Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------/-----------

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN CƠNG HOAN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------/-----------

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN CƠNG HOAN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG


Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỒNG ANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN

Quá trình thực hiện Luận văn “Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành
khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh”, tác giả đã nhận đƣợc rất
nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên từ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Nay luận
văn đã hoàn thành, trƣớc hết tác giả xin trân thành cảm ơn Ban Giám đốc học viện,
Quý Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã cung cấp các kiến
thức và giúp tác giả hồn thành chƣơng trình Thạc sỹ Quản lý cơng khóa 21 niên
khóa 2016 – 2018.
Và đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cơ - TS. Nguyễn Hồng
Anh đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn
thành Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý vận tải thuộc Sở Giao thơng
vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Quản lý và điều hành vận tải hành
khách công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao thơng vận tải Thành phố Hồ
Chí Minh, Thanh tra Sở Giao thơng vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, các đồng
nghiệp và các khách hàng đƣợc phỏng vấn đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thơng tin
để Luận văn đƣợc hồn thành.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nỗ lực để có thể hồn thành tốt nhất luận
văn, nhƣng do kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế và thời gian hạn hẹp
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính mong nhận đƣợc sự góp ý
của Q Thầy, Cơ giáo để Luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn


Trần Công Hoan


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách
bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu khoa học
do chính bản thân tự thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Hoàng Anh. Những thơng tin tham khảo từ các cơng trình nghiên cứu khoa học
của các tác giả khác và các tài liệu trong sách, báo, internet để làm luận cứ cho đề
tài luận văn này đƣợc tác giả tự sƣu tập và đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Những thơng tin khảo sát xã hội để phục vụ đề tài đƣợc thực hiện một cách trung
thực. Những kết quả từ luận văn này chƣa đƣợc sử dụng hay công bố ở bất kỳ một
cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Cơng Hoan


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐSĐT

: Đƣờng sắt đơ thị


GSHT

: Giám sát hành trình

GTCC

: Giao thơng cơng cộng

GTVT

: Giao thơng vận tải

HCM

: Hồ Chí Minh

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TP

: Thành phố

TTATGT

: Trật tự an tồn giao thơng

UBND


: Ủy ban nhân dân

UTGT

: Ùn tắc giao thông

VTHK

: Vận tải hành khách

VTHKCC : Vận tải hành khách công cộng
XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 5
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 6
6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ............................... 8
ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT .......................................... 8
1.1. Tổng quan về vận tải hành khách bằng xe buýt ....................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của vận tải hành khách bằng xe buýt ........................................ 10

1.1.3.Vai trò của vận tải hành khách bằng xe buýt ............................................. 11
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt .................................. 14
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 14
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt ...... 17
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt .......... 18
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng
xe buýt .................................................................................................................. 26
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách ở các đô thị ............... 32
1.3.1. Các đô thị ở châu Âu ............................................................................. 32
1.3.2. Các đô thị ở châu Á ............................................................................... 34


1.3.3. Kinh nghiệm trong nƣớc ........................................................................ 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VTHK BẰNG XE
BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................. 38
2.1. Khái quát về vận tải hành khách bằng xe buýt ở Thành phố Hồ Chí Minh ........... 38
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 40
2.2.1. Về xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thơng đƣờng
bộ ......................................................................................................................... 40
2.2.2. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nƣớc ..................... 43

2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định ngành ........ 57
2.3. Khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ vận tải hành khách
bằng xe buýt tại Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 61
2.4. Đánh giá chung ...................................................................................................... 70

2.4.1. Những thành công .............................................................................. 70
2.4.2. Những hạn chế.................................................................................... 72
2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 75

CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ............................................................................................................ 80
3.1. Định hƣớng chung .................................................................................................. 80
3.1.1. Định hƣớng của Đảng, nhà nƣớc .................................................................... 80
3.1.2. Định hƣớng của Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 83
3.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................................... 85
3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức ............................................................ 90
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền ................................................ 95
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm......................100


3.3. Khuyến nghị ......................................................................................................... 103
3.3.2. Đối Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 1088


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sinh thời Bác Hồ ví “giao thơng là mạch máu của mọi cơng việc; GTVT là
một mặt trận”.Trong chiến tranh, giao thông đi trƣớc mở đƣờng; trong xây dựng và
phát triển đất nƣớc, GTVT là một ngành, bộ phận rất quan trọng thúc đẩy phát
triển kinh tế - văn hoá - xã hội và hợp tác quốc tế. Những năm gần đây trên thế giới
cũng nhƣ ở nƣớc ta, trong GTVT đã xuất hiện một số phƣơng thức vận tải mới,
nhƣ: vận tải đa phƣơng thức (Multimodal transport) hay còn gọi là vận tải liên hợp
(combined transport), GTVT thơng minh có sự tích hợp, kết nối của công nghệ
thành hệ thống (Inteligent Transport System - ITS), Logistic trong GTVT - dịch vụ
vận tải theo chuỗi cung ứng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ... Các phƣơng thức vận
tải này xuất hiện đều có mục đích tối ƣu hóa hoạt động vận tải hàng hoá, hành
khách và tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ việc đi lại thuận tiện cho con ngƣời.Vận

tải nói chung và VTHK bằng xe buýt nói riêng có vai trò thiết yếu đối với sản xuất
và đời sống của con ngƣời. Việc vận chuyển hàng hóa, con ngƣời, diễn ra liên tục
để phục vụ nhu cầu con ngƣời, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa,
chính trị, xã hội. Có thể nói, mọi hoạt động của con ngƣời đều liên quan đến vận
tải. Vì vậy, VTHK nói chung và bằng xe buýt nói riêng có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia.
Sau hơn 300 năm hình thành và phát triển, TP Hồ Chí Minh hiện nay đã, đang
và sẽ tiếp tục là trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội của miền Nam. Bên cạnh
những ƣu thế vƣợt trội về kinh tế - xã hội so với các địa phƣơng trong vùng và
trong nƣớc, TP Hồ Chí Minh cũng sẽ phải tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức
lớn, có nguy cơ trở thành những lực cản trong quá trình phát triển TP, trong đó
thách thức nổi cộm là năng lực và chất lƣợng của hệ thống GTVT đô thị. Trên các
trục đƣờng trọng yếu trong đô thị, thời gian UTGT đã vƣợt quá giới hạn của các
1


đoạn giờ cao điểm và mở rộng ra suốt thời gian ban ngày. Tác động của GTVT đến
môi trƣờng sinh thái đã thực sự trở nên nghiêm trọng.Tất cả các chỉ tiêu về ơ
nhiễm mơi trƣờng khơng khí và tiếng ồn trên hầu hết mạng lƣới giao thông trong
đô thị và trên các trục đƣờng chính ra vào đơ thị đều đã vƣợt xa ngƣỡng tiêu chuẩn
cho phép.
TP Hồ Chí Minh đƣợc quy hoạch là đô thị đặc biệt, trung tâm lớn về kinh tế,
văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; là đầu mối giao lƣu quốc tế, trung
tâm công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực và Đông Nam Á.Với dân số xấp
xỉ 10.000.000 [14], TP đang trở thành đô thị cực lớn. Ở những đô thị lớn, mạng
lƣới xe buýt thuận tiện, an tồn sẽ thúc đẩy sự phát triển nói chung, hình thành
tính văn minh trong giao thơng đơ thị. Với ƣu thế vƣợt trội nhƣ tiết kiệm, an tồn,
bảo vệ mơi trƣờng, giảm ùn tắc, giao thông công cộng luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các quốc gia. Đặc biệt là phƣơng tiện xe buýt. Tại TP. Hồ Chí Minh,
hệ thống xe buýt có phát triển nhƣng chƣa đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân. Đây là

khiếm khuyết mà TP Hồ Chí Minh cần khắc phục để góp phần đáp ứng nhu cầu đi
lại của ngƣời dân. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nƣớc nói chung và
nhất là TP đơ thị đặc biệt địi hỏi có sự thay đổi một cách căn bản trong cách thức
quản lý VTHK bằng xe buýt tƣơng ứng với tốc độ, nhu cầu ngƣời dân. Thời gian
qua,TP Hồ Chí Minh đã có nhiều chính sách khuyến khích ngƣời dân sử dụng xe
buýt khi di chuyển trong nội thành, tuy nhiên, xe buýt chƣa hấp dẫn ngƣời dân TP.
Việc này do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu vẫn là nguyên nhân từ quản lý
nhà nƣớc.
Để góp phần khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế nhằm thúc đẩy sự phát
triển VTHK bằng xe buýt đáp ứng nhu cầu ngƣời dân tốt hơn, ổn định, theo hƣớng
hiện đại, đảm bảo an toàn với chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung, TP Hồ Chí Minh nói riêng,
2


tác giả chọn “Quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP
Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các ấn phẩm khoa học
Trần Văn Trƣờng với bài viết“Một số vấn đề đổi mới quản lý nhà nƣớc về
GTVT trong giai đoạn hiện nay”. Bài viết phân tích sự phát triển của khoa học
công nghệ, việc ứng dụng tự động hóa, trao đổi dữ liệu điện tốn đám mây trên
không gian mạng đã làm tăng cƣờng khả năng tƣơng tác, hạn chế sự can thiệp trực
tiếp của con ngƣời vào các hoạt động quản lý cũng nhƣ sản xuất vật chất, cung cấp
dịch vụ trong xã hội. Tất cả những thay đổi này đã tác động mạnh mẽ, làm thay đổi
tƣ duy, cách thức, nội dung quản lý nhà nƣớc chuyên ngành cũng nhƣ hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên ngành GTVT. Tác giả đã lý giải và đƣa ra một
số ý kiến, quan điểm khoa học có tính chất gợi mở nhằm thay đổi quan niệm về
GTVT, hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nƣớc về GTVT trong giai đoạn hiện nay.
TS. Phạm Hoài Chung với bài viết “Quản lý các loại hình vận tải bằng taxi

trong cuộc cách mạng 4.0”. Bài viết phân tích sự phát triển vƣợt bậc của taxi, nhất
là trong thời đại 4.0. Tác giả đƣa ra một số kinh nghiệm quản lý vận tải bằng taxi
của một số quốc gia trên thế giới, từ đó đặt ra các vấn đề cần có giải pháp quản lý
nhà nƣớc.
Lý Huy Tuấn với bài viết “Quản lý VTHK bằng ô tô qua phân tích SWOT”.
Bài viết phân tích sự cần thiết trong nghiên cứu phân tích SWOT. Tác giả đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của phân tích SWOT từ đó đƣa ra các cơ hội và thách thức
của hoạt động VTHK bằng ô tô. Các giải pháp đƣợc tác giả đề xuất chủ yếu đối với
VTHK bằng ô tô.

3


Luận án, luận văn
Vũ Hồng Trƣờng (2013), “Nghiên cứu mô hình quản lý VTHKCC trong các
TP Việt Nam”, đây là luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Tổ chức và quản lý vận
tải. Luận văn tiến sĩ trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mơ hình quản lý nhà nƣớc đối
với VTHKCC ở đô thị, các bài học kinh nghiệm trên thế giới, tác giả phân tích,
đánh giá các mơ hình ở các đơ thị Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất mơ hình quản
lý nhà nƣớc đối với VTHKCC trong các TP Việt Nam;
Phạm Vƣơng Bảo (2014), “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phát triển
giao thông tĩnh cho VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh”, đây là
luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành tổ chức vận tải. Tác giả dựa trên cơ sở lý
luận về giao thông tĩnh cho xe bt, phân tích thực trạng từ đó đề xuất các giải
pháp phát triển giao thông tĩnh cho VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí
Minh;
Trịnh Tuấn Hùng (2014), “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về
hoạt động VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định tại TP Hồ Chí Minh”, đây là luận
văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành tổ chức vận tải. Tiếp cận từ giác độ kinh tế, tác
giả dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động VTHK bằng xe ơ tơ theo tuyến cố định,

phân tích thực trạng cơng tác quản lý từ đó đề xuất nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nƣớc về hoạt động VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định tại TP Hồ
Chí Minh;
Bùi Xuân Cƣờng (2015), “Quản lý nhà nƣớc đối với VTHKCC tại TP Hồ Chí
Minh”, đây là luận văn thạc sĩ quản lý công. Tác giả dựa trên cơ sở lý luận đối với
VTHKCC, phân tích thực trạng cơng tác quản lý từ đó đề xuất quản lý nhà nƣớc
đối với VTHKCC tại TP Hồ Chí Minh.

4


Các cơng trình nghiên cứu trên đứng ở các góc độ tiếp cận khác nhau đánh giá
về vận tải hành khách cơng cộng với nhiều phƣơng tiện, song chƣa có cơng trình
nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP
Hồ Chí Minh. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe
buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: đề xuất giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc đối với
VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, cần thực hiện nhiệm vụ nhƣ sau:
+ Hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt;
+ Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với vận tảihành khách bằng xe
buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh;
+ Khảo sát chỉ số hài lịng của tổ chức và cơng dân về dịch vụ VTHK bằng xe
buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh;
+ Đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc đối với vận tảihành
khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe
buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

5


- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe
buýt từ năm 2012 đến 2018.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng
xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ:
-Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: đƣợc sử dụng xuyên suốt trong q trình
thực hiện luận văn. Phƣơng pháp phân tích tài liệu đƣợc sử dụng để tập hợp, tra
cứu, hệ thống hoá tài liệu lƣu trữ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách tại TP. Hồ Chí Minh nhằm mục
đích tìm hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu và tổng quan đƣợc tình hình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài. Những tài liệu cần tập trung nghiên cứu gồm: hệ thống tài liệu
lý luận về quản lý nhà nƣớc và bộ máy hành chính nhà nƣớc; lý luận về vận tải
hành khách, hệ thống văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, của Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh... có liên quan; kết quả nghiên cứu của các
cơng trình khoa học đi trƣớc; các tài liệu lƣu trữ của các cơ quan có liên quan đến
đề tài nghiên cứu (báo cáo tình hình, báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm của
UBND, sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế với 43 câu hỏi
với đầy đủ các dạng: câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi kết hợp, câu hỏi kiểm
tra... nhằm thu thập đánh giá của ngƣời dân về chỉ số hài lòng của học đối với vận

tải hành khách bằng xe buýt.
- Phƣơng pháp chọn mẫu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên. Tác giả phát phiếu khảo sát ngẫu nhiên 1.500 hộ gia đình nhằm đánh giá

6


chỉ số hài lịng của cơng dân về dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại thành
phố Hồ Chí Minh
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 trong quá
trình thực hiện luận văn nhằm đánh giá, so sánh kết quả quản lý nhà nƣớc đối với
vận tải hành khách bằng xe bt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp của đề tài
Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về vận tải hành
khách bằng xe buýt và quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt;
các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe
buýt cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe
buýt ở một số địa phƣơng trên thế giới và trong nƣớc.
Về thực tiễn: Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
trong học tập và nghiên cứu chuyên ngành quản lý nhà nƣớc. Đề tài cịn có giá trị
tham khảo cho các cơ quan, ban ngành trong việc hoạch định chủ trƣơng, chính
sách liên quan lĩnh vực này ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn có kết
cấu 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với
VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
1.1. Tổng quan về VTHK bằng xe buýt
1.1.1. Khái niệm
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con ngƣời nhằm đáp ứng nhu
cầu di chuyển vị trí của đối tƣợng vận chuyển gồm con ngƣời (hành khách) và vật
phẩm (hàng hố) [2]. Sự di chuyển vị trí của hành khách và hàng hố trong khơng
gian rất đa dạng, phong phú và không phải mọi di chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ
bao gồm những di chuyển do con ngƣời tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi nhuận) để
đáp ứng yêu cầu về sự di chuyển đó mà thơi.
Có thể khái niệm về vận tải nhƣ sau: Vận tải là q trình thay đổi (di chuyển)
vị trí của hàng hố, hành khách trong khơng gian và thời gian để nhằm thoả mãn
nhu cầu nào đó của con ngƣời [2 ]. Là ngành sản xuất vật chất nên vận tải cũng có
sản phẩm của riêng mình, sản phẩm của vận tải chính là sự di chuyển của con
ngƣời và vật phẩm trong không gian. Sản phẩm vận tải cũng là hàng hố và cũng
có giá trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hoá là lƣợng lao động xã hội cần thiết
kết tinh trong hàng hố đó, giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp
ứng nhƣ cầu di chuyển.
Tuy nhiên, so với các ngành sản xuất khác, vận tải có những đặc điểm khác
biệt về quá trình sản xuất, về sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở các điểm
sau đây:
- Môi trƣờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động chứ không cố
định nhƣ trong các ngành khác;

8



- Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào đối tƣợng
lao động chứ khơng phải tác động về mặt kỹ thuật, do đó khơng làm thay đổi hình
dáng, kích thƣớc của đối tƣợng lao động;
- Sản phẩm vận tải không tồn tại dƣới hình thức vật chất và khi sản xuất ra là
đƣợc tiêu dùng ngay. Hay nói cách khác sản phẩm vận tải mang tính vơ hình.
Trong ngành vận tải, sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, do đó khơng có khả
năng dự trữ sản phẩm vận tải để tiêu dùng về sau mà chỉ có khả năng dự trữ năng
lực vận tải mà thơi;
- Q trình sản xuất của ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới mà
chỉ làm thay đổi vị trí của hàng hố và qua đó cũng làm tăng giá trị của hàng hố.
VTHK bằng xe bt là hoạt động VTHK bằng ơ tơ theo tuyến cố định có các
điểm đừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành. Xe bt là xe ơ tơ chở
hành khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho hành
khách đứng (diện tích dành cho 1 hành khách đứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn
quy định. Tùy thuộc đặc điểm, điều kiện mà ở một số TP cho phép xe 12 chỗ ngồi
đƣợc hoạt động vận chuyển hành khách công. Riêng các xe hoạt động đƣa rƣớc
học sinh, sinh viên, cơng nhân theo hình thức hợp đồng có trợ giá phải đảm bảo đủ
ghế ngồi.
VTHK giữ một vị trí quan trọng trong xã hội hiện đại, nó đáp ứng nhu cầu đi
lại hàng ngày của ngƣời dân. Do vậy, phát triển VTHK đƣợc xem là một giải pháp
khả thi nhằm giải quyết vấn đề đi lại của ngƣời dân trong đô thị. Kinh nghiệm của
nhiều nƣớc phát triển trên thế giới khi giải quyết nhu cầu vận tải đô thị (mà chủ
yếu là nhu cầu đi lại) đã chỉ ra rằng: để đáp ứng đƣợc nhu cầu đi lại ở đơ thị thì
khơng chỉ có một hệ thống mạng lƣới đƣờng phát triển, quy mơ mà cịn phải có
một hệ thống VTHK hồn hảo gồm nhiều hình thức vận tải khác nhau bao trùm lên
9


tồn bộ mạng lƣới đƣờng đơ thị và các vùng phụ cận. Một hệ thống VTHK phát

triển phải bao gồm nhiều hình thức vận tải tham gia nhƣ: tầu điện ngầm, tầu điện
bánh hơi, tầu điện bánh sắt, xe buýt... Mỗi một loại hình VTHK này có những đặc
tính khai thác kỹ thuật khác nhau. Bởi vậy, tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi đô thị,
mỗi quốc gia mà ngƣời ta xem xét để lựa chọn toàn bộ hay một phần trong các loại
hình VTHK sao cho phù hợp. Một hệ thống VTHK phát triển là cơ sở cho việc
phát triển văn minh đô thị mà VTHK bằng xe buýt là một trong số đó.
1.1.2. Đặc điểm của VTHK bằng xe buýt
Vận tải bằng xe buýt là phƣơng thức vận tải phổ biến nhất trong tất cả các
loại hình VTHK. Cũng giống nhƣ các loại hình vận tải khác, xe buýt cũng mang
đầy đủ các đặc điểm của vận tải và cũng có những đặc thù nhất định. Đó là:
- Thời gian hoạt động chủ yếu vào ban ngày do phục vụ nhu cầu thƣờng
xuyên và ổn định của xã hội.
- Chi phí vận hành phƣơng tiện xe buýt thƣờng cao hơn (từ 40% đến 50%)
so với vận chuyển liên tỉnh do hành khách lên xuống thƣờng xuyên nên phải bố trí
nhiều cơng trình, trang thiết bị phục vụ.
- Công suất vận tải thấp do phải dừng đỗ tại nhiều điểm.
- Xe phải có tính năng động lực và gia tốc cao nhằm đảm bảo yêu cầu khi
tăng giảm tốc độ và xe chạy phải ít tiếng ồn, êm dịu.
- Độ chính xác về thời gian và khơng gian cao nhằm đảm bảo phục vụ
hành khách và giữ gìn trật tự đơ thị.
- Vì tính chất và điều kiện phục vụ đặc biệt nên các phƣơng tiện VTHK
bằng xe buýt phải có nhiều cửa, các cửa phải rộng, số ghế ngồi ít (chiếm từ 1/5 đến
1/3 sức chứa), bậc cửa lên xuống phải thấp, sàn xe phải thấp thuận tiện, ngồi ra
trên xe cịn phải bố trí nhiều thiết bị phục vụ hành khách lên xuống cũng nhƣ khi
xe đang chuyển động.

10


- Trong xe thƣờng bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động, có

hệ thống thơng tin hai chiều (hành khách và lái xe).
Nhƣ vậy, những đòi hỏi xuất phát từ đặc điểm của VTHK bằng xe buýt đặt
các nhà quản lý vào vị trí phải đƣa ra đƣợc các chính sách, các giải pháp nhằm hỗ
trợ cho VTHK phát triển.
VTHK bằng xe buýt có:
Tuyến nội tỉnh: Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt
động trên địa bàn của một tỉnh, TP trực thuộc trung ƣơng;
Tuyến liên tỉnh; Tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt
động từ hai tỉnh, TP trở lên;
Tuyến cố định; Tuyến cố định là tuyến VTHK đƣợc cơ quan có thẩm quyền
cơng bố, đƣợc xác định bởi hành trình, lịch trình, bến xe khách nơi đi, bến xe
khách nơi đến (điểm đầu, điểm cuối đối với tuyến xe buýt). Kinh doanh VTHK
theo tuyến cố định có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch
trình, hành trình nhất định. Kinh doanh VTHK bằng xe buýt theo tuyến cố định có
các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi
hoạt động nhất định, bao gồm: tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên
tỉnh, tuyến xe buýt chuyên trách.
Tuyến xe buýt chuyên trách là tuyến xe buýt phục vụ cán bộ, công nhân
viên, học sinh, sinh viên hoặc vận chuyển ngƣời qua hầm đƣờng bộ.
1.1.3.Vai trò của VTHK bằng xe bt
VTHK có ý nghĩa vơ cùng lớn. Nó là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu bức thiết của
ngƣời dân, đặc biệt là dân cƣ đô thị, bảo đảm trật tự xã hội nói chung và tạo điều
kiện cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Q trình đơ thị hóa của các TP trên thế
giới cho thấy giao thông bằng hệ thống VTHKCC từng bƣớc thay thế cho giao
11


thông bằng phƣơng tiện cá nhân. Đô thị càng phát triển thì địi hỏi khả năng phục
vụ của hệ thống GTCC càng cao. Khi tham gia giao thông, hành khách không chỉ
quan tâm đến giá cả, khối lƣợng dịch vụ mà cịn là sự nhanh chóng, thuận tiện,

chất lƣợng phục vụ nhƣ hành trình, chi phí thời gian, tính tiện nghi của phƣơng
tiện, thơng tin, phục vụ…
Thuận tiện, an tồn
Do những đặc điểm về tính cơ động và vốn đầu tƣ ban đầu nhỏ nên xe bt
ln là loại hình VTHK đầu tiên trong hệ thống VTHK. VTHK bằng xe buýt giữ
một vị trí quan trọng ở những khu đang phát triển, những khu trung tâm và đặc biệt
là đối với những đô thị cổ. VTHKCC bằng xe buýt đã thực sự trở thành loại
phƣơng tiện thu hút ngƣời dân đô thị, đặc biệt là ở các đô thị của những nƣớc đang
phát triển. Vận tải xe buýt ngoài chức năng vận chuyển một khối lƣợng hành khách
độc lập, nó cịn có khả năng thực hiện một cách có hiệu quả nhiệm vụ trung chuyển
giữa các loại hình vận tải trong hệ thống VTHKCC tạo mối liên hệ đảm bảo liên
thông của cả hệ thống VTHKCC trong đô thị. Với hệ thống tiện nghi trên xe buýt,
ngƣời dân tránh đƣợc những tác động thời tiết từ bên ngoài nhƣ mƣa, bụi, vũng
nƣớc… Ngồi ra, hành khách cịn đƣợc bảo vệ, tránh những rủi ro, tai nạn khác.
Hệ thống VTHK bằng xe buýt góp phần tạo mạng lƣới thống nhất, trực tiếp thông
thƣơng với các tuyến nội tỉnh, liên tỉnh, xuyên quốc gia và khu vực. Lợi ích lớn
nhất mà hệ thống VTHKCC bằng xe buýt mang lại đó là duy trì đảm bảo sự sống
cịn của TP, tránh sự tê liệt giao thơng, góp phần đảm bảo an ninh trật tự.
Tiết kiệm
VTHKCC bằng xe buýt có thể tự trang trải chi phí chung cho nó (khơng bao
gồm chi phí đầu tƣ cho hạ tầng). Điều này là hiện thực nếu tăng đƣợc chất lƣợng
phục vụ thu hút đông đảo ngƣời dân sử dụng phƣơng tiện VTHKCC, giá vé phải
đủ trang trải chi phí vận hành (ngoại trừ vé ƣu đãi cho học sinh - sinh viên và một

12


số loại ƣu đãi khác), công tác tổ chức, điều hành giám sát, bảo trì phƣơng tiện có
hiệu quả để đảm bảo khai thác tối đa năng suất phƣơng tiện.
VTHKCC tạo thuận lợi cho sự phát triển chung của đô thị, nó góp phần tiết

kiệm đƣợc thời gian đi lại của ngƣời dân, giảm bớt chi phí cá nhân và xã hội góp
phần tăng sản phẩm xã hội, tăng năng suất lao động. VTHKCC bằng xe buýt góp
phần thiết lập và duy trì trật tự kỷ cƣơng giao thơng đơ thị. Nếu sử dụng các
phƣơng tiện cá nhân ngƣời dân phải tốn nhiều chi phí nhƣ xăng, dầu, bãi đỗ xe, sủa
chữa. So với giá xe buýt hiện hành thì chỉ 5.000đ/lƣợt hoặc 90.000đ/tháng dành
cho đối tƣợng bình thƣờng và 45.000đ/tháng cho đối tƣợng ƣu tiên, chƣa kể miễn
phí đối với ngƣời cao tuổi.
Bảo vệ môi trƣờng
Hiện nay, vấn đề môi trƣờng và giải quyết ô nhiễm môi trƣờng là một vấn đề
cấp bách của thế giới và Việt Nam. Lƣợng xe máy khổng lồ hiện nay ở Việt Nam
đang dần trở thành đống rác thải công nghiệp, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến
môi trƣờng sống. Theo báo cáo hiện trạng mơi trƣờng gần đây, khoảng 70%-90%
tổng lƣợng khí thải đô thị tại những TP lớn là những nguyên nhân gây ra các bệnh
về đƣờng hô hấp, ung thƣ. Trong đó lƣợng khí thải của xe máy chiếm tỷ lệ cao
nhất. Đi xe buýt góp phần giảm thiểu lƣợng khói bụi trong khơng khí, đồng thời
chính chúng ta cũng tránh đƣợc tác động xấu từ khói, bụi và ơ nhiễm môi trƣờng
lên sức khỏe… Chỉ riêng việc tăng cƣờng GTCC chƣa đủ để có một tác động mơi
trƣờng đáng kể, nó phải đƣợc kèm theo các biện pháp hạn chế phƣơng tiện cá
nhân. Phát triển một hệ thống GTCC bằng xe buýt là điều kiện cần thiết để áp dụng
những biện pháp này.
Giảm UTGT
Bùng nổ xe cá nhân, hạ tầng đô thị quá tải, kẹt xe liên miên là những vấn đề
phổ biến của các đơ thị lớn, nơi có tốc độ đơ thị hóa và phát triển kinh tế cao.
UTGT đêm lại những hậu quả và hệ lụy cho đời sống đô thị. Thứ nhất là thiệt hại
13


do lãng phí thời gian và nhiên liệu. Thứ hai là ảnh hƣởng đến chính cá nhân và gia
đình ngƣời dân. Trong nhiều chiến lƣợc và giải pháp đấu tranh với nạn UTGT, sử
dụng phƣơng tiện GTCC nhƣ xe buýt, hạn chế các phƣơng tiện cá nhân đƣợc coi là

lựa chọn hàng đầu do tính ƣu việt nổi bật của nó.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng, hợp tác lao động, nảy sinh khi
cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức,
từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao thì
u cầu quản lý càng cao và vai trị của nó càng tăng lên.
Thuật ngữ “Quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thơng
thƣờng, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là sự tác động một cách có tổ chức, có
định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi của con ngƣời, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của
đối tƣợng theo những mục tiêu đã định.
Với định nghĩa trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là cá
nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý bằng các cơng
cụ với những phƣơng pháp thích hợp theo những ngun tắc nhất định.
- Đối tƣợng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy
theo từng loại đối tƣợng khác nhau mà ngƣời ta chia thành các dạng quản lý khác
nhau.
- Khách thể quản lý chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể quản
lý, đó là hành vi của con ngƣời và các quá trình xã hội.
14


- Mục tiêu quản lý là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do
chủ thể quản lý định trƣớc. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động
quản lý cũng nhƣ lựa chọn các phƣơng pháp quản lý thích hợp.
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
Nhà nƣớc và đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội
và hành vi hoạt động của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội.
Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc, là quản lý
công việc của nhà nƣớc. Nội hàm của quản lý nhà nƣớc thay đổi phụ thuộc vào chế
độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn
lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà nƣớc xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập
pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của
chính phủ và hoạt động tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp. Trong hệ thống xã hội, tồn
tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội nhƣ: Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị xã hội, các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội… Trong hoạt động quản lý của các
chủ thể khác nhau đó thì quản lý nhà nƣớc có những điểm khác biệt.
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nƣớc là các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc.
Thứ hai, đối tƣợng quản lý nhà nƣớc là toàn bộ dân cƣ và các tổ chức trong
phạm vi tác động quyền lực nhà nƣớc.
Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm ngƣời trong xã
hội, quản lý nhà nƣớc diễn ra trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính
trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao nhằm thoả mãn nhu
cầu hợp pháp của nhân dân.

15


Thứ tư, quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực của nhà nƣớc, lấy pháp luật
làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt
VTHKCC bằng xe buýt có một chức năng đặc biệt trong xã hội là vận
chuyển hành khách từ địa điểm này đến địa điểm khác, góp phần đáp ứng đƣợc
nhu cầu đi lại của nhân dân. Quản lý nhà nƣớc đối với VTHKCC bằng xe buýt
cũng mang tính xã hội sâu sắc. Công tác quản lý tác động ảnh hƣởng đến đời sống
xã hội. Tính chất phục vụ đƣợc thể hiện ở ở việc nó đáp ứng đƣợc nhu cầu đi lại

làm cho cuộc sống của con ngƣời ngày càng đầy đủ và tiện nghi hơn. Mục tiêu xã
hội của quản lý nhà nƣớc gồm các nội dung:
+ Đảm bảo an ninh, trật tự, an tồn giao thơng.
+ Đáp ứng nhu cầu đi lại của ngƣời dân một cách thuận tiện, nhanh chóng,
trên cơ sở phát triển nhanh, đúng và hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ.
+ Đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt.
Công tác quản lý nhà nƣớc có tác dụng đƣa các thành phần kinh tế tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt vào khuôn khổ, đúng quy
định của pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự. Điều này cũng gián tiếp góp phần giữ
vững sự ổn định về mặt chính trị của đất nƣớc.
Những điều trình bày ở trên có thể định nghĩa khái niệm quản lý nhà nƣớc đối
với VTHK bằng xe buýt nhƣ sau: Là sự tác động có tổ chức và bằng pháp luật của
bộ máy nhà nƣớc lên đối tƣợng quản lý trong việc tổ chức, quy hoạch, điều hành
các tuyến xe thông qua quản lý các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh trong lĩnh
vực VTHK bằng xe buýt nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của ngƣời dân, góp phần tạo

16


dựng, phát triển đất nƣớc trong lĩnh vực giao thông một cách hiệu quả và công
bằng.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt
Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt là sự cần
thiết khách quan, vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, nhà nƣớc phải khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trƣờng,
nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Sự phát triển
của VTHK bằng xe buýt phải đảm bảo yếu tố kinh tế và xã hội. Đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hành khách.
Thứ hai, bằng các chính sách, pháp luật và sức mạnh kinh tế của mình, nhà
nƣớc giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế phổ biến, thƣờng xuyên trong

hoạt động VTHK bằng xe bt. Trong q trình hoạt động VTHK, lợi ích kinh tế
là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ đó. Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi đối tác
đều hƣớng tới lợi ích kinh tế riêng của mình và xảy ra sự tranh giành về lợi ích,
phát sinh những mâu thuẫn về lợi ích. Những mâu thuẫn này có tính phổ biến,
thƣờng xuyên vì liên quan đến quyền lợi cá nhân. Chỉ có nhà nƣớc mới có thể giải
quyết đƣợc các mâu thuẫn đó và điều hịa lợi ích của các bên liên quan.
Thứ ba, xuất phát bản chất giai cấp của nhà nƣớc, hài hịa lợi ích của các
tầng lớp dân cƣ. Nhà nƣớc XHCN Việt Nam đại diện cho lợi ích của dân tộc và
nhân dân lao động. Nhà nƣớc của ta là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân; mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nƣớc ta xác định là nhằm đem lại lợi ích vật
chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy vậy, trong nền kinh tế nhiều thành phần,
không phải lúc nào lợi ích kinh tế của các bên cũng ln ln đƣợc thống nhất.Vì
vậy, xuất hiện xu hƣớng vừa hợp tác vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh
tế trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Trong cuộc
17


×