấp các số liệu, thơng tin hữu ích, tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.


Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Hà nội, tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Trần Quỳnh Giao


3

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
BIDV – Chi nhánh Sở
giao dịch 3
BRI
ĐCTC
DTBB
HĐV
NHNN

NHTM
POS
TCKT
TCTC
TCTD
TMCP
VHĐ
Vietcombank
CDs
Seabank
NHTW
Techcombank

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 3
Ngân hàng Rakyat Indonesia
Định chế tài chính
Dự trữ bắt buộc
Huy động vốn
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Máy chấp nhận thanh toán thẻ
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Thương mại Cổ phần
Vốn huy động
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chứng chỉ tiền gửi

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam


5

DANH MỤC BẢNG


6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC SƠ ĐỒ


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Huy động vốn đóng vai trò quan trọng và quyết định trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 3 (BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3) nói
riêng. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng cũng như phát triển các sản phẩm dịch vụ
thanh tốn tiện ích hiện đại, địi hỏi ngân hàng phải làm tốt công tác huy động vốn để có
sự chủ động trong kinh doanh. Bên cạnh đó, làm tốt cơng tác huy động vốn cũng đồng
nghĩa với việc tạo dựng được uy tín, vị thế của Ngân hàng trong nền kinh tế, nâng cao
năng lực cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng khác cùng hoạt động trên địa bàn.
BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3 được thành lập khá muộn với chức năng bán

buôn và mới chuyển qua hoạt động thương mại chưa lâu. Với những đặc điểm như vậy
và vị trí hoạt động của chi nhánh ở địa bàn Hà Nội – nơi có mạng lưới ngân hàng dày
đặc, địi hỏi BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3 phải có những giải pháp phù hợp để phát
triển huy động vốn, đồng thời nâng cao uy tín và vị thế của chi nhánh nói riêng và của
hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói
chung.
Trước thực tế đó, tơi lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao
dịch 3” với mong muốn thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại
BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3 để thấy rõ những kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân, từ đó đề xuất bổ sung những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường huy động
vốn đáp ứng mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
2. Tổng quan nghiên cứu
Các kênh huy động vốn thông qua thị trường ở nước ta trong những năm qua bao
gồm: thông qua hệ thống ngân hàng, thông qua các kênh khác trên thị trường như: phát
hành tín phiếu kho bạc nhà nước thơng qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
với sự tham gia của các ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, các quỹ đầu tư, phát hành trái
phiếu Chính phủ trong và ngồi nước, phát hành công trái, vốn thu được từ việc cổ phần


8

hóa các doanh nghiệp nhà nước, vốn từ các quỹ hỗ trợ, vốn vay… Trong đó, vốn của
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định quy mô
hoạt động và cung ứng của nền kinh tế. Việc tăng cường cơng tác huy động vốn mang
tính cấp thiết cho cả ngân hàng và cho nền kinh tế, nguồn vốn của ngân hàng là yếu tố
đầu vào và quyết định đầu ra, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và phục vụ trực tiếp cho sự
phát triển kinh tế xã hội.
Trong hoạt động ngân hàng, vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế tại các NHTM hiện nay thì vốn chủ sở hữu chỉ

chiếm một tỷ lệ nhỏ, còn lại chủ yếu là vốn huy động, vồn đi vay và vốn khác. Do vậy,
huy động vốn là điều kiện tiên quyết đầu tiên và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi ngân hàng, thực tiễn đã cho thấy cạnh tranh trên lĩnh vực huy động
vốn chính là cuộc cạnh tranh gay gắt nhất giữa các NHTM. Xuất phát từ thực tiễn trên,
trong thời gian qua vấn đề về vốn và huy động vốn tại các NHTM đã được rất nhiều các
tác giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu trong một số vấn đề khoa học, trong các cơng
trình nghiên cứu sinh và một số vài bình luận trên các tạp chí khoa học như:
Một số các cơng trinh nghiên cứu khoa học:
-

Nguyễn Thị Mai (2009), Giải pháp tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Công

-

thương Ba Đình, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Nguyễn Thị Thanh Hương (2010), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm, Luận văn thạc

-

sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Nguyễn Hằng Nga (2011), Tăng cường công tác huy động vốn tai Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Hồ, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học

-

Kinh tế quốc dân.
Trương Văn Thành (2012), Huy động vốn dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu điện Liên Việt Chi nhánh Tiết kiệm Bưu điện, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành


-

chính.
Nguyễn Thị Hồng Vân (2013), Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân

-

đội Chi nhánh Trần Duy Hưng, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính.
Đỗ Văn Trường (2013), Huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thành
Công, Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng.


9

-

Nguyễn Quỳnh Nga (2014), Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hoàn Kiếm, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại
học Ngoại thương.
Giáo trình một số tác giả như:

-

Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
Võ Thị Thúy Anh và Lê Phương Dung (2009), Giáo trình Nghiệp vụ tài chính, Nhà xuất

-

bản Tài chính, Hà Nội.
Phan Thị Cúc (2009), Giáo trình Bài tập - Bài giảng nghiệp vụ ngân hàng thương mại,


-

tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Vinh Danh (2009), Giáo trình Tiền và hoạt động ngân hàng, Nhà xuất bản Giao

-

thơng vân tải Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đăng Dờn (2009), Giáo tình Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học

-

Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Phan Thị Thu Hà (2009), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Giao

-

thơng Vận tải thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Thị Mận (2010), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Lao động Xã

-

hội, Hà Nội.
Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2011), Giáo trình Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất

-

bản Phương Đông, thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Minh Kiều (2011), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản


-

Lao động Xã hội, Hà Nội.
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (chủ biên) (2015), Toàn tập quản trị Ngân hàng Thương mại,
Nhà xuất bản Lao động.
Bàn về vấn đề các nguồn vốn huy động vốn của NHTM, các tác giả có khá nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề này. Nhóm tác giả Nguyễn Minh Kiều, tác giả Lê Vinh
Danh, tác giả Võ Thị Thúy Anh và Lê Phương Dung, tác giả Nguyễn Thị Hường, tác giả
Nguyễn Thị Thủy cho rằng NHTM có thể huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền
gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và vay của các tổ
chức tín dụng nước ngồi; vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước và các hình thức


10

huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trái ngược với quan điểm
này, các tác giả: Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung, tác giả Lê Thị Mận và tác giả
Phan Thị Cúc lại cho rằng: nguồn vốn huy động của NHTM không bao gồm nguồn vốn
vay. Tác giả Nguyễn Đăng Dờn phân loại vốn huy động theo tính chất gồm 2 nhóm: vốn
huy động định kỳ gồm tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế (TCKT), cá nhân và tổ
chức tín dụng (TCTD) khác; vốn huy động định kỳ gồm: tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết
kiệm của cá nhân và tổ chức, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Tác giả Vũ Thu Giang,
Vũ Thị Kim Oanh phân chia nguồn vồn huy động theo thành phần, gồm: các NHTM có
thể huy động vốn từ dân cư từ tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi cá nhân, phát hành
chứng từ có giá; huy động từ doanh nghiệp; huy động từ các tổ chức tín dụng qua vay từ
NHTM và các TCTD khác, vay Ngân hàng nhà nước, nguồn vốn tài trợ ủy thác. Tác giả

Vũ Thị Kim Oanh cũng phân loại vốn huy động theo hình thức và cho rằng: phát hành
giấy tờ có giá về bản chất là đi vay nên NHTM huy động vốn từ tiền gửi và tiền vay
gồm phát hành giấy tờ có giá, vay ngân hàng trung ương, vay vốn qua vốn chủ sở hữu,
vốn nợ bao gồm: vốn huy động từ tiền gửi, vốn vay trên thị trường liên ngân hàng, vốn
vay trên thị trường vốn, vốn vay ngân hàng nhà nước và huy động từ nguồn vốn khác.
Tác giả Trương Thị Hải Yến cho rằng nguồn vốn huy động của NHTM bao gồm nguồn
vốn tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, nguồn vốn vay, nguồn vốn chủ sở hữu và các
nguồn vốn khác.
Các luận văn đều nghiên cứu lý thuyết cơ bản về huy động vốn, cụ thể về vốn,
huy động vốn, vai trò huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn, các tiêu
chí đánh giá về huy động vốn. Một số luận văn đã nghiên cứu về kinh nghiệm huy động
vốn của một số ngân hàng trong và ngồi nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
bản thân chi nhánh nghiên cứu hoặc cho cả hệ thống ngân hàng nghiên cứu. Mỗi luận
văn có một hệ thống các chỉ tiêu để nghiên cứu khác nhau. Luận văn của tác giả đã đưa
ra hệ thống chỉ tiêu riêng, khơng đồng nhất hồn tồn theo hướng nghiên cứu của các
bài nghiên cứu khác. Đồng thời, tác giả tiến hành nghiên cứu ở phạm vi huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao
dịch 3 giai đoạn 2012 – 2016. Các giải pháp tăng cường huy động vốn được chủ động


11

đề xuất phù hợp với môi trường và bối cảnh của BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3. Như
vậy, các chỉ tiêu huy động vốn và phạm vi nghiên cứu mà tác giả thực hiện là không
trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu khác.
Thực tế đã có nhiều nghiên cứu về huy động vốn và tăng cường huy động vốn
của chi nhánh và của các NHTM. Tuy nhiên tại BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3 chưa
có nghiên cứu khoa học cụ thể nào về vấn đề tăng cường huy động vốn, ít có nghiên cứu
nào thực hiện đánh giá hoạt động huy động vốn thông qua lấy phiếu khảo sát. Như vậy,
luận văn khơng có tính trùng lắp và theo sát thực tiễn, có tính ứng dụng cao đối với

BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng về hoạt động huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Sở giao
dịch 3, từ đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Sở
giao dịch 3.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
(NHTM).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn tại BIDV
– chi nhánh Sở giao dịch 3.
+ Thời gian: nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Sở giao
dịch 3 từ năm 2012 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này là phương
pháp định tính, cụ thể là: phương pháp so sánh, phương pháp thống kê tổng hợp, phương
pháp phân tích. Đồng thời sử dụng những tài liệu thứ cấp như các báo cáo hoạt động từ
phía ngân hàng như bản cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh... được


12

lấy từ nguồn dữ liệu ngân hàng và được sự cho phép của Giám đốc BIDV – Chi nhánh
Sở giao dịch 3, các NHTM trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh đó luận văn dựa vào các lý
luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài

Việc nghiên cứu đề tài khơng những có ý nghĩa về mặt khoa học mà cịn có ý
nghĩa về mặt thực tiễn.
-

Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ thêm về cơ sở khoa học về hoạt động huy động vốn tại NHTM
và tìm hiểu thêm được kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn của một số NHTM trên
thế giới và Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Góp phần tăng cường huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Sở
giao dịch 3 nói riêng và các NHTM nói chung.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 3
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng;là một trong những tổ chức tài’chính quan trọng nhất trong nền kinh

tế. Ngân hàng bao gồm;nhiều loại, phụ thuộc vào sự phát triển,của nền kinh



13

tế.cũngơnhư hệ thống tài chính. NHTM có một q/trình phát triển lâu dài từ thấp đến
cao, từ đơn,giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức;và nhiệm vụ hoạt động của nó
rất.đơn giản;nhưng càng về sau theo đà phát triển của’kinh tế hàng hoá, tổ chức.của
các;ngân hàng cũng như nhiệm vụ của nó ngày;càng phát triển và hồn thiện’hơn.
NHTM là một tổ chức tài chính;trung gian mà hoạt động chủ yếu,của NHTM là
tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi;trong nền kinh tế với trách’nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó,để cho vay, thực hiện các nhiệm vụ,chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
và cung cấp;các dịch vụ cho;doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xuất
nhập;khẩu. NHTM giống như các tổ chức,kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích thu
lợi nhuận;nhưng là tổ chức đặc biệt vì đối tượng,kinh doanh là tiền tệ, hoạt động
tín,dụng là đặc trưng chủ yếu được thực,hiện chủ yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ
trong;xã hội để cho vay.
Trong hoạt động.kinh doanh ngân hàng, vốn hay nguồn vốn được hiểu là: “Toàn
bộ giá trị tiền tệ mà.ngân hàng huy động, đi vay và tự tạo.lập để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. [14, tr.180]
Thực chất, vốn của NHTM là một bộ phận thu.nhập quốc dân tạm,thời nhàn rỗi
trong,quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người.sở hữu chúng gửi vào NHTM
với.mục đích thanh tốn, tiết kiệm.hay đầu tư. Nói cách.khác, họ chuyển nhượng.quyền
sử dụng vốn cho.ngân hàng để ngân hàng trả lại.cho họ một khoản thu nhập.
Cho đến nay vẫn chưa có.tài liệu nào nêu ra một định nghĩa.hay khái niệm cụ thể
về tăng cường.huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên, ta có thể.hiểu tăng cường huy
động;vốn là cách thức mà các NHTM thực hiện để thu hút, gia tăng nguồn vốn từ trong
nền.kinh tế để tạo lập nguồn vốn’dồi dào và hiệu quả cho NHTM.
1.1.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1.

Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

Vốn chủ sở hữu’của ngân hàng là vốn do ngân;hàng tạo lập, thuộc sở hữu của
ngân;hàng và là loại vốn ngân hàng;có thể sử dụng lâu dài. Vốn chủ sở hữu,chỉ chiếm


14

một tỷ;lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn (khoảng 10%), nhưng đây;là điều kiện pháp lý bắt
buộc để,được thành lập ngân,hàng. Nguồn hình thành và;nghiệp vụ hình thành loại vốn
này;rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực,tài chính của chủ ngân;hàng, yêu cầu
và sự phát triển.của thị trường. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
-

Nguồn hình thành từ ban đầu: Tùy theo tính chất,của mỗi ngân hàng mà nguồn vốn
hình.thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân,hàng thuộc sở hữu của nhà nước,
ngân.sách Nhà nước cấp; nếu là ngân hàng/cổ phần, các cổ đơng đóng góp thơng qua
mua,cổ phần hoặc cổ phiếu; ngân hàng liên;doanh do các bên liên doanh góp vốn; ngân

-

hàng tư nhân là vốn thuộc.sở hữu tư nhân.
Nguồn vốn bổ sung từ trong quá.trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng
gia tăng vốn của chủ theo nhiều.phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
như: Nguồn từ lợi nhuận hoặc nguồn;bổ sung từ phát hành,thêm cổ phần, góp;thêm, cấp

-

thêm... để mở rộng quy mô,hoạt động.
Từ các quỹ: Các quỹ của ngân hàng.thuộc sở hữu của chủ,ngân hàng. Nguồn hình thành
các quỹ;này là từ thu nhập của chủ ngân.hàng như: Quỹ dự phòng tổn thất, quỹ,bảo tồn


-

vốn, quỹ thặng dư,...
Nguồn vay nợ có thể,chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản,vay trung và dài hạn của
NHTM mà khó,có khả năng chuyển đổi,thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ
phận của vốn,chủ sở hữu của ngân hàng do,nguồn này có một số đặc điểm như sử

1.1.2.2.

dụng,lâu dài, có thể đầu tư vào;nhà cửa, đất đai và có thể phải,hồn trả khi đến hạn.
Vốn huy động
Vốn huy động (VHĐ) là nguồn vốn quan trọng nhất;trong số các nguồn vốn thu
hút từ bên,ngoài của NHTM. Khi một ngân,hàng bắt đầu hoạt động, việc đầu tiên là mở
các tài khoản tiền,gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ.cho khách hàng, bằng cách đó ngân
hàng,huy động tiền gửi của các,tổ chức kinh tế (TCKT), các tổ chức tài chính (TCTC)
và của.các dân cư.
Tiền gửi là nguồn,tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn;trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Để gia.tăng tiền gửi trong môi trường,cạnh tranh và để có được nguồn
tiền có,chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra,và thực hiện nhiều hình thức
huy;động vốn (HĐV) khác nhau.

-

Tiền gửi,thanh tốn: đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân, hộ gia;đình gửi vào


15

ngân hàng để nhờ ngân,hàng giữ và thanh toán theo,yêu cầu. Trong phạm vi số dư khả
dụng, các nhu,cầu chi trả của doanh nghiệp;và cá nhân, hộ gia đình đều được ngân;hàng

thực hiện. Các khoản thu bằng tiền.mặt của doanh nghiệp và cá nhân, hộ gia đình đều
được.nộp vào tài khoản;thanh toán theo yêu cầu,mà quy định của pháp luật;cho phép.
Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền,này rất thấp (hoặc bằng khơng hoặc;có thể là âm),
-

bù lại chủ tài khoản,có thể được hưởng các dịch,vụ ngân hàng với mức phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn,của các TCKT, TCTC: Để đáp ứng với;nhu cầu tăng thu của người
gửi tiền, ngân,hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi,có kỳ hạn. Người gửi khơng được sử
dụng;các hình thức thanh tốn đối với,tiền gửi thanh toán để áp dụng với loại,tiền gửi
này. Nếu cần chi tiêu, người gửi,phải đến ngân hàng để rút,tiền ra. Tuy khơng thuận
lợi,cho tiêu dùng bằng hình thức;tiền gửi thanh tốn, song tiền gửi có kỳ hạn được

-

hưởng;lãi suất cao hơn tùy theo;độ dài của kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm,của dân cư: Các tầng lớp dân cư;đều có các khoản thu nhập tạm thời
chưa,sử dụng. Trong điều kiện có khả năng,tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi
tiết kiệm,nhằm thực hiện các mục tiêu;bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm,
đặc biệt là nhu;cầu bảo toàn. Nhằm thu,hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân
hàng,đều cố gắng khuyến khích dân cư,thay đổi thói quen giữ tiền, vàng và tiền mặt;tại
nhà bằng cách mở rộng mạng;lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động,đa dạng và

-

lãi suất cạnh tranh hấp;dẫn.
Tiền gửi của các;ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ;thanh tốn hộ và một số mục
đích,khác, NHTM này có thể gửi tiền tại,NHTM khác. Tuy nhiên, quy mô này
thường,không lớn.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan;trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên khi cần;ngân hàng

thường vay’mượn thêm. Tại nhiều nước trên thế,giới, Ngân hàng nhà nước (NHNN)
thường quy định tỷ lệ,giữa nguồn tiền huy động và vốn.của chủ. Do vậy, nhiều ngân
hàng vào những giai đoạn,cụ thể phải vay mượn thêm.để đáp ứng nhu cầu chi trả khi
khả năng huy động bị;hạn chế.
-

Vay Ngân hàng Trung ương

Đây là khoản nhằm,giải quyết nhu cầu cấp bách;trong chi trả của NHTM. Trong
trường hợp thiếu hụt,dự trữ (thiếu dự trữ bắt.buộc hay dự trữ thanh toán), NHTM


16

thường vay;Ngân hàng Trung ương. Hình thức cho vay chủ;yếu của Ngân hàng Trung
ương là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các;NHTM chiết
khấu (hoặc tái,chiếu khấu) trở thành tài sản,của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những
thương;phiếu này thực hiện tái chiếu,khấu tại Ngân hàng Trung ương. Nghiệp vụ này
làm;thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tiền,mặt hoặc tiền gửi tại Ngân hàng
Trung ương;tăng lên. NHTM phải thực hiện các điều kiện;đảm bảo và kiểm soát nhất
định khi tiến,hành huy động vốn bằng hình thức này. Thơng thường, Ngân hàng Trung
ương chỉ tái chiết khấu,cho những thương phiếu có chất lượng,và phù hợp với mục,tiêu
của Ngân hàng Trung ương trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có,thương phiếu,
Ngân hàng Trung ương (NHTW) cho NHTM vay dưới hình,thức tái cấp vốn theo hạn
mức tín dụng,nhất định.
-

Vay các tổ,chức tín dụng (TCTD) khác: Đây là,nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và
vay,của các TCTD khác trên thị trường liên,ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự
trữ,vượt yêu cầu do có kết dư gia,tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm

cho vay sẽ,có thể sẵn lịng cho,các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược,lại, các ngân hàng đang thiếu hụt,dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh,khoản. Như vậy nguồn vay,mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu
cầu dự,trữ và chi trả cấp bách và trong,nhiều trường hợp nó bổ sung,hoặc thay thế cho
nguồn vay mượn từ Ngân hàng Trung ương. Quá,trình vay mượn rất đơn giản,
ngân,hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp,với ngân hàng cho vay hoặc thơng qua ngân
hàng,trung gian. Khoản vay có thể,khơng,cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các
chứng,khoán của kho bạc. Kết quả là dự,trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của

-

ngân,hàng đi vay tăng lên.
Vay trên thị,trường vốn: Giống như các doanh,nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay
mượn bằng,cách phát hành các giấy nợ (kỳ,phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường
vốn. ,Rất nhiều NHTM thiếu nguồn,tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng
được,nhu cầu cho vay trung và dài,hạn. Do vậy,các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ
sung cho,các nguồn tiền gửi, đáp ứng,nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn.
Thông,thường đây là khoản vay khơng,có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc
trả,lãi cao sẽ vay mượn được nhiều,hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn


17

trực,tiếp bằng cách này, họ thường,phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc
được,bảo lãnh của ngân hàng đầu,tư. Bên cạnh đó, khả năng vay mượn cịn phụ
thuộc,vào trình độ phát triển,của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho,các
công cụ nợ dài hạn của,ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng
cần,nghiên cứu kỹ thị trường,để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn
vay,mượn thích hợp. Các,vấn đề chuyển nhượng, điều,chỉnh lãi suất, bảo quản hộ…
cũng được,các ngân hàng quan tâm.

1.1.2.4. Vốn khác
Loại này,gồm nguồn vốn ủy thác, nguồn vốn trong,thanh toán và các nguồn vốn
khác.
-

Tiền ủy thác: NHTM thực hiện các dịch,vụ ủy thác như ủy,thác cho vay, ủy thác đầu tư,
ủy thác,giải ngân và thu hộ… Các hoạt động,này tạo nên nguồn vốn ủy thác tại ngân
hàng. Cùng,với sự phát triển các mối quan hệ,đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế
xã hội,có cùng mục tiêu phát triển,như của ngân hàng, có nguồn tài chỉnh, đã sử dụng
mạng,lưới ngân hàng như các kênh dẫn,vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành

-

nguồn,vốn ủy thác, làm gia tăng nguồn,vốn của ngân hàng.
Tiền trong,thanh toán: là nguồn vốn được hình thành,trong quá trình ngân hàng thực
hiện chức năng,là trung gian thanh tốn trong nền,kinh tế. Trong q trình thanh
tốn,khơng dùng tiền mặt, do chệnh lệch,về thời điểm, q trình và hình thức thanh
tốn,nên ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn,nhàn rỗi này để thực hiện hoạt động,kinh
doanh.

1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.1.3.1.

Đối với kinh tế - xã hội
Vai,trò chủ yếu của NHTM là huy động, tập,trung nguồn vốn nhàn,rỗi từ mọi
thành phần kinh,tế để cho vay, đầu tư hiệu quả,vào các phương án sản xuất kinh doanh,
tài trợ,các dự án và thúc đẩy,tiêu dùng, qua đó thúc đẩy tăng,trưởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm và,thịnh vượng xã hội. Như vậy, vai trò,của nguồn vốn đối với nền kinh tế
được,thể hiện thơng qua vai trị của NHTM,đối với nền kinh tế. Không một NHTM nào



18

có thể hồn,thành vai trị của mình đối với,nền kinh tế nếu có ít hoặc khơng có đủ
nguồn,vốn.
1.1.3.2.

Đối với Ngân hàng Thương mại

a. Nâng cao năng lực kinh doanh
HĐV là khâu,đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh,của ngân hàng. Bởi lẽ, một
NHTM không thể hoạt,động chỉ bằng nguồn vốn điều lệ,ban đầu của mình mà phải đi
huy động nguồn,vốn nhàn rỗi trong xã hội. Chính,vì vậy, vốn huy động,chiếm tỷ trọng
lớn nhất,trong tổng số nguồn vốn của,ngân hàng. Ngân hàng tiếp,cận với cầu vốn chủ
yếu thơng qua,nghiệp vụ tín dụng, tiếp cận với cung,vốn chủ yếu thông qua nghiệp
vụ,HĐV.
Khi thực hiện,nghiệp vụ kinh doanh của mình, chủ yếu,là nghiệp vụ tín dụng và
nghiệp,vụ thanh tốn, NHTM phải có một số vốn đủ,lớn để có thể đáp ứng được yêu cầu
của,các nghiệp vụ đó. Nếu NHTM có nguồn,VHĐ lớn, tức là có nguồn vốn kinh
doanh,lớn, thì NHTM đó có năng lực thực hiện các,dự án đầu tư lớn, có lợi nhuận cao,
từ đó nâng cao,hiệu quả kinh doanh của mình. Cịn,nếu một NHTM có nguồn VHĐ
nhỏ,thì NHTM đó khơng thể có năng lực thực hiện,các dự án có quy mơ lớn, có
hiệu,quả cao, từ đó có khả năng đánh mất,nhiều cơ hội tăng doanh thu. Vì vậy, có,thể
nói, VHĐ thể hiện năng,lực của một NHTM trong quá trình hoạt động kinh,doanh.


19

b. Mở rộng quy mô hoạt động, quy mô đầu tư, cho vay và các hoạt động
khác của ngân hàng

Vốn,của các NHTM quyết định việc mở rộng,hay thu hẹp khối lượng tín dụng.
Về bản,chất, trong nền kinh tế, người gửi tiền,thực hiện việc đầu tư gián tiếp thông qua
NHTM, hay nói,cách khác vốn mà NHTM huy động được là nguồn vốn được đưa,vào
nền kinh tế với mục đích đầu tư. Huy động,được nhiều vốn thì NHTM có thể mở rộng
quy,mơ đầu tư và cho vay cũng như,các hoạt động ngân hàng khác, nếu huy,động được
ít vốn thì NHTM khơng thể,thực hiện được kế hoạch mở rộng đầu,tư và cho vay do
khơng có,đủ vốn. Vì vậy, bài tốn,đầu tiên mà các nhà quản trị ngân,hàng cần phải giải
là trước khi xác,định kế hoạch mở rộng quy mô của hoạt động đầu,tư và cho vay của
ngân hàng mình thì,phải xác định và lên kế hoạch cho hoạt,động của HĐV.
c. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Thực tế đã,chứng minh quy mơ hoạt động, trình độ,nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật,hiện đại của NHTM là tiền đề cho,việc thu hút nguồn vốn. Đồng,thời, khả năng
vốn lớn là,điều kiện,thuận lợi để ngân hàng,mở rộng việc cho vay, đầu tư đối với
các,thành phần kinh tế, chủ động về,thời gian, thời hạn cho vay, thậm,chí quyết định
cả,mức lãi suất hợp lý cho khách hàng, từ đó,sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Doanh số hoạt,động của NHTM nhờ đó được tăng lên,và ngân hàng có nhiều thuận lợi
hơn trong,kinh doanh, đồng thời HĐV tốt,làm cho ngân hàng có đủ khả năng tài
chính,để kinh doanh đa năng trên thị trường, không,chỉ đơn thuần là cho vay mà cịn mở
rộng,các hình thức liên doanh, liên kết, phân,tán rủi ro trong kinh doanh, tăng,sức cạnh
cạnh tranh, tăng uy tín,của NHTM trên thị trường.
d. Nâng cao năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại,và ngày cảng mở rộng quy,mơ hoạt động,
địi hỏi các ngân hàng,phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín,của ngân hàng phải thể
hiện trước,hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả,cho khách hàng của ngân hàng.
Khả năng thanh tốn,của ngân hàng càng cao thì vốn,khả dụng của ngân hàng càng lớn.


20


Vì vậy, loại trừ các,nhân tố khác, khả năng thanh tốn,của ngân hàng tỷ lệ thuận với quy
mơ vốn của ngân,hàng nói chung và quy mơ vốn,huy động của ngân hàng nói riêng.
1.2.

CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
-

Vốn ngắn hạn: Là hình thức,NHTM huy động vốn khơng kỳ,hạn và có kỳ hạn với thời
gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một,năm.

-

Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một,năm đến ba năm. Nguồn vốn này được các
NHTM sử dụng để,cho các doanh nghiệp,vay trung hạn đối với các dự án đầu tư
chiều,sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất ,lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế
thiết thực cho bản thân,doanh nghiệp.

-

Vốn dài hạn: Nguồn vốn,này có thời gian huy động,trên ba năm và được NHTM sử
dụng vào,nhiệm vụ đầu tư phát triển theo,định hướng phát triển kinh tế của Đảng và,Nhà
nước như: đầu tư vào các dự ,án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết
bị,công nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất ,mà NHTM phải trả cho chủ sở
hữu,nguồn vốn này thường rất cao.

1.2.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
-


Huy động từ các,tổ chức kinh tế: Với tư cách là,trung tâm thanh toán, các NHTM thực
hiện việc mở tài khoản,tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng
tiền khổng lồ,được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó
theo,yêu cầu của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản
phải trả, cho nên hệ,thống tài khoản thanh toán,của ngân hàng ln hình thành một số dư
tiền gửi nhất,định và nó đã trở thành,nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết
khai,thác sử dụng thì nguồn vốn này,sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động
kinh,doanh của NHTM.


21

-

Huy động từ các,tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá ,nhân trong xã hội đều,có
những khoản tiền tiết kiệm,để dự phòng cho những nhu,cầu chi dùng cho tương lai. Khi
xã hội,càng phát triển thì khoản dự phịng,này càng lớn. Nắm được tình,hình đó, các
NHTM đã tìm mọi hình thức,nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra
một nguồn,vốn khơng nhỏ để đáp ứng,nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được
lợi,nhuận cho bản thân ngân hàng.

-

Vốn vay từ NHTW và các tổ chức tín dụng ,khác: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có
được,nhờ quan hệ vay mượn giữa,NHTM với NHNN, giữa các NHTM với ,nhau và với
các TCTD khác. Nguồn,vốn này ngân hàng phải chịu với chi,phí cao hơn, vì vậy chỉ
trong trường,hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ,ngắn thì ngân hàng mới
đi vay.

1.2.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn

1.2.3.1.

Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
Các dịch,vụ nhận tiền gửi mà ngân hàng,cung cấp cho khách hàng gửi tiền bao
gồm:
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi,mà khách hàng – người gửi tiền có thể,gửi vào và rút ra bất kỳ
lúc nào,và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó,của khách hàng. Chính vì tính khơng ổn
định của,tiền gửi không kỳ hạn nên với loại,tiền gửi này, khách hàng không được trả lãi
hoặc lãi,suất rất thấp. Tiền gửi khơng,kỳ hạn gồm 2 loại:

-

Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi giao dịch): là các khoản,tiền gửi không kỳ hạn trước hết
được,sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các,hoạt động hàng hóa, dịch vụ và
các khoản chi,khác phát sinh của người gửi tiền một,cách thường xuyên, an toàn
và,thuận tiện.
Đây,là loại tiền gửi chủ yếu của các doanh,nghiệp, các tổ chức kinh tế. Với loại
tiền gửi này khách hàng,được sử dụng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt
như: séc, ủy nhiệm,chi, thẻ thanh toán…


22

Đứng trên góc độ NHTM tiền gửi,khơng kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng
luôn phải,chủ động trả cho khách hàng vào bất kỳ,lúc nào. Tuy nhiên, trong mỗi ngân
hàng do có,sự khơng khớp nhịp giữa xuất và nhập,trên mỗi tài khoản hay giữa các tài
khoản làm cho xuất lớn,hơn nhập (số tiền gửi vào,lớn hơn số tiền rút ra) tạo nên tồn
khoản,mà NHTM được phép sử dụng một phần,làm vốn kinh doanh.
-


Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy (tiền gửi không kỳ,hạn phi giao dịch): là khoản tiền
được,ký gửi với mục đích an tồn, khơng,mang tính chất phục vụ thanh tốn. Khi cần
khách hàng,có thể đến ngân hàng rút tiền để,chi tiêu. Cũng như trường hợp trên, ngân
hàng,phải thỏa mãn yêu cầu rút tiền của khách,hàng bất cứ khi nào và chỉ được,sử dụng
tồn khoản khi đảm,bảo khả năng thanh toán chi trả.
Tại Việt Nam, tiền gửi,thuộc loại này được thể hiện,dưới các hình thức như: tài
khoản tiền gửi,không kỳ hạn của các TCKT và tài,khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trọng
thanh tốn khơng,dùng tiền mặt ở Việt Nam cịn,q thấp, để khuyến khích việc thực
hiện,thanh tốn qua ngân hàng, các NHTM ở,Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho loại,tiền
gửi này. Ở các nước phát,triển loại tiền gửi này chiếm,một ví trí quan trọng trong,kết cấu
nguồn vốn của NHTM (ở Mỹ, chiếm 30% tổng,tiền gửi). Vì lẽ đó, để tạo nguồn tiền,gửi
trên tài khoản thanh tốn, việc thu hút,và giữ khách hàng được các ngân,hàng rất coi
trọng.
Tiền gửi không,kỳ hạn là nguồn vốn biến động,thường xuyên, giải pháp để tăng
cường nguồn vốn này,không phải là yếu tố lãi suất mà là sự,an toàn, thuận tiện cũng như
chất lượng các dịch vụ, điển,hình là dịch vụ thanh tốn phi tiền mặt.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Là khoản tiền khách hàng gửi vào,ngân hàng có sự thỏa thuận,trước về thời
hạn,rút tiền.
Đại bộ phận nguồn,tiền gửi này có nguồn gốc,từ tích lũy và xét về bản chất
chúng được,ký thác với mục đích hưởng lãi. Về,nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút
tiền ra khi,đến hạn, nhưng trên thực tế, do áp lực cạnh,tranh giữa các ngân hàng nên các
ngân hàng,thường cho phép khách hàng,rút ra trước hạn nếu họ có nhu cầu. Trong


23

trường hợp này khách hàng,sẽ được hưởng một mức lãi,suất thấp hơn lãi suất ban đầu đã
thỏa,thuận (thường là lãi suất tiền,gửi khơng kỳ hạn).

Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị,trí trung gian giữa tiền gửi,thanh tốn và tiền gửi tiết
kiệm. Đây là nguồn tiền,tương đối ổn định, ngân hàng có thể,sử dụng phần lớn tồn
khoản vào,kinh doanh. Vì vậy, các NHTM,ln tìm mọi cách đa dạng hóa loại tiền gửi
này,bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn,với các mức lãi suất khác nhau.
Ở các nước phát triển, tiền gửi,có kỳ hạn khá phổ biến,và thường được thể hiện
chủ yếu bằng,chứng chỉ tiền gửi (CDs) và được ghi rõ hạn,định và giá trị thanh toán.
Việc rút tiền trước,hạn sẽ bị phạt và có thể vượt,quá tiền lãi mà khách hàng được hưởng.
Ở Đức, để,khắc phục việc rút vốn,trước hạn, NHTM thường,cấp cho khách hàng
một,khoản tín dụng mà coi khoản,tiền gửi có kỳ hạn là tài sản,đảm bảo cho khoản,vay.
Tại Việt,Nam, hình thức tiền gửi có,kỳ hạn bằng các chứng,chỉ tiền gửi (mà ta
thường gọi là,kỳ phiếu ngân hàng có mục đích) đó,xuất hiện với các kỳ hạn 3 tháng,
6,tháng… Tuy mới được sử,dụng trong vài năm gần đây, song,trên thực tế tỷ trọng huy
động vốn bằng,hình thức phát hành kỳ phiếu,ngân hàng cao hơn so với các loại hình,huy
động khác.
* Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi chủ,yếu của dân cư)
Xét về bản chất, đây là một,phần thu nhập của cá nhân người,lao động chưa sử
dụng cho tiêu,dùng. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt,để tích lũy tiền tệ trong lĩnh
vực tiêu,dùng cá nhân.
Từ lâu, Tiền gửi,tiết kiệm được coi là công cụ huy,động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy,động từ các tài khoản tiết kiệm thường,chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong,tiền gửi ngân hàng (ở Mỹ chiếm,khoảng 25% tổng tiền gửi ngân hàng). Trên thực
tế, trong nền kinh tế,thị trường, Tiền gửi tiết kiệm,được phát triển dưới hai loại hình,tiết
kiệm sau:
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: là,khoản tiền gửi khách hàng có,thể rút ra bất
kỳ lúc,nào song khơng được sử dụng các,cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác.
Thực chất đây,là khoản Tiền gửi tiết kiệm,thông thường. Đối với khoản tiền gửi
này, chủ,tài khoản có thể rút ra bất,cứ lúc nào mà khơng phải,báo trước. Tuy nhiên, số


24


dư tài khoản,này thường khơng lớn, nhưng,có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền,gửi
giao dịch ở chỗ: số dư này,ít biến động. Chính vì,vậy, đối với loại tiền gửi này,
các,NHTM thường trả lãi,suất cao hơn so với tiền gửi,thanh tốn. Đó là điều kiện,để các
NHTM có thể dễ,dàng huy động số vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi,có sự thỏa thuận về,thời hạn rút
tiền có mức lãi,suất cao hơn so với Tiền,gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.
Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc,ở Việt Nam. Các NHTM ở,Việt Nam
thường huy,động tiết kiệm với kỳ hạn từ ba tháng,đến một năm. Nhưng do áp lực cạnh
tranh,và do nhu cầu về vốn ngày càng tăng,nên các NHTM tăng dần lãi suất Tiền gửi
tiết,kiệm và cũng đa dạng hóa thời hạn,gửi tiền (tháng, tuần,và thậm chí theo ngày...) với
các,mức lãi suất khác nhau.
Hơn nữa, về nguyên,tắc một khi khách hàng gửi tiền,vào tài khoản này, họ sẽ
không được,rút ra (cả gốc và lãi) trừ khi,hết hạn gửi tiền. Để tăng sức,cạnh tranh trong
thu hút,tiền gửi, các NHTM vẫn,cho phép khách hàng rút tiền,trước hạn. Tuy nhiên
nhằm,tránh việc khách hàng rút tiền,trước hạn, một phần,trong tiền lãi mà khách
hàng,được hưởng bị khấu trừ (có thể ngân,hàng không chấp nhận trả lãi cho một,vài
tháng hoặc cũng có thể khách hàng chỉ,được hưởng một mức lãi suất Tiền gửi,tiết kiệm
không kỳ hạn cho khoảng,thời gian gửi tiền).
Tiết kiệm dài hạn: loại tiết kiệm này,rất phổ biến ở một số nước,công nghiệp,
nhằm thu hút số,tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. So với,các loại hình tiết kiệm khác, đối
với loại,tiết kiệm này, bất kỳ lúc nào chủ tài,khoản cũng có thể,gửi tiền vào tài khoản
với số,lượng khơng hạn chế, nhưng chỉ được rút,ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết
kiệm,mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo,ra nguồn vốn có tính ổn định cao phục
vụ,cho hoạt động cấp tín dụng,dài hạn của mình.
Vậy, Tiền gửi tiết kiệm là nguồn,vốn tương đối ổn định và,lâu dài vì vậy NHTM
cần,có giải pháp tăng cường huy động,nguồn vốn này (đặc biệt là về lãi suất) để phục,vụ
hoạt động kinh,doanh của mình.
1.2.3.2.


Huy động vốn qua phát hành các cơng cụ nợ


25

Nguồn vốn truyền,thống và chủ yếu tạo lập các quỹ,của NHTM là tiền gửi. Chính
những,nguồn tiền gửi của cơng chúng (tiền,gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán…) cung
cấp cơ,sở cho hầu hết các khoản cho vay, đầu tư của,ngân hàng, qua đó tạo ra lợi nhuận
cho,ngân hàng. Vậy các nhà quản lý NHTM phải,làm gì khi mà số lượng cũng như sự
tăng trưởng,tiền gửi không đủ đáp ứng tất cả các yêu cầu xin vay hay đầu tư mà ngân
hàng,muốn thực hiện? Trong trường hợp,này đòi hỏi các NHTM phải tìm kiếm và sử
dụng,các cơng cụ mới để huy động,vốn một cách dễ dàng đáp,ứng nhu cầu vốn của
mình. Đây,chính là lý do ra đời kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng,chỉ tiền gửi.
* Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
CDs là công,cụ vay nợ do ngân hàng phát,hành nhằm huy động vốn,trên thị
trường với bản chất,tương tự như một khoản tiền,gửi có kỳ hạn. Người sở hữu CDs
được hưởng lãi,định kỳ và được hoàn trả mệnh,giá khi đến hạn. Thời hạn của CDs
thường,là ngắn hạn từ 1-3 tháng, hoặc 6 tháng...
Sự khác biệt chủ yếu,của CDs với các khoản tiền gửi có kỳ hạn,là chúng có thể
chuyển,nhượng và mệnh giá được thống nhất,theo một mức giá chuẩn. Vì vậy nó trở nên
hấp,dẫn hơn. CDs giúp ngân hàng có,thể huy động vốn một cách chủ động mà không
phải,phụ thuộc vào tiền gửi của,khách hàng.
* Kỳ phiếu ngân hàng: là giấy nhận nợ của,ngân hàng với cam kết trả,gốc và lãi
sau một thời gian nhất,định. Kỳ phiếu ngân hàng được phát,hành thường xuyên, có thời
hạn khá,linh hoạt và phong phú: ba tháng, ,sáu tháng, ... Do vậy, kỳ phiếu có tính ổn
định rất,cao, tính tập trung,cao và có lãi suất cao,hơn so với tiền gửi cùng kỳ hạn, lại,có
thể chuyển nhượng nên,thu hút được khối lượng vốn tương,đối lớn.
* Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ dài hạn của ngân,hàng, với cam kết
thanh,toán gốc vào ngày đáo hạn và,thanh toán lãi vào những thời gian,xác định. Trái
phiếu dùng,để huy động vốn trung và,dài hạn phục vụ cho những,kế hoạch phát triển

kinh doanh có quy,mơ lớn và dài hạn với sự,ổn định cao về thời,hạn và lãi suất.
Trong,khi kỳ phiếu được phát,hành ở từng chi nhánh với khung lãi,suất, thời gian phát
hành riêng biệt, trái,phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống mỗi
ngân,hàng.


×