Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH

ĐÁNH GIÁ CƠNG CHỨC LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ
BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH

ĐÁNH GIÁ CƠNG CHỨC LÃNH ĐẠO,


QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ
BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ

ĐẮK LẮK - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Đăng Quế - người hướng
dẫn khoa học để tơi hồn thành luận văn của mình. Tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn chân thành sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành Chính Quốc gia,

Lãnh đạo Phân viện Tây Nguyên, các Thầy, Cô giáo – những nhà khoa học
đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản
thân tôi trong suốt thời gian qua, đồng cảm ơn Giáo viên Chủ nhiệm lớp
HC22-TN11 ln đồng hành cùng chúng tơi trong q trình học tập và thực
hiện luận văn.
Xin gởi tới UBND Thị xã, Ban Tổ chức Thị ủy, Phòng Nội vụ thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk và các cơ quan liên quan lời cảm ơn sâu sắc đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa
học của mình.
Xin cảm ơn đến sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt tinh thần của gia
đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp.
Với năng lực nghiên cứu khoa học có hạn, đề tài luận văn do tôi thực
hiện chắc chắn không tránh khỏi những thiếu hạn chế, thiếu sót. Với tinh
thần cầu thị, tơi rất mong nhận được những ý kiến phản hồi, đóng góp của
quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn có thể hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thanh


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1


TW

Trung ương

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Phương pháp cho điểm xếp hạng theo tiêu chí


30

2.1

Kết quả đánh giá cơng chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ (giai đoạn 2016-2018)

46

2.2

Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thị xã Buôn Hồ (giai đoạn 2015-2018)

48

2.3

Độ tuổi của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thị xã Buôn Hồ năm 2018

49

2.4

Cơ cấu ngạch của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thị xã Bn Hồ năm 2018

50


2.5

Trình độ chun mơn của cơng chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Bn Hồ đến năm 2018

50

2.6

Trình độ Lý luận chính trị của cơng chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ đến năm 2018

51

2.7

Kết quả đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ trong 3 năm: 2016 ,
2017, 2018

72

3.1

Đề xuất mẫu phiếu điều tra

93

3.2


Đề xuất mẫu nhật ký công vụ của công chức lãnh đạo, quản lý
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ

96

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục viết tắt
Danh sách các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .............................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................................... 7
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN ........................................................................................... 10
1.1. Tổng quan về công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện ........................................................................... 10
1.2. Đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện ...................................................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý của một số địa

phương trong nước .................................................................................. 36
Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN
DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................. 40
2.1. Thực trạng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk .................................... 40
2.2. Thực trạng đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ................................... 54
2.3. Nhận xét công tác đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk........................ 75
Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 81
iii


Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN
HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................................................... 82
3.1. Quan điểm về đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ....................... 82
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk ........................................................................................................... 86
3.3. Kiến nghị ........................................................................................ 103
Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 106
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 109
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 112


iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước Việt Nam, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới đất
nước. Khi nói về cơng tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Cán bộ là
gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ
tốt hoặc kém” [17]. Vì vậy, trong cơng tác cán bộ phải hiểu và đánh giá đúng
cán bộ. Theo Người, “Công tác cán bộ gồm nhiều khâu, nhưng đánh giá và sử
dụng cán bộ là khâu tiền đề, mang tính quyết định đến hiệu quả và chất lượng
của công tác cán bộ” [17]. Trên cơ sở hiểu, đánh giá đúng cán bộ thì “tùy tài
mà dùng người” như vậy mới tạo ra được đội ngũ cán bộ đủ đức, tài đảm
đương và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao,…
Đánh giá cơng chức là khâu quan trọng, có tác động và liên quan đến
các khâu khác trong công tác quản lý công chức. Kết quả đánh giá là cơ sở để
quyết định các vấn đề phù hợp trong sử dụng, đãi ngộ, đào tạo, khen thưởng,
kỷ luật công chức... Trong những năm qua, cơng tác đánh giá cơng chức từng
bước có sự đổi mới, nhìn chung đã thực hiện đúng quy trình, thủ tục và mở
rộng dân chủ hơn, vì vậy chất lượng cũng từng bước được nâng lên.
Tuy nhiên, đây cũng là một khâu phức tạp vì liên quan nhiều đến
quyền, lợi ích của con người. Trong đó đánh giá cơng chức lãnh đạo, quản lý
là một việc làm khó, nhạy cảm bởi yếu tố thẩm quyền và uy quyền gắn liền
với các chức vụ đảm nhận. Công chức lãnh đạo, quản lý là những người có
chức vụ, vị trí nhất định, thậm chí một số người quyền lực của họ có sự ảnh
hưởng lớn đến quyền và lợi ích của nhiều đối tượng khác, do đó khi đánh giá
thường có sự nể nang, né tránh, e ngại... Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII
nhận định “Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhưng
chưa có những tiêu chí cụ thể và giải pháp khoa học để khắc phục” [10;


1


tr194]; “…chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ
thể, khơng ít trường hợp cịn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến” [11;
tr48].
Trên thực tế việc kiểm điểm, đánh giá công chức định kỳ, nhất là đối
với công chức lãnh đạo, quản lý có lúc cịn sơ sài, hình thức và chưa đảm bảo
chất lượng; cịn tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, khen ngợi nhau là
chính, ít góp ý về khuyết điểm. Khi nhận xét, đánh giá cho lãnh đạo, rất ít ý
kiến thẳng thắn phê bình, khơng dám chỉ ra biểu hiện suy thoái theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), hầu như khơng có cán bộ lãnh đạo,
quản lý bị đánh giá ở mức hoàn thành và khơng hồn thành nhiệm vụ, vì vậy,
chưa tạo được nhiều chuyển biến căn bản trong công tác đánh giá và nâng cao
chất lượng hoạt động của đội ngũ; cũng qua việc kỷ luật cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý ở các cấp thời gian gần đây cho thấy có những cá nhân bị thi
hành kỷ luật, thậm chí xử lý hình sự nhưng trước đó vẫn được xếp loại hoàn
thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và cịn được bố trí ở vị trí cao hơn…
Do đó, để công tác quản lý công chức lãnh đạo, quản lý ngày một tốt hơn thì
việc nâng cao chất lượng công tác đánh giá là việc làm cần thiết.
Thị xã Bn Hồ, tỉnh Đắk Lắk là đơn vị hành chính mới được thành lập
theo Nghị định 07/2008/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ “Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Krơng Búk, điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Krơng Búk để thành lập thị xã Buôn Hồ và
thành lập các phường trực thuộc thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”. Việc chia
tách đơn vị hành chính nhằm tạo sự phát triển kinh tế xã hội và đầu tư cơ sở
hạ tầng - kinh tế kỹ thuật tập trung hơn, khi nâng cấp lên đô thị đã phát triển
thêm nhiều lĩnh vực liên quan đến kinh tế, giao dịch giữa nhà nước với công
dân cũng như nhu cầu về văn hóa- xã hội... Từ đó, đòi hỏi việc tổ chức bộ

máy quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ công chức mà nhất là tầm nhìn,

2


vị trí của đội ngũ cơng chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước
phải ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển chung của thị xã,
trong đó việc đánh giá cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý là một trong
những yếu tố có tính tác động lớn đến chất lượng đội ngũ cơng chức.
Đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thị xã cơ bản đáp ứng được yêu cầu về tư tưởng chính trị, năng lực
chuyên mơn; biết phát huy trí tuệ tập thể mà nhất là trong hoạch định cũng
như khả năng lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận cơng chức lãnh đạo, quản lý trong các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước của địa phương cả về năng lực công tác lẫn
phẩm chất đạo đức. Năng lực lãnh đạo, điều hành và khả năng hoạch định
chưa có nhiều cách làm mới để tạo những chuyển biến quan trọng trong phát
huy thế mạnh và tạo sự phát triển đột phá cho địa phương trong giai đoạn
chuyển mình lên đơ thị vùng của tỉnh Đắk Lắk, trong đó bản chất của công tác
đánh giá là một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế này. Do vậy, để
nâng cao chất lượng của đội ngũ cơng chức lãnh đạo, quản lý thì cần nghiên
cứu thực trạng, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu và đưa ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, đây chính là một trong
những điểm chốt quan trọng để xây dựng một đội ngũ công chức lãnh đạo,
quản lý chất lượng, hoạt động hiệu quả.
Với thực tiễn nêu trên, nhằm hướng tới việc hoàn thiện và nâng cao
chất lượng công tác đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý công.

3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ đã xác định việc đánh
giá công chức là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhân sự của
tổ chức, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đánh giá cơng chức, có thể kể
đến những những cơng trình nghiên cứu liên quan sau đây:
- Võ Kim Sơn, Lê Thị Vân Hạnh, Nguyễn Thị Hồng Hải (2009), Giáo
trình tổ chức nhân sự hành chính nhà nước, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Trong cơng trình này, các tác giả trình bày khái quát những vấn đề lý
luận về quản lý nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính nhà nước. Vì
tiếp cận dưới góc độ quản lý nhân sự của tổ chức nên khi đề cập đến vấn đề
đánh giá nhân sự, các tác giả chỉ nêu ra những vấn đề mang tính khái qt. Do
đó, phần trình bày về cơng tác nhân sự trong tổ chức hành nhà nước trong
cơng trình này chỉ có tính chất cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản, nền
tảng về cơng tác đánh giá cán bộ, cơng chức nói chung, không đi sâu vào
nghiên cứu công tác đánh giá công chức ở bất kỳ cơ quan hay cấp hành chính
cụ thể nào.
- Lê Quang Hải (2001): “Hồn thiện tiêu chuẩn và phương pháp đánh
giá đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
(qua thực tiễn quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh)”;
- Võ Duy Nam (2006): “Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá
thực thi công vụ hằng năm của cán bộ, công chức - lấy thực tiễn ở thành phố
Cần Thơ”;
Hai cơng trình nghiên cứu trên đều tiếp cận việc đánh giá cán bộ, cơng
chức trên khía cạnh tiêu chuẩn đánh giá. Trên cơ sở lý luận, tác giả xác định

những tiêu chí cụ thể với từng chức danh cơng chức cấp huyện, cấp tỉnh; đồng
thời, cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá công chức thống nhất chung cũng như riêng cho các chức danh

4


cơng chức khác.
- Nguyễn Thị Cúc (2010): “Hồn thiện cơng tác đánh giá cơng chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Quảng Nam”.
Tác giả làm rõ yêu cầu với công tác đánh giá công chức, căn cứ tiêu
chuẩn, nội dung, quy trình đánh giá. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao công tác đánh giá cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước
tỉnh Quảng Nam, trong đó chú trọng đến quy trình và tiêu chí đánh giá.
- Nguyền Thị Hồng Hải (2012): “Hồn thiện q trình đánh giá cơng
chức ở Việt Nam dựa trên kết quả thực thi cơng việc”, Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 202, tr.40-44.
- Cao Thị Lan Anh (2014): “Đánh giá cơng chức ở các cơ quan hành
chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 9/2014,
tr.17- 20.
- Trịnh Xuân Thắng (2016): “Đổi mới cơng tác đánh giá cơng chức ở
Việt Nam”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, tr. 11-14.
- Hoàng Thị Giang (2016): “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đánh giá
cơng chức ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 248, tr. 18 - 22.
Ở những cơng trình này các tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm góp
phần trong việc hồn thiện và đổi mới quy trình đánh giá cơng chức từ kết quả
thực thi cơng việc của cơng chức trong nền hành chính Nhà nước ta và từ thực
tiễn một số địa phương trên cả nước.
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp cơ sở lý
luận về đánh giá công chức, phân tích thực tiễn cơng tác đánh giá cơng chức

cấp huyện, cấp tỉnh và một số cơ quan nhà nước khác..; qua đó các cơng trình
đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá công chức.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách cụ thể và chi tiết về đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ

5


quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và từ kết quả khảo sát thực tiễn thị
xã Bn Hồ, luận văn phân tích thực trạng đánh giá công chức lãnh đạo, quản
lý các cơ quan chuyên mơn thuộc UBND thị xã Bn Hồ, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng đánh giá công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải hồn thành một
số nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và pháp lý đánh giá
công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc đánh giá công chức lãnh đạo, quản
lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk hàng
năm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đánh giá công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk.
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là công chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong quản lý nhân sự nói chung và quản lý cơng chức
lãnh đạo, quản lý nói riêng thì cơng tác đánh giá cơng chức lãnh đạo, quản lý
có các hình thức như: đánh giá hàng năm, đánh giá trước khi bổ nhiệm, quy
hoạch, điều động… Đối với luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu công
tác đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý hàng năm tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác đánh giá công chức lãnh
đạo, quản lý tại 13 cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Đắk Lắk được quy định tại Nghị định 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 của
Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018 (từ khi
Nghị định 56/2015/NĐ-CP có hiệu lực).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về đánh giá cán bộ, công chức.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập xử lý, so sánh, phân tích tài liệu: Tìm hiểu, tiếp
cận dữ liệu là các văn bản quy định của Đảng, Nhà nước về đánh giá cán bộ,

công chức cùng với các văn bản triển khai của địa phương, báo cáo về kết quả
đánh giá…. Từ những dữ liệu thu thập được kết hợp với tư liệu trong quá
trình phỏng vấn và triển khai bảng hệ thống câu hỏi để tiến hành phân tích, từ
đó đưa đến kết luận hợp lý cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: đối với 2 nhóm là đối tượng làm công tác
đánh giá và đối tượng bị đánh giá.

7


+ Đối với nhóm đối tượng làm cơng tác đánh giá. Thơng qua phỏng
vấn tác giả có thể khai thác được những vấn đề đang tồn tại trong công tác
đánh giá cơng chức lãnh đạo, quản lý từ đó tìm hiểu được nguyên nhân của
những vấn đề trên từ thực tiễn thị xã Buôn Hồ trong công tác đánh giá.
+ Đối với nhóm cơng chức bị đánh giá: Nhằm nhìn nhận những suy
nghĩ, mức độ quan tâm và có thật sự coi trọng công tác đánh giá đối với
những đối tượng đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hay xem đó chỉ là cơng
việc mang tính thủ tục.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học về đánh giá công chức
nói chung và đánh giá cơng chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện nói riêng. Trong đó đề cập đến những vấn
đề cần quan tâm như: điều kiện, mục tiêu, nguyên tắc, tiêu chí, quy trình,
phương pháp đánh giá ...
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Luận văn phân tích, làm rõ những tồn tại, hạn chế trong đánh giá công
chức lãnh đạo, quản lý hàng năm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
Nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, làm cơ sở để đề xuất, kiến nghị
những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá cơng chức nói chung,

cơng chức lãnh đạo, quản lý nói riêng cho phù hợp trong thời gian đến.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, cán bộ làm công tác đánh giá công chức và làm tài liệu tham
khảo trong lĩnh vực sử dụng, quản lý nguồn nhân lực.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được cấu thành gồm 03 chương:

8


Chương 1: Cơ sở khoa học đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh
giá công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

9


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện
1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Là bộ phận cấu thành nên tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, sự hình

thành, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn trên
nguyên tắc pháp lý và được định nghĩa tại một số văn bản như:
“Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp
tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực cấp trên” [23].
“Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước
ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo
đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương
đến cơ sở” [24].
Như vậy, từ những định nghĩa trên có thể khái quát, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phịng và cơ quan tương
đương phịng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và chỉ đạo

10


của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên theo quy định của
pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực
công tác ở địa phương.
Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
được quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 của
Chính phủ, bao gồm các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất: Phòng
Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phịng Tài ngun và
Mơi trường, Phịng Lao động-Thương binh và xã hội, Phịng Văn hóa và

Thơng tin, Phịng Giáo dục và Đào tạo, Phòng y tế, Thanh tra huyện, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (hoặc Văn phịng Ủy ban nhân
dân nơi thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân).
Ngồi 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 7 Nghị định
37/2014/NĐ-CP thì Điều 8 Nghị định 37/2014/NĐ-CP cũng quy định tổ chức
một số cơ quan chuyên mơn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính
cấp huyện, đó là: ở các quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh có Phịng Kinh tế,
Phịng Quản lý đơ thị, cịn ở các huyện là Phịng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn, Phịng kinh tế và Hạ tầng; một số địa phương đặc thù về dân tộc
thiểu số thì có Phịng Dân tộc.
Đối với các huyện đảo thì số lượng cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân khơng q 10 phịng.
Tại điều 3, Nghị định 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 của Chính phủ
thì các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện có vị trí, chức năng như
sau:
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy

11


định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác ở địa phương.
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời, chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Về nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện cũng được quy định tại điều 4, Nghị định 37/2014/NĐ-CP, ngày
05/5/2014 của Chính phủ như sau:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về
việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

12


- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và sở quản lý ngành, lĩnh vực.

- Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân cơng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế cơng chức, cơ cấu
ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chun mơn
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ
quan có nhiệm vụ thực hiện quản lý về chuyên môn đối với một ngành, một
lĩnh vực hoặc một số ngành, một số lĩnh vực cụ thể trong đời sống xã hội ở
địa phương. Cơ quan chuyên môn cấp huyện được tổ chức và hoạt động ở cấp
chính quyền địa phương để tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý ngành, lĩnh vực ở địa phương trong phạm vi quản lý hành chính
của Uỷ ban nhân dân cùng cấp được thống nhất, hiệu quả từ trung ương đến
địa phương theo những nguyên tắc về quản lý theo ngành, quản lý theo chức

13


năng kết hợp với quản lý theo địa phương hoặc theo ngành, theo chức năng và
phối hợp quản lý liên ngành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính
quyền địa phương, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chức năng, thẩm
quyền của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước và giải quyết
những cơng việc liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức

ở địa phương theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện
1.1.2.1. Khái quát chung về công chức
* Định nghĩa
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì “Cơng chức là cơng dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị-xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Bên cạnh đó, Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010
của Chính phủ cũng quy định: “Công chức là công dân của Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước hoặc được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ

14


chức, đơn vị quy định tại Nghị định này”.
Từ những quy định chung đó có thể hiểu như sau: cơng chức trong các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là một bộ phận của nhóm cơng
chức trong cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, được tuyển dụng, bổ

nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn là
tham mưu, quản lý ngành hay lĩnh vực công tác theo quy định của pháp luật
và làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1.2.2. Công chức lãnh đạo, quản lý
* Đối tượng thuộc nhóm cơng chức lãnh đạo, quản lý
Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 158/2007/NĐ-CP quy định “Cán bộ,
công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là người được bầu cử
hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo”.
Theo quy định tại khoản 5, Điều 7 Luật Cán bộ công chức năm 2008 thì
cơng chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện là những người được người có thẩm quyền bổ nhiệm, đó “là việc cán
bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý một ngạch
theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, từ các định nghĩa trên có thể hiểu, công chức lãnh đạo, quản
lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là một bộ phận
của nhóm cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, được
người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 6 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 thì
cơng chức lãnh đạo, quản lý trong các các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện bao gồm các vị trí được quy định sau đây: Chánh Văn

15


phịng, các Phó Chánh Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó trong cơ quan chun mơn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.

Số lượng Phó Trưởng phịng cơ quan chun môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định là không quá 03 người.
* Tiêu chuẩn đối với công chức lãnh đạo, quản lý thuộc UBND cấp
huyện
Hiện nay, theo Quy định số 89-QĐ/TW, ngày 04/8/2017 của Bộ Chính
trị quy định về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh
giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, thì để trở thành lãnh đạo, quản lý ở các
vị trí khác nhau, cơng chức lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng đầy đủ 05 tiêu
chuẩn chính bao gồm: chính trị, tư tưởng; đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ
luật; trình độ; năng lực, uy tín và sức khỏe, độ tuổi, kinh nghiệm. Trong đó,
cơng chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn cấp huyện cũng thuộc
nhóm điều chỉnh về tiêu chuẩn của Quy định, thể hiện trên các nhóm tiêu
chuẩn như sau:
Nhóm tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân;
kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng
về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng; kiên
quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp
luật của Nhà nước; tinh thần yêu nước, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân
tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; n tâm cơng tác, chấp hành
nghiêm sự phân của của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn,
chân thành, giản dị; tâm huyết và có trách nhiệm với cơng việc; khơng tham
vọng quyền lực, khơng háo danh; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương

16


mẫu, thương u đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân khơng tham nhũng, quan
liêu, cơ hội, vụ lợi; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham

nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi
ích nhóm; cơng bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân,
người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
Nhóm tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm cơng tác
- Có trình độ chun mơn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ được giao và theo quy định của Đảng, Nhà nước; trình độ
tin học, ngoại ngữ cần thiết và phù hợp.
- Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có
năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu
thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất
cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp,
khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn,
nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân cơng; cần cù, chịu khó,
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân
dân phục vụ. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy
sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng
nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới
thiệu ứng cử theo quy định; có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý.
Trên cơ sở Quy định 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị, các đơn vị, địa
phương xây dựng khung tiêu chí đối với cơng chức lãnh đạo, quản lý phù hợp
với đặc điểm của đơn vị, địa phương.
* Thẩm quyền bổ nhiệm

17



×