Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Ảnh hưởng của hiệp định ASEAN Hàn Quốc (AKFTA) tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hàn Quốc của công ty NIBGRACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.05 KB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong hơn 3 năm rèn luyện và học tập tại trường Đại học Thương Mại, em đã
nhận được sự quan tâm, chăm sóc, chỉ bảo, dạy dỗ của các thầy cô giáo đã tạo điều
kiện cho em củng cố kiến thức và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cơng việc, góp
phần hồn thành tốt đề tài. Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu
Trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được tích luỹ kiến thức, tu dưỡng đạo đức
dưới mái Trường Đại học Thương Mại.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS. Nguyễn Thùy
Dương đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và đưa ra những bình luận, khuyến nghị để em
có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo các phòng ban và các
anh chị trong Công ty Cổ phần May xuất khẩu Ninh Bình đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để giúp em hoàn thành nội dung đề tài.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè. Những người đã
ln đồng hành và khuyến khích em trong suốt những năm học tập, trong quá trình
nghiên cứu và viết luận văn này. Tất cả những thành tựu này sẽ khơng thể có được nếu
khơng có họ.
Em biết rằng, bài luận của em không thể tránh được những hạn chế, thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được những nhận xét và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Người viết
Quang
Trương Hồng Quang

1




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu......................................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
1.7. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................5
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu....................................................................................5
2.1.1. Khái niệm.............................................................................................................5
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa............................................................................5
2.1.3. Các phương thức xuất khẩu.................................................................................6
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu ngành may mặc.........................................9
2.2. Tổng quan về Hiệp định giữa ASEAN - Hàn Quốc về đối tác kinh tế.............12
2.2.1. Hoàn cảnh ra đời...............................................................................................12
2.2.2. Mục tiêu Hiệp định............................................................................................13
2.2.3. Nội dung Hiệp định............................................................................................13
2.2.4. Ảnh hưởng của Hiệp định AKFTA đến ngành may mặc ở Việt Nam..................20
2.2.5. Phân định vấn đề nghiên cứu............................................................................23
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH
AKFTA TỚI XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG HÀN
QUỐC CỦA CÔNG TY NIBGRACO......................................................................24

3.1. Tổng quan về cơng ty NIBGRACO....................................................................24
3.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ........................................................24
3.1.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................25
3.1.3. Nhân lực............................................................................................................26
2


3.1.4. Sản phẩm...........................................................................................................27
3.1.5. Vốn..................................................................................................................... 27
3.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh 2017-2019.........................................................27
3.2. Khái quát thị trường Hàn Quốc.........................................................................28
3.2.1. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc......................................................................28
3.2.2. Tổng quan về thị trường may mặc ở Hàn Quốc.................................................29
3.3. Thực trạng xuất khẩu may mặc sang thị trường Hàn Quốc của cơng ty
NIBGRACO...............................................................................................................30
3.3.1. Tình hình xuất khẩu chung.................................................................................30
3.3.2. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng....................................................................31
3.4. Tác động của hiệp định AKFTA tới xuất khẩu hàng may mặc của cơng ty
NIBGRACO...............................................................................................................32
3.4.1 Tác động tích cực................................................................................................32
3.4.2 Khó khăn............................................................................................................. 38
3.5. Đánh giá...............................................................................................................43
3.5.1. Thành cơng........................................................................................................43
3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại....................................................................44
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẬN
DỤNG ƯU ĐÃI VÀ GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA HIỆP ĐỊNH
AKFTA ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY NIBGRACO......46
4.1. Định hướng phát triển của công ty NIBGRACO..............................................46
4.1.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................46
4.1.2. Định hướng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hàn Quốc....46

4.2. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tận dụng ưu đãi của Hiệp định
AKFTA....................................................................................................................... 47
4.2.1. Một số giải pháp đối với Công ty.......................................................................47
4.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước...............................................................................53
KẾT LUẬN................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................57

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu,

Nội dung

sơ đồ
Bảng 1.1

Lộ trình cắt giảm thuế của Hàn Quốc

Bảng 1.2

Lộ trình cắt giảm thuế của Việt Nam

Bảng 1.3

Tiêu chí xuất xứ của một số mặt hàng cụ thể

Bảng 2.1


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2017-2019)
Tình hình xuất khẩu của cơng ty theo thị trường giai đoạn 2017-

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng2.5

2019
Tình hình xuất khẩu của cơng ty theo từng mặt hàng giai đoạn
2017-2019
Tình hình xuất khẩu của cơng ty thị trường Hàn Quốc giai đoạn
2017-2019
Tình hình xuất khẩu của cơng ty theo mặt hàng sang Hàn Quốc

Bảng 2.6

năm 2017-2019
Tiểu chuẩn chất lượng của Việt Nam và Hàn Quốc

Bảng 2.7

Một số ứng dụng KH-KT của công ty

Bảng 2.8

Một số uy định của Hàn Quốc về nhập khẩu hàng may mặc
Tình hình nhập khẩu của công ty theo thị trường giai đoạn 2017-

Bảng 2.9

Bảng 2.10
1.1
1.2.

2019
Cơ cấu lao động tại công ty NIBGRACO giai đoạn 2017-2019
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Biểu đồ cơ cấu xuất khẩu sang hàng Hàn Quốc theo mặt hàng
2017-2019

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt tiếng việt
Thuật ngữ
KT

PGĐ

XNK
TNDN
NPL
Kho TP
CSKH
V/C
XHCN
CNTT
DN
DHQGHN

QCVN

Giải thích thuật ngữ
Kỹ thuật
Giám đốc
Phó giám đốc
Hợp đồng
Xuất nhập khẩu
Thu nhập doanh nghiệp
Nguyên phụ liệu
Kho thành phẩm
Chăm sóc khách hàng
Vận chuyển
Xã hội chủ nghĩa
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Đại học quốc gia Hà Nội
Quy chuẩn Việt Nam

5


Thuật ngữ
AKFTA

Giải thích thuật ngữ
ASEAN-Korea

Free


Nghĩa tiếng việt
Trade Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn

Agreement

diện ASEAN - Hàn Quốc
Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và

MUTRAP
FOB

Free On Board

Đầu tư của EU cho Việt Nam
Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi

CIF

Cost, Insurance, Freight

Giao hàng tại cảng dỡ hàng

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

MFN


Most favoured nation

Tối Huệ Quốc

RVC

Regional Value Content

Hàm lượng Giá trị Khu vực FTA

CTC

Code Transfer of Commodity

Chuyển đổi mã số thuế hàng hóa

HS

Harmonized

SAFSA

Description and Coding System
hóa
Source ASEAN Full Service Chuỗi cung ứng Dệt may ASEAN

GDP

Alliance
Gross Domestic Product


Tổng sản phẩm quốc nội

AQL

Acceptable Quality Level

Mức độ chất lượng chấp nhận được

AFTEX

ASEAN Federation Textile

Liên đoàn Dệt May ASEAN

CAD-CAM

Commodity Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa hàng

Computer aided design Kỹ thuật thiết kế và sản xuất thông qua sự

VKFTA

/ computer aided manufacturing
Vietnam Korean Free Trade Area

ASEAN

Hàn Quốc
Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


GTAP

Nations
The Global

EVFTA

Project
cầu
European-Vietnam Free Trade Hiệp định thương mại tự do Việt Nam –

CTTPP

Agreement
EU
Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
Agreement

INDITEX
HUGACO

Trade

for

Analysis mơ hình dự án phân tích thương mại tồn

Trans-Pacific xun Thái Bình Dương


Partnership
Industria de Diso Textil
Tập đồn Inditex
HUNG
YEN
GARMENT Tổng Cơng ty May Hưng n-CTCP
CORPORPATION

NIBGRACO

trợ giúp của máy tính
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam –

JOINT

STOCK COMPANY
NINH
BINH
GARMENT CƠNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT
EXPORT

JOINT

STOCK KHẨU NINH BÌNH

COMPANY

6



WRAP

Worldwide

Responsible Sản xuất được cơng nhận trách nhiệm tồn

D/O

Accredited Production
Delivery Order

cầu
Lệnh giao hàng

C/O

Certificate of origin

Giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc của

WB
JIT

World Bank
Just In Time

hàng hóa
Ngân hàng Thế giới
Đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại


ERP

Enterprise resource planning

đúng nơi - vào đúng thời điểm cần thiết
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh

ISO

nghiệp
International Organization for ổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

EU
IT
FTA
TPP

Standardization
the European Union
Information Technology
Free Trade Agreement
Trans-Pacific
Partnership

Liên minh châu Âu
Công nghệ thông tin
Hiệp định thương mại tự do
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình

R&D


Agreement
Research & development

Dương
Nghiên cứu và phát triển

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với xu thế “tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế” đang phát triển mạnh
mẽ chưa từng thấy, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngày càng trở nên đa dạng,
phong phú và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế
toàn cầu. Mỗi quốc gia đều tìm cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm tận
dụng lợi thế so sánh để mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Hơn nữa,
kinh doanh quốc tế là một lĩnh vực rộng lớn, đa dạng và rất phức tạp, liên quan đến rất
nhiều vấn đề như con người, văn hóa, phong tục tâp quán, địa lý, luật pháp…do vậy
kinh doanh quốc tế là một hoạt động rất nhạy cảm với mỗi quốc gia, đặc biệt là ở một
quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Hàn Quốc là một đối tác chiến lược quan trọng mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định
song phương cũng như cùng tham gia vào các FTA đa phương trong đó phải kể đến
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA). Hiệp định
này có ý nghĩa rất lớn đối với kinh tế, thương mại giữa các bên tham gia trong đó có
Việt Nam, tạo ra cơ hội mở rộng thị trường, hợp tác sâu rộng cho doanh nghiệp mỗi
nước . Và công ty cổ phần May xuất khẩu Ninh Bình cũng là một trong những doanh
nghiệp có được cơ hội như vậy.
Công ty cổ phần May xuất khẩu Ninh Bình là một trong những cơng ty
chun nghiệp của Việt Nam chuyên về sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may mặc

uy tín, chất lượng cao. Qua hơn 30 năm phát triển và trưởng thành, Công ty cổ phần
May xuất khẩu Ninh Bình đã có quan hệ hợp tác với hàng nghìn khách hàng cả trong
nước và quốc tế. Bên cạnh đó, Cơng ty cũng trở thành đối tác tin cậy của rất nhiều các
công ty lớn nhỏ trên thế giới trong mảng xuất khẩu các mặt may mặc như Dresses,
Jacket, Pant, Shirt, Suit. Chính vì vậy Hiệp định AKFTA chắc chắn có ảnh hưởng
khơng hề nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của công ty khi làm việc với các đối tác Hàn
Quốc. Câu hỏi đặt ra là AKFTA có tác động như thế nào đến hoạt động xuất khẩu của
công ty? Để trả lời cho câu hỏi trên, cùng với những kiến thức được trang bị ở trường
Đại học Thương Mại và những thông tin thực tế thu thập được trong thời gian thực tập,
em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của hiệp định ASEAN- Hàn Quốc

1


(AKFTA) tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hàn Quốc của
công ty NIBGRACO” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
 Nguyễn Xuân Thọ,”Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may việt
nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, 2019-Hà Nội, Bộ kế hoạch và đầu tư ,
Viện chiến lược phát triển, chuyên ngành kinh tế phát triển , mã số 9310105. Luận án
phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam
hiện nay và nguyên nhân của tình hình. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh sản phẩm dệt may, tham gia sâu vào chuỗi giá trị may mặc thế
giới
 Francesco Abbate và Veena Jha “Đánh giá tác động của hiệp định thương
mại tự do asean-hàn quốc đối với kinh tế Việt Nam” , MUTRAP- dự án hỗ trợ thương
mại đa biên, Hà Nội 09/2011. Báo cáo dựa trên phân tích định lượng, sử dụng cơ sở dữ
liệu GTAP 7.1, tập trung đánh giá tác động của AKFTA đối với phúc lợi và sản lượng,
dòng thương mại, lương, việc làm, đồng thời xác định các sản phẩm có lợi hoặc chịu
thua thiệt và đưa ra những khuyến nghị chính sách cần thiết

 Đỗ Đình Long, Bùi Thị Minh Hằng, Nguyễn Khánh Doanh “Ứng dụng mơ
hình GTAP đánh giá tác động kinh tế của tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn
Quốc”, số 206 Năm 2014, Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Bài viết này ứng dụng cách
tiếp cận cân bằng tổng thể khả tính (mơ hình dự án phân tích thương mại tồn cầu GTAP model) với bộ cơ sở dữ liệu phiên bản 8 (GTAP 8 database) nhằm lượng hóa tác
động về mặt kinh tế của tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc mang lại hiệu
ứng tích cực cho các nước thành viên ASEAN và Hàn Quốc về quy mô thương mại,
cải thiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ và phúc lợi xã hội, trong đó Việt Nam là một trong
những quốc gia được hưởng lợi nhiều nhất từ q trình tự do hóa này.
 Nguyễn Tiến Dũng(2011),”Tác động của Khu vực Thương mại Tự do
ASEAN - Hàn Quốc đến thương mại Việt Nam”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế
và kinh doanh tr 219-231. Bài viết phân tích phân tích chiều hướng và cơ cấu thương
mại giữa Việt Nam với Hàn Quốc và các nước ASEAN cũng như cấu trúc bảo hộ trong
các nước thành viên của AKFTA đồng thời thơng qua một mơ hình trọng lực để đánh
giá tác động của AKFTA tới thương mại của Việt Nam.
2


 Hồ Thị Ngọc Anh (2015),” Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị
trường Hàn Quốc của công ty cổ phần may Bắc Giang”, khóa luận tốt nghiệp trường
Đại học Thăng Long, Hà Nội. Nghiên cứu để đánh giá thực trạng của xuất khẩu hàng
may mặc của công ty may mặc sang thị trường Hàn Quốc của công ty cổ phần May
Bắc Giang qua đó đề xuất giải pháp thúc đẩy hàng may mặc sang thị trường Hàn Quốc
Qua những cơng trình nghiên cứu trên thấy được tác động của Hiệp định
AKFTA tới nền kinh tế thương mại của Việt Nam cả tác động tích cực hay tác động
tiêu cực bên cạnh đó là những giải pháp đề nghị của các tác giả để nâng cao các tác
động tích cực cũng như là giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với nền kinh tế nước ta.
Hoặc là mối quan hệ giữa Việt Nam và Hàn quốc và nêu ra những biện pháp để có thể
tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sanh Hàn Quốc
Tuy nhiên vì các nghiên cứu trên có phạm vi khác nhau và có đối tượng khác

nhau bên cạnh đó trong q trình thực tập của công ty tôi nhận thấy là hiệp định
AKFTA đã có ảnh hưởng quan trọng đối với cơng ty của mình nên tơi quyết định chọn
đề tài làm đề tài nghiên cứu và chưa có bìa nghiên cứu nào bàn luận về vấn đề này cả.
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp trong khóa luận có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nghiệm về lời cam đoan này!
1.3. Mục đích nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là “Hiệp định AKFTA tác động như thế nào
đến xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần may xuất khẩu Ninh Bình?”
Thứ nhất: Tìm hiểu phân tích để nắm được tình hình thực trạng hoạt động kinh
doanh của Cơng ty cổ phần May xuất khẩu Ninh Bình và chú trọng đặc biệt là hoạt
động xuất khẩu trong giai đoạn 2017 - 2019. Cùng với đó, phân tích những tác động
của Hiệp định AKFTA đến xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty. Từ đây, đánh giá
những mặt tích cực, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân những tồn tại của việc tác động
này.
Thứ hai: Từ những phân tích ở trên sẽ đưa ra những giải pháp để tận dụng những
tác động tích cực của Hiệp định AKFTA đến việc xuất khẩu hàng may mặc của công ty
sao cho hiệu quả hơn.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, tổng quan
về hoạt động xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần may
xuất khẩu Ninh Bình giai đoạn 2017 -2019.
3


Nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc của công ty Cổ phần may xuất khẩu Ninh Bình
1.5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Tại công ty cổ phần may xuất khẩu Ninh Bình, chủ yếu
tại phịng xuất nhập khẩu của Công ty.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm từ 2017 – 2019.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập các dữ liệu: Dữ liệu được thu thập bằng các tổng hợp
những nguồn tài liệu có sẵn từ nguồn dữ liệu từ các kênh thông tin chính thống trên
Internet có liên quan đến đề tài:
•Về lý thuyết, tác giả tổng hợp nghiên cứu những tài liệu để tham khảo về xuất
khẩu và Hiệp định khung về hợp tác kinh tế tồn diện ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA)
•Về dữ liệu thực tế để phân tích: Tác giả sử dụng số liệu từ nguồn các phịng của
Cơng ty như phịng Tài chính kế tốn, phịng Tổ chức hành chính, phịng Xuất nhập
khẩu...
Phương pháp phân tích dữ liệu: Kết hợp sử dụng các phương pháp sau:
•Phương pháp thống kê: thống kê các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn đã thu thập
được.
•Phương pháp so sánh, đối chiếu: tìm ra sự khác biệt giữa các thành phần cần
nghiên cứu.
•Phương pháp phân tích tổng hợp: tư liệu thu thập được thông qua các phương
pháp nghiên cứu trên, tác giả tiến hành phân tích đồng thời tổng hợp lại toàn bộ tư liệu
một cách hệ thống, theo từng vấn đề để làm rõ các nội dung của đề tài.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của đề tài được trình bày thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu và Hiệp định khung về hợp
tác kinh tế toàn diện ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA)
Chương 3: Thực trạng tác động của Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện
ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty
cổ phần May xuất khẩu Ninh Bình
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp tận dụng ưu đãi và giảm
thiểu tác động tiêu cực của hiệp định akfta đến xuất khẩu hàng may mặc của công ty

NIBGRACO

4


CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm


Khái niệm: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ

Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”( Luật thương mại Việt Nam 2005,
điều 28, khoản 1 )
2.1.2. Vai trị của xuất khẩu hàng hóa


Đối với nền kinh tế toàn cầu

 Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là
hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên tồn thế giới.
 Xuất khẩu hàng hố nằm trong lĩnh vực lưu thơng hàng hố là một trong bốn
khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của
nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong
những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
 Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản
xuất giữa các nước, nên chun mơn hố một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các
mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ

đem lại lợi nhuận lớn hơn.


Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

 Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
 Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển
sang công nghiệp và dịch vụ.
5


 Xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các
nước đang phát triển đồng tiền khơng có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ
xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định
sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
 Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết cơng ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân.
 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác
động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau.


Đối với các doanh nghiệp

 Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp
thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ

sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
 Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
 Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ Xuất Nhập
Khẩu cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tịi và phát triển các mặt trong
khả năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
 Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ
sống của một sản phẩm.
 Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các
6


doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm
các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
 Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều
lao động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm
thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
 Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
bn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đơi bên cùng có lợi.
2.1.3. Các phương thức xuất khẩu


Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp: Là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản

xuất, các Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho các doanh

nghiệp cá nhân nước ngồi.
Với hình thức này các doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với khách hàng và bạn
hàng, thực hiện việc bán hàng hố ra với nước ngồi khơng qua bất kỳ một tổ chức
trung gian nào.
Để thực hiện được hoạt động của xuất khẩu này doanh nghiệp phải đảm bảo
một số điều kiện như: Có khối lượng hàng hố lớn, có thị trường ổn định có năng lực
thực hiện xuất khẩu.


Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu trong đó bên mua hoặc bên bán

thơng qua người thứ 3 ra tiến hành công việc mua hoặc bán thay cho mình.
Những cơng việc này có thể là nghiên cứu thị trường, đàm phán kí kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến chiếm khoảng 50% tổng kim
ngạch của thế giới. Thông qua người thứ 3 ở đây là môi giới hoặc đại lý.


Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu

việt của nó đem lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố khơng cần vượt qua biên
giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu khơng cần phải
thâm nhập thị trường nước ngồi mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
7


Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục
hải quan, mua bảo hiểm hàng hố …do đó giảm được chi phí khá lớn.

Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày càng
trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngoài tăng nên nhanh chóng.
Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du lịch
để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hố để thu ngoại tệ. Ngồi ra doanh
nghiệp cịn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương sản phẩm của mình thơng qua
những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là một
hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh tốn
này cũng nhanh chóng và thuận tiện.


Gia cơng xuất khẩu:
Theo hình thức này bên xuất khẩu chính là bên nhận gia cơng, cịn người th

gia cơng chính là người nhập khẩu. Những người th gia công sẽ gửi nguyên liệu bán
thành phẩm cho người nhận gia cơng, sau đó sẽ nhận gia cơng và sau đó sẽ nhận sản
phẩm và trả thù lao gia cơng.
Quan hệ giữa người mua người bán và việc quy định các điều kiện mua bán
đều phải thông qua một người thứ 3 gọi là người trung gian. Người trung gian phổ
biến trên thị trường là đại lý môi giới.


Buôn bán đối lưu:
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó việc mua bán gắn liền với nhau tức

người mua đồng thời là người bán, lượng hàng hoá trao đổi thường có nhiều giá trị
tương đương.
Trong q trình bn bán, ký hợp đồng, thanh toán vẫn phải dùng tiền làm vật
ngang giá chung.
Theo hình thức bn bán này cần quan tâm đến sự cân bằng về mặt hàng hoá, giá

cả về tổng giá trị hàng hoá giao cho nhau vể cả điều kiện giao hàng và điều kiện thanh
toán.
Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các trường
hợp mà những phương thức mua bán không vượt qua được, ví dụ như khi bị cấm vận
hoặc trong trường hợp Nhà nước tiến hành quản chế ngoại hối.


Tái xuất khẩu:
8


Đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hố mua về với mục đích phục vụ
tiêu dùng trong nước. Trong phương thức này tối thiểu phải có ba bên tham gia là nước
tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Hình thức này có tác dụng có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà doanh
nghiệp trong nước chưa đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu và có thu ngoại tệ. Phương
thức này góp phần thúc đẩy bn bán đặc biệt các nước bị cấm vận vẫn có thể tiến
hành bn bán được với nhau.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nước
xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh hưởng đến công tác
nhập khẩu. Đồng thời số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

9




Xuất khẩu hàng hóa theo nghị định thư:
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo


nghị định thư giữa hai chính Phủ.
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm được
các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: tìm kiến bạn hàng, mặt khách
khơng có sự rủi ro trong thanh tốn.
Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thường
trong các nước XHCN trước đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết và
chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nước.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu ngành may mặc


Tình hình kinh tế

Ngành dệt may chịu sự tác động của tình hình biến động kinh tế toàn, đặc biệt
khi các hoạt động xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong ngành khi tổng kim ngạch
xuất khẩu chiếm khoảng 80% tổng doanh thu toàn, đồng thời ngành dệt may của nước
ta còn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào thể hiện khi khoảng 70% nguyên phụ
liệu cho ngành dệt may là được nhập khẩu. Chính vì thế mà khi nền kinh tế biến động
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ngành dệt may. Bất kì sự biến động nào của nền kinh tế sẽ
ảnh hưởng đến ngành dệt may như lạm phát hay biến động lãi suất, tỷ giá hối đoái sẽ
gây biến đổi về giá cả nguyên liệu đầu vào dẫn đến sự biến đổi về giá cả của sản phẩm
từ đó gây ảnh hưởng đến việc xuất khẩu hàng hóa, các nước nhập khẩu sẽ chuyển sang
những sản phẩm cùng loại nhưng sẽ có giá thành giảm hơn so với hàng Việt Nam từ đó
làm giảm kim ngạch. Ngun nhân là vì sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu may
mặc là rất gay gắt. Nếu giá hàng may mặc của Việt Nam tăng lên thì các đối tác nhập
khẩu sẽ ngay lập tức chuyển hướng sang các nước khác có giá thấp hơn, dẫn đến kim
ngạch xuất khẩu hàng may mặc sẽ bị giảm sút.


Nguồn cung ứng nguyên liệu:
Ngành dệt may phụ thuộc khá nhiều và ngun phụ liệu chính vì thế mà khi


muốn phát triển ngành dệt may đặc biệt là trong việc xuất khẩu thì phải giải bài tốn
về ngun phụ liệu, trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay khi rất nhiều các
hiệp định song phương, đa phương được ký kết thì việc giải quyết nó cacngf quang
trọng hơn bao giờ hết vì trong tất cả các FTA thì đều có
10


Như đã nói ở trên, ngành dệt may nước ta nhập khẩu khoảng 70% nguồn
nguyên phụ liệu từ các nước ngồi FTA, chính vì thế có thể nói là ngành dệt may nước
ta phụ thuộc khá nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu. Nếu như nguồn cung
nguyên phụ liệu bị ảnh hưởng, điều này có thể gây sự ảnh hưởng to lớn đến ngành dệt
may nói chung và việc xuất khẩu dệt may nói riêng. Khơng chỉ vậy, điều này cũng gây
khó khăn cho nước ta khi khai thác các lợi thế của các TPP và FTA với những yêu cầu
khắt khe về quy tắc xuất xứ như EVFTA, CTPPP, …


Con người và xã hội:
Ngày nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống và thu nhập của người

dân được nâng cao một cách rõ rệt đặc biệt ở những nước phát triển thì con người càng
chú trọng hơn về các sản phẩm tiêu dùng, trong đó có trang phục. Hơn nữa, xu hướng
và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng có sự biến đổi liên tục, các xu hướng thời
trang mới luôn được cập nhật liên tục. Ngày nay, mọi người có thể dễ dàng tìm hiểu về
các xu hướng thời trang đang dẫn đầu. Chính vì thế mà các doanh nghiệp nếu khơng
chịu đầu tư vào khâu thiết kế một cách hợp lý sẽ bị bỏ lại phía sau trong cuộc đua này.
Khách hàng Hàn Quốc tiêu dùng dựa vào thói quen hơn là thị hiếu. Nghĩa là các mặt
hàng nhập khẩu vào quốc gia này càng giống với sản phẩm đang được tiêu thụ, giống
với sản phẩm của nước này thì càng bán chạy và được giá. Chính vì vậy mà khơng
phải ngẫu nhiên Hàn Quốc phải nhập khẩu hàng may mặc từ các quốc gia. Bởi họ đã

phải tìm những nguồn cung cho sản phẩm phù hợp thói quen tiêu dùng truyền thống,
thậm chí liên kết sản xuất ra những sản phẩm đúng sở thích của khách hàng xứ Kim
Chi, bao gồm trọng lượng, màu sắc, chất lượng và cả thương hiệu. Tính đồng đều cũng
là điều khách hàng chú ý. Đa số người Hàn Quốc chuộng những màu vô sắc, bởi đây
là những màu sắc rất cơ bản và rất dễ để phối đồ.


Khoa học, công nghệ
Bất kỳ một ngành sản xuất nào cũng thế, khoa học công nghệ luôn là điều

quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Máy móc làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm được giá thành sản phẩm tạo
ra lợi thế cạch tranh. Nếu máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với trình độ của người sử
dụng thì máy được sử dụng hết cơng suất, sản phẩm làm ra vừa có chất lương cao, mẫu
mã phong phú, dễ dàng được thị trường chấp nhận hơn. Trong các đơn vị sản xuất, cơ
11


sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp sẽ tác động đến năng suất lao động, chất lượng
hàng hóa và chi phí kinh doanh. Nếu như cở sở vật chất–kỹ thuật tốt sẽ giúp nâng cao
năng suất lao động, chất lượng hàng hóa, và giảm chi phí kinh doanh. Ngồi ra, đối
với các quốc gia, hệ thống cơ sở hạ tầng mà lạc hậu, đường xá không tốt làm mất
nhiều thời gian vận chuyển từ nơi sản xuất đến cảng. Chính vì vậy, mà cần đầu tư cải
thiện cơ sở vật chất-kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động cũng như là chất lượng
hàng hóa. Hiện nay các cơng nghệ mới trong đó có cả cơng nghệ 4.0 đã được đưa vào
ứng dụng như: Hệ thống thiết bị cắt tự động, các thiết bị may tự động và hoàn thiện tự
động trong khâu là… Hệ thống IoT đã được ứng dụng rộng rãi trong khâu thiết kế sản
phẩm, làm mẫu và thương mại điện tử phục vụ cho quá trình sản xuất và thương mại
hóa các sản phẩm may mặc.
Bên cạnh đó, các mơ hình và cơng cụ quản trị hiện đại cũng được nhiều doanh

nghiệp áp dụng. Điển hình là việc áp dụng mơ hình sản xuất tinh gọn (LEAN) và mơ
hình quản trị đúng lúc (JIT) nhằm tối thiểu hóa các chi phí, giảm thiểu thời gian sản
xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Các công cụ quản trị khác
như hệ thống lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp (ERP), hệ thống quản trị chất
lượng ISO9001:2000, công cụ hỗ trợ quản lý chất lượng 5S, công cụ quản lý chất
lượng 6 Sigma… cũng là những công cụ được các doanh nghiệp dệt may áp dụng phổ
biến nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhà máy, quản lý năng suất, chất lượng.


Nguồn nhân lực
Đây là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

doanh đặc biệt trong ngành dệt may. Ngành dệt may có đặc thù là sử dụng nhiều lao
động, quy trình nhiều cơng đoạn thủ cơng.
Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp khai thác được các khâu có giá trị gia
tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may như khâu thiết kế thời trang,
cung ứng nguyên phụ liệu, xuất khẩu và marketing. Qua đó, nâng cao năng lực cạnh
tranh, năng suất lao động. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực chất lượng cao cịn giúp các
doanh nghiệp có thể ứng dụng cơng nghệ 4.0 vào q trình sản xuất nhằm tự động hóa,
số hóa q trình sản xuất của ngành dệt may, qua đó nâng cao nhanh năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may. Đồng thời, giúp doanh
nghiệp có thể ứng dụng nhanh chóng các mơ hình quản trị hiện đại như: Mơ hình sản
12


xuất tinh gọn (LEAN), quản trị đúng lúc (Just In Time) vào quá trình sản xuất, giúp
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của tồn bộ q trình sản xuất.


Chính trị và cơ chế chính sách

Tình hình chính trị ổn định trong nước sẽ tạo sự tin tưởng vững chắc cho việc

đầu tư vào ngành, giúp thu hút nhiều vốn đầu tư. Các cơ chế chính sách ngày càng
thơng thống và hồn thiện hơn, giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, tình hình chính trị, mơi trường kinh doanh của các thị
trường xuất khẩu cũng tác động trực tiếp đến đầu ra sản phẩm. Những cơ chế chính
sách, các yêu cầu và kiểm soát ngày càng nghiêm ngặt khi nhập khẩu hàng may mặc là
những rào cản lớn mà các doanh nghiệp trong ngành luôn cần quan tâm chú ý. Các yếu
tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc: Các
quy định của luật pháp đối với các hoạt động xuất khẩu dệt may ( thuế, thủ tục quy
định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý ngoại tê,…); các hiệp ước, hiệp định
thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham gia; các quy định nhập khẩu
của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn; các vấn đề pháp lý và tập quán
quốc tế có liên quan đến việc xuất khẩu (Incoterms 2010,…); quy định về cạnh tranh
độc quyền, về các loại thuế; quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất
lượng, giao hàng, thực hiện hợp đồng; quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng, bao
bì sản phẩm,…
Ngồi những vấn đề nói trên Chính phủ cịn phải thực hiện các chính sách
ngoại thương khác như : Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan, … Chính sách
ngoại thương của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi đó là một
trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy họ phải nắm bắt
được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của
nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
2.2. Tổng quan về Hiệp định giữa ASEAN - Hàn Quốc về đối tác kinh tế
2.2.1. Hoàn cảnh ra đời
Các yếu tố kinh tế đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế giữa các nước ASEAN và Hàn Quốc nói riêng cũng như giữa các nền
kinh tế Đơng Á nói chung. Quan hệ kinh tế giữa Hàn Quốc và các nước ASEAN đã
phát triển rất nhanh trong những năm vừa qua, đưa Hàn Quốc trở thành một trong
13



những đối tác thương mại và đầu tư lớn của Việt Nam và các nước ASEAN. Thông
qua việc thiết lập khu vực thương mại tự do, ASEAN và Hàn Quốc mong muốn thúc
đẩy đầu tư và mở rộng thị trường xuất khẩu - hai yếu tố đóng vai trị quan trọng đối
với sự thành công trong quá khứ của các nền kinh tế này. Việc xây dựng khu vực
thương mại tự do giữa ASEAN và Hàn Quốc cũng được xem như một phản ứng của
các nền kinh tế ở Đông Á trước những tiến bộ chậm chạp trong quá trình tự do hóa
thương mại trong khn khổ WTO cũng như những lo ngại về sự hình thành các khối
thương mại ở châu Âu và Bắc Mỹ có thể thu hẹp các thị trường xuất khẩu và làm
chệch hướng đầu tư khỏi Đông Á
Xuất phát từ những động cơ kinh tế nêu trên, từ cuối những năm 1990, các
nước ASEAN và Hàn Quốc bắt đầu những nỗ lực nhằm tăng cường các mối liên hệ về
thương mại và đầu tư. Năm 2004, ASEAN và Hàn Quốc đạt được một thỏa thuận
khung về hợp tác kinh tế, trong đó bao gồm việc xây dựng một khu vực thương mại tự
do, cũng như tự do hóa thương mại dịch vụ và tự do hóa đầu tư. Việc thương lượng về
tự do hóa thương mại diễn ra trong năm 2005, và đến đầu năm 2006, ASEAN và Hàn
Quốc đã đạt được một thỏa thuận về tự do hóa thương mại hàng hóa. Sau khi đạt được
hiệp định về thương mại hàng hóa, các nước ASEAN và Hàn Quốc cũng thương lượng
thành công hiệp định về thương mại dịch vụ và hiệp định về đầu tư trong các năm
2007 và 2009. Việc cắt giảm thuế quan trong AKFTA bắt đầu từ năm 2007 sau khi hiệp
định được phê chuẩn bởi Hàn Quốc
2.2.2. Mục tiêu Hiệp định
Thiết lập một Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) trong vòng
10 năm. Riêng các nước thành viên mới của ASEAN gồm Campuchia, Lào, Myanmar
và Việt Nam có những đối xử đặc biệt, khác biệt và linh hoạt. Cụ thể: cắt giảm và xoá
bỏ thuế quan trong khu vực ASEAN-Hàn Quốc sẽ cơ bản được hoàn thành vào năm
2010 đối với ASEAN-6 và Hàn Quốc, vào năm 2016, linh hoạt đến 2018, đối với Việt
Nam, vào năm 2018 linh hoạt đến 2020 đối với 3 nước Campuchia, Lào và Myanmar.
Mong muốn thông qua hiệp định này sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển,

nâng cao mức sống của người dân trong khu vực và mang lại những lợi ích về lâu dài.
2.2.3. Nội dung Hiệp định
Cam kết của các bên về việc loại bỏ thuế quan và các quy định hạn chế thương
mại khác đối với phần lớn thương mại hàng hóa giữa các nước thành viên ASEAN và
14


Đại Hàn Dân Quốc theo các khung thời gian đã xác định, đồng thời dành sự linh hoạt
cho phép các bên xử lý các lĩnh vực nhạy cảm như đã được quy định trong Hiệp định
khung; và công nhận các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau giữa các Nước Thành
viên ASEAN và sự cần thiết của việc dành linh hoạt cho các Nước Thành viên mới của
ASEAN, đặc biệt là sự cần thiết tạo điều kiện để các nước này tham gia ngày càng
tăng vào hợp tác kinh tế giữa các Bên và mở rộng xuất khẩu, bao gồm, ngồi các nội
dung khác, thơng qua tăng cường năng lực, tính hiệu quả và tính cạnh tranh trong nước
của mình.
 Nội dung cam kết
1. Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện
2. Hiệp định về Cơ chế giải quyết tranh chấp
3. Hiệp định về thương mại hàng


Biểu cam kết cắt giảm thuế quan từng nước

-

Phụ lục 1: Công thức cắt giảm thuế quan trong Danh mục thông thường

-

Phụ lục 2: Công thức cắt giảm thuế trong Danh mục nhạy cảm


+ Danh sách nhạy cảm
+ Danh sách nhạy cảm cao
-

Phụ lục 3: Quy tắc xuất xứ

+ Phụ lục 1: Thủ tục tiến hành cấp giấy chứng nhận dành cho quy tắc xuất xứ
+ Phụ lục 2: Quy tắc cụ thể về sản phẩm
+ Phụ lục 3: Chú giải chung
+ Mẫu CO AK
+ Bản giải thích chung về Bản sửa đổi quy định cụ thể về hàng hóa quy định tại
Phụ lục 2 của Phụ lục 3 của Hiệp định về thương mại hàng hóa
+ Bản giải thích chung về Back-to-Back CO
+ Bản giải thích chung về Hạn ngạch thuế quan


Nghị định thư sửa đổi Hiệp định về thương mại hàng hóa



Nghị định thư thứ hai sửa đổi Hiệp định về thương mại hàng hóa



Nghị định thư thứ ba sửa đổi Hiệp định về thương mại hàng hóa

4. Hiệp định về đầu tư
5. Hiệp định về thương mại dịch vụ
15





Biểu cam kết cụ thể của từng nước



Phụ lục Tài chính



Bản giải thích chung Hiệp định Thương mại dịch vụ

6. Nghị định thư về việc gia nhập của Thái Lan đối với Hiệp định về thương
mại dịch vụ


Phụ lục

7. Nghị định thư về việc gia nhập của Thái Lan đối với Hiệp định về thương
mại hàng hóa


Phụ lục

 Cụ thể :


Thuế


X = thuế suất
MFN áp dụng
X ≥ 20%
15% ≤ x <20%
10% ≤ x <15%
5% ≤ x <10%
X ≤ 5%

Thuế suất ưu đãi trong FTA ASEAN – Hàn Quốc (không muộn
hơn ngày 1/1)
2007
2008
13
10
10
8
8
5
5
3
Giữ nguyên

2006
20
15
10
5

2009

5
5
3
0
0

2010
0
0
0
0
0

(Nguồn: Hiệp định khung về đối tác toàn diện ASEAN-Hàn Quốc)
Bảng 1.2: Lộ trình cắt giảm thuế của Việt Nam
Thuế suất ưu đãi trong FTA ASEAN – Hàn Quốc (không muộn hơn
X = thuế suất
MFN áp dụng
X ≥ 60%
40% ≤ x <60%
35% ≤ x <40%
30% ≤ x <35%
25% ≤ x <30%
20% ≤ x <25%
15% ≤ x <20%
10% ≤ x <15%
7% ≤ x <10%
5% ≤ x <7%
x <5%


ngày 1/1)
2006
*
60
45
35
30
25
20
15
10
7
5

2007

2008

50
40
40
35
30
30
30
25
25
20
20
15

15
15
10
10
7
7
5
5
Giữ nguyên

2009

2011

2013

2015

2016

30
25
20
20
20
15
10
8
7
5


20
20
15
15
10
10
7
5
5
5

15
15
10
10
7
7
5
0-5
0-5
0-5

10
10
0-5
0-5
0-5
0-5
0-5

0-5
0-5
0

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0

(Nguồn: Hiệp định khung về đối tác toàn diện ASEAN-Hàn Quốc
16


Riêng với mặt hàng dệt may, thuế suất thông thường của mặt hàng dệt may là
từ 8-13% và vì hàng dệt may không nằm trong danh sách nhạy cảm và danh sách nhảy
cảm cao nên sẽ được cắt giảm theo lộ trình thơng thường với cả các bên tham gia
AKFTA
-

Hàn Quốc:

i) Hàn Quốc sẽ loại bỏ thuế quan đối với ít nhất 70% số dịng thuế nằm trong Lộ

trình Thơng thường kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.
ii) Hàn Quốc sẽ loại bỏ thuế quan đối với ít nhất 95% số dịng thuế nằm trong Lộ
trình Thơng thường không muộn hơn ngày 1/1/2008.
iii) Hàn Quốc sẽ loại bỏ thuế quan đối với tất cả các dòng thuế nằm trong Lộ
trình Thơng thường khơng muộn hơn ngày 1/1/2010.
-

Việt Nam:

(i) Việt Nam sẽ cắt giảm thuế suất MFN áp dụng đối với ít nhất 50% số dịng
thuế nằm trong Lộ trình Thơng thường xuống 0-5% khơng muộn hơn ngày 1/1/2013.
(ii) Việt Nam sẽ loại bỏ thuế quan đối với ít nhất 90% số dịng thuế nằm trong Lộ
trình Thơng thường không muộn hơn ngày 1/1/2015.
(iii) Việt Nam sẽ loại bỏ thuế quan đối với tất cả các dòng thuế nằm trong Lộ
trình Thơng thường khơng muộn hơn ngày 1/1/2016, với một tỷ lệ linh hoạt không
vượt quá 5% tổng số dịng thuế sẽ được loại bỏ thuế quan khơng muộn hơn ngày
1/1/2018.
(iv) Việt Nam sẽ loại bỏ thuế quan đối với tất cả các dịng thuế nằm trong Lộ
trình Thơng thường không muộn hơn ngày 1/1/2018.


Phi thuế:

-

Xuất xứ:
Để xác định xuất xứ của một hàng hóa đủ điều kiện được hưởng các ưu đãi

thuế quan theo Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện và Hiệp định về Thương
mại hàng hố giữa Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á và Hàn Quốc, các quy tắc sau

đây sẽ được áp dụng
Riêng đối với mặt hàng may mặc thì:
17


QUY TẮC 4: SẢN PHẨM KHƠNG CĨ XUẤT XỨ THUẦN TUÝ
1. Theo khoản (b), Điều 1, Quy tắc 2, sản phẩm sẽ được xem là có xuất xứ nếu
hàm lượng giá trị khu vực (sau đây gọi tắt là RVC) khơng ít hơn 40% giá FOB, hoặc
nếu sản phẩm trải qua một q trình chuyển đổi phân loại dịng thuế 4 số (CTH), loại
trừ các sản phẩm được liệt kê tại Quy tắc 5, Phụ lục 2 đính kèm.
2. Cơng thức tính hàm lượng giá trị khu vực (RVC) như sau:
(a) Phương pháp tính trực tiếp (Build-up):
VOM
RVC = ---------------- = 100%
FOB
tại đó:
VOM được hiểu là giá trị nguyên liệu, vật liệu đầu vào có xuất xứ bao
gồm:nguyên vật liệu có xuất xứ, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí phân bổ trực tiếp,
chi phí vận tải và lợi nhuận;
(b) Phương pháp tính gián tiếp (Build-down):
FOB - VNM
RVC = ---------------- = 100%
FOB
tại đó:
VNM được hiểu là giá trị nguyên vật liệu đầu vào khơng có xuất xứ có thể là:
(i) giá CIF tại thời điểm nhập khẩu của nguyên vật liệu, phụ tùng-bộ phận hoặc hàng hóa;
hoặc (ii) giá nguyên vật liệu, phụ tùng-bộ phận đầu vào hoặc hàng hóa chưa xác định được
xuất xứ tại lãnh thổ của một nước nơi thực hiện các công đoạn gia công, chế biến.
QUY TẮC DE MINIMIS
1. Sản phẩm không trải qua quá trình chuyển đổi dịng thuế sẽ vẫn được xem là

có xuất xứ với điều kiện:
-

Đối với sản phẩm dệt may từ chương 50-63 của Danh mục HS, trọng lượng

của nguyên vật liệu khơng có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó mà
khơng đạt được u cầu về chuyển đổi dịng thuế sẽ khơng được phép vượt quá mười
(10) phần trăm của tổng trọng lượng sản phẩm đó;
18


×