BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ QUANG NHẬT
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA BAN
QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ QUANG NHẬT
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA BAN
QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS PHẠM HỒNG THÁI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Thực hiện pháp luật về an toàn
thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh” là
cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi. Các số liệu trong luận văn có
nguồn gốc, do học viên tự thu thập và chịu trách nhiệm, kết quả trong luận
văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
khoa học nào trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Tạ Quang Nhật
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Trường Học viện Hành chính Quốc gia, Tơi
đã được Q Thầy giáo, Cơ giáo của Trường Học viện hành chính Quốc gia
nói chung và khoa sau đại học nói riêng đã truyền đạt những kiến thức xã hội
và chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức
hữu ích đó sẽ là hành lang pháp lý giúp tôi trưởng thành và tự tin thực hiện
công việc chuyên môn ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn.
Trước hết Tôi xin cảm ơn tới Quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Học viện
hành chính Quốc gia. Phịng sau đại học, hệ sau đại học, các bộ môn khoa học
của Trường đã cho phép và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Hồng Thái người
hướng dẫn trực tiếp tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn này.
Tơi cũng xin cám ơn Lãnh đạo, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và
giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và hồn thành luận văn này.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các
Thầy Cô giáo và độc giả.
Tác giả
Tạ Quang Nhật
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM .................................................................................................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm .......... 8
1.1.1. Khái niệm an toàn thực phẩm ................................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm .......................................... 9
1.1.3. Đặc điểm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm.......................................... 11
1.1.4. Vai trị thực hiện pháp luật về an tồn thực phẩm .............................................. 16
1.2. Những quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm........................................ 17
1.3. Những giai đoạn thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm............................. 20
1.3.1. Hoạch định chính sách và triển khai các chương trình nhằm bảo đảm an toàn
thực phẩm............................................................................................................................ 20
1.3.2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm ........................................................................................................ 22
1.3.3. Việc thông tin, tun truyền, truyền thơng pháp luật về an tồn thực phẩm .... 26
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.................................. 28
1.3.5. Kiểm nghiệm thực phẩm, kiểm soát các nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm 31
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm ...... 32
1.4.1. Yếu tố về trình độ nhận thức, tập tục, thói quen ................................................. 32
1.4.2. Yếu tố kinh tế và lợi nhuận trong sản xuất, kinh doanh ..................................... 33
1.4.3. Yếu tố ý thức pháp luật và đạo đức của các chủ thể tham giam quan hệ pháp
luật an toàn thực phẩm ....................................................................................................... 35
1.4.4. Yếu tố hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .... 36
Tiểu kết chƣơng I.............................................................................................................. 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA BAN QUẢN LÝ AN TỒN THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................... 38
2.1. Thực tiễn về an toàn thực phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh .......................... 38
2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm................................ 41
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An
toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng hoạch định chính sách và triển khai các chương trình bảo đảm an
toàn thực phẩm ................................................................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm .............................................................................. 49
2.4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................................................ 62
2.5. Đánh giá chung .......................................................................................................... 67
2.5.1. Ưu điểm và nguyên nhân ..................................................................................... 67
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................................. 69
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ............. 75
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................... 75
3.1. Hoàn thiện pháp luật về an toàn thực phẩm ........................................................ 75
3.2. Xây dựng chính sách, kế hoạch về an tồn thực phẩm ....................................... 79
3.3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách về sản xuất,
kinh doanh thực phẩm..................................................................................................... 81
3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh, công bằng mọi
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm ...................................................... 84
3.5. Đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền, truyền thơng pháp luật về an tồn
thực phẩm .......................................................................................................................... 85
3.6. Tăng cƣờng năng lực kiểm nghiệm thực phẩm, kiểm sốt các nguy cơ gây mất
an tồn thực phẩm............................................................................................................ 87
3.7. Phát huy vai trị của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể
nhân dân các cấp và xã hội trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm ....................... 88
3.8. Thành lập Sở An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh .............................. 89
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................................. 90
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 93
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATTP: An toàn thực phẩm
BQLATTP: Ban Quản lý An tồn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
CODEX: Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế
GMP: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất
HACCP: Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn
NĐTP: Ngộ độc thực phẩm
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QCKT: Quy chuẩn kỹ thuật
FAO: Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc
GMP: Thực hành sản xuất tốt
GAP: Thực hành nông nghiệp tốt
HACCP: Phân tích nguy cơ và kiểm sốt điểm tới hạn
SSOP (hoặc GHP): Quy trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh tốt
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND: Uỷ ban nhân dân
WHO: Tổ chức Y tế Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự bùng nổ
dân số ngày càng nhanh thì việc bảo đảm (ATTP) trong ăn uống và sinh hoạt
đặt ra những vấn đề bức thiết. Các cơ quan chức năng nước ta đang gặp phải
rất nhiều khó khăn trong việc quản lý nguồn thực phẩm trong nước, tràn ngập
nguồn thực phẩm bên ngồi thâm nhập vào gây ra khơng ít những hệ lụy về
vấn đề ATTP, vấn đề trên làm cho cơng tác kiểm sốt tình hình này càng trở
nên khó khăn hơn. ATTP là yếu tố cần thiết để bảo vệ người dân vì thực
phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của mỗi người, tác động
đến sự phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, ảnh hưởng
đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống.
Thực tiễn Việt Nam thời gian qua cho thấy, các cấp, các ngành đã
thường xuyên chỉ đạo và không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản
lý nhà nước về ATTP bằng những văn bản chỉ đạo cụ thể: Chỉ thị số 08CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự Lãnh
đạo của Đảng đổi với vấn đề ATTP trong tình hình mới; Chiến lược quốc gia
ATTP giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng về việc tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về ATTP và nhiều văn bản Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị,
Thông tư đã được ban hành… Nhận thức đúng đắn về vai trị quan trọng của
cơng tác bảo đảm ATTP là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao tầm vóc và thể chất của người Việt Nam góp phần tích cực vào sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Chính vì thế quản lý tình
hình ATTP hiện nay là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của cả
nước. Tuy nhiên, trên thực tế trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế đã
tồn tại một bộ phận doanh nghiệp, người kinh doanh đã tìm kiếm lợi nhuận
1
bằng mọi giá, trong đó cả việc xem thường tín mạng của người khác. Việc
kinh doanh thực phẩm không an toàn thực sự là một vấn nạn của nước ta mà
hậu quả đáng báo động là số người mắc các chứng bệnh nan y ngày càng
tăng. Làm thể nào để xử lý triệt để những vấn đề này nhằm bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng là lợi ích sống cịn của dân tộc. Đi tìm lời giải cho câu
chuyện này là chuyện hồn tồn khơng đơn giản, song song với việc hồn
thành khn khổ pháp lý thì việc thiết lập cơ chế vận hành của cơ quan làm
nhiệm vụ tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về ATTP đang đặt ra
một cách bức thiết hơn lúc nào hết. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng
tới quá trình thực thi pháp luật ATTP như hiện nay bắt nguồn từ sự bất cập
của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Tình trạng một sản phẩm thực
phẩm chịu sự quản lý và giám sát cùng lúc của 3 Bộ, Ngành khác nhau dẫn
đến tình trạng “cha chung khơng ai khóc”, nhiều văn bản nhưng vừa chồng
chéo, khơng phân định rõ ràng trách nhiệm quản lý giữa các Bộ, Ngành lại
vừa thiếu sót, chưa phủ hết các lĩnh vực, có khoảng trống giữa các khâu trong
trách nhiệm quản lý liên tục một loại sản phẩm. Ngồi tình trạng chồng chéo
và thiếu thống nhất, vấn đề quan trọng là hiệu quả quản lý thấp, không đi vào
cuộc sống. Bên cạnh việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sát với thực
tiễn cuộc sống thì việc triển khai thực hiện là vấn đề rất quan trọng cần được
đẩy mạnh. Có như vậy thì Luật mới có thể đi vào cuộc sống, tạo sự thay đổi
tích cực đối với xã hội.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế của cả nước, với
khoảng 60.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bên cạnh đó, cịn là
đầu mối giao thơng nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Vì vậy
vấn đề ATTP tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đặt ra nhiều thách thức
cho cơ quan quản lý về thực phẩm. Trước đây, việc quản lý ATTP tại Thành
phố Hồ Chí Minh đã phân cơng trách nhiệm rõ ràng cho các Sở: Y tế; Nông
2
nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương và UBND cấp huyện, UBND
cấp xã thực hiện. Căn cứ vào đặc điểm tình hình thực tế của Thành phố, để
nhanh chóng ngăn chặn, giải quyết dứt điểm, căn cơ tình trạng không đảm
bảo ATTP trên địa bàn Thành phố, khắc phục các bất cập, tồn tại, rào cản
trong hoạt động phối hợp liên ngành. Thủ tướng ban hành Quyết định số
2349/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 thí điểm thành lập Ban Quản
lý An tồn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh với thời gian thí điểm 3 năm từ
ngày 5 tháng 12 năm 2016 đến ngày 5 tháng 12 năm 2019, với tư cách là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng tham
mưu, giúp UBND Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về ATTP trên địa bàn Thành phố để thực hiện quản lý, giải quyết tình
hình về ATTP hết sức cấp bách hiện nay.
Từ những vấn đề trình bày ở trên, chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về
an toàn thực phẩm của Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình khoa học, đề tài khoa học, luận văn và bài viết
chuyên sâu liên quan đến lĩnh vực ATTP. Tuy nhiên, BQLATTP được thành
lập từ tháng 12 năm 2016 để giải quyết những tồn tại, yếu kém, bất cập trong
việc thực thi pháp luật về ATTP. Do đó, chưa có cơng trình nghiên cứu
chun sâu về vấn đề “Thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm của Ban
Quản lý An tồn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh”, một vấn đề hết sức
cần thiết, liên quan mật thiết đến hiệu quả của việc thực hiện ATTP. Bởi
muốn thực hiện tốt cơng tác ATTP thì ngồi ý thức tự giác của mỗi cơng dân,
Nhà nước cần phải có chế tài nghiêm khắc được thể hiện qua văn bản quy
phạm pháp luật buộc công dân bắt buộc phải chấp hành. Chỉ có như vậy, vấn
3
đề quản lý ATTP mới có những bước tiến mới và quản lý thực phẩm được từ
“trang trại tới bàn ăn”.
Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn viết về
ATTP có liên quan như:
Luận văn: “Pháp luật về kiểm soát vệ sinh thực phẩm trong hoạt động
thương mại ở Việt Nam” của Đặng Công Hiển, năm 2012, Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá được thực trạng pháp luật kiểm
sốt ATTP trong hoạt động thương mại, từ đó đưa ra những quan điểm và giải
pháp hoàn thiện.
Luận văn: “Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn Hà Nội” của Lê Thị Linh, năm 2016, Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng thực hiện pháp luật ATTP
trên địa bàn Hà Nội, đưa ra giải pháp cải thiện tình hình ATTP trên địa bàn.
Báo cáo: “Quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm ở Việt Nam những thách
thức và cơ hội” của Ngân hàng Thế giới, năm 2017. Nghiên cứu về nguy cơ
ATTP ở Việt Nam trong đó tập trung ở hai thành phố lớn là Thành phố Hồ
Chí Minh và Thành phố Hồ Nội phần nào đã nêu khái quát thực trạng ATTP
ở Việt Nam. Qua đó có những giải pháp, kiến nghị có ý nghĩa thực tế trong
việc cải thiện tình hình ATTP ở Việt Nam.
Luận văn: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế
từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Tiến Dũng, năm 2018, Học
viện Khoa học xã hội- Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Nghiên cứu
đã làm nổi bật thực trạng Quản lý về ATTP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh đồng thời chỉ ra những bất cập, nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác này.
Luận văn: “Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh,
qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị” của Nguyễn Nữ Linh Tâm, năm 2018,
4
Trường Đại học Luật – Đại học Huế. Nghiên cứu đã phân tích các chính sách
pháp luật về an tồn thực phẩm trong các văn bản quy phạm pháp luật, phân
tích, đánh giá thực trạng qua thực tiễn tại tỉnh Quảng trị và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về an toàn
thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh.
Luận văn: “Thực hiện chính sách đảm bảo an tồn thực phẩm từ thực
tiễn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng” của Lê Công Thuấn, năm 2018,
Học viện Khoa học xã hội- Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Luận
văn nghiên cứu cơ sở lý luận chính sách an tồn thực phẩm, phân tích, đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả, chất lượng công tác bảo đảm an tồn thực phẩm.
Hầu hết các cơng trình trên đều ít nhiều đề cập đến việc đảm bảo ATTP.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên
cứu một cách cơ bản và có hệ thống việc thực hiện pháp luật về ATTP của
BQLATTP.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về ATTP, thực
tiễn thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP, luận văn đưa ra một số giải
pháp tăng cường thực hiện pháp luật của BQLATTP.
3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau:
Một là, đưa ra được khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật
về ATTP;
5
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng về thực hiện pháp luật về ATTP
của BQLATTP qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập
và nguyên nhân của hạn chế;
Ba là, đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về ATTP của
BQLATTP.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác quản lý nhà nước về ATTP tại Thành phố Hồ Chí Minh trước
đây thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương và UBND các cấp. Đến tháng 12 năm 2016,
công tác quản lý về ATTP tại Thành phố Hồ Chí Minh được giao cho
BQLATTP và UBND các cấp. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của
mình, Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về thực hiện pháp
luật của Ban Quản lý An tồn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Thực hiện pháp luật về an tồn thực phẩm;
Phạm vi về khơng gian: Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ
Chí Minh;
Phạm vi về thời gian: từ thời điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực
phẩm Thành phố Hồ Chí Minh (tháng 12/2016) đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng kết hợp được thực
hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng, chủ nghĩa Mac
– Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích
và tổng hợp, đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương
pháp biện chứng, kết hợp thực tiễn,… nhằm để phân tích, lý giải, chứng minh
các vấn đề được nêu ra, trong đó có tổng hợp các bài viết, bài báo cáo khoa
6
học, các cơng trình nghiên cứu khoa học và sử dụng một số tài liệu liên quan
để nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận
về thực hiện pháp luật về ATTP.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện
pháp luật và thực hiện pháp luật về ATTP của BQLATTP và các cơ quan nhà
nước khác.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và
mục lục, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 03 chương sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về an toàn thực phẩm và thực hiện
pháp luật của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về an toàn thực
phẩm của Ban Quản lý An tồn thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
7
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TỒN THỰC PHẨM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm
1.1.1. Khái niệm an tồn thực phẩm
Thực phẩm hay cịn được gọi là thức ăn là bất kỳ vật phẩm nào, bao gồm
chủ yếu các chất: đường bột (cacbohydrat), chất béo (lipid), chất đạm
(protein), hoặc nước mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được với
mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay
vì sở thích ăn uống.
Theo Điều 2 Luật an toàn thực phẩm năm 2010 định nghĩa: “Thực phẩm
là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế
biến, bảo quản. Thực phẩm là không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất
sử dụng như dược phẩm”.
Dù có nhiều khái niệm cũng như quan niệm khác nhau nhưng ta có thể
hiểu cơ bản về thực phẩm như sau: “Thực phẩm là những sản phẩm mà con
người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản.
Khái niệm thực phẩm này không bao gồm thuốc dùng cho người, các chất gây
nghiện và thuốc lá”.
Thuật ngữ “vệ sinh ATTP” được sử dụng trong Pháp lệnh Vệ sinh an
toàn thực phẩm năm 2003 qua đó, “vệ sinh ATTP là các điều kiện và biện
pháp cần thiết để đảm bảo thực phẩm khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng
con người”. Đến năm 2010, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật an toàn thực
phẩm, đã sửa đổi “vệ sinh ATTP” thành “an tồn thực phẩm” và được giải
thích “ATTP là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính
mạng con người”. Với cách giải thích này tuy nó ngắn gọn hơn so với Pháp
lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 nhưng đã bao hàm được các khái
8
niệm về vệ sinh ATTP. Tóm lại, với hai cách gọi khác nhau, “An toàn thực
phẩm” hay “Vệ sinh an tồn thực phẩm” đều được hiểu là một q trình bao
gồm việc xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương
pháp phòng ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra.
Hiện nay, trên các thông tin truyền thông chúng ta thường hay được tiếp
cận hai khái niệm “thực phẩm bẩn” và “thực phẩm không an tồn” để nói lên
tình trạng khơng bảo đảm an toàn của thực phẩm. Tuy nhiên, theo phương
diện khoa học nghĩa hai cụm từ này là khác nhau. Thực phẩm bẩn chủ yếu
được sử dụng để nói đến q trình sản xuất, chế biến và phân phối không bảo
đảm vệ sinh vì vậy, để giải quyết thực phẩm bẩn chỉ cần khắc phục được yếu
tố điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất thực phẩm trước khi đưa vào tiêu
thụ. Thực phẩm khơng an tồn là một khái niệm rộng hơn, ngồi yếu tố trên
cịn việc xuất hiện các chất, vi sinh vật gây hại trong thực phẩm với một hàm
lượng đủ để gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Khơng thể giải quyết
thực phẩm khơng an tồn bằng việc nâng cao điều kiện vệ sinh như thực
phẩm bẩn, vì các yếu tố khơng an tồn nằm ngay bên trong của nguyên vật
liệu được sử dụng đầu vào của q trình sản xuất.
Qua các khái niệm trên có thể khái quát nội dung của ATTP không chỉ
nêu lên các điều kiện vệ sinh của thực phẩm, các dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm mà cịn là các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực
phẩm khơng xảy ra các vấn đề do vi khuẩn, hóa chất, tình trạng vật lý hay các
nguy cơ nhiễm bệnh gây ra trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản
và sử dụng thực phẩm nhằm bảo đảm sức khỏe, tính mạng con người.
1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về an toàn thực phẩm
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà
nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu
9
cầu tồn tại của xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn
định cho sự phát triển xã hội [26, tr.44].
Trên cơ sở những vấn đề nêu trên, có thể đưa ra định nghĩa về pháp luật
ATTP như sau:
Pháp luật về ATTP là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực ATTP. Như vậy, pháp luật về ATTP là toàn bộ các
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực ATTP.
1.1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm
Thực hiện pháp luật gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm
pháp luật vào đời sống xã hội và sinh hoạt của công dân. Về bản chất, thực
hiện pháp luật là q trình hiện thực hóa pháp luật, làm bộc lộ và phát huy
những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế. Trong thực hiện pháp
luật, những hoạt động có tính chủ động như sử dụng pháp luật, áp dụng pháp
luật địi hỏi phải có một cơ chế tổ chức và nguồn lực lớn về con người lẫn vật
chất mới có thể đảm bảo thực hiện tốt.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về thực hiện pháp luật: “Thực
hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định
của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo cơ sở cho hoạt động
thực tế của chủ thể pháp luật [8,tr.270]; “Thực hiện pháp luật là một quá
trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào
cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp
luật [6,tr.463]; “Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực
hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực tế,
hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật
trở thành hiện thực trong cuộc sống” [26].
10
Các quan điểm nêu trên đều có những điểm tương đối đồng nhất về nội
dung cơ bản đó là: thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực
hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực tế,
hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật trở
thành hiện thực cuộc sống. Tuy nhiên, cũng có sự khác nhau trong các định
nghĩa trên, có định nghĩa nêu thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động,
các định nghĩa khác lại chỉ nêu thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình.
Quan niệm thực hiện pháp luật hoạt động là hợp lý hơn, bởi pháp luật
được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật mới chỉ là những mơ
hình, quy tắc hành vi, mơ hình, quy tắc đó chỉ có thể trở thành hiện thực khi
được thực hiện bởi các chủ thể pháp luật. Cịn quan niệm thực hiện pháp luật
là q trình hoạt động, mới chỉ phản ánh được thực tiễn là thực hiện pháp luật
được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định.
Từ những vấn đề trên, có thể hiểu: Thực hiện pháp luật là hoạt động có
mục đích làm cho các quy định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế,
hợp pháp của các chủ thể pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống.
Pháp luật về ATTP muốn đi vào thực tiễn đời sống xã hội cần phải biến
những quy định, những yêu cầu trong quy phạm pháp luật về ATTP thành
những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Từ đó, có thể đưa
ra định nghĩa về thực hiện pháp luật về ATTP như sau: Thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực ATTP là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của
pháp luật ATTP đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
1.1.3. Đặc điểm thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm
Thứ nhất, Thực hiện pháp luật về ATTP là một trong những hình thức để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về ATTP. Để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình đối với xã hội, cơ quan quản lý Nhà
11
nước thực hiện nhiều hoạt động khác nhau thể hiện với nhiều hình thức nhất
định như: ban hành các văn bản mang tính chất chủ đạo đề ra những chủ
trương, nhiệm vụ và biện pháp đến những vấn đề chung của Quốc gia và địa
phương, văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội về
ATTP và văn bản hành chính cá biệt để thực giải quyết những việc cụ thể.
Ngoài ra, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện cấp các loại giấy phép về
ATTP: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo thực phẩm, Giấy tiếp nhận công bố hợp quy, Giấy xác nhận công
bố phù hợp quy định ATTP, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm,
Giấy xác nhận kiến thức ATTP, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về ATTP....
Thứ hai, pháp luật điều chỉnh về ATTP rất rộng và đa dạng. Đối với
phạm vi điều chỉnh của pháp luật về ATTP rất rộng lớn bao gồm hầu hết các
vấn đề liên quan đến thực phẩm và ATTP như: quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân trong bảo đảm ATTP; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực
phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm;
quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ
đối với ATTP; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP; thông
tin, giáo dục, truyền thông về ATTP; trách nhiệm quản lý Nhà nước về
ATTP,…Chính vì phạm vi điều chỉnh rộng như vậy nên có rất nhiều văn bản từ
Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư điều chỉnh xoay quanh vấn đề
này. Pháp luật về ATTP điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình các chủ thể thực hiện hành động hoặc không hành động trong cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày, từ khâu sản xuất đến mua bán trao đổi tiêu dùng thực
phẩm. Do đó, có thể thấy pháp luật này điều chỉnh những quan hệ hết sức gần
gũi, quen thuộc, thường xuyên và liên tục vì ăn uống là nhu cầu cơ bản và
thiết yếu hàng ngày của mỗi người dân. Luật an toàn thực phẩm năm 2010 là
12
văn có hiệu lực cao, quy định khá đầy đủ, toàn diện các nội dung về quản lý
ATTP. Nội dung các văn bản pháp luật ban hành, về cơ bản đã nội luật hóa
các điều ước, hiệp định quốc tế mà Việt Nam ký kết tham gia, thống nhất và
đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành. Các quy định hướng dẫn đã bám
sát văn bản gốc, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý như: quy định về phân
công trách nhiệm của các cơ quan quản lý, phương thức quản lý, công cụ kỹ
thuật phục vụ quản lý, điều kiện sản xuất, kinh doanh cho từng loại thực
phẩm. Các nội dung Chính phủ giao Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Giáo dục và
đào tạo, UBND cấp tỉnh quy định trong Luật an toàn thực phẩm năm 2010 đến
nay được cụ thể hóa tương đối đầy đủ trong các Nghị định, Thông tư. Các quy
định pháp luật ATTP được ban hành đúng thẩm quyền, bám sát yêu cầu quản lý
Nhà nước về ATTP, bảo đảm tính khả thi, khá thuận lợi cho sản xuất, kinh
doanh thực phẩm. Giai đoạn 2011 đến nay, nhiều văn bản chính sách lớn định
hướng cho quản lý ATTP đã được ban hành như: Chỉ thị số 08-CT/TW về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề ATTP trong tình hình mới, Chiến
lược quốc gia ATTP giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030, Quy hoạch tổng
thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030… Nhiều văn bản pháp luật như: Hiến pháp 2013, Luật thú y, Luật kiểm
dịch và Bảo vệ thực vật, Luật bảo vệ môi trường, Luật đầu tư, Luật ngân sách
Nhà nước…cũng được sửa đổi, bổ sung, ban hành trong giai đoạn này đã góp
phần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý ATTP. Triển khai
thực hiện Luật an toàn thực phẩm năm 2010, nhiều văn bản hướng dẫn thi
hành luật đã được ban hành như: Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an
toàn thực phẩm (hết hiệu lực từ ngày 02 tháng 02 năm 2018); Nghị định
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
13
thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, Nghị định số 115/2018/NĐCP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực ATTP và nhiều văn bản quy phạm pháp luật cũng được
ban hành quy định cụ thể về: quy hoạch, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý
ATTP; TCVN, QCKT quốc gia về chỉ tiêu, giới hạn tối đa ơ nhiễm sinh học
và hố học trong thực phẩm; yêu cầu về điều kiện, sản xuất, kinh doanh, lưu
thông, vận chuyển, quảng cáo thực phẩm; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về ATTP; các thủ tục hành chính trong quản lý ATTP.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về ATTP do nhiều chủ thể khác nhau tiến
hành với nhiều cách thức, trình tự thủ tục khác nhau. Chủ thể thực hiện pháp
luật về ATTP gồm ba đối tượng chính là cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng.
Đối với chủ thể là cơ quan Nhà nước, đây là chủ thể ban hành các mệnh
lệnh hoặc Quyết định hành chính trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy
định. Bên cạnh đó, bản thân cơ quan Nhà nước cũng phải chịu sự điều chỉnh
của pháp luật nói chung và pháp luật về ATTP nói riêng. Trong một quan hệ
thống pháp luật về ATTP, chủ thể này vừa có quyền và nghĩa vụ theo quy
định của văn bản pháp luật điều chỉnh. Cơ quan Nhà nước đại diện, nhân danh
Nhà nước sử dụng pháp luật về ATTP để giải quyết những tranh chấp, vi
phạm về ATTP theo quy định của pháp luật. Đối với chủ thể này nếu hoạt
động tốt, chấp hành và thực hiện triệt để quy định của pháp luật về ATTP thì
sẽ khơng bị bỏ sót sai phạm, những vi phạm về ATTP sẽ được phát hiện và xử
lý kịp thời có sức mạnh răn đen lớn đối với hai chủ thể còn lại của pháp luật
về ATTP. Đây là chủ thể thường xuyên tham gia vào quan hệ pháp luật về
ATTP, tuy nhiên hiệu quả hoạt động của chủ thể này trên thực tế cịn chưa
cao do nhiều ngun nhân. Trong đó, khơng thể tránh khỏi nguyên nhân nội
tại, xuất phát từ năng lực quản lý yếu kém của một số cá nhân có chức vụ có
14
thẩm quyền được Nhà nước giao quyền thông qua những chức vụ, vị trí nhất
định. Đây cũng chính là chủ thể cần triệt để đổi mới để công tác ATTP thực
hiện tốt trong bối cảnh hiện nay khi mà người sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực ATTP nói chung ý thức còn thấp, vi phạm pháp luật về ATTP còn diễn ra
phổ biến.
Đối với chủ thể là cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Do nhiều
nguyên nhân, xuất phát từ phía cơ quan quản lý, từ phía người sản xuất và bán
hàng, từ bản thân người tiêu dùng,… ý thức về ATTP và nhận thức về pháp
luật ATTP chưa cao nên về phía chủ là người sản xuất và người kinh doanh
còn ngang nhiên vi phạm pháp luật ATTP khi vẫn sản xuất và kinh doanh
những thực phẩm không an tồn, tồn dư lượng lớn hóa chất độc hại.
Đối với người tiêu dùng dù biết thực phẩm hiện nay có rất nhiều mối
nguy hiểm nhưng họ phải chấp nhận và cố gắng làm giảm nguy cơ đến từ
thực phẩm khơng an tồn bằng hiểu biết của mình trong phạm vi điều kiện
kinh tế cho phép. Phần lớn họ đã ý thức được tầm quan trọng của thực phẩm
và mối nguy hại do thực phẩm nhiễm hóa chất gây lên.
Như vậy có thể thấy, về phía cá nhân việc thực hiện pháp luật về ATTP là
thường thường xuyên liên tục, tuy nhiên hiệu quả thực hiện chưa cao vì có sự tác
động qua lại hai chiều giữa hai loại chủ thể: người sản xuất, kinh doanh và người
tiêu dùng. Đây lại là hai chủ thể chính trong quan hệ pháp luật ATTP. Mỗi bên có
quyền và nghĩa vụ tương ứng với bên cịn lại. Nếu như Nhà nước có thể điều hòa
quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa hai chủ thể pháp luật này thông qua các chế tài
pháp luật ATTP, thông qua tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về ATTP
một cách rộng rãi thì hiệu quả của cơng tác thực hiện pháp luật ATTP sẽ hồn
tồn thay đổi. Người tiêu dùng cũng sẽ biết tự bảo vệ mình bằng các quy định của
pháp luật ATTP khi nhận thấy quyền lợi của mình bị đe dọa hoặc xâm phạm.
15
1.1.4. Vai trị thực hiện pháp luật về an tồn thực phẩm
ATTP ln đóng vai trị quan trọng đặc biệt trong mọi thời đại và ở mọi
quốc gia, được tiếp cận với thực phẩm an toàn là quyền cơ bản của mỗi con
người. ATTP được hiểu là sự đảm bảo chắc chắn thực phẩm đó trở thành thức
ăn, đồ uống nuôi sống con người, sẽ không gây ra những tổn hại tức thì hoặc
lâu dài về sức khỏe cho người sử dụng. Thực hiện pháp luật về ATTP có vai
trị cơ bản, chủ yếu sau:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về ATTP là bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và quyền lợi chính
đáng của người tiêu dùng là được tiếp cận với thực phẩm an toàn. Thực hiện
pháp luật về ATTP là q trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật ATTP đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về ATTP tác động lên hoạt động thương
mại, công tác quản lý ATTP trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm
thực hiện tốt sẽ thúc đẩy, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm
của nước ta. Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu hàng đầu thế giới
về hải sản, gạo, hạt điều, cà phê và hạt tiêu. Công tác quản lý về ATTP trong
hoạt động nhập khẩu thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế sự xâm nhập của thực
phẩm khơng bảo đảm an toàn vào nước ta. Những cải thiện trong ATTP cũng
có ý nghĩa đối với thương mại. Cải thiện mức độ an toàn cho các thực phẩm
xuất khẩu cùng với những cải tiến về chất lượng và uy tín có thể cho phép các
sản phẩm của Việt Nam thâm nhập vào thị trường mới có giá trị thương mại
cao hơn. Cải thiện vấn đề ATTP đối với thị trường trong nước có thể được
thực hiện bởi việc nâng cao nhận thức về an toàn đối với thực phẩm nhập
khẩu và nâng cao tính cạnh tranh của thực phẩm nội địa so với thực phẩm
nhập khẩu.
16
Thứ ba, thực hiện pháp luật về ATTP góp phần nâng cao ý thức, trách
nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm đem lại thực phẩm an toàn
cho người tiêu dùng. Thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật ATTP các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nhận thức được vai trò, trách nhiệm, nâng cao ý thức về chấp hành pháp luật
về ATTP. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATTP và thực hiện xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm về ATTP sẽ có tác dụng ngăn ngừa các tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về ATTP.
Thứ tư, thực hiện pháp luật về ATTP liên quan chặt chẽ đến năng suất,
chất lượng lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; tác động trực tiếp đến
nguồn lực và môi trường đầu tư phát triển kinh tế - văn hóa, đảm bảo an sinh
xã hội, xóa đói, giảm nghèo của cả một thế hệ tương lai nếu như không đảm
bảo tốt ATTP. Chính vì lẽ đó mà việc đảm bảo ATTP có một ý nghĩa hết sức
to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
1.2. Những quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm
Hệ thống văn bản pháp luật về ATTP ở nước ta hiện nay gồm các văn
bản quy phạm pháp luật như Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
năm 2006 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành và một số văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan như các quy định về trách nhiệm dân sự, trách nhiệm
hành chính và trách nhiệm hình sự trong các đạo luật quan trọng của hệ thống
pháp luật như Bộ Luật dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2017), Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số
115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về ATTP (thay thế Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP hết
hiệu lực từ ngày 20 tháng 10 năm 2018).
17