HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------
ĐẶNG TRÚC HƯƠNG
NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG DI ĐỘNG ẢO
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
(Theo định hướng ứng dụng)
HÀ NỘI - 2020
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------
ĐẶNG TRÚC HƯƠNG
NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG DI ĐỘNG ẢO
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
MÃ SỐ: 08.52.02.08
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
(Theo định hướng ứng dụng)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC NHÂN
HÀ NỘI - 2020
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, thực tế dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Nhân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Một lần nữa tơi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2020
Học viên thực hiện
Đặng Trúc Hương
2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Học
Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thơng nói chung, các thầy cơ trong Khoa Sau Đại
Học nói riêng đã dạy dỗ cho tơi kiến thức về các môn đại cương cũng như các mơn
chun ngành, giúp tơi có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biết, xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS Nguyễn Đức
Nhân, Học Viện Cơng Nghệ Bưu Chính Viễn Thơng. Cảm ơn thầy thời gian qua đã
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan
tâm, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nghiên cứu trong phạm vi và khả năng cho
phép nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận
được sự góp ý, thơng cảm của thầy cơ và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2020
Học viên thực hiện
Đặng Trúc Hương
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..........................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................vi
LỜI NĨI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MVNO...................................................................3
1.1 Khái niệm MVNO..........................................................................................3
1.2 Phân loại MVNO............................................................................................4
1.3 Phương thức hoạt động cuả MVNO.............................................................13
1.4 Kết luận chương I.........................................................................................17
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CÁC MƠ HÌNH TRIỂN KHAI MVNO TIÊU BIỂU..
18
2.1 Hiện trạng phát triển MVNO trên thế giới....................................................18
2.2 MVNO ở châu Âu........................................................................................19
2.2.1 Thị trường MVNO ở châu Âu...............................................................19
2.2.2 Nhà mạng Lycamobile..........................................................................25
2.3 MVNO ở Mỹ................................................................................................26
2.3.1 Thị trường MVNO ở Mỹ.......................................................................26
2.3.2 Nhà mạng TracFone..............................................................................28
2.4 Kết luận chương 2.........................................................................................30
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH TRIỂN KHAI MVNO Ở VIỆT NAM.........31
4
3.1 Hiện trạng phát triển thị trường Viễn thông tại Việt Nam.............................31
3.2 Giới thiệu về ITELECOM và mơ hình đang triển khai tại Việt Nam............33
3.2.1 Lịch sử ra đời của nhà mạng I-Telecom................................................33
3.2.2 Quá trình phát triển của nhà mạng I-Telecom.......................................34
3.2.3 Các sản phẩm và dịch vụ I-Telecom cung cấp.......................................36
3.3 Đánh giá tiềm năng của I-Telecom và đề xuất mô hình cải tiến....................37
3.3.1 Đánh giá tiềm năng...............................................................................37
3.3.2 Đề xuất mơ hình cải tiến........................................................................38
3.3.3 Mơ hình triển khai chi tiết.....................................................................39
3.3.4 Kết quả đạt được sau khi triển khai Full MVNO...................................44
3.4 Kết luận chương 3.........................................................................................49
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN.....................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................51
5
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết
tắt
Tiếng Anh
MVNO
Mobile Virtual Network Operator
Nhà khai thác mạng di động ảo
MNO
Mobile Network Operator
Nhà khai thác mạng di động
BTS
Base Transceiver Station
Trạm thu phát sóng gốc
BSC
Base Station Controller
Bơ điêu khiên tram gốc
MVNE
Mobile Virtual Network Enabler
Trình kích hoạt mạng di động ảo
VLR
Visitor Location Register
Bô đinh vi tạm tru
HLR
Home location register
Bô đinh vi thương tru
ARPU
OPEX
BSS
OSS
NMS
Average Revenue per User
Operational Expendit
Business Support System
Operations Support Systems
Network Management System
Tiếng Việt
Doanh thu trung bình trên mỗi
th
bao.
Chi phí hoạt động
Hệ thống hỗ trợ kinh doanh
Hệ thống hỗ trợ điêu hành
Hệ thống quản lý mạng
CRM
Customer Relationship
Management
Quản tri quan hệ khách hàng
SP
Service Providers
Nhà cung cấp dich vụ truyên thống
ESP
Enhanced Services Providers
Nhà cung cấp dich vụ cải tiến
MSC
Mobile Switching Center
Trạm chuyên mạch di động
PSTN
Public Switched Telephone
Network
MME
Mobility Management Entity
Mạng điện thoại chuyên mạch công
cộng
Quản lý những chức năng điêu
khiên
6
GSC
Group Switching Center
GMSC
Gateway Mobile Switching Center Cổng trạm chuyên mạch di động
GPRS
General Packet Radio Service
Dich vụ vơ tuyến gói đa năng
GGSN
Gateway GPRS Support Node
Node hỗ trợ GPRS
SGW
Serving Gateway
Cổng phục vụ
Policy Control and Charging Rules
Function
Hàm thuộc tính quyết đinh điêu
khiên chính sách và chức năng điêu
khiên nạp tiên
PCRF
Trung tâm chuyên mạch nhóm
DANH MỤC CÁC BẢN
Bảng 1.1: So sánh các loại MVNO..........................................................................11
DANH MỤC CÁC HÌN
Hình 1.1: Phân loại MVNO dựa trên chuỗi giá trị tham gia cung cấp dịch vụ cho
khách hàng. 4
Hình 1.2: Mơ hình Brand Reseller 5
Hình 1.3: Mơ hình Medium MVNO
Hình 1.4: Mơ hình Full MVNO
6
8
Hình 1.5: MVNO có kết nối tới mạng th bao bị gọi 14
Hình 1.6: MVNO khơng có kết nối tới mạng th bao bị gọi 15
Hình 1.7: MVNO có kết nối tới mạng th bao chủ gọi.
15
Hình 1.8: MVNO khơng có kết nối tới mạng thuê bao chủ gọi.
Hình 1.9: Cuộc gọi nội mạng MVNO
16
16Y
Hình 2.1: Số lượng các mạng MVNO và thị phần tại từng khu vực
Hình 2.2: Tỉ lệ các loại MVNO tại thị trường Mỹ năm 2019
2
Hình 3.1: Thị phần mạng di động tại Việt Nam năm 2019
31
18
Hình 3.2: Số thuê bao di động cả nước giai đoạn 2015-2018 31
Hình 3.3: Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động / 100 dân giai đoạn 2015-2018 32
Hình 3.4: Nhà mạng I-Telecom
33
Hình 3.5: Mơ hình triển khai giữa T-Telecom và MNO VNPT 35
Hình 3.6: Mơ hình triển khai dữ liệu của I-Telecom và MVNO
Hình 3.7: Mơ hình triển khai MVNO đầy đủ
Hình 3.8: Kiến trúc mạng MVNO đầy đủ 40
Hình 3.9: Các tiến trình BSS hỗ trợ
41
39
35
Hình 3.10: Mơ hình OSS
42
Hình 3.11: Mơ hình PCRF 43
Hình 3.12: Quy trình triển khai dịch vụ trả sau 45
Hình 3.13: Mơ hình dịch vụ chuyển mạch cuộc gọi
Hình 3.14: Mơ hình triển khai dịch vụ dữ liệu
48
47
1
LỜI NĨI ĐẦU
Cơng nghệ thế giới thay đổi liên tục tạo ra nhiều biến động lớn trên thị
trường viễn thông toàn cầu. Việc hợp tác để triển khai kinh doanh dịch vụ giữa các
doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và các doanh nghiệp bán lại dịch vụ đã trở
thành xu thế tất yếu. Những giới hạn về phổ tần sóng điện từ đã làm hạn chế số
lượng nhà khai thác di động thực. Để giải quyết vấn đề này, mơ hình mới về khai
thác dịch vụ di động dựa trên các Nhà khai thác mạng di động ảo (MVNO - Mobile
Vitual Network Operator) đã ra đời. Với số lượng lớn thuê bao bùng nổ, các nhà
mạng lớn hiện chủ yếu tập trung cung cấp các gói cước dịch vụ cơ bản nhắm tới
người dùng phổ thơng. Trong khi đó, nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ngày càng
gia tăng, địi hỏi tính tương tác cao và dịch vụ mới. Đây chính là dư địa cho các nhà
mạng mới đi vào khai thác ở các thị trường ngách và tệp khách hàng chưa tiếp cận
với chi phí phù hợp; đồng thời là điều kiện cần để thúc đẩy triển khai MVNO.
Như chúng ta đã biết, đến cuối năm 2018, có khoảng 1.300 MVNO đang
hoạt động trên địa bàn 79 quốc gia. Lượng kết nối tới mạng di động thông qua
MVNO là 220 triệu kết nối, xấp xỉ 2.46% lượng kết nối tới mạng di động toàn cầu
năm 2018 (8.9 tỉ kết nối). Doanh thu dự đoán của MVNO đến năm 2022 là 84 tỉ
đô la và sẽ đạt 120 tỉ đô la vào năm 2024 do việc kinh doanh IoT/M2M mang lại.
Từ năm 2010 đến năm 2018, số lượng MVNO tăng 61%, tương đương 6% / năm,
tăng trưởng mạnh nhất ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APAC- Asia
Pacific): 30-46%. Tất cả những con số ấn tượng trên cho thấy sức hấp dẫn và biến
đổi cả “chất và lượng” của thị trường MNVO nói riêng và nền viễn thơng di động
thế giới nói chung.
Tại Việt Nam, MVNO ra đời là một minh chứng rõ nét cho quyết tâm của
Chính phủ trong việc mở cửa thị trường viễn thông Việt Nam, tận dụng tối đa cơ sở
hạ tầng kỹ thuật hiện có để cung cấp dịch vụ. Như các bạn đã biết, công nghệ truyền
thống với nhiều bất cập như làm mất mỹ quan do phải dựng quá nhiều cột BTS,
dựng cột hoặc đào đường để làm truyền dẫn. Việc MVNO ra đời không những giảm
2
thiểu được những bất cập này mà cịn góp phần gia tăng dịch vụ, giảm chi phí đầu
tư của tồn xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông...
Tuy được Nhà nước chú trọng đầu tư triển khai rất sát sao, nhưng MVNO vẫn
là một mơ hình kinh doanh mới. Minh chứng cho việc này đó là đến năm 2019, cả
nước mới chỉ có duy nhất một nhà mạng MVNO là I-Telecom. Nắm được điều này,
luận văn “Nghiên cứu mơ hình triển khai mạng di động ảo tại Việt Nam” đã được xây
dựng bằng việc tìm hiểu những khái niệm tổng quát cũng như phân tích các mơ hình
MVNO tiêu biểu đang được triển khai thành công trên thế giới. Lấy những đại diện
này so sánh và áp dụng với thị trường Việt Nam. Từ đó, mục tiêu của luận văn là
mang lại những giải pháp, mơ hình và cả những bài học kinh nghiệm để đề xuất triển
khai, giúp cho những nhà mạng MVNO có những bước đi đúng đắn nhất góp phần
phát triển tính đa dạng cho thị trường Viễn thơng tại Việt Nam.
Luận văn được chia làm 4 chương chính, bao gồm:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MVNO
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI MVNO TIÊU
BIÊU
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH TRIỂN KHAI MVNO Ở VIỆT NAM
KẾT LUẬN
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MVNO
1.1 Khái niệm MVNO
Nhà khai thác mạng di động ảo (Mobile Virtual Network Operator - MVNO)
là khái niệm ra đời từ rất lâu trên thế giới. Về bản chất, một công ty viễn thông sẽ
luôn có những phần dung lượng mạng mà họ hiếm khi sử dụng. Để có thêm doanh
thu, một số cơng ty viễn thông sẽ bán phần dung lượng dư cho công ty kinh doanh
MVNO.
Các công ty kinh doanh MVNO sẽ thuê lại phần dung lượng với giá sỉ, sau
đó bán cho khách hàng giới giá bán lẻ. Lợi nhuận của công ty kinh doanh MVNO sẽ
là phần chênh lệch giữa hai mức giá. MVNO cung cấp dịch vụ thoại và dữ liệu di
động tới khách hàng của mình dựa trên thỏa thuận hợp tác sử dụng cơ sở hạ tầng
của nhà khai thác di động (MNO – Mobile Network Operator) khác. Một MVNO có
thể hợp tác với nhiều MNO khác nhau.
Những nhà khai thác di động (MNO) là nhà khai thác di động truyền thống
đặc trưng bởi giấy phép sử dụng phổ tần sóng điện từ, có hạ tầng mạng di động của
chính họ và có mối quan hệ trực tiếp tới khách hàng. Với việc thuê lại một phần hạ
tầng của các MNO, MVNO sẽ giảm được đáng kể những rào cản khi bước vào thị
trường vì khơng phải bỏ ra hàng nghìn tỉ để xây dựng cơ sở vật chất.
Hiêṇ nay có khá nhiều định nghĩa về MVNO tuy nhiên có một điểm thống
nhất chung rằng MVNO có sản phẩm dịch vụ riêng biệt hồn chỉnh. MVNO có các
đặc điểm chính sau:
Khơng có phổ tần sóng điện từ va hạ tầng mạng truy nhập (Trạm thu phát
sóng BTS- Base Transceiver Station, Bô ̣ điều khiển traṃ gốc BSC- Base Station
Controller) mà phải thuê lại từ các MNO khác dựa trên thỏa thuận kết nối.
Có thương hiệu riêng, có SIM riêng và có khách hàng riêng.
MVNO mua lưu lượng từ ít nhất một MNO cung cấp tới khách
hàng của mình và xây dựng các dịch vụ giá trị gia tăng. Hệ thống hỗ trợ kinh doanh
của mạng gốc (mạng của MNO) sẽ hỗ trợ hoạt động kinh doanh của MVNO, trong
4
trường hợp mạng gốc khơng có đủ điều kiện để hỗ trợ cho MVNO hoạt động tạo
thương hiệu riêng thì các MVNO sẽ phải đầu tư cho mình hệ thống này, hoặc sẽ
phải có một MVNE (Mobile Virtual Network Enabler) hay một MVNA (Mobile
Virtual Network Aggegator) đảm nhiệm vệc thiết lập các hệ thống hỗ trợ kinh doanh
phù hợp phù hợp. Thường thì các hệ thống hỗ trợ kinh doanh chính là: hệ thống tính
cước và hỗ trợ khách hàng CCBS, hệ thống hỗ trợ và vận hành mạng lưới OSS, hệ
thống hỗ trợ và vận hành mạng lưới OSS…
1.2 Phân loại MVNO
Có nhiều cách phân loại các loại mơ hình triển khai MVNO khác nhau. Phổ
biến nhất có hai cách phân loại chính thường được sử dụng là:
Phân loại dựa trên chuỗi giá trị tham gia cung cấp dịch vụ cho khách hàng
mà nhà khai thác di động phải thực hiện
Phân loại dựa trên mối quan hệ với MNO.
Hình 1.1: Phân loại MVNO dựa trên chuỗi giá trị tham gia cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.
5
Ở hình trên MVNO được chia thành 3 loại – Brand Reseller (đại lý thương
hiệu), MVNO trung bình và MVNO đầy đủ, với mỗi loại có sự kết hợp khác nhau
về cơ sở hạ tầng và nhiệm vụ hoạt động tùy thuộc vào bề rộng và chiều sâu của mối
quan hệ với các MNOs. Mọi MVNO đều có thể chọn mơ hình kinh doanh phù hợp
nhất để xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết qua MNO. Ngoài ra, ở hình trên minh họa
kiến trúc kỹ thuật của các loại MVNO đã xác định, trong đó light MVNO chỉ sở
hữu các hệ thống tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Mơ hình trung bình của MVNO
thường có các hệ thống HLR, EIR, IN và AUC riêng. Ngồi ra, mơ hình đầy đủ của
MVNO cịn có trên VLR và MSC [1]
Brand Reseller (Đại lý thương hiệu)
Hình 1.2: Mơ hình Brand Reseller
Đại lý thương hiệu là dịch vụ bán lại do MNO làm chủ cung cấp và có khả
năng cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng của riêng mình với các tùy chọn hạn chế
để tạo sự khác biệt cho các dịch vụ di động của mình ở cấp độ bán lẻ. Người bán lại
MVNO sẽ hoạt động dưới thương hiệu riêng của mình hoặc đồng thương hiệu với
nhà khai thác mạng di động (MNO)
6
Đây thường là loại MVNO dễ dàng nhất để MNO chấp nhận, vì MNO ln
kiểm sốt hầu hết các quy trình.
MVNO, trong trường hợp này, khơng có cơ sở hạ tầng cốt lõi và chỉ nắm giữ
các phương tiện đảm bảo kiểm soát mối quan hệ với người dùng, VD: người bán lại
sở hữu thương hiệu mang thương hiệu, kênh phân phối và /hoặc cơ sở khách hàng
hiện tại có quy mơ lớn đến thảo luận, từ đó họ có thể thúc đẩy doanh số bán hàng
của mình. Ngồi ra, nó khơng có khả năng định giá và khơng có quyền sở hữu của
khách hàng.
Người bán lại MVNO chịu trách nhiệm chính về các chi phí tiếp thị, bán
hàng và phân phối. Doanh thu được chia sẻ với MNO. Thông thường, một tỷ suất
tổng lợi nhuận nhất định so với ưu đãi bán lẻ hiện có từ MNO và trong một số
trường hợp nhận được hoa hồng cho mỗi người đăng ký hoạt động có được.
Medium MVNO (Nhà cung cấp dịch vụ MVNO)
Hình 1.3: Mơ hình Medium MVNO
7
Nhà cung cấp dịch vụ MVNO là mơ hình trung gian giữa Reseller và Full
MVNO chịu trách nhiệm cung cấp hệ thống tính cước, quản lý khách hàng, và cung
cấp dịch vụ. Service Operator sử dụng Module nhận dạng thuê bao
(Subscriber identity module- SIM) có dải số của chính họ. Họ sẽ hoạt động dưới
thương hiệu riêng của mình hoặc đồng thương hiệu với nhà điều hành máy chủ.
Trong các trường hợp tốt nhất, MVNO đưa ra một khái niệm, thương hiệu, các kênh
phân phối hoặc một lượng lớn khách hàng hiện tại, từ đó nó có thể thúc đẩy doanh
số bán hàng của mình hoặc tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. [1]. Việc sử
dụng các thẻ SIM có dán nhãn thương hiệu cùng với các số gán trước riêng có thể
giúp nhà khai thác dịch vụ tạo ra quan điểm là nó độc lập với các nhà cung cấp dịch
vụ di động khác. Tuy nhiên thực tế Service Operator vẫn bị lệ thuộc vào MNO vì
phần lớn những thay đổi sẽ địi hỏi chuyển đổi SIM của khách hàng.
Nhà khai thác dịch vụ có thể chia thành hai loại chính là: Nhà cung cấp dịch
vụ truyền thống (Ordinary Service Providers - SP) và nhà cung cấp dịch vụ cải tiến
(Providers of Enhanced Services - ESP)
o Nhà cung cấp dịch vụ truyền thống (SP): là các nhà cung cấp dịch vụ bán
lại các sản phẩm của MNO với thương hiệu hoặc của chính MNO hoặc là trên
thương hiệu của họ. Điểm khác biệt của SP so với các Reseller là họ có thể tham gia
vào một số hoạt động đặc biệt như là đóng, mở thuê bao, tính cước khách hàng và
có dải số cho riêng mình [1]
o Nhà cung cấp dịch vụ cải tiến (ESP): Các ESP có thể sử dụng SIM của
MNO với thương hiệu của mình và có dải số độc lập. ESP có thể cung cấp các dịch
vụ tiên tiến khác và tự quản lý thiết bị để phục vụ cho việc giám sát và cung cấp
dịch vụ đó. Tuy nhiên họ phải mua lại dịch vụ mạng và kết nối tới các mạng khác
thông qua MNO [1]
Nhà cung cấp dịch vụ cũng không sở hữu bất kỳ cơ sở hạ tầng mạng lõi nào,
tuy nhiên lại có tiềm năng có nền tảng VAS. Họ cũng có khả năng định giá và có thể
có quyền sở hữu của khách hàng.
8
Nhà cung cấp dịch vụ MVNO thường chịu trách nhiệm về các quy trình
chăm sóc khách hàng, bao gồm quản lý quan hệ khách hàng (CRM), hỗ trợ, quy
trình thanh tốn và nền tảng thanh tốn (BSS), thuế quan, gói và chương trình
khuyến mãi, chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối, cũng như OPEX và CAPEX
liên quan đến nền tảng Công nghệ thông tin.
Doanh thu được tạo ra từ lưu lượng truy cập của khách hàng của chính nó (sở
hữu khách hàng, nhưng khơng phải của IMSI). Bao gồm các chi phí:
o Giá bán bn, tiếp thị, bán hàng, phân phối, OPEX / CAPEX liên quan
đến nền tảng CNTT
o Giá bán bn có thể thay đổi theo loại Thoại / Dữ liệu / SMS / MMS. VD:
Quốc gia hoặc Quốc tế (Xuất xứ /điểm đến).
Full MVNO (MVNO đầy đủ)
Hình 1.4: Mơ hình Full MVNO
Một Full MVNO sở hữu mạng lõi và hạ tầng cung cấp dịch vụ, họ có mã
nhận dạng thuê bao di động quốc tế - IMSI (International Mobile Subscriber
9
Identity), mã mạng di động (Mobile Network Code- MNC), SIM, kho số, hệ thống
tính cước, quản lý khách hàng … và thương hiệu độc lập với các MNO.
So với Service Operator, Full MVNO có 3 ưu điểm chính: khả năng kết thúc
cuộc gọi, linh hoạt lựa chọn MNO phù hợp và có khả năng đổi mới dịch vụ phù hợp
với các đối tượng khách hàng. Nhờ các tính năng này MVNO có thể sử dụng năng
lực mạng để giảm thiểu giá bán buôn lưu lượng từ các MNO và gia tăng doanh thu
chịu trách nhiệm về toàn bộ cơ sở hạ tầng, hoạt động, khách hàng và dữ liệu. Những
điều này cho phép nó tồn quyền kiểm sốt tất cả các dịch vụ và sản phẩm mà nó
cung cấp trên thị trường, cũng như tính linh hoạt trong việc thiết kế và triển khai các
dịch vụ mới, ngoại trừ hệ thống Hỗ trợ kinh doanh. Full MVNO hoạt động theo
cách rất giống với MNO, điểm khác biệt duy nhất của Full MVNO so với các MNO
truyền thống là họ không có giấy phép phổ tần và hạ tầng mạng truy nhập.
Thơng thường, MVNO đầy đủ có thể cung cấp phạm vi rộng hơn cung cấp
dịch vụ hoặc phát triển dịch vụ bán lẻ theo khối lượng hoặc từ một phân bổ bán
buôn cố định của dung lượng mạng vô tuyến, vì họ phải sở hữu một hệ các nền tảng
dịch vụ bán lẻ. Điều này cho phép MVNO phát triển các dịch vụ của riêng mình và
quản lý dung lượng dữ liệu của riêng mình, cũng như có khả năng chuyển đổi các
MNOs máy chủ để có được các điều khoản truy cập bán buôn được cải thiện.
Doanh thu của các MVNO đầy đủ được tạo ra từ lưu lượng truy cập của
khách hàng của chính nó và doanh thu từ lưu lượng đến (Kết nối liên thông). Bao
gồm chi phí:
Giá bán bn, tiếp thị, bán hàng, phân phối, OPEX và CAPEX liên quan
đến nền tảng CNTT.
Giá bán bn có thể thay đổi theo loại Thoại / Dữ liệu / SMS / MMS. VD:
Quốc gia hoặc Quốc tế (Xuất xứ /điểm đến).
Các mơ hình kinh doanh phù hợp trong định vị, xây dựng thương hiệu, tiếp
thị và quan hệ đối tác được coi là yếu tố then chốt để thành cơng. Như chúng ta có
thể thấy, sự lâu dài quyền kiểm soát và quyền sở hữu của MVNO đối với hoạt động
kinh doanh của mình phụ thuộc vào mối quan hệ làm việc mà MVNO thiết lập và
10
xây dựng với MNO của mình. Trong một số trường hợp, cịn có một thực thể khác
phát sinh giữa MVNO và MNO, thường là một mơ hình kinh doanh chun hỗ trợ
phía nhà điều hành mạng cho MVNO, đó là các dịch vụ của Trình kích hoạt mạng
ảo di động (MVNE).
Ngoài các loại MVNO kể trên. hiện nay đã phát triển them hai loại mới đó là
MVNE và MVNA.
MVNE (Mobile Virtual Network Enabler -Trình kích hoạt mạng di
động ảo) là một loại mới, tương đối gần đây trên thị trường truyền thông di động,
khác biệt đáng kể so với các mơ hình trước đó. Nó cung cấp mạng lõi MVNO và
các yếu tố cơ sở hạ tầng và /hoặc các giải pháp cho các dịch vụ khác nhau, từ việc
cung cấp các yếu tố mạng lõi đến đảm bảo hỗ trợ quản trị và vận hành. MVNE về
cơ bản hoạt động như một trung gian giữa các MVNOs, cung cấp các dịch vụ thơng
tin di động có sẵn cơng khai và nhà khai thác mạng di động chủ. Nó hồn tồn
khơng liên hệ với người dùng cuối. Các yếu tố thành cơng chính của MVNE là tìm
kiếm lợi thế người đi trước, triển khai nền tảng MVNE linh hoạt, tập trung vào các
dịch vụ trả trước, theo đuổi các thương hiệu có giá trị cao, xây dựng khả năng bán
hàng và tiếp thị, áp dụng một tổ chức tinh gọn và hiệu quả, cung cấp danh mục dịch
vụ đa dạng và thắt chặt quan hệ đối tác mạnh mẽ với MNO.
MVNA (Mobile Virtual Network Aggegator - Công cụ tổng hợp mạng
di động ảo) tương tự như MVNE nhưng cố gắng điều chỉnh các dịch vụ của mình
cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của lĩnh vực cụ thể. Một ví dụ là ACME MVNA,
thứ có các thỏa thuận MVNO, tạo ra các dịch vụ tập trung vào bóng đá và bán lại
chúng cho các câu lạc bộ bóng đá. Lợi thế và bất lợi của những người chơi được mơ
tả ở trên được tóm tắt trong bảng dưới đây.
11
Bảng 1.1: So sánh các loại MVNO
MVNO
type
Light
Ưu điểm
Thời gian tiếp thị và chi
Nhược điểm
Khơng có quyền kiểm sốt.
model:
phí khởi động thấp do không
Khách hàng, dữ liệu người
Nhà bán
cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng
dùng, tương tác sau bán hàng,
lại thương
MVNO
SIM và cơ sở hạ tầng thuộc về
hiệu
Sử dụng MVNO để thúc
MNO, cũng là người chịu trách
nhiệm về việc thiết lập biểu giá
đẩy hoạt động kinh doanh cốt
lõi.
Thương hiệu có thể không
thể hiện tốt khi chuyển sang
thiết bị di động
Nhà bán lại có thể thiếu
kinh nghiệm về viễn thơng
Mơ hình
Tự sở hữu SIM, có thể có
Chi phí trên OPEX và
trung
quyền sở hữu và mối quan hệ
CAPEX liên quan đến nền tảng
bình: Nhà
của khách hàng cũng như khả
CNTT
cung cấp
năng thiết lập các gói và gói
dịch vụ
thuế quan độc lập với giá bán
soát hạn chế đối với khả năng
lẻ do MNO đặt
định tuyến mạng
Sử dụng MVNO để nắm
Quyền truy cập và kiểm
Sở hữu khách hàng và
bắt thị phần trên thị trường di
SIM, nhưng không sở hữu
động và tạo ra doanh thu từ
danh tính th bao di động
viễn thơng - hoặc để thúc đẩy
Quốc tế (IMSI).
sự gia tăng trong hoạt động
kinh doanh cốt lõi (gói)
Tập trung vào việc giải
quyết một phân khúc hoặc
ngành cụ thể.
12
MVNO
type
Mơ hình
Ưu điểm
Tự sở hữu SIM, có thể có
Nhược điểm
Chi phí trên OPEX và
trung
quyền sở hữu và mối quan hệ
CAPEX liên quan đến nền tảng
bình:
của khách hàng cũng như khả
CNTT
MVNO
năng thiết lập các gói và gói
nâng cao
cước phí một cách độc lập
đến từ và được kiểm soát bởi
với giá bán lẻ do MNO đặt
MNO
Sử dụng MVNO để nắm
Liên thông mạng và IMSI
MVNO không thể đàm
bắt thị phần trên thị trường di
phán các thỏa thuận kết nối bán
động và tạo ra doanh thu từ
buôn lưu lượng với các nhà
viễn thông - hoặc để thúc đẩy
khai thác khác
sự gia tăng trong hoạt động
kinh doanh cốt lõi (gói)
Tập trung vào việc giải
quyết một phân khúc hoặc
ngành cụ thể
MVNO có thể thêm nền
tảng VAS của riêng mình để
bán được nhiều hơn hoặc tạo
sự khác biệt so với đối thủ,
trên các dịch vụ ứng dụng, dữ
liệu và nội dung
MVNO
đầy đủ
Tự sở hữu SIM, có thể có
Chi phí trên OPEX và
quyền sở hữu và mối quan hệ
CAPEX liên quan đến các nền
của khách hàng cũng như khả
tảng CNTT cần thiết.
năng thiết lập các gói và gói
cước phí một cách độc lập
Cần một mức độ hiểu biết
và trình độ viễn thơng nhất