Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp Và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư - Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.84 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ XUÂN LỘC

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ –
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN

Phản biện 1: TS. PHẠM QUANG HUY.
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN CẢNH HỢP.
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phịng họp 110 Nhà A–Hội trường bảo vệ luận văn


thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP. Hồ Chí
Minh.
Số 10, Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 ngày 29 tháng 8 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học
viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới của Việt Nam đã trải qua hơn 30 năm và
đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, đặc biệt là về kinh tế - xã
hội, cùng với đó là sự hướng đến xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Hệ quả của sự phát triển nhanh chóng này cũng làm
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong sản xuất kinh doanh, quan hệ
xã hội. Do đó, sự có mặt của luật sư trong giải quyết các tranh chấp
và tư vấn trong nhiều lĩnh vực là rất cần thiết và trở nên khơng cịn xa
lạ. Ngày nay hành nghề luật sư được nhìn nhận với tư cách là một
nghề nghiệp có vị thế và vai trị quan trọng, góp phần khơng nhỏ
trong việc đem lại cơng bằng, bình đẳng cho xã hội.
Chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước ta là phát triển
đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có
trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội
đối với chất lượng dịch vụ pháp lý của luật sư, phục vụ đắc lực cho
công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị "Về
một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới”
cũng đã có đề ra nhiệm vụ của một số cơ quan tư pháp trong việc tạo

điều kiện cho luật sư tham gia tố tụng, tranh tụng dân chủ với luật sư,
tăng cường củng cố các tổ chức hành nghề luật sư, phát triển và kiện
toàn đội ngũ luật sư, hoàn thiện pháp luật về luật sư… Thực hiện
nhiệm vụ đã được đề ra trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải
cách tư pháp, chúng ta đã đạt được một số thành tựu có đóng góp tích

1


cực cho sự phát triển của luật sư và hành nghề luật sư ở Việt Nam
như: ban hành được một số các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành
luật luật sư, nâng cao vị thế, vai trò của luật sư trong xã hội...
Quyết định số 1072/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm
2020, đã từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, chất lượng
hoạt động hành nghề luật sư, vị trí, vai trị của luật sư trong hoạt động
tố tụng, từng bước phát triển, mở rộng thị trường dịch vụ pháp lý, tạo
nền tảng để phát triển nghề luật sư Việt Nam ngang tầm với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Từ thực tế khách quan của một quốc gia đang không ngừng
phát triển, của một đất nước luôn hướng đến nền dân chủ vững mạnh
và của một dân tộc ngày ngày vươn mình ra với bè bạn năm châu, thì
sứ mệnh bảo vệ cơng lý, đảm bảo công bằng xã hội được đề cao là tất
yếu và chính đáng.
Nghề luật sư với một vị thế và tầm quan trọng như thế thì
việc nghiên cứu khoa học về hành nghề luật sư là một điều rất cần
thiết và không kém phần quan trọng trong việc định hướng và phát
triển bền vững nghề luật sư ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập hiện
nay.
Vì các lẽ trên, với mong muốn góp phần hiểu biết nhỏ bé của

mình vào pháp luật về hành nghề luật sư, vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư - Từ thực tiễn thành
phố Hồ Chí Minh” làm nội dung nghiên cứu của luận văn cao học
luật học.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính vì vai trị quan trọng của luật sư trong xã hội và sự
phát triển khá nhanh của nghề luật sư nên đã có nhiều tổ chức và cá
nhân nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là từ khi Nghị quyết 49NQ/TW năm 2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do
Ban Chấp hành Trung ương ban hành, có thể kể ra một số đề tài đã
được nghiên cứu như:
- Tác phẩm “Vấn đề hoàn thiện pháp luật về luật sư ở Việt
Nam” của Tiến sĩ Phan Trung Hồi được nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2009;
- Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn
thiện pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư
trong điều kiện mới ở Việt Nam”. Chủ nhiệm đề tài:
Nguyễn Văn Thảo – Viện khoa học pháp lý, Bộ tư pháp;
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Giải pháp đào tạo luật sư hội
nhập kinh tế quốc tế”, do Học viện tư pháp tiến hành;
- Chuyên đề “Pháp luật về luật sư nước ngoài và tổ chức
luật sư nước ngoài tại Việt Nam - thực trạng và kiến nghị”
do Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban thường vụ Quốc
Hội thực hiện;
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt
Nam”, Hoàng Thị Anh Thư.
Ngồi ra cịn nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí như:

- Bài viết “Vai trị của luật sư trong tố tụng hành chính” của
Luật sư Nguyễn Thành Vinh;

3


- Bài viết “Chiến lược phát triển nghề luật sư cịn thiếu sót”
của Luật sư Ngơ Ngọc Trai;
- Bài viết: “Chuyện về chiếc thẻ luật sư” của Luật sư Phan
Trung Hoài;
- Bài viết: “Tiêu chuẩn luật sư Việt Nam và rủi ro cho khách
hàng” của Luật sư Nguyễn Văn Thành;
- Bài viết: “Nâng cao chất lượng luật sư – Góc nhìn từ giải
pháp” của đồng tác giả: Ths. Đinh Duy Bằng & Ths.
Hồng Thanh Hoa.
Các cơng trình trên đã góp phần không nhỏ vào việc đưa ra
các luận điểm lý luận, khoa học, luận giải cho những giải pháp thực
tiễn góp phần vào sự phát triển pháp luật về luật sư và nghề luật sư.
Tuy nhiên hiện chưa có đề tài nào khái quát chung thực hiện pháp
luật về hành nghề luật sư từ thực tiễn.
Chính những lý do trên, tác giả sẽ nghiên cứu ở một góc độ,
khía cạnh thực hiện pháp luật từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh,
nhằm góp phần hồn thiện hơn pháp luật về hành nghề luật sư tại
Việt Nam.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một cách có hệ
thống những nội dung pháp lý cơ bản, những thành tựu cũng như
những vướng mắc khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện pháp luật
về hành nghề luật sư từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm kiến
nghị một số giải pháp hồn thiện hơn nữa pháp luật về hành nghề tại

Việt Nam.

4


Để thực hiện mục đích trên, luận văn xác định nhiệm vụ
nghiên cứu gồm:
- Khái quát các vấn đề lý luận về luật sư và hành nghề luật
sư;
- Nắm bắt được thực trạng thực hiện pháp luật về hành nghề
luật sư;
- Thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật để thấy được những
bất cập của pháp luật;
- Đề ra hướng hoàn thiện pháp luật.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về việc thực hiện pháp luật hành nghề luật
sư từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chọn địa bàn thành phố Hồ Chí Minh làm thực trạng
nghiên cứu. Đề tài giới hạn và tập trung việc nghiên cứu việc thực
hiện pháp luật về hành nghề luật sư từ khi Luật Luật sư năm 2006,
sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (tức từ năm 2015) cho đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, và đường lối, chính sách
của Đảng cộng sản Việt Nam làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo
đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:


5


- Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các
nguồn khác nhau.
- Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật.
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Đề tài đưa ra những luận cứ và phân tích chặt chẽ các quy
định hiện hành và thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư. Đề tài
khơng chỉ nhằm hồn thiện hơn pháp luật về hành nghề luật sư,
mà còn thể hiện vai trò, tầm quan trọng nghề luật sư trong xã hội
hiện đại.
7. Kết cầu của đề tài
Bên cạnh mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo thì
nội dung đề tài gồm 03 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật
về hành nghề luật sư
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hành nghề luật
sư tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp
luật về hành nghề luật sư .

6


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ
1.1. Tổng quan về hành nghề luật sƣ và pháp luật về hành
nghề luật sƣ
1.1.1. Nhận thức chung về luật sư và hành nghề luật sư
Ở Việt Nam lâu nay vẫn sử dụng các cụm từ “nghề luật sư”,
“hành nghề luật sư”. Theo chúng tôi việc sử dụng các cụm từ “nghề
luật sư” và “hành nghề luật sư” là phù hợp với thực tiễn của ta, có thể
chấp nhận được, vì: Nếu dùng cụm từ “nghề luật” thì e rằng theo
cách biểu hiện của ngôn ngữ Việt Nam sẽ quá rộng, không phải chỉ là
việc bào chữa, biện hộ trước Tòa án và làm tư vấn pháp luật (cung
cấp dịch vụ pháp lý) của luật sư. Theo thói quen sử dụng ngơn ngữ
Việt Nam trong văn nói cũng như trong văn viết thì thuật ngữ “nghề
luật sư” có thể được chấp nhận, cũng giống như nói “kiến trúc sư” và
nghề “kiến trúc sư”, “thầy thuốc” và “nghề thầy thuốc” v.v...
Vậy, “hành nghề luật sư” là gì? Đó là việc luật sư tham gia
hoạt động tố tụng, thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý
khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật.
Nhà nước đã luật hóa và tạo cơ hội cho các quan hệ xã hội
liên quan đến luật sư và nghề luật sư phát triển lành mạnh, đóng góp
tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, vào công cuộc cải cách
tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Pháp luật về hành nghề luật sư
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về hành nghề luật sư
Pháp luật về hành nghề luật sư là tổng thể các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức

7



và hoạt động nghề nghiệp giữa luật sư với khách hàng, các cơ quan
tiến hành tố tụng và cơ quan có thẩm quyền khác, về việc quản lý
Nhà nước và sự tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp luật sư do
Nhà nước đặt ra, thừa nhận và bảo đảm thi hành.
1.1.2.2. Đặc điểm pháp luật về hành nghề luật sư
a) Pháp luật về hành nghề luật sư do nhà nước ban hành và
bảo đảm thực hiện;
b) Pháp luật về hành nghề luật sư có tính quy phạm phổ
biến, gồm những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung;
c) Pháp luật về hành nghề luật sư có tính xác định chặt chẽ
về hình thức.
d) Pháp luật về hành nghề luật sư có tính xác định chủ thể
đặc biệt của pháp luật về hành nghề luật sư là nghề luật sư
1.1.2.3. Vai trò của của pháp luật về hành nghề luật sư
Một là, pháp luật về hành nghề luật sư phục vụ tốt hơn yêu
cầu của hoạt động tư pháp nói chung, của hoạt động xét xử nói riêng,
mà còn là nhân tố quan trọng hỗ trợ các quan hệ kinh tế thị trường
phát triển;
Hai là, pháp luật về hành nghề luật sư tăng cường trách
nhiệm pháp lý và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong hành
nghề, đặc biệt là việc tuân thủ pháp luật, giữ gìn đạo đức nghề
nghiệp, kỷ luật hành nghề; đồng thời hoàn thiện cơ chế bảo đảm để
luật sư thực hiện tốt các quyền, nghĩa vụ của luật sư;
Ba là, pháp luật về hành nghề luật sư là phương tiện có khả
năng bảo đảm bình đẳng xã hội;
Bốn là, pháp luật về hành nghề luật sư là phương tiện có hiệu
lực và hiệu quả trong việc thể chế hóa đường lối, quan điểm của
Đảng;


8


Năm là, pháp luật về hành nghề luật sư là phương tiện quan
trọng trong việc phịng, chống sự tha hóa của quyền lực nhà nước,
bảo đảm cho thượng tầng kiến trúc nhà nước giữ vai trò định hướng
XHCN;
Sáu là, pháp luật về hành nghề luật sư là phương tiện hữu
hiệu để phát huy vị trí, vai trị của luật sư trong đời sống xã hội, cụ
thể:
Pháp luật về hành nghề luật sư phát huy vai trò của luật sư
trong việc bảo vệ quyền của bị can, bị cáo và các đương sự trước
Toà án.
Pháp luật về hành nghề luật sư phát huy vai trò của luật
sư trong hoạt động tư vấn pháp luật góp phần bảo vệ quyền, lợi ích
cá nhân, tổ chức.
Pháp luật về hành nghề luật sư phát huy vai trò của luật
sư trong việc tham gia tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
1.2. Khái quát thực hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư
Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư là thực hiện pháp
luật về một lĩnh vực pháp luật trong đời sống xã hội về hành nghề
luật sư. Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư là q trình hoạt
động có mục đích, làm cho những quy phạm pháp luật đi vào đời
sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp
luật về hành nghề luật sư phát triển, đồng thời ngăn chặn tình trạng vi
phạm pháp luật về hành nghề luật sư.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư
Bảo đảm tính độc lập và tự trách nhiệm của luật sư: Nhà

nước không can thiệp vào công việc hành nghề của luật sư bằng

9


mệnh lệnh, quyết định hành chính hoặc tác động bằng các hình thức
khác làm ảnh hưởng đến độc lập và khách quan của luật sư khi hành
nghề.
1.2.2.2. Nguyên tắc hành nghề luật sư
a. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
b. Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Việt Nam
c. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan
d. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất
quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng
e. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề
nghiệp luật sư.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về hành
nghề luật sư
1.2.3.1. Yếu tố chính trị
Thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư cũng như việc thực
hiện pháp luật nói chung địi hỏi phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cơ bản nhằm bảo đảm cho việc
thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư.
1.2.3.2. Yếu tố kinh tế
Một quốc gia phát triển khi tình hình chính trị ổn định, có
nền kinh tế phát triển và trật tự xã hội ổn định. Với sự phát triển của
xã hội đặc biệt trong xu thế hội nhập như hiện nay thì nhu cầu sử
dụng hoạt động hành nghề luật sư càng cao.
1.2.3.3. Yếu tố pháp luật

Pháp luật là tiền đề, là cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế
của các chủ thể pháp luật. Hệ thống pháp luật về hành nghề luật sư là
cơ sở pháp lý cho các Luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư, các tổ

10


chức xã hội nghề nghiệp hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật.
1.2.3.4. Yếu tố con người
Để pháp luật về hành nghề luật sư được thực hiện nghiêm
chỉnh, đòi hỏi các chủ thể pháp luật, đặc biệt đối với chủ thể là cơ
quan, tổ chức, cán bộ, công chức có thẩm quyền phải nhận thức đầy
đủ ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư.
1.3. Nội dung hiện pháp luật về hành nghề luật sƣ
1.3.1. Thực hiện quy định về điều kiện hành nghề luật sư
Luật Luật sư 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 quy
định về điều kiện hành nghề luật sư.
Các điều kiện cơ bản để trở thành luật sư bao gồm:
1/ Có bằng cử nhân luật
2/ Có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo luật sư
3/ Trải qua kỳ tập sự tại Tổ chức hành nghề luật sư
4/ Đạt điểm tại kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư
5/ Cấp chứng chỉ và gia nhập đoàn luật sư, cấp thẻ hành
nghề Luật sư
6/ Hành nghề luật sư
7/ Quy định khác
a/ Miễn, giảm thời gian tập sư hành nghề Luật sư
b/ Miễn kiểm tra tập sư hành nghề Luật sư.
1.3.2. Thực hiện quy định về phạm vi hành nghề luật sư

Phạm vi hành nghề luật sư được quy định tại Điều 22 Luật
Luật sư. Như vậy, để trở thành luật sư tại Việt Nam, một cá nhân có
thể mất một thời gian ít nhất là trên 6 năm (hoặc dài hơn) vì phải
hồn thành các khóa học, chương trình học, tập sự, kiểm tra theo quy
định.

11


1.3.3. Thực hiện quy định về hình thức hành nghề luật sư
Theo quy định tại Điều 32 của Luật Luật sư.
Pháp luật về hành nghề luật sư đã đưa ra quy định chặt chẽ
về điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư.
1.3.4. Thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước trong quản lý hành nghề luật sư
Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật
sư được quy định tại Điều 83 Luật luật sư.
1.3.5. Thực hiện quy định về thanh tra, xử lý vi phạm liên
quan đến hành nghề luật sư
Việc kiểm tra nhằm đánh giá việc chấp hành các quy định
pháp luật về luật sư của tổ chức hành nghề luật sư, qua đó kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm, thiếu sót và áp dụng biện pháp xử
lý thích hợp theo quy định của pháp luật.
Tiểu kết chƣơng 1
Thứ nhất, làm rõ một số khái niệm, luật sư, nghề luật sư,
hành nghề luật sư, pháp luật về hành nghề luật sư, thực hiện pháp luật
về hành nghề luật sư.
Thứ hai, làm rõ vai trò của pháp luật về hành nghề luật sư,
vai trị vị trí, chức năng xã hội của luật sư trong đời sống.
Thứ ba, phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật

về hành nghề luật sư.
Thứ tư, làm rõ các nội dung thực hiện pháp luật về hành nghề
luật sư về điều kiện hành nghề, phạm vi hành nghề, tổ chức hành
nghề luật sư, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong
quản lý hành nghề luật sư, thanh tra, xử lý vi phạm liên quan đến
hành nghề luật sư.

12


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ
LUẬT SƢ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái qt Đồn Luật sƣ Sài Gịn – Thành phố Hồ
Chí Minh và tình hình hành nghề luật sƣ tại thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay
2.1.1. Khái lược Đồn Luật sư Sài Gịn – Thành phố Hồ
Chí Minh
Đồn luật sư thành phố Hồ Chí Minh ra đời ngày 24-101989.
Theo kết quả tổng hợp sơ bộ, dân số của thành phố Hồ Chí
Minh đến thời điểm ngày 23/1/2019 là 8.859.688 người, tăng 64.823
người so với thời điểm 30/6/2018 (số liệu dân số của TP. HCM đến
thời điểm 30/6/2018 là 8.794.865 người). Số liệu này chưa tính lực
lượng bộ đội và cơng an ở tại hộ.
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trị đi đầu trong kinh
tế của Việt Nam. Năm 2018, kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng,
GRPD tăng 8,3%, hoàn thành chỉ tiêu đề ra, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, cơ cấu kinh
tế tiếp tục tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị
gia tăng lớn.

2.1.2. Tình hình hành nghề luật sư tại thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay
Số lượng luật sư và tập sự hành nghề luật sư của Đồn luật
sư thành phố Hồ Chí Minh từ sau khi Luật Luật sư có hiệu lực đã có
bước phát triển nhảy vọt. Năm 2015, tổng số luật sư: 4.208 người, tập
sự hành nghề luật sư: 2.038 người. Năm 2016, tổng số luật sư: 4.530
người, tập sự hành nghề luật sư: 2.299 người. Năm 2017, tổng số luật

13


sư: 4.985 thành viên luật sư (chiếm 42% trên tổng số 11.879 luật sư
cả nước), tập sự hành nghề luật sư: 2.507 người.
Nhưng đến nay, tính đến cuối tháng 11 năm 2018, Đồn luật
sư thành phố Hồ Chí Minh có tổng cộng 5.527 thành viên, trong đó
số luật sư nam: 3292. Số luật sư nữ: 2.235. Tổng số tập sự hành nghề
luật sư của Đồn 2.539 người, trong đó số người tập sự nam: 1.232,
số người tập sự nữ: 1.307.
Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay có 1.538 tổ chức hành
nghề luật sư.
1. Số văn phòng luật sư: 837.
2. Số công ty luật: 701.
3.

Số chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư đặt tại địa

phương: 130.
4. Số luật sư hành nghề với tư cách cá nhân: 266.
Đây là số liệu đáng mừng cho thấy nhu cầu tư vấn pháp lý
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh rất cao và cũng khẳng định vị trí

của nghề luật sư trong cộng đồng (Số liệu cập nhật 11/2018).
2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hành
nghề luật sƣ tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Các phương diện đánh giá
2.2.1.1. Về thực hiện quy định về điều kiện hành nghề luật sư
Thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh số lượng học viên học
lớp đào tạo về luật sư không ngừng tăng lên, số tập sự hành nghề luật
sư, và luật sư gia nhập Đồn vẫn gia tăng khơng ngừng. Tuy nhiên,
sự gia tăng về số lượng, nhưng chất lượng luật sư không đồng đều.
2.2.1.2. Về thực hiện quy định về phạm vi hành nghề luật sư
Chỉ tính riêng trong năm 2018 (đến tháng 11), số vụ việc thể
hiện cụ thể như sau:

14


1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị
hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong vụ án hình sự: 2.475 vụ, trong đó số vụ án bào chữa
chỉ định của cơ quan tiến hành tố tụng: 679.
2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là
người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành
chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp
luật: 3.872.
3. Thực hiện tư vấn pháp luật: 2.125.
4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các

cơng việc có liên quan đến pháp luật: 4.336.
5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật
Luật sư: 52.360.
6. Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư: 4.336.
Trong quá trình tham gia tố tụng và liên quan đến việc hành
nghề, nhiều luật sư bị xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm danh dự, làm cho quyền hành nghề của luật sư bị ảnh
hưởng nghiêm trọng.
Thực trạng thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong trong xét
xử cũng chưa được đảm bảo.
2.2.1.3. Về thực hiện quy định về hình thức tổ chức hành
nghề luật sư

15


Tính đến tháng 11/2018 thành phố Hồ Chí Minh đã có 1.583
tổ chức hành nghề luật sư (trong đó có 701 cơng ty luật, 837 văn
phịng luật sư).
2.2.1.4. Về thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước quản lý hành nghề luật sư
Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước hành nghề luật sư
tại địa phương, ngày 29/4/2019, Văn phòng UBND thành phố Hồ Chí
Minh cho biết, thành phố vừa chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn các sở
ngành, quận huyện thực hiện kiểm tra trong công tác quản lý hành
nghề luật sư.
Hiện có khoảng hơn 64 tổ chức hành nghề luật sư nước ngồi
tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một nguồn quan trọng để phát
triển đội ngũ luật sư Việt Nam đủ kỹ năng hành nghề luật quốc tế,
nhất là ngoại ngữ - vốn là “gót chân asin” của đội ngũ luật sư Việt

Nam hiện nay.
2.2.1.5. Về thực hiện quy định về việc thanh tra, xử lý vi
phạm liên quan đến hành nghề luật sư
2.2.1.5.1. Thực tiễn hoạt động của Sở tư pháp thành phố Hồ
Chí Minh trong việc thanh tra, kiểm tra về hành nghề luật sư
Năm 2018 Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đối với 126 tổ chức
hành nghề luật sư trong nước trên địa bàn 22 quận, huyện; đồng thời
xử phạt vi phạm hành chính đối với 02 cá nhân, 06 tổ chức vi phạm
với tổng số tiền xử phạt là 37.000.000 đồng.
Đoàn thanh tra phát hiện tình hình tổ chức và hoạt động của
các tổ chức hành nghề luật sư cịn có nhiều thiếu sót, sai phạm như:
về giấy tờ chứng minh trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, về việc
sử dụng Giấy đăng ký hoạt động, về việc mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp luật sư ...

16


2.2.1.5.2. Thực tiễn xử lý kỷ luật của Đoàn luật sư thành phố
Hồ Chí Minh
Hiện một bộ phận luật sư chưa ý thức được một cách sâu sắc
chức năng xã hội cao quý của nghề nghiệp.
Trong năm 2018, tính đến ngày 30/11, Đoàn đã xử lý cụ thể
như sau:
 Khiển trách: 0
 Cảnh cáo: 01 Luật sư.
 Tạm đình chỉ hành nghề luật sư: 0.
 Xoá tên khỏi danh sách Đoàn luật sư: 03.
Ngoài ra, ngày 02/01/2019, Ban Chủ nhiệm Đồn Luật sư
thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 15/QĐ-ĐLS, qua

đó xóa tên 320 luật sư.
2.3.2. Đánh giá chung
2.3.2.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, nhận thức của các cơ quan, tổ chức, ban ngành ở
Trung ương, cấp ủy đảng, chính quyền ở địa phương và mọi cơng
dân về vị thế, vai trị của luật sư và hành nghề luật sư đã được nâng
lên một bước mới trên một tư duy mới.
Thứ hai, thể chế về luật sư và hành nghề luật sư đã được
hoàn thiện một bước.
Thứ ba, hoạt động hành nghề luật sư đã thực sự khởi sắc, số
lượng vụ, việc và chất lượng cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư khi
tham gia vụ, việc ngày càng tăng nhanh.
Thứ tư, công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề
luật sư cũng đã thu được những kết quả đáng khích lệ.

17


Thứ năm, có thể nói rằng điểm nổi bật về vai trò tự quản của
tổ chức xã hội - nghề nghiệp – Đồn luật sư thành phố Hồ Chí Minh
đó là sự hoàn thiện về tổ chức xã hội nghề nghiệp của tổ chức này.
2.2.2.2. Hạn chế, thiếu sót
2.2.2.2.1. Về tổ chức và hoạt động của luật sư
a) Về số lượng, chất lượng luật sư
Số lượng luật sư tại thành phố Hồ Chí Minh đơng nhưng chất
lượng khơng đồng đều.
Số lượng luật sư có đủ kinh nghiệm, kỹ năng tư vấn pháp
luật trong lĩnh vực thương mại quốc tế, đàm phán giải quyết tranh
chấp quốc tế, luật sư có trình độ ngang tầm với luật sư khu vực chưa
có. Số tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư,

kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngồi cịn q ít.
b) Về tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư
Đa số các tổ chức hành nghề luật sư tại thành phố Hồ Chí
Minh là các văn phịng luật sư với quy mơ nhỏ, cơ sở vật chất thiếu
thốn, nghèo nàn, trụ sở thường đặt tại nhà riêng của cá nhân luật sư,
công tác quản trị, điều hành cịn lỏng lẻo, thiếu tính chun nghiệp.
Số tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp
luật, nhất là trong lĩnh vực pháp luật kinh doanh, thương mại, tài
chính, ngân hàng v.v... cịn rất ít.
2.2.2.2.2. Về quản lý luật sư và hành nghề luật sư
a) Về công tác tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
luật sư
Hoạt động quản lý, điều hành của Ban Chủ nhiệm Đồn Luật
sư cịn kém hiệu quả nhất là quy chế giám sát việc tập sự, giám sát,
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tuân theo quy tắc đạo đức nghề
nghiệp luật sư.

18


b) Về quản lý nhà nước
Công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung của Luật Luật
sư, vị trí, vai trị, tầm quan trọng của luật sư có lúc, có nơi còn coi
nhẹ nên chưa thực sự phát huy hiệu quả cao nhất, chưa ngấm, thấm
sâu vào nhận thức của đông đảo cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Công tác kiểm tra, thanh tra về tình hình tổ chức, hoạt động
luật sư của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương còn chưa chặt
chẽ, thường xuyên.
Sự phối hợp của các cơ quan tiến hành tố tụng với các cơ
quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư chưa chặt chẽ

dẫn đến việc quản lý nhà nước thiếu thông tin và kém hiệu quả.
2.2.2.3. Kinh nghiệm đúc kết
Cần quan tâm đúng mức chất lượng và uy tín luật sư khi
hành nghề, cần phải quan tâm hơn nữa điều kiện hành nghề luật sư –
Luật sư phát triển bằng con đường bình thường hoặc từ nguồn điều
tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán phải đảm bảo năng lực và đạo đức
hành nghề, để nghề luật sư xứng đáng được xem trọng trong xã hội.
Tiểu kết chƣơng 2
Qua thực tiễn thực hiện pháp luật về hành nghề luật sư tại
thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua cho thấy bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn những hạn chế, thiếu sót nhất định.
Qua phân tích những hạn chế thì hạn chế chủ yếu về chất
lượng luật sư, thiếu sót trong các luật thực định và việc quản lý hành
nghề luật sư của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

19


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thực hiện pháp luật về
hành nghề luật sƣ
Một là, tiếp tục thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng
về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền;
Hai là, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hành nghề của
luật sư, bảo đảm để luật sư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của
mình;
Ba là, tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho việc kiện toàn cơ cấu
tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư từ

Trung ương đến địa phương;
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện Luật Luật sư, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tổ chức
và hoạt động luật sư, tạo điều kiện đưa nghề luật sư Việt Nam tiếp
cận gần hơn nữa với thông lệ hành nghề luật sư quốc tế.
3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về hành
nghề luật sƣ
3.2.1. Những giải pháp chung:
3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về luật sư hành nghề luật
sư và triển khai có hiệu quả các văn bản pháp luật hiện hành về luật
sư và hành nghề luật sư
a) Tổng kết thực tiễn, rà sốt, hồn thiện thể chế về luật sư
và hành nghề luật sư
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý về luật sư và hành
nghề luật sư để thể chế hoá đầy đủ và kịp thời.

20


Thứ hai, tiếp tục hướng dẫn thi hành Luật Luật sư và các quy
định có liên quan của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân
sự.., tạo cơ sở pháp lý đồng bộ
b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả các văn bản pháp luật hiện
hành về luật sư và hành nghề luật sư
Thứ nhất, tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Luật sư nhằm
nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức về vị trí, vai trò của luật sư.
Thứ hai, Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
chỉ rõ cần phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực.
Thứ ba, đổi mới chương trình, nội dung đào tạo nghề luật sư;

tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư và chính trị tư
tưởng cho luật sư, người tập sự hành nghề luật sư.
Thứ tư, chủ động, quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo việc tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ về cơ sở vật chất nhằm tiếp tục
triển khai có hiệu quả Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn.
3.2.1.2. Tiếp tục củng cố và kiện toàn tổ chức và hoạt động
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư nhằm đề cao và phát
huy có hiệu quả vai trò tự quản của tổ chức này
Thứ nhất, tiếp tục củng cố, kiện toàn về tổ chức của Liên
đoàn luật sư Việt Nam đủ nguồn lực về con người và cơ sở vật chất,
đổi mới và nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp trong quản lý.
Thứ hai, tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của
các Đoàn luật sư để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn chức năng đại
diện, bảo vệ quyền lợi cho luật sư.
Thứ ba, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những nhân tố mới,
những luật sư trẻ có bản lĩnh chính trị, đạo đức tốt, có trình độ

21


chuyên môn, năng lực quản lý để bổ sung vào các chức danh lãnh
đạo của Đoàn luật sư, Liên đoàn luật sư nhiệm kỳ tới.
3.2.1.3. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
luật sư và hành nghề luật sư
Thứ nhất, đầu tư thỏa đáng về nguồn lực con người, cơ sở vật
chất, kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tư pháp.
Thứ hai, tăng cường kiểm tra, thanh tra để nắm bắt tình hình
về tổ chức và hoạt động luật sư, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, uốn nắn và xử lý nghiêm những hành vi phạm pháp luật, vi

phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
Thứ ba, xây dựng và thực hiện thường xuyên cơ chế thông
tin, phối hợp quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và
hành nghề luật sư ở Trung ương với địa phương, giữa cơ quan quản
lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư với tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của luật sư và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
3.2.1.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và
hoạt động luật sư
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ thị 33-CT/TW của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tổ chức và hoạt động
luật sư. Các Ban của đảng cần sớm hướng dẫn thống nhất về tổ chức
đảng trong tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
3.2.2. Những giải pháp cụ thể:
3.2.2.1. Hoàn thiện pháp luật về hành nghề luật sư về lập
pháp
Thứ nhất, xây dựng điều khoản mới về tội danh xâm phạm
quyền bào chữa và nhờ người khác bào chữa của cơng dân trong Bộ
luật hình sự.

22


Thứ hai, Đề nghị xem xét để phục hồi cách gọi “luật sư tập
sự” và tiến đến quy định cho phép luật sư tập sự được tham gia phiên
tòa cấp sơ thẩm (quận, huyện) nhằm nâng cao chất lượng luật sư.
Thứ ba, cần thiết sự đánh giá đúng và hướng đến quy định
không miễn tập sự, miễn kiểm tra tập sự với điều tra viên, kiểm sát
viên, thẩm phán để tạo sự đồng đều về tập sự, nâng cao chất lượng
đội ngủ luật sư.
3.2.2.2. Hoàn thiện pháp luật hành về nghề luật sư về hành

pháp
Thứ nhất, tạo điều kiện phát triển đội ngũ luật sư có năng lực,
trình độ và kỹ năng hành nghề, chất lượng cao tham gia vào các đề
án, dự án lớn của Chính phủ.
Thứ hai, củng cố, kiện toàn tổ chức hoạt động của Ban Chủ
nhiệm Đoàn Luật sư đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng.
Thứ ba, thực hiện biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
tăng cường công tác quản lý nhà nước về luật sự, hành nghề luật sư.
3.2.2.3. Hoàn thiện pháp luật về hành nghề luật sư về tư
pháp
Nghiêm túc thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong việc triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 và
sau năm 2020.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong nhóm các giải pháp trên thì giải pháp quan trọng nhất
là hồn thiện hệ thống pháp luật về hành nghề luật sư. Trong đó tập
trung nâng cao chất lượng, năng lực đội ngủ luật sư, đặc biệt tập
trung cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho các luật sư những kiến
thức và kỹ năng hành nghề luật trong môi trường pháp lý quốc tế.

23


×