BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ HỒNG HÀ
THANH TRA TẠI CHỖ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2017
Luận văn được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THÁI HƢNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sỹ
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi … giờ ngày … tháng … năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, Thanh tra Ngân hàng đã và đang áp dụng hai phương thức
thanh tra là Thanh tra giám sát từ xa và Thanh tra tại chỗ. Trên thực tế, phương
thức giám sát từ xa mới chỉ thực hiện việc tổng hợp số liệu và cung cấp tình hình
chung nhất về hoạt động của các Tổ chức tín dụng, hoạt động của thanh tra ngân
hàng chủ yếu dựa vào phương thức thanh tra tại chỗ. Mặc dù vậy, chất lượng và
hiệu quả công tác thanh tra tại chỗ thời gian qua vẫn chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lý đối với các Tổ chức tín dụng trong điều kiện hiện
tại của nền kinh tế. Yêu cầu bức xúc đặt ra đối với thanh tra ngân hàng là phải
tìm ra giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của cơng tác thanh tra tại chỗ. Có
như vậy, thanh tra ngân hàng mới thực hiện được tơn chỉ của mình là đảm bảo
an tồn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của
Tổ quốc, có tiềm năng phát triển kinh tế lớn. Trong những năm qua, hệ thống
các tổ chức tín dụng ở đây có sự gia tăng về số lượng, quy mô cùng với những
hoạt động ngân hàng đa dạng và phong phú. Đến nay, trên địa bàn Quảng Ninh
có 18 chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ
phần có vốn nhà nước và 26 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần; 01 chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội; 01 chi nhánh Ngân hàng Phát triển; 02
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và 02 chi nhánh tổ chức tài chính vi mơ. Tuy chưa
xảy ra các vụ việc lớn, hoạt động đúng định hướng, nhưng nợ quá hạn và chất
lượng tín dụng tiềm ẩn rủi ro ln là mối đe dọa với các ngân hàng. Bên cạnh
đó, để các TCTD hoạt động đúng hành lang pháp lý, an tồn hệ thống, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia thì Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh cần phải
đổi mới, hoàn thiện hoạt động hoạt động thanh tra để đáp ứng yêu cầu trong thời
gian tới.
1
Xuất phát từ những yêu cầu và đòi hỏi thực tế nêu trên, là một cán bộ
công tác trong ngành thanh tra ngân hàng, tôi chọn đề tài “Thanh tra tại chỗ đối
với các Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Quảng Ninh” để hồn thành luận văn của mình, với hy vọng đóng góp một
phần vào cơng cuộc đổi mới hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và hoạt
động thanh tra ngân hàng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động thanh tra tại chỗ đối với các Tổ
chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra tại chỗ đối với các Tổ chức tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra tại chỗ đối với các
Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Quảng Ninh
2
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
1.1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu của hoạt động Thanh tra tại chỗ đối với các
TCTD
1.1.1.1. Khái niệm về Thanh tra tại chỗ đối với các TCTD
Thanh tra tại chỗ là phương thức thanh tra truyền thống được tiến hành
bằng cách tổ chức các đoàn thanh tra tại nơi làm việc của đối tượng thanh tra và
tại các tổ chức, cá nhân là khách hàng của TCTD thông qua việc kiểm tra trực
tiếp các hồ sơ, tài liệu, sổ sách của từng lĩnh vực cần thanh tra. Từ đó, tiến hành
kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các TCTD ở tầm vi mô;
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đúng các quy chế, quy định của ngành; kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính đầy đủ của các hồ sơ khách hàng...trong một
khoảng thời gian nhất định để đưa ra những kết luận, kiến nghị trên cơ sở những
chứng cứ cụ thể, nhằm đưa hoạt động của TCTD đi theo các mục tiêu quản lý đã
xác định.
1.1.1.2. Mục tiêu của hoạt động Thanh tra tại chỗ đối với các Tổ chức tín
dụng
- Đánh giá tồn bộ hoạt động và điều kiện tài chính của ngân hàng; đánh
giá mơi trường hoạt động chung của ngân hàng, tập trung vào hệ thống quản lý,
hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống quản lý rủi ro.
- Đánh giá mức độ đáng tin cậy của những thông tin, dữ liệu mà ngân
hàng cung cấp cho NHNN và cho các yêu cầu công khai thông tin; phát hiện và
xử lý vi phạm; kịp thời đưa ra kiến nghị.
3
- Tiếp xúc trực tiếp với ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng để có được
cái nhìn từ bên trong và sự hiểu biết tốt hơn, thực tế hơn về một ngân hàng cụ
thể.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh
tra tại chỗ của Ngân hàng nhà nƣớc
1.1.2.1. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất: Kết luận rõ được ưu điểm, khuyết điểm, sai phạm, với chứng cứ
chính xác, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp.
Thứ hai: Quy rõ nguyên nhân, trách nhiệm của cá nhân, tập thể cùng các
phạm vi căn cứ rõ ràng.
Thứ ba: Quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý và các giải pháp sửa chữa
sai phạm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra của Ngân hàng nhà
nước - Nhóm các nhân tố chủ quan gồm: Năng lực, trình độ nghiệp vụ ngân
hàng, nghiệp vụ thanh tra và ý thức đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ
Thanh tra Ngân hàng; Cách thức tổ chức, phương pháp tiến hành thanh tra; Nội
dung thanh tra, khối lượng cơng việc của Đồn thanh tra; Chất lượng công tác
xử lý sau thanh tra của Thanh tra Ngân hàng.
- Nhóm các nhân tố khách quan gồm: Ý thức tuân thủ của các TCTD về
việc thực hiện các kết luận kiến nghị của thanh tra; Quy định của pháp luật về
việc yêu cầu các đối tượng thanh tra thực hiện theo các kiến nghị của các Đoàn
thanh tra
1.2. Nội dung và quy trình của hoạt động Thanh tra tại chỗ đối với Tổ chức
tín dụng
1.2.1. Nội dung cơng tác thanh tra tại chỗ
1.2.2. Quy trình thanh tra tại chỗ
4
Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ bao gồm 3 giai đoạn như
sau:
[1] Chuẩn bị thanh tra
[2] Tiến hành thanh tra
[3] Kết thúc cuộc thanh tra
1.2.3. Công tác xử lý sau thanh tra
Công tác xử lý sau thanh tra do Cơ quan Thanh tra, giám sát thực hiện
gồm các nội dung sau: Đơn đốc, theo dõi tình hình tiếp thu và thực hiện theo các
kiến nghị thanh tra của TCTD được thanh tra, hoặc chi nhánh TCTD được thanh
tra. Qua đó thực hiện các biện pháp quản lý trong phạm vi thẩm quyền của mình
để chấn chỉnh, xử lý, buộc đối tượng thanh tra và các đối tượng có liên quan
phải thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Thanh tra. Báo cáo và tham mưu
cho cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp chấn chỉnh hoạt động của đối
tượng thanh tra. Cuối cùng là báo cáo và đề xuất với các cấp có thẩm quyền thực
hiện việc chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế cịn thiếu,
hoặc khơng phù hợp được phát hiện ra trong quá trình thanh tra nhằm hoàn thiện
cơ chế quản lý của Nhà nước, của NHTW, của các ngành các cấp liên quan và
của bản thân từng TCTD.
1.3. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm hoạt động thanh tra của một số Quốc gia trên Thế giới
* TẠI NHẬT BẢN:
* TẠI SINGAPORE:
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Thứ nhất, sự cần thiết phải chuyển đổi từ Thanh tra tuân thủ sang Thanh
tra trên cơ sở rủi ro.
5
Thứ hai, để phương pháp Thanh tra, giám sát phát huy hiệu quả cần quan
tâm và làm tốt những vấn đề sau:
- Yếu tố con người.
- Hội đồng quản trị, Ban điều hành của TCTD có ý thức về quản trị rủi ro
và xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, kiểm tốn nội bộ phục vụ cho cơng tác
quản trị của TCTD.
- Hệ thống công nghệ thông tin của TCTD và Cơ quan Thanh tra giám sát
được xây dựng và thiết lập trên nền tảng công nghệ hiện đại phục vụ cho công
tác quản trị và Thanh tra giám sát.
- Hệ thống kiểm toán độc lập đầy đủ năng lực, đáng tin cậy.
Thứ ba, cần thực hiện bước thử nghiệm áp dụng Thanh tra, giám sát trên cơ
sở rủi ro; trước đó nên tổ chức đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của các đối
tượng Thanh tra, giám sát. Tuy nhiên, thời gian thử nghiệm không nên kéo dài
(1 đến 2 năm là hợp lý).
Thứ 4, thiết lập được khuôn khổ Thanh tra, giám sát phù hợp với tình hình
thực tế, điều kiện của Việt Nam, sớm ban hành được Sổ tay Thanh tra, giám sát
trên cơ sở rủi ro; các quy định mang tính nguyên tắc về quản trị rủi ro. Các khuôn
khổ pháp lý này luôn được nghiên cứu để chỉnh sửa, hồn thiện.
Thứ năm, cơng tác đào tạo phải được quan tâm thoả đáng, đặc biệt là đào
tạo cho họ kiến thức, kinh nghiệm về rủi ro, quản trị, đánh giá rủi ro, công nghệ
thông tin; đào tạo cho cả các cấp lãnh đạo của cơ quan Thanh tra, giám sát để
tạo được sự đồng thuận, nhất quán chuyển sang thực hiện phương pháp mới.
Thứ 6, đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan Thanh tra, giám sát nước ngoài đã
chuyển sang thực hiện phương pháp Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro để nắm
được thuận lợi, khó khăn, giải pháp khắc phục khó khăn, từ đó đúc rút ra bài học
kinh nghiệm, hạn chế tối đa những sai lầm có thể xảy ra khi chuyển sang thực
hiện phương pháp mới.
6
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC – CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG NINH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng nhà nước – Chi nhánh tỉnh
Quảng Ninh từng bước được đổi mới, hồn thiện và mơ hình tổ chức, thể chế
pháp lý, cơng nghệ, mơ hình ngân hàng một cấp chuyển thành mơ hình ngân
hàng hai cấp, tác bạch dần chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước
với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các TCTD. Ngân hàng nhà nước
- Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
tiền tệ, ngân hàng đã điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với diễn
biến tình hình, góp phần kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế; tích cực đổi mới, hồn thiện cơ chế chính sách tiền tệ, phát
triển nghiệp vụ NHTW; đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra, giám sát; tăng
cường hiện đại hóa cơng nghệ, phát triển dịch vụ ngân hàng; đẩy mạnh hội nhập,
hợp tác quốc tế, đưa hoạt động ngân hàng tỉnh Quảng Ninh trở thành một trong
số các tỉnh có quy mơ hoạt động lớn trong tồn hệ thống (chỉ đứng sau Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh) về huy động vốn và dư nợ tín dụng, hoạt động ngân hàng
trên địa bàn ổn định, an toàn và hiệu quả.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc CN
tỉnh Quảng Ninh
2.1.2.1. Chức năng
- Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh là đơn vị phụ thuộc
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung,
7
thống nhất của Thống đốc Ngân hàng nhà nước; có chức năng tham mưu, giúp
Thống đốc quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh
và thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng Trung ương theo uỷ quyền của Thống
đốc.
- Chi nhánh là đơn vị hạch tốn, kế tốn phụ thuộc, có con dấu và bảng
cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức phổ biến, chỉ đạo, triển khai thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước, của Ngân hàng nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng đến các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên
địa bàn.
- Tổng hợp, thống kê, nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế trên địa bàn
- Thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên
địa bàn
- Giám sát, chỉ đạo việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, kiểm soát đặc biệt,
giải thể đối với các tổ chức tín dụng trên địa
- Tổ chức, thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với
hoạt động của các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức, cá
nhân khác trên địa bàn
- Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác
cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc nhà nước trên địa bàn.
- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước về ngoại hối
trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật.
- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh tốn đối với các tổ
chức tín dụng trên địa bàn khi được Thống đốc uỷ quyền.
8
- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước về tiền tệ, kho
quỹ,
- Thực hiện công tác, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai tài sản, tài chính theo quy
định của Thống đốc và của pháp luật.
- Báo cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp uỷ, chính quyền địa
phương; trả lời kiến nghị của các cơ quan báo chí về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng trên địa bàn.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Ngân hàng nhà
nước và của pháp luật.
- Phối hợp với Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng để quản lý, khai thác
và sử dụng có hiệu quả cơ sở bồi dưỡng cán bộ của Trường Bồi dưỡng cán bộ
ngân hàng.
- Thực hiện công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy
nổ, phòng chống bão lụt, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn tại trụ sở chi nhánh và
các cơ sở vật chất khác thuộc thẩm quyền quản lý của chi nhánh.
- Thực hiện chế độ báo cáo thông tin, báo cáo theo quy định của Ngân
hàng nhà nước và của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ Quyết định số 290/QĐ-NHNN ngày 25/2/2014 của Thống đốc
NHNN Việt Nam quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh, thành phố. NHNN - Chi nhánh
tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 20/QĐ-QUN1 ngày 21/3/2014 quy
định nhiệm vụ của các phòng và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức Chi nhánh.
Theo đó, hiện nay, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh gồm 5
phòng, bộ phận chun mơn, nghiệp vụ: Phịng Hành chính - Nhân sự, Phòng
9
Tổng hợp và Kiểm sốt nội bộ, Phịng Kế tốn - Thanh tốn, Phịng Tiền tệ Kho quỹ và Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2.1.3. Hoạt động Thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà nƣớc - Chi nhánh
tỉnh Quảng Ninh
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy
Tổ chức của Thanh tra, giám sát Chi nhánh được chia thành 3 bộ phận:
- Bộ phận văn phòng; cấp phép, quản lý các tổ chức tín dụng; tiếp cơng
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cơng tác phịng, chống tham nhũng;
- Bộ phận thanh tra, giám sát các chi nhánh TCTD nhà nước;
- Bộ phận thanh tra, giám sát các chi nhánh TCTD cổ phần và các quỹ
TDND cơ sở, tổ chức tài chính vi mơ, tài chính tiêu dùng trên địa bàn.
Các bộ phận có sự phân nhiệm cụ thể theo nội quy làm việc của Thanh tra,
giám sát Chi nhánh. Theo đó cụ thể hóa nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trên
cơ sở nhiệm vụ của Thanh tra, giám sát Chi nhánh được quy định tại Quyết định số
20/QĐ – QUN1 ngày 21/3/2014 của Giám đốc Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh
tỉnh Quảng Ninh quy định về nhiệm vụ của các phòng và tương đương thuộc cơ
cấu tổ chức của NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh.
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với hoạt
động của các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác trên
địa bàn theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật.
- Tham mưu, giúp Giám đốc xem xét, quyết định việc kiểm soát đặc biệt
đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc và quy
định của pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy
định của Ngân hàng nhà nước về lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc và các cơng cụ
chính sách tiền tệ khác đối với tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên
10
quan trên địa bàn để thực thi chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, phục vụ có
hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thực hiện cơng tác phịng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Thống đốc và của
pháp luật.
- Tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng và tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của
pháp luật.
- Tham mưu, giúp Giám đốc trong việc trình Thống đốc chuẩn y hoặc
chuẩn y theo ủy quyền đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Ban Kiểm sốt các tổ chức tín dụng và đình chỉ các chức danh nói
trên theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật.
- Tham mưu, giúp Giám đốc có ý kiến với người đứng đầu các tổ chức
tín dụng Nhà nước, tổ chức tín dụng có cổ phần chi phối của Nhà nước trong
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển đối với chức
danh giám đốc (hoặc tương đương) đơn vị thành viên đóng trên địa bàn.
- Tham mưu, giúp Giám đốc trong việc đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm
quyền về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức
tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn.
- Tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy
định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ được
giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2.1.3.3. Các nguyên tắc hoạt động thanh tra ngân hàng
- Bảo đảm tập trung, thống nhất trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ từ
Trung ương đến địa phương.
- Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, cơng
11
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
ngân hàng.
- Thanh tra ngân hàng được tiến hành theo đoàn thanh tra hoặc do thanh
tra viên ngân hàng thực hiện.
- Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật với
thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng, đối
tượng giám sát ngân hàng; kết hợp chặt chẽ giữa thanh tra ngân hàng và giám
sát ngân hàng.
- Thực hiện thanh tra, giám sát tồn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các
quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác nhau giữa quy
định về thanh tra ngân hàng của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam với quy
định của luật khác thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
- Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra ngân
hàng.
- Các nguyên tắc khác theo của định của pháp luật về thanh tra.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC CN TỈNH QUẢNG NINH
2.2.1. Quy trình và nội dung thanh tra tại chỗ
2.2.1.1. Quy trình thanh tra tại chỗ
Hàng năm Thanh tra, giám sát Chi nhánh xây dựng kế hoạch thanh tra
trực tiếp (thanh tra tại chỗ) các NHTM trên địa bàn. Các NHTM được lựa chọn
là đối tượng thanh tra được dựa trên kế hoạch thanh tra của Cơ quan TTGSNH
và căn cứ kết quả giám sát từ xa do cán bộ Thanh tra quản lý, giám sát báo cáo,
đề xuất.
12
2.2.1.2. Nội dung phương thức thanh tra tại chỗ
- Yêu cầu cung cấp tài liệu ban đầu
- Lựa chọn khách hàng trọng tâm
- Kiểm tra việc cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phịng và xử lý
rủi ro tín dụng đối với những khách hàng được lựa chọn là trọng tâm thanh
tra
- Lập báo cáo kết quả thanh tra
- Thanh tra về hoạt động bảo lãnh trong nước (bảo lãnh mở LC, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng...).
2.2.1.3. Đánh giá quy trình
- Ưu điểm:
+ Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra trong hoạt động tín dụng được
xây dựng rất chặt chẽ, bao gồm quy định về trình tự, thủ tục và nội dung tiến
hành một cuộc thanh tra, áp dụng chung cho tất cả các cuộc thanh tra.
+ Việc áp dụng theo quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tạo sự thống
nhất cho tất cả các cuộc thanh tra, góp phần giảm thiểu thiếu sót trong quá trình
hoạt động.
- Nhược điểm:
Tuy nhiên trong quá trình tiến hành thanh tra, mỗi đồn thanh tra vẫn
chưa có sự thống nhất về cách làm khi tiến hành thanh tra. Tùy theo mỗi Trưởng
đồn thanh tra mà việc phân cơng, theo dõi nội dung cơng việc và cách thức tiến
hành có trình tự khác nhau, dẫn đến việc các kết luận thanh tra khác nhau ở quy
mơ, tình tiết cụ thể, thực trạng, đánh giá nguyên nhân... gây khó khăn trong việc
tổng hợp kết quả thanh tra, nhận xét, đánh giá chất lượng thanh tra của toàn hệ
thống.
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra tại chỗ của Ngân hàng nhà nƣớc chi
nhánh tỉnh Quảng Ninh đối với các TCTD trên địa bàn
13
2.2.2.1 Thực trạng hoạt động thanh tra vệc chấp hành pháp luật, việc thực
hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp.
- Về thanh tra hoạt động cấp tín dụng: Trong 5 năm, TTGS Chi nhánh đã
tiến hành thanh tra hoạt động cấp tín dụng tại 65 Chi nhánh NHTM, Quỹ TDND
trên địa bàn. Qua thanh tra đã phát hiện 3.787 món vay có sai phạm, với tổng số
tiền là 8.809 tỷ đồng. Các sai phạm được phát hiện chủ yếu là: sai phạm về thẩm
định, xét duyệt cho vay; sai phạm về hồ sơ vay vốn không đảm bảo theo quy
định; sử dụng vốn sai mục đích; sai phạm về đảm bảo tiền vay; chấp hành chưa
nghiêm túc quy định về phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro; sai phạm trong
sử dụng phương tiện giải ngân vốn vay; sai phạm về kiểm tra sử dụng vốn... Từ
việc phát hiện những sai phạm trên, TTGS Chi nhánh đã đưa ra tổng cộng 223
kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra phải thực hiện việc chấn chỉnh, xử lý theo
quy định của pháp luật.
- Về thanh tra hoạt động đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần: Nội
dung thanh tra về hoạt động đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần được tiến
hành chủ yếu đối với QTDND hoặc thực hiện thanh tra pháp nhân theo kế hoạch
của Cơ quan TTGSNH chỉ đạo thực hiện.
- Thanh tra hoạt động huy động vốn: Trong giai đoạn 2012 – 2016, hoạt
động huy động vốn được tập trung thanh tra nhiều ở các năm 2012, năm 2013 và
2014, trong 5 năm TTGS Chi nhánh đã tiến hành thanh tra về hoạt động huy
động vốn tại 42 Chi nhánh NHTM, Quỹ TDND trên địa bàn.
- Thanh tra việc chấp hành quy định về quản lý ngoại hối và vàng
- Thanh tra hoạt động thanh toán
- Thanh tra về hạch toán kế toán, quản lý thu – chi tài chính
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực
quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra
- Về thanh tra việc phân loại nợ, trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín
dụng: Từ 2012 đến 2016, TTGS Chi nhánh đã tiến hành thanh tra đối với 47 Chi
14
nhánh TCTD, Quỹ TDND trên địa bàn. Qua thanh tra đã phát hiện 123 món sai
phạm với số tiền là 122,8 tỷ đồng. Trong đó sai phạm chủ yếu là: khơng thực
hiện phân loại dư nợ theo đúng nhóm nợ; chưa đánh giá dư nợ đúng với chất
lượng tín dụng thực tế; trích lập dự phịng thiếu; chưa áp dụng các biện pháp xử
lý tài sản bảo đảm của khách hàng để thu hồi nợ theo quy định... Qua đó đã đưa
ra 26 kiến nghị xử lý, chấn chỉnh.
- Về thanh tra việc chấp hành các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
ngân hàng: Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng chỉ áp dụng đối
với các chi nhánh tổ chức tín dụng, khơng áp dụng đực đối với các chi nhánh trực
thuộc nó.
- Về thanh tra, đánh giá hoạt động tổ chức, điều hành của TCTD; hoạt
động kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ: Trong 5 năm qua, TTGS đã tiến
hành thanh tra tra nội dung này tại 26 lượt chi nhánh ngân hàng thương mại,
phát hiện 18 lượt vi phạm và đưa ra 18 kiến nghị chấn chỉnh, xử lý.
2.2.2.3. Thanh tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra và quyết định xử
lý của các cấp có thẩm quyền.
Kết quả thanh tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra và quyết định
xử lý của các cấp có thẩm quyền của TTGS NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2012 – 2016 được thể hiện cụ thể như sau:
Từ 2012 đến 2016, TTGSNH Quảng Ninh đã tiến hành 21 cuộc thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra và quyết định xử lý của cấp có
thẩm quyền. Qua thanh tra, kiểm tra cho thấy: Phần lớn các kiến nghị, quyết
định xử lý của Ngân hàng nhà nước và cấp có thẩm quyền được chấn chỉnh, xử
lý đúng quy định.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH
2.3.1. Những mặt tích cực
Một là, hằng năm, việc xây dựng Kế hoạch thanh tra đã bám sát định
15
hướng, chỉ đạo của TTGS Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Việc triển khai thực
hiện Kế hoạch thanh tra đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, hoàn thành kế hoạch
thanh tra đã xây dựng từ đầu năm.
Hai là, các cuộc thanh tra được chuẩn bị và tiến hành theo đúng các quy
định khi tiến hành một cuộc thanh tra.
Ba là, thanh tra việc chấp hành pháp luật, việc thực hiện các quy định
trong giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp, gồm các nội dung hoạt động chủ
yếu, phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, vi phạm của đối tượng thanh tra.
Bốn là, hoạt động thanh tra, đánh giá, mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi
ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra đã được quan tâm thực hiện với
số lượng đơn vị được thanh tra ngày càng tăng. Điều này phù hợp với xu hướng
dần chuyển sang thanh tra trên cơ sở rủi ro.
Năm là, thanh tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh và thực hiện quyết
định xử lý của các cấp có thẩm quyền đã giúp TTGS nắm được kết quả thanh
tra, kiểm tra trước đó của các cơ quan, đơn vị khác, từ đó phát hiện những tồn tại
hạn chế của đối tượng thanh tra từ kết quả thanh tra trước. Mặt khác, đã phát
hiện một số trường hợp đối tượng thanh tra chỉ thực hiện việc chấn chỉnh, khắc
phục mang tính hình thức, đối phó, việc làm rõ trách nhiệm và xử lý đối với các
tập thể cá nhân liên quan cịn chưa thực hiện triệt để... từ đó tiếp tục có các biện
pháp xử lý.
Sáu là, qua thanh tra, TTGS NHNN - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh đã kịp
thời tham mưu, đề xuất để Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh
tăng cường quản lý, giám sát các chi nhánh TCTD yếu kém, diện kiểm soát đặc
biệt, diện sáp nhập; triển khai kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng; chỉ đạo các TCTD
thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh cho khách
hàng, các giải pháp xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng; kiến nghị đề
xuất với các cơ quan chức năng có các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong thực hiện giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, qua đó hỗ trợ
16
xử lý nợ xấu tại các TCTD.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Một là, kế hoạch thanh tra hằng năm tuy đều hoàn thành nhưng chưa thật
sự bài bản, chưa chủ động về mặt thời gian, nhân lực, một số năm bị dồn nhiều
vào những tháng cuối năm, gây áp lực công việc lên đội ngũ cán bộ thanh tra,
phần nào ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra.
Hai là, chất lượng một số cuộc thanh tra chưa cao, chưa đánh giá đúng
thực trạng của TCTD, kết quả các cuộc thanh tra chủ yếu dừng lại ở việc phát
hiện các vi phạm đơn thuần trong các nghiệp vụ kinh doanh, chưa phát hiện
được nhiều các vi phạm có tính phức tạp.
Ba là, thanh tra việc chấp hành pháp luật và thực hiện giấy phép được cấp
đã được tập trung, ưu tiên nhưng chủ yếu là thanh tra ở các hoạt động tín dụng,
huy động.
Bốn là, việc thanh tra, đánh giá rủi ro trong quản trị điều hành, năng lực
tài chính
Năm là, số cuộc thanh tra hằng năm về việc thực hiện xử lý, kiến nghị sau
thanh tra và quy định xử lý của cấp có thẩm quyền cịn khiêm tốn so với số lượng
đối tượng thanh tra trên địa bàn.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trong công tác thanh tra trên của TTGS NHNN - Chi
nhánh tỉnh Quảng Ninh xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, mơ hình tổ chức bộ máy thanh tra, giám sát ngân hàng còn
chồng lấn và chưa thống nhất.
Thứ hai, lực lượng thanh tra, giám tại Chi nhánh vừa chưa đủ về số lượng,
chưa tương xứng so với số lượng, quy mô hoạt động các chi nhánh TCTD trên
địa bàn, vừa chưa đồng đều về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, thể hiện ở chỗ:
17
Thứ ba, cơ sở vật chất hỗ trợ cho hệ thống thanh tra, giám sát chưa theo
kịp với tốc độ phát triển công nghệ thông tin; hệ thống công nghệ thông tin dù
đã được nâng cấp, cải tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
Thứ tư, bản thân các đối tượng chưa thực sự nhận thức đúng đắn về vai trị
của cơng tác thanh của Ngân hàng nhà nước.
Thứ năm, hoạt động giám sát từ xa tại chi nhánh trong thời gian qua vẫn
chưa đạt được hiệu quả cao nhất và chưa thực sự trở thành công cụ hỗ trợ cho
việc cảnh báo sớm và hỗ trợ hữu hiệu cho công tác thanh tra tại chỗ.
Thứ sáu, việc khai thác các nguồn thông tin phục vụ công tác thanh tra chưa
được thực hiện hiệu quả. Chưa phối hợp, tận dụng, tranh thủ khai thác các nguồn
thông tin từ hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng, từ các cơ
quan chức năng khác như công an, hải quan, quản lý thị trường...
18
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
THANH TRA TẠI CHỖ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH
TỈNH QUẢNG NINH
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI
CHỖ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH
3.1.1. Từng bƣớc chuyển dần từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ
sở rủi ro
Sự phát triển khá nhanh của hệ thống TCTD ở Quảng Ninh trong việc mở
rộng màng lưới tổ chức, quy mô hoạt động. Sự phát triển cơng nghệ khoa học
của khu vực tài chính ngân hàng đã tạo ra hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại đa tiện ích như: ATM, Internet Banking, Home Banking, Mobile
Banking... chuyển dần sang thanh tra trên cơ sở rủi ro là yêu cầu tất yếu và phù
hợp với định hướng của TTGSNH.
3.1.2. Từng bƣớc củng cố và tăng cƣờng bộ máy hoạt động thanh tra
Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực. Tập trung xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất. Quan tâm công tác đào tạo,
quy hoạch, bổ nhiệm hợp lý nhằm thu hút lực lượng cán bộ giỏi.
3.1.3. Hoạt động thanh tra có trọng tâm, trọng điểm
Tập trung thanh tra chặt chẽ các lĩnh vực dễ phát sinh rủi ro, tiêu cực,
tham nhũng và sai phạm, các đối tượng thanh tra yếu kém. Đồng thời chú trọng
việc thực hiện có hiệu quả các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý sau hoạt
động thanh tra. Bám sát và đáp ứng được các yêu cầu về quản lý nhà nước về
tiền tệ, ngân hàng, thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại, xử lý nợ xấu và hỗ trợ các
TCTD phát triển an toàn, hiệu quả.
3.1.4. Nâng cao vai trị cơng tác giám sát từ xa, các nguồn thông tin hỗ trợ
cho thanh tra trực tiếp
19
Khai thác triệt để các thơng tin trên chương trình giám sát từ xa và hệ
thống báo cáo tập trung của Ngân hàng trung ương tại NHNN chi nhánh Quảng
Ninh nhằm nâng cao khả năng phát hiện và cảnh báo rủi ro.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng, các TCTD cũng như
trong nội bộ Chi nhánh để khai thác có hiệu quả các thơng tin phục vụ công tác
thanh tra giám sát, đấu tranh chống tham nhũng và phòng chống tội phạm, gắn
với kết quả thanh tra trực tiếp; nắm tình hình, trao đổi thơng tin về hoạt động của
các TCTD trên địa bàn.
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NINH
3.2.1. Đổi mới nhận thức về công tác thanh tra ngân hàng
Các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng là nhằm
ngăn chặn, hạn chế rủi ro của hệ thống cũng như của TCTD. Như vậy, suy cho
cùng thanh tra việc chấp hành pháp luật cũng nhằm mục đích phòng ngừa, hạn
chế rủi ro cho hệ thống, cũng như cho TCTD. Nhận thức đúng điều này sẽ có tác
dụng rất lớn đến kết quả thanh tra.
3.2.2. Xây dựng quy trình thanh tra tại chỗ và sổ tay thanh tra tại chỗ
Quy trình thanh tra của Thanh tra Ngân hàng phải đảm bảo tuân thủ theo
những quy định của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh
nghiệp. Đồng thời, quy trình thanh tra của Thanh tra Ngân hàng phải dựa trên cơ
sở đúc rút từ kinh nghiệm thực tế về công tác thanh tra tại chỗ.
3.2.3. Hồn thiện quy trình, cách thức tổ chức cơng tác thanh tra
a. Hồn thiện quy định về trình tự, thủ tục thanh tra hoạt động tín dụng
b. Sử dụng có hiệu quả các chế tài xử phạt và xử lý sai phạm trong thanh tra
c. Phối hợp chặt chẽ giữa hai phương thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ
d. Kết hợp giữa thanh tra tuân thủ với thanh tra trên cơ sở rủi ro trên cơ sở
hướng tới các thông lệ quốc tế về giám sát ngân hàng
20
3.2.4. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các kiến nghị chỉnh sửa sau
thanh tra
Công tác đôn đốc, theo dõi chỉnh sửa sau thanh tra cần phải được quan
tâm, chú trọng. Cơng tác này góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác thanh tra, khắc phục được tình trạng thanh tra kiến nghị nhưng khơng
được đối tượng thanh tra chấp hành nghiêm túc
3.2.5. Kiện toàn đội ngũ cán bộ hoạt động thanh tra về số lƣợng và chất
lƣợng
- Về biên chế cán bộ thanh tra
- Về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
3.2.6. Hồn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra
Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc ngày càng đóng vai trị
quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước. Đối với công tác thanh tra một
mặt nó là cơng cụ khơng thể thiếu để tiếp nhận, xử lý thông tin phục vụ công tác
thanh tra. Mặt khác, một số công cụ như máy tính cá nhân, máy vi tính xách tay,
điện thoại di động, thẻ nhớ…là các phương tiện hỗ trợ không thể thiếu trong quá
trình thanh tra trực tiếp
3.2.7. Các giải pháp khác
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
3.3.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến hoạt động TTNH
NHNN tiếp tục nghiên cứu sửa đổi các văn bản hiện hành, cũng như xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của
TCTD; rà sốt và hồn thiện quy định về an tồn hoạt động ngân hàng phù hợp
hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và đảm bảo việc tuân thủ nghiêm túc các
quy định này, đặc biệt là quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
21
phòng rủi ro. Ban hành quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiếu đối với hệ
thống quản trị nói chung và quản lý rủi ro nói riêng áp dụng đối với các TCTD.
3.3.2. Đổi mới mơ hình bộ máy hoạt động của thanh tra, giám sát NH chi
nhánh theo hƣớng chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Cơ quan thanh tra
Cần đổi mới mơ hình tổ chức bộ máy các đơn vị TTNH theo hướng độc
lập với NHNN chi nhánh và chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn về công tác
tổ chức, cán bộ và chuyên môn nghiệp vụ của Cơ quan thanh tra, giám sát NH
cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
3.3.3. Đổi mới phƣơng pháp thanh tra ngân hàng
- Xây dựng, sửa đổi, cải tiến chương trình giám sát mới cho phù hợp với
việc GSTX của chi nhánh NHTM tại các tỉnh, thành phố.
- Xây dựng sổ tay thanh tra, giám sát ngân hàng trong đó có đầy đủ các
chỉ tiêu định lượng, định tính để hướng dẫn cán bộ thanh tra thực hiện.
- Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại về nghiệp vụ thanh tra và các
nghiệp vụ ngân hàng khác theo hướng thích ứng với điều kiện hội nhập quốc tế
và khu vực.
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng hỗ trợ công tác thanh tra ngân hàng
- Tiếp tục đẩy mạnh nâng cao hơn nữa vai trị và năng lực hoạt động của
Trung tâm Thơng tin tín dụng (CIC) trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thơng
tin tín dụng, là Trung tâm thơng tin dữ liệu tập trung với đầy đủ thông tin, số
liệu cần thiết, được cập nhập và xử lý kịp thời, đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao của các TCTD và NHNN.
- NHNN cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
TTGS ngân hàng; đầu tư cho công nghệ, đáp ứng nhu cầu xử lý và trao đổi
thông tin giữa các cơ quan giám sát và tổ chức được giám sát.
- Tăng cường các quy chế công bố thông tin, nâng cao chất lượng và
mức độ tin cậy của thông tin thông qua cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt
động kiểm toán độc lập. Đảm bảo việc kết nối thông tin thông suốt giữa các
22
đơn vị chức năng của Cơ quan TTGS ngân hàng, giữa TTNH và các TCTD,
xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất, xây dựng cơ chế trao đổi thông
tin hiệu quả giữa Cơ quan TTGS ngân hàng và các cơ quan giám sát tài
chính trong nước.
23