Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Đổi mới phương pháp đọc hiểu ca dao việt nam (chương trình ngữ văn lớp 10 tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.33 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới
thiệu……………………………………………………….................

1

2. Tên sáng
kiến…………………………………………………………………

3

3. Tác giả sáng
kiến…………………………………….......................................

3

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến………………………………………………....

3

5. Lĩnh vực áp dụng sáng
kiến……………………………………………….....

3

6. Ngày sáng kiến được áp
dụng……………………………………..................

3


7. Mô tả bản chất của sáng
kiến………………………………………………..

3

7.1. Thực
trạng……………………………………………………..............

3

7.2. Nội dung của sáng
kiến…………………………………………..........

4

7.3. Về khả năng áp dụng của sáng
kiến…………………………………...

2
9

8. Những thông tin cần được bảo
mật………………………………................

2
9

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng
kiến……………………………....


2
9

10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng
kiến……………………….....

3
0

10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả……………………………….....................

3
0

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá
nhân…………………………………..

3
2

11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng
kiến………............

3
2



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh



Hoạt động

PP

Phương pháp

KT

Kỹ thuật

NL

Năng lực



BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Văn học được coi là trị diễn bằng ngơn từ. Ngôn từ trong văn học được coi
là một thứ ngôn từ đặc biệt, được chưng cất từ hiện thực ngơn ngữ của tồn dân.
Đúng như Mai- a- cốp- xki từng viết:
Hãy luyện đến hàng ngàn quặng chữ
Mới thu về một chữ mà thôi.
Nhờ sự nung chảy, cô đúc, gọt giũa hiện thực mà ngơn ngữ văn học có được tính
hình tượng.
Sau đặc tính hình tượng- đặc điểm có tính tiền tiêu ấy, ngơn ngữ văn học
cịn có tính chính xác và tính hệ thống (kiểu nghệ thuật), tính biểu cảm sinh động,
tính hàm súc đa nghĩa, tính cá thể hóa cao… Tuy nhiên, bằng ngơn ngữ, mỗi thể
loại lại xây dựng hình tượng theo đặc trưng riêng- thường là hình tượng cảm xúc
trong thơ ca và hình tượng nhân vật trong văn xuôi.
Như vậy, ngôn ngữ trong văn học vừa được sử dụng như những tín hiệu
thẩm mĩ, vừa là cái biểu đạt cho các tín hiệu thẩm mĩ. Đến lượt mình, tác phẩm
văn học cũng chính là một tín hiệu thẩm mĩ. Điều đó khiến chúng ta cần có một
cách nhìn mới về tác phẩm văn học, với tư cách là một hệ thống tín hiệu.
Một tác phẩm văn chương đích thực khơng phải chỉ đem tới thơng tin mà
phải là một hệ thống tín hiệu, kích thích để bùng nổ thông tin. Ở đây cái lạ, cái
thật, cái ảo, cái thực trong thế giới hình tượng nghệ thuật gợi mở ra bao nhiêu
điều thú vị trong trường liên tưởng của người đọc. Tác phẩm chân chính đều là
gan ruột của người nghệ sĩ. Việc ra đời một tác phẩm có lẽ mới chỉ là sự khởi đầu
của mọi sự khởi đầu trong nghệ thuật. Bởi khi ra đời rồi mỗi một sáng tác cịn có
một sức sống độc lập tương đối (nằm ngoài ý muốn chủ quan của người nghệ sĩ).
Về cấu trúc, tác phẩm văn học thường có nhiều tầng: tầng ngữ nghĩa, tầng
hình dung tưởng tượng, tầng ý. Thực tế, khơng ít người dạy văn quá coi trọng ý
của tác phẩm đến mức dạy thơ không cần thuộc, dạy truyện không cần kể mà chỉ
nêu ý chính. Như vậy, mơn Ngữ văn trong nhà trường được coi là môn học nhiều

hơn là học một môn nghệ thuật đặc biệt. Quá trình dạy học văn dễ đi tới những
thao tác máy móc, khn mẫu: Kiểm tra bài cũ; Giáo viên giảng, trò nghe, ghi


chép; Củng cố, dặn dò. Hiệu quả một giờ học cuối cùng là có ý, đủ ý là được, một
giờ dạy được cơng thức hóa để tiện cho kiểm tra, thi và chấm điểm.
Khoa học hiện đại cho rằng: Đáp số của một bài toán là quan trọng. Nhưng
quan trọng hơn cả đáp số là những con đường đi tới đáp số. Để đi đến một sự
kích thích có hiệu quả, để người học có khát vọng đi tìm những con đường đi tới
đáp số, người dạy phải đặt được học sinh vào trong sự tương tác của những quy
luật xã hội và tự nhiên mà nó ra đời và đang tồn tại. Giáo dục nhà trường, đặc biệt
là đội ngũ thầy cô giáo ngữ văn qua nhiều thế hệ đào tạo đang tiếp tục bổ sung,
hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa nhà trường, phù hợp với quy luật
phát triển của xã hội. Vấn đề tự thân vận động của mỗi học sinh trên cơ sở chủ
đạo của thầy phải có sự chủ động của trị. Vì vậy, việc thay đổi và phát triển các
phương pháp trong dạy học một ngành nghệ thuật ngôn từ như văn học là nhu cầu
cấp thiết và thường xuyên được đặt ra.
Hiện nay, Thi pháp học là bộ môn khoa học nghiên cứu văn học rất được
chú ý và vận dụng ở nước ta. Tuy nhiên, việc vận dụng thi pháp học trong giảng
dạy Ngữ văn ở nhà trường phổ thơng lại ít được chú ý tới, nhiều khi bị bỏ qua.
Thi pháp văn học dân gian đã từng được nghiên cứu từ khá lâu và cũng đã
được các nhà nghiên cứu văn học dân gian đánh giá cao, định hướng cho người
dạy và học bộ phận văn học truyền miệng này dựa trên cơ sở đặc trưng thi pháp
riêng của nó. Nhưng tình trạng dạy và học văn học dân gian trong nhà trường phổ
thơng cũng ít được chú trọng. Thực tế này dẫn đến một thực tế khác là hiểu sai
hoặc hiểu không hết giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học dân gian đó.
Khi bàn về thi pháp văn học dân gian, tác giả Chu Xuân Diên đã khẳng
định: Thi pháp văn học dân gian là tồn bộ các đặc điểm về hình thức nghệ thuật,
về phương thức và thủ pháp nghệ thuật miêu tả, biểu hiện, về cách cấu tạo đề tài,
cốt truyện và phương pháp xây dựng hình tượng con người.

Do tác phẩm văn học dân gian ln tồn tại với hình thức thể loại. Mỗi thể
loại văn học dân gian có cách phản ánh thực tại và thái độ đối với thực tế riêng.
Thể loại do đó trở thành đơn vị cơ sở của văn học dân gian và là điểm xuất phát
tất yếu của việc nghiên cứu văn học dân gian. Bởi vậy, khi vận dụng thi pháp văn
học dân gian vào nghiên cứu văn bản tác phẩm cần bám chắc vào đặc trưng thi
pháp của từng thể loại. Bởi vì ta chỉ có thể “giải mã” các tác phẩm văn học dân
gian khi đặt nó trên cái nền chung của thi pháp thể loại.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 10 (Tập 1), những tác phẩm văn học dân
gian Việt Nam thuộc nhiều thể loại được đưa vào giảng dạy. Vì thế, vận dụng thi
pháp văn học dân gian vào phân tích tác phẩm nhằm hiểu đúng văn bản văn học
dân gian là một việc làm cần thiết. Trên cơ sở đó, tôi đã chọn đề tài (Chuyên đề):


Đổi mới phương pháp đọc- hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn lớp
10- Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực.
2. Tên sáng kiến: Đổi mới phương pháp đọc- hiểu ca dao Việt Nam (Chương
trình Ngữ văn lớp 10- Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển
năng lực.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương Xa
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thị Giang
- Số điện thoại: 0977672332, E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Hương Xa
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT, đặc
biệt là ở phần văn học dân gian lớp 10.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/ 10/ 2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Thực trạng
* Sách giáo khoa và chương trình ngữ văn THPT hiện hành
Hiện nay, trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 có văn bản: Ca dao than

thân, u thương tình nghĩa (6 bài) và văn bản ca dao hài hước (4 bài). Các văn
bản này đang được dạy độc lập. Thời lượng dạy học đọc hiểu các văn bản như
sau:
- 2 tiết (Tiết 25, 26) cho bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Bài 1, 4, 6).
- 2 tiết (Tiết 28, 29) cho bài ca dao hài hước (Chỉ dạy bài 1, 2); Đọc thêm: Lời
tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu).
* Tình hình dạy học ca dao trong nhà trường hiện nay
- Phía người dạy
+ Bệnh cơng thức như: chủ đề, chia đoạn, phân tích ý 1, ý 2… tổng kết.
+ Khi phân tích quá thiên về nội dung, hoặc q thiên về ngơn ngữ mà ít
chú ý tới khối cảm nghệ thuật.
+ Khơng chú ý tới tình huống cảm thụ nghệ thuật.
+ Người dạy nói nhiều, giảng nhiều, đưa câu hỏi tháo gỡ phát hiện nhiều
hơn câu hỏi cảm thụ, chưa chú ý đến phát triển năng lực đọc hiểu ca dao theo đặc
trưng thể loại cho HS.
- Phía người học
+ Chưa biết cách để phân tích, cảm nhận.
+ Sa đà vào học thuộc lòng, học vẹt, học theo những gì được hướng dẫn.
+ Thiếu sự sáng tạo, ít liên tưởng, tưởng tượng và rất kém khả năng liên hệ
thực tế, bản thân nên khi thoát li những bài học trong sách giáo khoa thì khó có
thể phân tích và hiểu thấu đáo bài ca dao khác.


- Ngữ liệu để kiểm tra đánh giá sau các bài học này vẫn là những văn bản học sinh
đã được học chính trong sách giáo khoa… Điều này khiến cho việc dạy học của
giáo viên khá vất vả và việc học của học sinh bị gián đoạn, đặc biệt sau khi học
xong nhiều học sinh vẫn chưa hình thành được kĩ năng đọc hiểu văn bản ca dao.
* Khắc phục
Để khắc phục tình trạng này, chúng tơi đề xuất nhóm các văn bản ca dao
thành một chuyên đề dạy học, góp phần hình thành kĩ năng đọc hiểu ca dao nói

riêng và năng lực đọc nói chung cho HS tôi đã tiến hành nghiên cứu, áp dụng đề
tài (Chuyên đề): Đổi mới phương pháp đọc- hiểu ca dao Việt Nam (Chương
trình Ngữ văn lớp 10- Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển
năng lực (Gọi tắt là Chuyên đề đọc- hiểu ca dao Việt Nam).
7.2. Nội dung của sáng kiến
- Thời lượng dạy học là: 4 tiết (căn cứ vào PPCT hiện hành)
- Đối tượng: HS lớp 10
- Hình thức dạy học: Trên lớp
- Thời gian thực hiện: Học kì I
- Nội dung
GV sẽ tổ chức, hướng dẫn cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập sau
thông qua những HĐ trong giờ dạy kết hợp các PP và KT dạy học thích hợp.
+ Huy động những kiến thức, kĩ năng về đọc hiểu ca dao nói chung (đã học
ở THCS) và tham khảo tài liệu để tìm hiểu về khái niệm, đặc trưng, thi pháp thể
loại ca dao.
+ Hướng dẫn HS đọc hiểu, tự học và kiểm tra, đánh giá theo bảng sau:
Hoạt động

Đọc hiểu chính

Thời lượng
3 tiết Tiết 1
trên
lớp Tiết 2
Tiết 3

Hướng dẫn HS
tự học và kiểm tra,
1 tiết trên lớp
đánh giá


Bài/ trang
- Tìm hiểu chung về ca dao.
- Ca dao than thân: bài 1/83
- Ca dao yêu thương, tình nghĩa: bài 6/83
- Ca dao yêu thương, tình nghĩa: bài 4/83
- Ca dao hài hước: bài 1/90; bài 2/91
30 phút hướng dẫn HS tự học bài 5/83 và
bài 4/91
15 phút kiểm tra (Câu hỏi trắc nghiệm liên
quan đến bài 2, 3/83 và bài 4/91)

7.2.1. Mục tiêu
7.2.1.1. Về kiến thức, kĩ năng
Trong cuốn Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn ngữ văn
lớp 10 (NXB. Giáo dục, 2010) quy định các chuẩn kiến thức, kĩ năng cho các bài
học về chủ đề Ca dao Việt Nam (trang 18, 38 và 40) như sau:
Yêu
Mức độ cần đạt
Ghi chú
cầu
Về
1- Hiểu và cảm nhận được những đặc sắc về nội - Hiểu nội dung


kiến dung và nghệ thuật của một số bài ca dao trữ tình và
thức ca dao châm biếm, hài hước: đời sống tình cảm đa
dạng, phong phú của nhân dân lao động; cách thể
hiện vừa hài hước, châm biếm vừa tinh tế, sâu sắc.
2- Hiểu tính chất trữ tình và khả năng biểu đạt của

thể thơ lục bát trong ca dao.
Cụ thể
a. Những bài ca dao than thân, yêu thương, tình
nghĩa
- Cảm nhận được nỗi niềm xót xa, đắng cay và tình
cảm yêu thương thủy chung, đằm thắm ân tình của
người bình dân trong xã hội cũ.
- Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc
thể hiện tâm hồn người lao động.
b. Những bài ca dao hài hước
- Cảm nhận được tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí
nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam
ngày xưa được thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng
thông minh, hóm hỉnh.
- Thấy được nghệ thuật trào lộng thơng minh, hóm
hỉnh trong các bài ca dao hài hước.
Về

năng
Biết cách đọc hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại.

phản ánh, tình
cảm, cảm xúc, ý
nghĩa.
- Phát hiện được
các chi tiết nghệ
thuật tiêu biểu
của các bài ca
dao được học.


Biết cách tìm
hiểu một ca dao
khác theo đặc
trưng thể loại qua
các phương diện:
đề tài, chủ đề,
nhân vật trữ tình,
hình ảnh, ngơn
ngữ…

7.2.1.2. Về năng lực, phẩm chất
a. Năng lực
* Năng lực chung (trong đọc hiểu văn bản)
- NL giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo
viên đề ra).
- NL tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
- NL hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó,
sưu tầm tài liệu…)
- NL sáng tạo.
- NL tự quản bản thân.
* Năng lực chuyên biệt


- NL giao tiếp tiếng Việt: biết trình bày suy nghĩ, quan điểm của bản thân về nội
dung kiến thức được tìm hiểu; biết trao đổi thảo luận với GV, bạn bè.
- NL thẩm mĩ (NL cảm thụ văn học).
- NL tiếp nhận và tạo lập văn bản.
b. Phẩm chất
- Bồi dưỡng lịng cảm thơng, chia sẻ với những thân phận bất hạnh trong cuộc
sống.

- Biết trân trọng tình nghĩa con người, sống thủy chung, tình nghĩa.
- Biết lạc quan, yêu cuộc sống, hướng tới những điều tốt đẹp để phấn đấu tu
dưỡng học tập tốt hơn.
7.2.2. Bảng mô tả các mức độ nhận thức của HS ở chuyên đề đọc- hiểu ca dao
Việt Nam
Nhận biết
Tìm hiểu chung
về ca dao: định
nghĩa, phân loại,
đặc trưng.

Vận dụng
Vận dụng được
đặc điểm của ca
dao (gieo vần, ngắt
nhịp, hình ảnh,
biện pháp tu từ…)
để tiếp cận các bài
ca dao khác.
Nhận ra đề tài, Hiểu được cội Vận dụng hiểu biết
cảm hứng.
nguồn nảy sinh về đề tài, cảm
cảm hứng.
hứng, vào phân
tích lí giải nội
dung và nghệ
thuật.
Nhận diện chủ thể
trữ
tình,

đối
tượng trữ tình, thế
giới hình tượng
(thiên nhiên, cảnh
vật, con người…)
trong bài ca dao.

Thông hiểu
Hiểu được giá trị
nội dung, nghệ
thuật của từng bài
ca dao.

Cảm nhận, hiểu
được tâm trạng,
tình cảm của nhân
vật trữ tình trong
bài ca dao.

Vận dụng cao

Từ đề tài, cảm
hứng… tự xác
định được con
đường phân tích
một văn bản mới
cùng thể loại và
đề tài.
Biết đánh giá tâm - So sánh cái tơi
trạng, tình cảm của trữ tình của các

nhân vật trữ tình.
nhà thơ trong các
bài ca dao có
chung chủ đề.
- Biết bình luận,
đánh giá đúng
đắn những ý kiến,
nhận định về các
tác phẩm thơ đã
được học.
- Liên hệ với


Giải thích được
tâm trạng của
nhân vật trữ tình
trong bài ca dao.

Phát hiện các chi
tiết, biện pháp
nghệ thuật đặc
sắc (từ ngữ, biện
pháp tu từ, câu
văn, hình ảnh,
nhạc điệu, bút
pháp…).

Lí giải ý nghĩa,
tác dụng của các
biện pháp nghệ

thuật.

những giá trị sống
hiện tại của bản
thân và những
người
xung
quanh.
Biết cách tự nhận
diện, phân tích và
đánh giá thế giới
hình tượng của
nhân vật trữ tình
trong những bài
ca dao khác cùng
đề tài, thể loại.
Đánh giá giá trị - Khái quát giá
nghệ thuật của tác trị, đóng góp của
phẩm.
văn học dân gian
đối với văn học
viết.
- Tự phát hiện và
đánh giá giá trị
nghệ thuật của
các tác phẩm
tương tự khơng
có trong chương
trình.
Đọc diễn cảm.

- Diễn xướng ca
dao.
- Viết bài bình.
- Sưu tầm những
bài ca dao cùng
chủ đề.

7.2.3. Biên soạn câu hỏi/ bài tập/ nhiệm vụ học tập nhằm kiểm tra, đánh giá
năng lực, phẩm chất của HS
Các câu hỏi/ bài tập/ nhiệm vụ sẽ được GV sử dụng trong quá trình dạy học
hoặc kiểm tra, đánh giá NL và phẩm chất của người học khi kết thúc chuyên đề.
Mức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


độ
Tên bài
Ca dao
than
thân,
yêu
thương
tình

nghĩa

- Nêu định
nghĩa về ca
dao.
- Ca dao được
phân làm mấy
loại?
- Những đặc
trưng thi pháp
của ca dao.

- Phân tích ý
nghĩa của hình
ảnh so sánh
trong bài ca
dao số 1. Từ
đó, em hiểu gì
về hình tượng
người phụ nữ
trong bài cao
dao?

- Tìm các bài
ca dao khác bắt
đầu bằng mơ
típ Thân em
như…
- Cảm nhận về
thân

phận
chung
của
người phụ nữ
trong chùm ca
dao Thân em.

- Phân biệt sắc
thái ý nghĩa của
các bài ca dao
mở đầu bằng
Thân em như…

- Tâm trạng
người phụ nữ
trong bài ca
dao số 4 được
gửi gắm qua
những thủ pháp
nghệ
thuật
nào?
Thủ pháp đó
tạo được hiệu
quả nghệ thuật
như thế nào?
- Sự chuyển
đổi thể thơ cho
thấy tâm trạng
gì của người

phụ nữ trong
bài ca dao số

- Tìm một số - Vận dụng để lý
bài ca dao nói giải ý nghĩa hai
về nỗi nhớ
câu thơ của
người yêu.
Nguyễn Khoa
Điềm:
Đất
Nước là nơi em
đánh rơi chiếc
khăn trong nỗi
nhớ thầm (trích
trường ca Mặt
đường
khát
vọng).

- Xác định
chủ thể trữ
tình
trong
từng bài ca
dao.
- Xác định
các biện pháp
tu từ trong
từng bài ca

dao.


4?

Ca dao - Xác định
hài hước chủ thể trữ
tình
trong
từng bài ca
dao.
- Xác định
các biện pháp
tu từ trong
từng bài ca
dao.

- Trong bài ca
dao số 6, vì sao
khi nói đến
tình nghĩa con
người, bài ca
dao lại dùng
hình ảnh muốigừng?
Phân
tích ý nghĩa
biểu tượng và
giá trị biểu cảm
của hình ảnh
này trong bài

cao dao.
- Trong bài ca
dao số 1: kết
cấu của bài ca
dao có gì đặc
biệt?
- Cách nói của
chàng trai và
cơ gái có gì đặc
biệt?
- Từ đó, hãy
nêu cảm nhận
của mình về
tiếng cười của
người lao động
trong
cảnh
nghèo?
- Trong bài ca
dao số 2: tiếng
cười ở bài ca
dao này có gì
khác với tiếng
cười ở bài ca
dao số 1?
- Trong bài ca
dao số 2 tác giả
dân gian cười
những
con

người
nào

- Tìm một số
bài ca dao khác
có hình ảnh
muối- gừng.
- Tìm một số
bài ca dao nói
về nỗi nhớ
người u.
- Tìm một số
bài ca dao khác
có hình ảnh
muối- gừng.
- Chỉ ra nét
riêng
trong
nghệ thuật trào
lộng của người
bình dân?

- Tìm các bài
ca dao hài
hước phê phán
các thói hư tật
xấu khác của
con người.

- Qua hai bài ca

dao, em hiểu gì
về tâm hồn
người lao động?


trong xã hội?
7.2.4. Tổ chức dạy học chuyên đề
Một số lưu ý khi dạy học chuyên đề
Trước hết, để tổ chức các HĐ học tập của HS khi dạy học chuyên đề Đọc
hiểu ca dao Việt Nam, GV cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải bám sát mục tiêu phát triển
năng lực đọc hiểu cho học sinh.
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải bám sát vào đặc trưng thể
loại.
- Về nội dung: Ca dao là tiếng nói tình cảm của người bình dân. Tiếng nói tình
cảm trong ca dao là tiếng nói chung, giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng cũng rất
đằm thắm, tinh tế, sâu sắc.
- Về hình thức
+ Thể thơ: Phần lớn ca dao sử dụng thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục
bát, hỗn hợp.
+ Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ…
+ Các hình ảnh biểu tượng: giếng nước, sân đình, cây đa, con đị… Được
xây dựng theo nguyên tắc lặp lại, có sự chuyển đổi về sắc thái ý nghĩa rất tinh tế,
linh hoạt, phong phú đến mức quen gặp đều là một ẩn dụ trữ tình mà mỗi góc độ
biểu hiện lại lấp lánh một vẻ đẹp khác nhau trong cảm quan thẩm mĩ dân gian.
+ Ngôn ngữ ca dao: mộc mạc, giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói
hằng ngày; giàu hình ảnh, có tính ẩn dụ cao; giàu tính tạo hình (vì nó khai thác
tính biểu cảm của thanh điệu, vần điệu, nhạc điệu, thể điệu và tính tượng hình của
ngơn ngữ dân tộc); ngơn ngữ dân gian hóa nhiều danh từ và nguyên tắc lặp lại mô
thức câu.

+ Kết cấu: phổ quát nhất là dạng đối đáp.
+ Không gian, thời gian nghệ thuật: có tính chất biểu trưng, có khả năng
biểu hiện những tình cảm phổ biến.
- Phương thức diễn xướng của ca dao là hát dân ca. Ca dao là lời của các bài hát
dân ca, nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp dẫn, sinh động và lôi cuốn.
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải chú ý đến mức độ đọc hiểu
giữa các bài trong cụm bài để phát triển NL đọc hiểu.
- Đối với chùm bài ca dao than thân, u thương tình nghĩa thì có thể chia thành
các nhóm bài sau:
+ Nội dung than thân: Bài 1, 2 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.
+ Nội dung yêu thương tình nghĩa
Bài 3, 4, 5 thể hiện nỗi nhớ và niềm ước ao mãnh liệt trong tình u đơi
lứa.
Bài 6 là câu hát về tình nghĩa thủy chung của con người (nhất là trong tình
yêu, tình nghĩa vợ chồng).


- Đối với chùm bài ca dao hài hước thì có thể xếp thành 2 nhóm:
+ Nhóm tiếng cười tự trào: Bài số 1.
+ Nhóm tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội: Các bài 2, 3, 4.
- Mức độ đọc hiểu giữa các bài trong cụm bài
+ Chúng tôi chọn bài 1 (ca dao than thân), bài 4, 6 (ca dao yêu thương tình
nghĩa) và bài 1, 2 (ca dao hài hước) trong chương trình và SGK để tổ chức hoạt
động cho học sinh đọc hiểu dưới sự hướng dẫn của GV (gọi là bài đọc hiểu
chính), mục đích nhằm hình thành tri thức và kĩ năng đọc hiểu ca dao theo đặc
trưng thể loại, ở những bài đọc chính này GV sẽ giúp HS hiểu được những yếu tố
nội dung và nghệ thuật của các văn bản ca dao.
+ Chúng tôi chọn bài 4 (ca dao hài hước), bài 5 (ca dao yêu thương tình
nghĩa) để định hướng, hướng dẫn HS cách đọc (dựa trên những tri thức về thể loại
học sinh đã được biết ở bài đọc chính) để học sinh tự đọc nhằm thực hành, rèn

luyện, củng cố và phát triển kĩ năng đọc hiểu ca dao.
+ Những bài còn lại và lấy thêm những bài ngoài SGK để làm ngữ liệu cho
phần kiểm tra đánh giá (theo định hướng phát triển năng lực người học) sau khi
học xong chuyên đề Đọc hiểu ca dao Việt Nam.
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải chú ý đến mối quan hệ với
dạy học phần tiếng Việt và làm văn.
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải kết hợp giữa dạy học với
kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh.
7.2.4.1. Chuẩn bị của GV và HS
a. Học sinh
- Đọc và soạn bài ở nhà theo Hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa trang 8485; 91- 92.
- Tra cứu và tham khảo những thông tin có liên quan đến bài học (về văn bản).
b. Giáo viên
- Đọc SGK, tài liệu tham khảo về các bài ca dao.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, phiếu học tập có
liên quan đến bài dạy…
7.2.4.2. Phương pháp, kỹ thuật dạy học
a. Phương pháp
- PP thảo luận nhóm
- PP dạy học nêu vấn đề
- PP phát vấn, đàm thoại
- PP thuyết trình…
b. Kỹ thuật dạy học
- KT đặt câu hỏi
- KT chia nhóm
- KT đọc sáng tạo


- KT trình bày một phút…
7.2.4.3. Thiết kế tiến trình dạy học


CHUYÊN ĐỀ: ĐỌC- HIỂU CA DAO VIỆT NAM
Tiết 1
HĐ của HS & GV

Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục đích: Tạo cho HS tâm thế hứng khởi khi tiếp nhận bài học, bước đầu
hình dung ra bối cảnh của nhân dân lao động xưa khi họ sáng tác, trình diễn ca
dao, dân ca.
- PP, KT: Thi hỏi đáp nhanh.
- Cách thức
* Bước1 (B1): GV tổ chức cuộc
thi hỏi đáp nhanh bằng cách
chia HS làm 4 đội, nêu thể lệ
cuộc thi: Nếu đội nào trả lời
nhanh và
chính xác nhiều câu hỏi nhất thì
đội đó sẽ thắng cuộc.
* Bước 2 (B2): HS theo dõi
video dân ca quan họ Bắc Ninh
(bài Ba quan- Mời trầu) và hò
giã gạo (dân ca miền TrungHuế) và quan sát bức tranh
trong SGK Ngữ văn 10, Tập 1.
* Bước 3 (B3): HS trả lời câu 1. Hát quan họ Bắc Ninh, hị lao động miền
hỏi.
Trung.
1. Video và bức tranh đó gợi
cho em nghĩ đến sinh hoạt văn

hóa nào trên các vùng miền của 2. Cây đa, bến nước.
nước ta?
2. Sinh hoạt văn hóa trên 3. Đối đáp.
diễn ra ở đâu?
3. Các nhân vật giao tiếp với 4. Vẻ đẹp trong tâm hồn người lao động:
nhau bằng hình thức nào?
Giàu tình cảm, đằm thắm, lạc quan, yêu lao
4. Qua lời hát, em nhận ra động…
những vẻ đẹp gì trong tâm hồn
người lao động?
* Bước 4 (B4): GV chốt lại kiến
thức sau mỗi câu trả lời của HS


và dẫn dắt vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
- Mục đích
+ Giúp HS nắm được khái niệm, phân loại và các đặc trưng của ca dao.
+ Hướng dẫn HS đọc hiểu các bài ca dao 1, 4, 6 trang 83 (Ca dao than
thân, yêu thương tình nghĩa) và bài 1, 2 trang 91 (Ca dao hài hước).
+ Hình thành năng lực đọc hiểu, cảm thụ thẩm mĩ, thu thập thông tin
cho HS.
- PP, KT: phiếu học tập, mảnh ghép, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, trình bày 1
phút.
- Cách thức
Tìm hiểu chung về ca dao
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CA DAO
sử dụng phiếu học tập
1. Khái niệm, phân loại
* B1: GV phát trước phiếu học (Xem yêu cầu và hướng dẫn cụ thể ở phiếu

tập số 1 cho HS.
học tập số 1)
* B2: HS hoàn thiện phiếu ở nhà.
* B3: Lên lớp, GV gọi 1 HS trình
bày phiếu đã hồn thiện, HS
khác nhận xét, bổ sung.
* B4: GV đánh giá, chốt kiến
thức.
Tìm hiểu đặc trưng của ca
2. Đặc trưng
dao sử dụng KT mảnh ghép, a. Về nội dung: Ca dao là tiếng nói tình cảm
hoạt động nhóm
của người bình dân. Tiếng nói tình cảm
* B1: GV chia lớp thành 3 nhóm trong ca dao là tiếng nói chung, giản dị, mộc
và giao nhiệm vụ cho từng mạc, chân thành nhưng cũng rất đằm thắm,
nhóm.
tinh tế, sâu sắc.
* B2: Các nhóm trao đổi, thảo b. Về hình thức nghệ thuật
luận theo nhiệm vụ cụ thể:
- Thể thơ: lục bát, song thất lục bát, hỗn
- Nhóm 1: Ca dao là tiếng nói hợp.
tình cảm của ai? Tiếng nói ấy - Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ…
thể hiện như thế nào?
- Các hình ảnh biểu tượng: giếng nước,
- Nhóm 2: Nêu hiểu biết về hình sân đình, cây đa, con đị…
thức nghệ thuật của ca dao.
- Ngơn ngữ ca dao: mộc mạc, giản dị, trong
- Nhóm 3: Phương thức diễn sáng, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày;
xướng của ca dao gắn với hình giàu hình ảnh, có tính ẩn dụ cao; giàu tính
thức sinh hoạt nào của nhân tạo hình.

dân?
- Kết cấu: phổ quát nhất là dạng đối đáp.
* B3: Mỗi thành viên của nhóm - Khơng gian, thời gian nghệ thuật: có tính
tập hợp lại thành các nhóm mới, chất biểu trưng, có khả năng biểu hiện
mỗi nhóm mới có đủ các những tình cảm phổ biến.


chuyên gia về 3 vấn đề đã được
thảo luận. Mỗi chuyên gia về
từng vấn đề có trách nhiệm trao
đổi lại với cả nhóm về vấn đề
đã tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
* B4: GV đánh giá, chốt kiến
thức.
- GV yêu cầu HS làm việc cá
nhân để trả lời các câu hỏi khái
quát về các văn bản
- HS trả lời câu hỏi: Nêu chủ đề
của các bài ca dao 1, 4, 6 trang
83; 1, 2 trang 90- 91.
- GV nhận xét, chốt kiến thức

- Nhân vật trữ tình (Chủ thể trữ tình- tác
giả): thường xưng anh, em, ta, mình… bộc
lộ tình cảm.
c. Phương thức diễn xướng của ca dao là hát
dân ca. Ca dao là lời của các bài hát dân ca,
nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp
dẫn, sinh động và lôi cuốn.
3. Văn bản

- Bài 1/83: Lời than thân của người phụ nữ
trong xã hội xưa.
- Bài 4/83: Nỗi nhớ người u của cơ gái.
- Bài 6/83: Tình nghĩa vợ chồng son sắt,
thủy chung, bền chặt của người lao động
xưa.
- Bài 1/90: Tiếng cười giải trí, tự trào về
cảnh nghèo của người lao động xưa.
- Bài 2/91: Tiếng cười châm biếm, phê phán
gã đàn ông yếu đuối, vô tích sự.
Đọc hiểu bài ca dao số 1 sử II. ĐỌC HIỂU
dụng kỹ thuật đặt câu hỏi và A. CA DAO THAN THÂN, U
trình bày 1 phút.
THƯƠNG TÌNH NGHĨA (Bài 1, 4, 6)
* B1: GV yêu cầu HS đọc diễn
cảm bài ca dao số 1 và đọc thêm
một số bài có mơ típ Thân em. 1. Bài 1/ tr.83: Lời than thân của người
Sau đó, HS trả lời câu hỏi (ở phụ nữ trong xã hội cũ.
dưới).
* B2: HS làm việc cá nhân.
* B3: HS đọc và trả lời các câu
hỏi. Các HS khác nhận xét, bổ
sung.
- Lời của Nhân vật giao tiếp ở - Lời của người con gái (nhân vật trữ tình),
đây là ai? ra đời trong hồn trong hoàn cảnh người con gái tới tuổi lấy
cảnh giao tiếp nào?
chồng lo lắng cho số phận của mình
- Bài ca dao có mơ típ chung - Mơ típ: thân em-> Lời than thân của
nào? Lời than thân của cô gái những người phụ nữ xưa.
hay còn là lời của những ai?

- Nghệ thuật: So sánh (thân em-(như)- tấm
- Chỉ ra và nêu tác dụng của các lụa đào); Hình ảnh ẩn dụ (tấm lụa đào đẹp,
biện pháp nghệ thuật trong bài giá trị, đáng trân trọng- vẻ đẹp hình thể của
ca dao.
người phụ nữ); Từ láy phất phơ (giữa chợ):
khơng nơi bấu víu, bị phụ thuộc hồn tồn


- Qua đó, em hình dung thân
phận người phụ nữ trong bài ca
dao hiện lên như thế nào?
- Ghi lại ngắn gọn bằng các từ,
cụm từ khóa nêu ý nghĩa bài ca
dao trên.

* B4: GV đánh giá, chốt kiến
thức.

Tìm hiểu bài ca dao số 6 sử
dụng PP thảo luận nhóm (cặp
đôi).
* B1: GV yêu cầu HS tự ghép
đôi với bạn ngồi cạnh và thảo
luận các câu hỏi (ở dưới).
* B2: HS suy nghĩ và thảo luận.
* B3: HS báo cáo kết quả thảo
luận.
- Tại sao tác giả dân gian lại
chọn cặp hình ảnh muối mặngừng cay để biểu đạt nghĩa
nặng tình dày của đơi ta?


vào người mua; Câu hỏi tu từ (biết vào tay
ai.) là câu hỏi về số phận chơng chênh, phụ
thuộc của mình.
-> Thân phận của người con gái xưa có khác
chi một món hàng để mua bán, khơng thể
làm chủ được tương lai và hạnh phúc của
mình.
- Ý nghĩa bài ca dao
+ Khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp hình thức,
nhân phẩm của người phụ nữ.
+ Bày tỏ niềm cảm thông với thân phận
bị phụ thuộc; lên án chế độ trọng nam khinh
nữ; tập tục cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy.
+ Thể hiện khao khát đòi quyền bình
đẳng, hạnh phúc của nhân dân lao động xưa.
2. Bài 6/ tr.83: Tình nghĩa vợ chồng son
sắt, thủy chung, bền chặt của người lao
động xưa.

- Muối- gừng là gia vị, vị thuốc cũng là
hương vị trong cuộc sống, là những hình
ảnh quen thuộc trong bữa cơm hàng ngày
của người Việt Nam; biểu trưng cho sự gắn
bó thủy chung của con người- hương vị tình
người, đặc biệt là tình cảm vợ chồng.
- Các con số ba năm, chín - Ba năm- chín tháng- ba vạn sáu ngàn
tháng, ba vạn sáu ngàn ngày ngày: chỉ thời gian của một năm, thử thách
gợi ra điều gì?
với tình cảm vợ chồng; gợi ra sự bền chặt,

gắn bó, sâu sắc trong tình nghĩa đơi ta.
- Dòng thơ bát được kéo
thành bao nhiêu tiếng? Nêu
dụng.
- Nhận xét về ngôn ngữ của
ca dao.
- Qua bài ca dao này, tác

dài - Câu thơ bát kéo dài thành 13 tiếng khẳng
tác định rõ hơn, mạnh mẽ hơn sự gắn kết bền
chặt trong tình nghĩa vợ chồng.
bài - Ngơn ngữ: bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng
nói hàng ngày của người bình dân.
giả - Tác giả dân gian gửi thơng điệp: Tình gắn


dân gian gửi đến chúng ta thơng
điệp gì?
- Ghi lại một số câu ca dao thể
hiện tình nghĩa của đơi ta trong
kho tàng ca dao Việt Nam.

liền với nghĩa, quý trọng tình nghĩa, sống
thủy chung, son sắt, mặn nồng…
- Một số câu ca dao:
+ Tay bưng chén muối đĩa gừng/ Gừng
cay, muối mặn, xin đừng quên nhau.
+ Rủ nhau xuống bể mò cua/ Đem về
nấu quả mơ chua trên rừng/ Ai ơi chua ngọt
* B4: GV đánh giá, chốt kiến đã từng/ Non xanh nước bạc xin đừng quên

thức.
nhau.
+ Râu tôm nấu với ruột bầu/ Chồng
chan vợ húp gật đầu khen ngon.
Tiết 2
HĐ của HS & GV

Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt

Đọc hiểu bài ca dao số 4
thông qua HĐ nhóm và phiếu
học tập.
- GV yêu cầu 1 HS đọc diễn
cảm bài ca dao số 4, đặt câu
hỏi, HS suy nghĩ, trả lời. GV
nhận xét, chốt kiến thức.
+ Nhân vật trữ tình trong bài ca
dao là ai? Nhân vật đó bộc lộ
tình cảm với ai?
+ Hai trạng thái tâm lí của cơ
gái trong bài ca dao là gì? Nó
được diễn tả qua những hình
ảnh biểu tượng nào?
- GV tổ chức HĐ nhóm.
* B1: GV chia 4 nhóm HS theo
sở thích về màu sắc (Nhóm 1:
Xanh, nhóm 2: đỏ, nhóm 3:
tím,
nhóm 4: vàng), phát phiếu học
tập số 2.

* B2: HS suy nghĩ, thảo luận
nhóm, hồn thiện phiếu học tập
số 2.
* B3: Đại diện 4 nhóm HS báo
cáo kết quả. HS nhóm khác
nhận xét, bổ sung.

3. Bài 4/ tr. 83: Nỗi nhớ người u của cơ
gái.

- Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là cô gái,
xưng em, bộc lộ tình cảm với người u.
- Hai trạng thái tâm lí của cô gái là nỗi nhớ
và nỗi lo phiền được diễn tả qua ba hình ảnh
biểu tượng: khăn, đèn, mắt.

(Xem yêu cầu và hướng dẫn ở phiếu học tập
số 2)


* B4: GV đánh giá, chốt kiến
thức.
- GV nêu câu hỏi, cá nhân HS
trả lời: Bài ca dao cho em cảm
nhận tâm hồn người lao động
xưa như thế nào?
- Ý nghĩa bài ca dao
+ Bài ca dao bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của
người con gái muốn được yêu thương và
được hạnh phúc với một tình cảm chân

thành, đằm thắm trong tình yêu, trong nỗi
nhớ thương người yêu và những băn khoăn,
lo lắng cho tình yêu.
+ Thể hiện khao khát về tình u tự do và
hạnh phúc lứa đơi của nhân dân lao động
xưa.
- GV yêu cầu HS đọc thêm một
số câu ca dao, câu thơ nói về
nỗi nhớ trong tình yêu.
- HS đọc, GV bổ sung.
Hướng dẫn HS thảo luận để 4. Tiểu kết
tiểu kết về 3 bài ca dao (sử a. Nghệ thuật
dụng KT đặt câu hỏi.)
- Sử dụng mơ típ mở đầu: Thân em.
* B1: GV u cầu HS suy nghĩ, - Các hình ảnh
trả lời câu hỏi.
+ Thành biểu tượng trong ca dao: tấm
* B2: HS suy nghĩ
khăn, ngọn đèn, mắt, muối mặn- gừng
* B3: HS trả lời câu hỏi.
cay.
+ Thủ pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ:
Qua 3 bài ca dao trên, em cần
khắc sâu những kiến thức cơ Tấm lụa đào.
bản nào về nghệ thuật và nội - Thể lục bát, lục bát biến thể, thể bốn chữ.
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc.
dung?
- Nhân vật trữ tình.
b. Nội dung
* B4: GV nhận xét, chốt kiến Chùm ca dao than thân, yêu thương tình

nghĩa thể hiện nỗi niềm chua xót đắng cay và
thức.
tình cảm yêu thương chung thuỷ của người
bình dân trong xã hội cũ.
* Ghi nhớ (trang 85)
Tiết 3


HĐ của HS & GV

Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt

Hướng dẫn đọc hiểu bài ca B. CA DAO HÀI HƯỚC
dao số 1 thơng qua HĐ nhóm
(Bài 1, 2)
(cặp đôi) và KT đặt câu hỏi.
1. Bài 1/ tr. 90: Tiếng cười giải trí, tự trào
về cảnh nghèo của người lao động xưa
- GV nêu câu hỏi: Xác định thể a. Thể thơ: lục bát
thơ, hình thức kết cấu, nhân vật b. Hình thức kết cấu: đối đáp nam- nữ.
trữ tình trong bài ca dao là ai?
c. Nhân vật trữ tình
- HS suy nghĩ, trả lời, GV chốt Chàng trai nghèo và cô gái nghèo: cùng đối
ý.
đáp về việc chuẩn bị một ngày vui hạnh
GV tổ chức thảo luận nhóm
phúc lứa đơi- ngày cưới.
* B1: GV chia 2 nhóm HS, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
* B2: HS suy nghĩ, thảo luận

(Câu hỏi cụ thể cho nhóm ở
dưới).
* B3: Nhóm trưởng từng nhóm
báo cáo sản phẩm. HS nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
* B4: GV nhận xét, chốt kiến
thức.
Nhóm 1: Phân tích lời dẫn cưới * Lời dẫn cưới của chàng trai (đoạn 1)
của chàng trai (Đoạn 1)
+ Trong thực tế, hiện nay người - Chàng trai ngỏ lời với cô gái về những lễ
ta thường dẫn cưới bằng những vật anh dự định dẫn cưới đến nhà gái.
lễ vật gì? Nhận xét về những lễ - Ý định của chàng trai toan dẫn: voi- trâuvật dẫn cưới mà em biết?
bị những con vật to lớn, q báu-> Muốn tổ
+ Chàng trai trong bài ca dao chức một đám cưới to tát, linh đình.
định dùng những lễ vật gì để - Chàng lại lo sợ
dẫn cưới đến nhà gái? Ý định
+ Sợ luật: quốc cấm.
đó có thực hiện được khơng? Vì
+ Sợ tình trạng sức khỏe của nhà gái có:
sao?
máu hàn; ăn bò bị: co gân.
-> Chấp hành luật pháp, biết quan tâm, lo
lắng cho nhà gái.
- Cuối cùng chàng quyết định dâng một con
+ Cuối cùng, chàng quyết định vật bốn chân: con chuột béo- chi tiết hài
dẫn con vật gì đến nhà gái? hước này tạo sự bất ngờ, thú vị, hóm hỉnh
Quyết định định đó tạo ra điều trong cảnh nghèo- tiếng cười hài hước
gì?
-> Lời nói, tấm lịng của chàng: đơn hậu,
giản dị, mộc mạc.

- Những đặc sắc nghệ thuật trong lời chàng


+ Nghệ thuật đặc sắc nào được trai
thể hiện trong lời chàng trai?
+ Cách nói khoa trương
+ Lối nói giảm dần về giá trị và kích
thước của những con vật voi- trâu- bòchuột.
+ Tăng tiến về nỗi lo sợ sức khoẻ của
nhà gái.
-> Cách nói có lí, có tình, mà lại vui vẻ dễ
cảm thơng.
+ Qua đó, em hình dung như => Chàng là người cẩn thận, biết quan tâm
thế nào về suy nghĩ, tình cảm và tơn trọng gia tộc nhà gái.
của chàng trai?
- Nhóm 2: Phân tích lời thách * Lời thách cưới của cô gái (đoạn 2)
cưới của cô gái (đoạn 2).
- Thái độ: lấy làm sang-> Không ngạc
+ Thái độ của cô gái trước lời nhiên, khen là sang, không phá ngang.
dẫn cưới của chàng trai như thế
nào?
+ Cô gái đã thách cưới những - Cô gái thách cưới độc đáo: một nhà khoai
gì? Vì sao cơ lại thách cưới như lang-> Đàng hồng, sang trọng; hóm hỉnh,
vậy?
cảm thơng cảnh nghèo; mong ước mùa
màng bội thu.
- Lý do thách cưới
+ Củ to- mời làng
+ Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi
+ Củ mẻ- con trẻ ăn chơi giữ nhà

+ Củ rím, củ hà- con lợn, con gà nó ăn
-> Chu đáo, đảm đang, tháo vát của bà chủ
+ Qua lời thách cưới đó, em trong tương lai; thể hiện tình cảm đậm đà
hiểu gì về cơ gái?
với họ hàng, làng xóm.
+ Lời thách cưới của cơ gái có ý - Ý nghĩa lời thách cưới của cơ gái
nghĩa gì?
+ Hiểu thấu cảnh ngộ của chàng trai-> Cảm
thơng bằng lịng với hồn cảnh ấy; thể hiện


quan niệm: trọng tình nghĩa hơn của cải.
+ Lạc quan trong hồn cảnh nghèo khó.
+ Nếu em là cơ gái trong bài ca
dao em sẽ có thái độ và cách
ứng xử như thế nào với chàng
trai? Vì sao?
HS thảo luận cặp đôi.
- Qua bài ca dao trên, em nhận d. Ý nghĩa bài ca dao
thấy vẻ đẹp tâm hồn người lao - Cuộc sống nghèo mà vui đùa, hóm hỉnh.
động xưa như thế nào?
- Người lao động xưa tự cười mình trong
cảnh nghèo, đúng lúc cưới (lúc bộc lộ rõ
nhất cái nghèo, để cười, để vui).
- Người lao động với tâm hồn lạc quan, yêu
đời, bản lĩnh, họ đã sáng tạo ra những bài ca
dao hài hước để tự cười mình, để vượt lên
trên cảnh nghèo, sống qua những tháng ngày
khó khăn. Đó chính là niềm vui sống, u
đời của những con người chân lấm tay bùn.

Tìm hiểu bài ca dao số 2 bằng
PP vấn đáp, thảo luận nhóm
(cặp đơi).
- GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ,
trả lời
Xác định nhân vật trong bài ca
dao là những ai?
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
Thảo luận nhóm
* B1: GV yêu cầu HS ghép đôi
với bạn bên cạnh, trả lời câu
hỏi.
* B2: HS suy nghĩ, thảo luận.
* B3: HS báo cáo kết quả.
Phân tích tác dụng của nghệ
thuật đối lập, phóng đại trong
bài ca dao.
* B4: GV nhận xét, chốt kiến
thức.

2. Bài 2/ 91: Bài ca dao châm biếm gã đàn
ông yếu đuối, vô dụng.

a. Nhân vật
- Cô gái/ nhân dân: cất lời trách, giễu cợt.
- Chàng trai (đối tượng): yếu đuối.
b. Nghệ thuật đối lập, phóng đại
- Câu 1: Làm trai cho đáng nên trai: Quan
niệm của dân gian về đấng nam nhi: khoẻ
mạnh, xốc vác.

- Câu 2: Khom lưng chống gối gánh hai hạt
vừng: nghệ thuật đối lập trong hành động
(Khom lưng chống gối gánh- to tát, mạnh
mẽ) với kết quả việc làm (hai hạt vừng)->
Hình ảnh thực về kẻ làm trai khơng có sức
khoẻ, bé nhỏ như một con kiến-> Đáng
cười, đáng chê.
=> Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, lười
nhác, khơng có chí lớn trong xã hội.


c. Ý nghĩa
- Số phận người phụ nữ hẩm hiu.
- GV nêu câu hỏi, HS trả lời: - Đằng sau giọng điệu hài hước là tiếng thở
Nếu em là con gái em có chấp dài.
=> Vừa trào lộng châm biếm vừa da diết trữ
nhận lấy một người chồng yếu
tình.
đuối, lười nhác, khơng có chí
lớn khơng? Vì sao?
- GV nêu câu hỏi, HS trả lời:
Đằng sau hình ảnh gã đàn ơng
bị phê phán trên, em hình dung
như thế nào về số phận người
phụ nữ xưa?
Tổng kết chuyên đề sử dụng
KT trình bày 1 phút.
- GV đặt câu hỏi, HS trả lời:

III. TỔNG KẾT

1. Nghệ thuật: thể thơ, ngơn ngữ, hình ảnh,
kết cấu, biện pháp tu từ...; nghệ thuật trào

Em học được gì qua chuyên đề lộng trong ca dao hài hước.
này? Những điều em còn băn 2. Nội dung
khoăn, thắc mắc mà chưa được

a. Chùm ca dao than thân, yêu thương

giải đáp? Hãy trình bày trong 1 tình nghĩa: Lời than thân phận người phụ
phút.

nữ xưa và nỗi nhớ trong tình u đơi lứa->
Đời sống tâm hồn, giàu tình cảm, nhiều
khao khát, ước mơ về hạnh phúc của nhân
dân lao động.

b. Chùm ca dao hài hước: Lời đùa vui về
cảnh nghèo của nhân dân lao động và châm
biếm gã đàn ông vô dụng, hèn nhát-> Tiếng
- GV củng cố những kiến thức cười lạc quan, tạo niềm tin để nhân dân lao
quan trọng của chuyên đề.
động vượt qua khó khăn.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (Khuyến khích HS thực hiện ở nhà)
- Mục đích: Giúp HS
+ Nắm chắc các phương diện nội dung, nghệ thuật của ca dao.
+ Liên hệ, so sánh với bài ca dao cùng chủ đề.
+ Khắc sâu kiến thức đã học về ca dao hài hước.
- PP, KT: Vấn đáp
- Cách thức: GV nêu câu hỏi, HS trả lời (ở nhà).

1- So sánh bài ca dao số 1 với một số bài ca dao mở đầu bằng: Thân em


như…
2- Đọc diễn cảm bài ca dao số 3, 4 trang 91.
3- Sưu tầm thêm những bài ca dao cùng chủ đề.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (Khuyến khích HS thực hiện ở nhà)
- Mục đích: HS vận dụng hiểu biết về thân phận người phụ nữ trong ca dao
than thân, hiểu sâu sắc về người phụ nữ trong văn học viết thời trung đại để trả
lời, viết bài văn theo yêu cầu.
- PP: Thực hành
- Cách thức: GV nêu câu hỏi đề bài, HS viết bài ở nhà.
1- So sánh thân phận người phụ nữ trong ca dao than thân với thân phận
người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương).
2- Chỉ ra ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học viết qua bài
thơ Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương).
3- Lý giải ý nghĩa hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: Đất Nước là nơi
em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm (trích trường ca Mặt đường khát
vọng).
4- So sánh tiếng cười trong ca dao hài hước và truyện cười đã học.
5- Diễn xướng bài ca dao số 1/tr.90.
E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
(Khuyến khích HS làm việc ở nhà)
- Mục đích: Giúp HS mở rộng sự hiểu biết từ văn học tới thực tế; Nâng cao NL
thu thập và xử lí thơng tin; Phát triển NL sáng tạo, so sánh, cảm thụ thẩm mĩ
của HS; Đánh thức NL giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ của các em.
- Cách thức: HS làm việc nhóm. GV giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm.
1. Sưu tầm tranh, ảnh, đoạn tư liệu về người phụ nữ xưa.
2. Thiết kế một đoạn video về hình ảnh đã tìm thấy ở trên.
3. Sáng tác 02 bài ca dao hài hước phê phán hoặc giải trí.

Tiết 4
I. HƯỚNG DẪN HS TỰ ĐỌC: Bài 5, 6 trang 83 và bài 4 trang 91
1. Mục tiêu
Giúp HS củng cố và phát triển kĩ năng đọc hiểu ca dao Việt Nam thông qua
việc tự đọc một số văn bản để được phát triển các NL, phẩm chất đã nêu trên.
2. Phương tiện hỗ trợ: Văn bản, câu hỏi, bảng/ máy chiếu…
3. Hướng dẫn tự đọc



HĐ của GV
của HS
Bài 5/ 83: - Trả lời các Nêu câu hỏi gợi ý:
Ước
gì câu hỏi ở nhà. - Phân tích ý nghĩa
sơng rộng
hình ảnh nghệ thuật
một gang/
chiếc cầu- dải yếm.
Bắc cầu - Có thể thực - So sánh với hình ảnh
theo chiếc cầu khác trong
dải yếm để hiện
nhóm/
cặp ca dao tình u.
chàng
sang chơi. đơi.
Bài ca dao

- Trình bày
sản phẩm trên

giấy hoặc vở
ghi.

Bài 4/ 91:
Lỗ
mũi
mười tám
gánh
lông… hoa
thơm rắc
đầu

- Trả lời các
câu hỏi ở nhà.
- Có thể thực
hiện
theo
nhóm/
cặp
đơi.
- Trình bày
sản phẩm trên
giấy hoặc vở
ghi.

- Trong xã hội phong
kiến xưa, người con
gái có được tự do thể
hiện tình u của mình
khơng? Bài ca dao này

cho thấy tình cảm của
người con gái như thế
nào?
- Hãy chỉ ra người nói
và đối tượng hướng
đến của tiếng cười
trong bài ca dao

- Chỉ rõ các biện pháp
nghệ thuật phóng đại,
tưởng tượng được tác
giả dân gian sử dụng
để tạo nên tiếng cười.

Yêu cầu cần đạt
- Biểu tượng chiếc cầudải yếm là tín hiệu bộc lộ
ước mơ được sánh đôi
cùng nhau của các chàng
trai, cô gái thời xưa.
- Trong bài ca dao, cây
cầu dải yếm rất độc đáo,
gắn bó, gần gũi, kín đáo
của người con gái xưa.
-> Cho thấy tình cảm
mãnh liệt, táo bạo mà
cũng trữ tình ý nhị trong
lịng người con gái xưa
khi đến với tình u.

- Người nói có thể là ngơi

thứ ba, cũng có thể là lời
tự trào của người vợ được
chồng yêu dù rất nhiều
thói vơ dun.

- Các biện pháp phóng
đại, tưởng tượng được tác
giả dân gian sử dụng: lỗ
mũi- mười tám gánh lông;
râu rồng trời cho; ngáy o
o- cho vui nhà; ăn quàđỡ.


×