Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.07 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------

Nguyễn Thị Phương Thúy

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY
KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG

Chun ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2013


Luận văn được hồn thành tại:
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Minh Huyền

Phản biện 1: .….…………………………………………………………
…...…………………………………………………………

Phản biện 2: …..………………………………………………………..
……………………………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
tại Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng


Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là vấn đề then
chốt trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nước ta hiện nay. Hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cốt lõi của vấn đề duy trì và
phát triển sản xuất, nâng cao mức sống người lao động và tăng tích lũy cho
xã hội, đồng thời là một trong những yếu tố bảo đảm thắng lợi trong cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong Tổng cục cơng nghiệp quốc phịng/BQP
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) đều phải hoạt động trong
điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý hết sức chặt chẽ của Nhà
nước. Doanh nghiệp nào hoạt động kém hiệu quả sẽ khó tồn tại, khó đứng
vững trên thương trường. Do vậy, việc vận dụng kiến thức về quản trị kinh
doanh để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh VLNCN là yêu cầu cần thiết hiện nay.
Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp quốc phịng (GAET) là
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực trong đó
nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh VLNCN. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu
quả kinh doanh VLNCN tại Tổng công ty là rất cần thiết. Để giải quyết
phần nào của thực tế nhằm tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật cơng
nghiệp quốc phịng” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp trong doanh nghiệp quốc phòng
Hiện GAET là đầu mối duy nhất của Bộ Quốc phòng được giao
nhiệm vụ xuất nhập khẩu, cung ứng VLNCN cho các ngành xây dựng,
giao thơng, khai khống…phục vụ nền kinh tế quốc dân. Kinh doanh
VLNCN có tính đặc thù cao, là loại sản phẩm kinh doanh có điều kiện. Vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh VLNCN cần được quan tâm, phân
tích, nghiên cứu kỹ.


2
Trong khi đó, các cơng trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp quốc phòng đặc biệt là hiệu quả kinh doanh
VLNCN vẫn còn rất khiêm tốn. Một số luận văn lấy VLNCN làm đề tài
nghiên cứu nhưng chưa được các tác giả đề cập một cách chi tiết. Các
cơng trình nghiên cứu gần đây hoặc tập trung tiếp cận vào kế toán bán
hàng vật liệu nổ, quản trị rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu hoặc đối
tượng nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại
Tổng công ty kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp quốc phịng” đã lựa chọn đi sâu
vào vấn đề nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh VLNCN.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp trên cơ sở đó góp phần làm rõ khái niệm, bản chất và tiêu
chuẩn hiệu quả kinh doanh trong hoạt động kinh doanh VLNCN. Phân tích
thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
VLNCN tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật CNQP.
4. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh VLNCN của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật CNQP.

Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh VLNCN của Tổng công ty
kinh tế kỹ thuật CNQP trong giai đoạn từ 2009-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phương
pháp nghiên cứu tại bàn sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và báo cáo thường niên của Tổng cơng ty kinh tế kỹ
thuật CNQP.
NỘI DUNG
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, bảng chữ viết tắt, nội dung chính của luận văn có cấu trúc như sau:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp


3
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật CNQP
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật CNQP.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1

Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm hiệu quả, hiệu quả kinh doanh
- Khái niệm hiệu quả
- Khái niệm hiệu quả kinh doanh
1.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
Mục tiêu của kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những

nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau và hiệu quả kinh doanh là một trong
các cơng cụ đó.
Việc xem xét và tính tốn hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các giải pháp thích hợp trên
cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả.
Bản chất của phạm trù hiệu quả cho thấy trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất. Trình độ sử dụng đó càng cao càng có khả năng tạo ra kết
quả lớn trong cùng một nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
1.1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản... là hữu
hạn và ngày càng khan hiếm. Khan hiếm đòi hỏi và bắt buộc con người


4
phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế. Do vậy, chúng ta cần phải khôn ngoan
lựa chọn sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai, không
được sản xuất tràn lan để tiết kiệm nhất nguồn tài nguyên. Kỹ thuật sản
xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định
người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này tạo cho
các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế, lựa chọn sản xuất kinh
doanh sản phẩm tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử
dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu.
1.2

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp


1.2.1 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
- Bảo đảm tính tồn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảo đảm sự thống nhất giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
với lợi ích của xã hội.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật lẫn giá trị để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảo đảm kết hợp giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
mối quan hệ với lợi ích và nhân cách của người lao động.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Xác định đúng các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh sẽ đánh giá được đầy
đủ cả hai mặt chất lượng và số lượng của hiệu quả kinh doanh trên cơ sở
đó đặt ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
-

Chỉ tiêu tổng quát

-

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các yếu tố của quá trình
kinh doanh


5
1.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp

1.3.1 Nhân tố vĩ mô
1.3.1.1 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, tác động
trực tiếp đến kết quả, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì mơi
trường pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp
tác với nhau nên việc có được một mơi trường pháp lý lành mạnh là rất
quan trọng.
1.3.1.2 Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách đầu tư, chính sách phát
triển sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng
lĩnh vực cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực nhất định.
1.3.1.2 Môi trường thông tin
Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang làm
thay đổi nhiều lĩnh vực kinh doanh sản xuất trong đó thơng tin đóng vai trị
đặc biệt quan trọng. Để đạt được thành cơng trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp cần nhiều thơng tin chính
xác về cung cầu thị trường… để phân tích, xử lý và sử dụng thơng tin đó
một cách kịp thời, hiệu quả. Đó là cơ sở vững chắc để các doanh nghiệp
xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh trong
ngắn hạn và dài hạn.
1.3.1.3 Môi trường tự nhiên
Các nhân tố về thời tiết, khí hậu, địa lý… là các nhân tố tác động
đến các mặt khác nhau trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
giao dịch, vận chuyển, sản xuất… Các nhân tố này tác động đến hiệu quả
kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.



6
1.3.2 Nhân tố vi mô
1.3.2.1 Nhân tố con người
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động kinh doanh. Nhân tố
con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao động.
- Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng nắm bắt cơ hội
kinh doanh, kết hợp tối ưu các yếu tố sản xuất để thu lợi nhuận cao, giảm
thiểu chi phí cho doanh nghiệp.
- Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ tay nghề, ý
thức trách nhiệm và lịng nhiệt tình, giúp thúc đẩy q trình kinh doanh
phát triển, hạn chế hao phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3.2.2 Nhân tố về vốn
Vốn là nguồn sống của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp thiếu
vốn không thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy, vốn là một trong các yếu
tố quan trọng, không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Các doanh
nghiệp phải biết cách huy động vốn hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động của doanh nghiệp phát triển.
1.3.2.3 Đặc thù về sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Các đặc thù của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần lớn vào việc tạo uy tín đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ, làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, quyết định đến các khâu
khác của q trình sản xuất kinh doanh. Trong đó, tốc độ tiêu thụ sản
phẩm quyết định tốc độ sản xuất. Doanh nghiệp nào tổ chức được mạng
lưới tiêu thụ hợp lý, đáp ứng được nhu cầu khách hàng sẽ có tác dụng
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường,
tăng sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận…góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.



7
1.3.2.4 Trình độ cơng nghệ, khả năng đổi mới cơng nghệ và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Trình độ cơng nghệ, khả năng đổi mới cơng nghệ và ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật là nhân tố quyết định đến chất lượng hàng hóa. Hàng
hóa có chất lượng sẽ bán được nhiều, nhanh và với giá cao thu lại lợi
nhuận lớn. Hơn thế, khi đó giá thành sản phẩm sẽ hạ làm cho sản phẩm có
tính cạnh tranh cao hơn. Khi ứng dụng khoa học cơng nghệ mới cần phải
tính đến mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí để tìm giải pháp thích hợp.
1.3.2.5 Trình độ quản lý doanh nghiệp
Trình độ quản lý kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó được thể hiện ở việc đề ra và thực hiện các
quyết định của bộ máy quản lý. Một quyết định đúng về chỉ đạo sản xuất
kinh doanh được triển khai tạo động lực to lớn để kích thích sản xuất.
Ngược lại, một quyết định sai sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh, thậm chí
đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản.
1.3.2.6 Trình độ tổ chức và quản lý nhân lực
Ở trên chúng ta đã thấy vai trò quyết định của người lao động trong
các yếu tố đầu vào. Người lao động nếu được quan tâm khuyến khích đầy
đủ về vật chất và tinh thần sẽ nỗ lực cống hiến hết mình, gắn bó mật thiết
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Họ sẽ là một động lực to lớn
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, đứng vững trên thị trường. Việc khuyến
khích người lao động được tiến hành dưới nhiều hình thức, nhưng quan
trọng nhất vẫn là việc phân phối công bằng thù lao lao động, tiền thưởng
và các khoản phúc lợi khác. Quản lý nhân lực thực sự là một nghệ thuật
mà người làm công tác tổ chức phải quan tâm, chú ý mới khai thác được
hết tiềm năng của người lao động.
1.4


Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp

1.4.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên VLNCN
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên VLNCN đã tận dụng
tối đa lợi thế của mình trong ngành kinh doanh đặc biệt, có ít đối thủ cạnh


8
tranh, luôn chiếm được ưu thế trong thị trường VLNCN cho khai thác
than.
- Tồn bộ cán bộ, cơng nhân viên và đặc biệt là ban lãnh đạo công ty
không ngừng phấn đấu, tìm tịi và tận dụng cơ hội kinh doanh để phát triển
thị trường ra ngồi ngành than.
- Cơng ty chủ động đặt các chi nhánh của mình nằm trên mọi miền
của tổ quốc nơi có vị trí thuận lợi, phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, áp
dụng chính sách giá bán linh hoạt hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường.
1.4.2 Công ty NORICO (Quảng Tây, Trung Quốc)
- NORICO rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và
chính sách giá cả hợp lý. Chính vì vậy lượng sản phẩm VLNCN được
cơng ty tiêu thụ tại nước ta rất lớn.
- Họ chú trọng tìm hiểu các yếu tố quốc tế ảnh hưởng đến hiệu quả
tiêu thụ VLNCN như các thay đổi về chính trị, luật pháp để kịp thời có
quyết sách ứng phó.
- Thiết lập hệ thống liên kết xuất nhập khẩu VLNCN với việc thành
lập các trụ sở, văn phòng đại diện tại Việt Nam.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ
THUẬT CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG
2.1. Giới thiệu về Tổng cơng ty kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp quốc

phịng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Cơng ty kinh tế kỹ thuật Cơng nghiệp quốc phịng tiền thân là
Cục vật tư nhiên liệu Tổng cục Hậu cần thành lập ngày 27/6/1962.
Sau nhiều thay đổi, từ tháng 5 đến tháng 8 năm 1996, Bộ Quốc
phịng ra quyết định thành lập Cơng ty vật tư và dịch vụ xuất nhập khẩu
GAET trên cơ sở sát nhập một số doanh nghiệp khác nhau. Với mục tiêu
trở thành tập đoàn kinh tế quân đội vững mạnh hàng đầu Việt Nam, sản


9
xuất và kinh doanh thương mại đa ngành, mở rộng liên doanh, liên kết,
hợp tác quốc tế, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngồi
nước, đóng góp tích cực xây dựng nền cơng nghiệp quốc phịng vững
mạnh, hiện đại, ngày 03/01/2012 Cơng ty chính thức được đổi tên thành
Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phịng.
Trong 50 năm qua, tuy có nhiều tên gọi khác nhau, phạm vi hoạt
động có thay đổi nhưng nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của đơn vị vẫn là
đảm bảo mua sắm, kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ cho quân đội và nền
kinh tế quốc dân.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Sản xuất vật tư kỹ thuật: sản xuất phụ tùng cho xe, máy quân sự các
loại.
- Xuất nhập khẩu vũ khí thiết bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, VLNCN và
các mặt hàng kinh tế khác.
2.1.3. Cơ cấu quản lý
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, là người điều hành và đại diện cho
Công ty trước pháp luật, là người quyết định các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng định hướng của Nhà nước. Giúp việc cho Tổng giám đốc

là các Phó tổng giám đốc phụ trách các mảng hoạt động khác nhau thơng
qua các phịng: Văn phịng, Phịng Kế hoạch, Phịng Tổ chức lao động,
Phịng Chính trị, Phịng Tài chính-kế tốn, Phịng Hậu cần, Phịng Kỹ
thuật an tồn, Phịng Marketing, Phịng Kinh doanh xuất nhập khẩu
VLNCN, Phòng kinh doanh và phát triển dự án quân binh chủng, Phòng
xuất nhập khẩu 1, Phòng xuất nhập khẩu 2, Phòng xuất nhập khẩu 3.


10
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng
công ty kinh tế kỹ thuật CNQP giai đoạn 2009 - 2012
2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh VLNCN tại Tổng công ty
kinh tế kỹ thuật CNQP
2.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Các chỉ tiêu tổng hợp được sử dụng để phân tích hiệu quả kinh tế tại
Tổng cơng ty gồm: Sức sản xuất tổng vốn, sức sinh lời tổng vốn, tỷ suất
lợi nhuận trên tổng vốn.
2.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các yếu tố của quá trình kinh
doanh
(1) Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi
thu được trên một đồng vốn cố định. Để nâng cao hệ số này Tổng công ty
cần phải nâng cao tổng mức lợi nhuận đồng thời phải sử dụng hợp lý
nguồn vốn cố định bằng cách giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa,
đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố định khơng
tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản
cố định.
(2) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Việc dự trữ tài sản lưu động phải
được kết hợp hài hòa theo yêu cầu vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường vừa đảm bảo tiết kiệm vốn nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

(3)Năng suất lao động: Tăng năng suất lao động là một yếu tố quan
trọng để giảm giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh ở cấp độ
doanh nghiệp lẫn cấp độ quốc gia. Năng suất được tăng cao không chỉ
giải quyết được vấn đề lợi nhuận, sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn
nâng cao được thu nhập của người lao động, hiệu quả làm việc, phát huy
khả năng sáng tạo của họ.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty KTKT CNQP
Nội dung
Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp

Chỉ tiêu
Sức sản xuất tổng vốn
Sức sinh lời tổng vốn


11

Hiệu quả sử dụng
vốn cố định
Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng lao động

Tỷ suất LN trên tổng vốn
Sức sản xuất VCĐ
Sức sinh lời VCĐ
Sức sản xuất VLĐ
Sức sinh lời VLĐ
Vịng quay VLĐ
Năng suất lao động bình qn


2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của
Tổng công ty kinh tế kỹ thuật CNQP
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh VLNCN của Tổng công ty
trước năm 2009
Trước năm 1975, mặt hàng VLNCN tại Việt Nam ít được quan tâm,
mỗi năm tiêu dùng chỉ vào khoảng 2.000 ÷ 2.500 tấn. Sau năm 1975 sản
lượng tiêu dùng mới tăng dần, đến năm 1985 đạt 11.250 tấn, đến năm
2008 là khoảng trên 35.000 tấn.
Công tác kinh doanh VLNCN tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công
nghiệp quốc phịng ln được lãnh đạo thường xun quan tâm, chỉ đạo.
Thị trường chính của Tổng cơng ty trong giai đoạn này là khách hàng ở
Buôn Kuốp - Đắc Lắc, Rào Quán, Plây Giông - Kon Tum, Tương Dương Nghệ An... và nhiều khách hàng có nhu cầu tiêu thụ VLNCN lớn như
Tổng cơng ty Xây dựng cơng trình 4, Tổng công ty Cơ điện xây dựng thủy
lợi, Tổng công ty LICOGI, Tổng công ty VINACONEX, Tổng công ty
KAVICO. Điều này đã góp phần tăng doanh thu lên 29,91% so với thực
hiện năm trước.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu VLNCN cho Lào tiếp tục được
Tổng công ty thực hiện và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh VLNCN của Tổng công ty từ
năm 2009-2012
Trong giai đoạn này, Tổng cơng ty đã khơng ngừng tích cực phát
triển thị trường, cải tiến các khâu trong quy trình cung ứng VLNCN;


12
Thường xuyên trao đổi những thông tin, ý kiến của khách hàng để cùng
các nhà máy có biện pháp duy trì việc kiểm tra chất lượng, quy cách, mẫu
mã sản phẩm nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đơn vị sử dụng
VLNCN.

Việc kết hợp hài hịa giữa chính sách giá thống nhất và các biện pháp
chăm sóc khách hàng, khẳng định uy tín của GAET trên thị trường đã đem
lại kết quả khả quan khi chiếm gần 50% thị phần ngồi ngành than trên
tồn quốc.
Tổng cơng ty ln bám sát các dự án đầu tư của chính phủ cũng như
của các địa phương, từ đó đi tắt đón đầu, ký kết sớm các hợp đồng nguyên
tắc và đi tới ký các hợp đồng mua bán chính thức với các chủ dự án lớn.
2.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh VLNCN tại Tổng công ty kinh tế
kỹ thuật CNQP
2.2.3.1. Kết quả kinh doanh của Tổng công ty từ năm 2009-2012
Những năm gần đây Tổng công ty đã đạt được nhiều thành cơng
đáng khích lệ. Tổng cơng ty đã khơng ngừng đổi mới một cách toàn diện
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, số lượng lẫn chất lượng, quy mô tổ chức
đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả doanh thu và lợi nhuận của
Tổng công ty qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước.
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh VLNCN của Tổng cơng ty
kinh tế kỹ thuật quốc phịng.
Phân tích hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
- Chỉ tiêu doanh thu trên chi phí
- Chỉ tiêu sức sản xuất vốn
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phân tích hiệu quả sử dụng lao động


13

2.2.4. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh VLNCN của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật CNQP

2.2.4.1. Nhân tố vĩ mô
Môi trường quốc tế
Thuốc nổ là loại sản phẩm đặc thù, nguồn nguyên liệu trong nước
khơng đáp ứng được nhu cầu, do đó buộc phải có các nhà cung ứng nước
ngồi. Chính vì vậy các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty chịu ảnh
hưởng khá lớn từ môi trường quốc tế. Những biến động trong mơi trường
kinh doanh quốc tế nói chung và những biến động trong nền kinh tế của
những nước mà Tổng cơng ty có quan hệ xuất nhập khẩu thành phẩm và
nguyên vật liệu nổ nói riêng đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
VLNCN.
Môi trường kinh tế quốc dân
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân trước hết phải kể đến
các chính sách của Nhà nước. Trong những năm gần đây, các ngành công
nghiệp khai thác ở nước ta rất được nhà nước quan tâm. Vì Tổng cơng ty
trực thuộc Bộ quốc phịng nên được ưu đãi trong việc cung ứng VLNCN
cho các nhà máy sản xuất VLNCN và các công ty sử dụng VLNCN thuộc
Bộ quốc phịng. Nhưng những biến động khác trong mơi trường kinh tế
quốc dân như tốc độ tăng trưởng, tốc độ lạm phát, thất nghiệp, chất lượng
hoạt động của các ngân hàng...cũng có tác động khơng nhỏ đến tình hình
kinh doanh VLNCN của Tổng cơng ty.
Mơi trường cạnh tranh
Hiện nay, trên tồn quốc chỉ có hai cơng ty được quyền sản xuất và
cung ứng VLNCN là Tổng cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ và Tổng
công ty kinh tế kỹ thuật CNQP. Do đó, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
GAET là Tổng cơng ty hóa chất mỏ. Tổng cơng ty hóa chất mỏ có ưu thế
trên thị trường hơn vì đã có thâm niên hoạt động, có điều kiện về cơ sở vật
chất, con người. Một lợi thế nữa là họ gần như độc quyền cung ứng trong
ngành than, ngành tiêu thụ 60% sản lượng VLNCN tồn quốc. Do vậy,
những khó khăn mà Tổng công ty gặp phải từ đối thủ cạnh tranh là không



14
nhỏ. Việc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường của Tổng cơng ty kinh tế kỹ
thuật CNQP địi hỏi phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
2.2.4.2. Nhân tố vi mô
Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng cơng ty là nhà cung ứng và
tiêu thụ VLNCN chủ yếu cho các nhà máy thuộc Bộ quốc phịng. Vì được
sự ưu đãi trong việc cung ứng nguyên vật liệu nên Tổng cơng ty có lợi thế
về giá cả trong ngành kinh doanh của mình.
Hoạt động marketing
Cơng tác marketing càng hiệu quả thì hoạt động tiêu thụ càng thuận
lợi. Tuy nhiên, thực tế hoạt động marketing về VLNCN chưa được chú
trọng một cách đúng mức. Tổng cơng ty cần có những điều chỉnh bổ sung
kịp thời để công tác này ngày càng tốt hơn.
Lực lượng lao động
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong tồn cơng ty khơng ngừng
trưởng thành và phát triển toàn diện cả về số lượng và chất lượng. Trong
những năm qua GAET đã chú trọng đầu tư cho công tác đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý học đại học, cao
học, đào tạo cơng nhân kỹ thuật khoan nổ mìn, thủ kho VLNCN, các lớp
học nghiệp vụ dài hạn, ngắn hạn ….vì trình độ năng lực của đội ngũ cán
bộ cơng nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
Tổng cơng ty.
Nhân tố về tính chất sản phẩm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế
VLNCN là một loại hàng hóa đặc biệt do Nhà nước thống nhất quản
lý chặt chẽ từ khâu sản xuất, cung ứng đến khâu tiêu dùng. Nó là sản phẩm
của ngành cơng nghiệp hóa chất rất dễ gây cháy nổ, mất an tồn trong q
trình sản xuất, lưu thơng nên phải được sản xuất, lưu thơng, tiêu dùng tn
theo một quy trình nghiêm ngặt. Điều này làm cho chi phí đảm bảo an toàn

rất lớn và ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh.
Do tính chất đặc biệt của sản phẩm nên Nhà nước chỉ cho một số
doanh nghiệp được kinh doanh VLNCN theo một quy chế đặc biệt. Sự ưu
ái của nhà nước đã khơng kích thích các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, cải
tiến quản lý, tăng năng suất lao động.


15
Đối tượng tiêu dùng VLNCN cũng bị nhà nước quản lý, kiểm soát
mức tiêu dùng dẫn đến mức cầu bị ảnh hưởng và ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố về vốn
Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng đầu tư, quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh Tổng cơng ty kinh tế kỹ thuật
cơng nghiệp quốc phịng luôn bị ứ đọng lượng vốn lớn ở khách hàng. Để
đảm bảo lượng vốn kinh doanh Tổng công ty đã phải liên tục huy động
vốn bằng các khoản vay ngắn hạn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu qủa kinh doanh vật liệu nổ công nghhiệp
tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp quốc phịng
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Định hướng và chiến lược kinh doanh
Tổng cơng ty có nhiều chủ trương biện pháp tích cực để xây dựng
chiến lược kinh doanh VLNCN phù hợp với tình hình, yêu cầu trước mắt
gắn xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên liệu với việc xây dựng kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm cho các đối tác sản xuất VLNCN. Đồng thời phối hợp
chặt chẽ với Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ để xây dựng chiến
lược tổng thể cho tồn ngành VLNCN Việt Nam.

2.3.1.2. Cơng tác phát triển thị trường
Cơng tác này kiên trì chủ trương giữ vững thị trường tiêu thụ, tiếp tục
mở rộng thị trường mới, chủ động áp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng,
chú trọng mở rộng hướng phát triển kinh doanh, cung ứng VLNCN cho
ngành dầu khí, đẩy mạnh hơn nữa thị trường xuất khẩu sang Lào, đầu tư
nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh dịch vụ nổ mìn.


16
2.3.1.3. Đảm bảo vật tư, kho tàng
2.3.2. Những hạn chế cịn tồn tại
2.3.2.1. Cơng tác phát triển thị trường
Viêc nắm bắt thông tin thị trường nhiều khi chưa kịp thời nên khơng
chủ động được tình hình. Cơng tác thị trường chưa đề ra được nhiều biện
pháp tháo gỡ khó khăn nên sản xuất hàng kinh tế chưa vững chắc.
Bên cạnh đó, năng lực và kinh nghiệm của một số cán bộ quản lý và
phát triển thị trường còn chưa cao, dẫn đến hiệu quả công tác phát triển thị
trường cũng như cạnh tranh với đối thủ chưa đạt yêu cầu mong muốn.
2.3.2.2. Tình hình cơng nợ
Thực tế cơng nợ của Cơng ty vẫn cịn ở mức cao. Khách hàng chiếm
dụng một lượng vốn khá lớn, trong đó có cả một số vốn bị chiếm dụng,
một số nợ lâu ngày chưa địi được, gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả
kinh doanh.
2.3.2.3.Công tác vận tải VLNCN
Phương tiện vận tải và nhân cơng thực hiện cơng tác kinh doanh cịn
thiếu, dẫn đến đôi khi bị quá tải đặc biệt đối với các đồng chí trực tiếp áp
tải hàng.
2.3.2.4.Tự sản xuất sản phẩm VLNCN
Hiện tại, Tổng công ty đã liên kết sản xuất NH4NO3 tại Tam ĐảoVĩnh Phúc nhưng với số lượng hạn chế và giá sản phẩm còn quá cao.
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu

2.3.3.1.. Chưa có chiến lược kinh doanh thích ứng với tình hình kinh
tế, chính trị của đất nước, phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trường
2.3.3.2. Chưa coi trọng điều tra, nghiên cứu thị trường, còn ỷ lại
vào lợi thế của sản phẩm độc quyền.


17
2.3.3.3 Do sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và sự cứng
nhắc của giá đầu ra
2.3.3.4 Cơng tác hạch tốn chưa được tổ chức tốt, phân bổ chi phí
cịn thiếu chính xác.
2.3.3.5. Chính sách tiêu thụ chưa hợp lý
2.3.3.6 Cơ chế quản lý của Nhà nước và Bộ quốc phịng cịn có
những bất hợp lý trong việc quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
VLNCN

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ
THUẬT CNQP
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh VLNCN tại Tổng công
ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phịng
3.1.1. Kế hoạch phát triển chung của Tổng cơng ty
* Hoạt động xuất nhập khẩu
- Đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu các mặt hàng, tích cực phát
triển thị trường.
* Hoạt động cung ứng Vật liệu nổ công nghiệp
- Tăng cường việc cung ứng VLNCN cho khách hàng, đảm bảo an
toàn tuyệt đối và hiệu quả trong kinh doanh.
* Kinh doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hợp tác kinh doanh
- Chủ động tìm và khai thác các nguồn hàng, triển khai hoạt động

kinh doanh theo hướng đa dạng ngành hàng; kết hợp kinh doanh trong
nước và kinh doanh xuất nhập khẩu; kết hợp kinh doanh thương mại với
sản xuất, cung cấp dịch vụ.
* Sản xuất công nghiệp


18
- Trong quá trình sản xuất tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị, nâng
cao chất lượng, sức cạnh tranh, xây dựng cơ cấu sản phẩm phù hợp để
nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Hoạt động kinh doanh vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh
VLNCN
- Tăng cường công tác an toàn, quản lý phương tiện, thường xuyên
kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để duy trì tốt năng lực vận tải và đảm bảo
an toàn tuyệt đối.
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh VLNCN
Tổng công ty tăng cường phối hợp với các nhà máy xây dựng quy
hoạch chiến lược tổng thể dài hạn về hoạt động kinh doanh VLNCN.
- Chiến lược phát triển thị trường VLNCN kể cả thị trường trong
nước và ngồi nước. Trong đó ngồi nước chú trọng đến thị trường Lào và
Campuchia.
- Chiến lược sản phẩm VLNCN khơng chứa TNT, có nhiều tính năng
sử dụng với chất lượng ngày càng cao, đa dạng hóa sản phẩm.
- Chiến lược đảm bảo nguồn vật tư cho sản xuất VLNCN, từng bước
giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn vật tư từ nước ngoài, tiến tới chủ động
và xuất khẩu như hợp tác với tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam đầu tư
tổ hợp sản xuất NH4 NO3 từ khí thiên nhiên; hợp tác đầu tư với Z195 sản
xuất NH4NO3 tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
- Chiến lược quy hoạch hệ thống kho tàng VLNCN, đảm bảo kết hợp
chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng và nhiệm vụ kinh tế.

- Chiến lược phát triển dịch vụ khoan và nổ mìn.
- Phối hợp chặt chẽ với tập đồn than khống sản, cơng ty hóa chất
mỏ xây dựng chiến lược tổng thể cho toàn ngành VLNCN Việt Nam.


19
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh VLNCN tại Tổng công ty
kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng
3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm thuốc nổ được thể hiện qua hiệu quả nổ, độ
an toàn của thuốc nổ…nên càng phải chú trọng hơn. Nâng cao chất lượng
của sản phẩm còn là một cách hữu hiệu để Tổng công ty nâng cao khả
năng tiêu thụ sản phẩm của mình.
3.2.2. Giải pháp hạ giá thành sản phẩm
Giá là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc đẩy mạnh khả năng
tiêu thụ của công ty. Muốn tăng khả năng tiêu thụ, một cách làm rất hiệu
quả là phải giảm giá của sản phẩm. Trong khi đó giá của sản phẩm lại
được quyết định bởi giá thành sản xuất. Vì vậy, tóm lại mục đích cuối
cùng của cơng ty là giảm giá thành của sản phẩm.
Một giải pháp nữa để hạ giá thành đó là sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực đầu vào. Điều này địi hỏi Tổng cơng ty phải có đội ngũ lãnh
đạo có khả năng lập kế hoạch phân bố các nguồn lực sao cho hợp lý, tránh
tình trạng gây thất thốt và lãng phí.
Đối với Tổng cơng ty kinh tế kỹ thuật CNQP, khách hàng thường là
các tổ chức thường mua với số lượng lớn, do đó việc giảm giá thành của
sản phẩm để hạ giá bán là một việc làm hết sức cần thiết..
3.2.3. Giải pháp về phát triển thị trường
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời
sống kinh tế, cơ thể đó cần sự trao đổi chất với mơi trường bên ngồi - thị
trường. Q trình trao đổi chất đó diễn ra càng thường xuyên liên tục với

quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khỏe mạnh.
Trong khi đó, hoạt động hoạt động nghiên cứu thị trường ở Tổng
công ty kinh tế kỹ thuật CNQP còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm
một cách đúng mức. Công ty cần phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị
trường một cách nghiêm túc và chú trọng trong ba bước:
+ Thu thập thông tin trên thị trường


20
+ Phân tích thơng tin đã thu thập
+ Đề ra các chính sách cụ thể về thị trường
Từ đó, Tổng cơng ty sẽ có cái nhìn tổng quan về định hướng chọn thị
trường triển vọng nhất, đánh giá tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường
thị phần và các khách hàng tiềm năng của công ty.
3.2.3.1. Giải pháp phát triển đại lý
Hiện nay, hệ thống đại lý của công ty vẫn còn mỏng, chưa đảm bảo
tốc độ cung ứng sản phẩm một cách tốt nhất, nhanh nhất, do đó nhiều khi
gây cản trở cho q trình tiêu thụ.
Cơng ty nên chú ý phát triển hệ thống đại lý trên toàn quốc và phải
lưu ý đến các yếu tố sau:
- Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm thuốc nổ là loại sản phẩm địi
hỏi sự an tồn rất cao trong q trình vận chuyển cũng như bảo quản, do
đó khi xây dựng các đại lý phải trang bị cho các đại lý này hệ thống đảm
bảo an toàn một cách tuyệt đối.
- Đặc điểm bán hàng, tiêu thụ hàng hóa: Sản phẩm thuốc nổ mà Tổng
công ty phục vụ là cho các tổ chức, tập thể do đó các đại lý của cơng ty
phải được đặt ở những vị trí thuận lợi cho các tổ chức này liên hệ.
3.2.3.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Công ty có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để lập kế
hoạch và phải căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu và dự báo nhu cầu

khách hàng, tình hình đối thủ cạnh tranh, giá cả thị trường, nguồn cung
ứng, kế hoạch và tình hình tiêu thụ thực tế các năm trước. Việc lập kế
hoạch có thể theo ba bước sau:
Bước 1: nghiên cứu thị trường và dự báo mức sản phẩm
Bước 2: xây dựng kế hoạch tiêu thụ
Bước 3: lựa chọn và quyết định kế hoạch tiêu thụ


21
3.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.4.1. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng
vốn bị chiếm dụng
- Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức
thanh tốn và hình thức xử lý nếu vi phạm hợp đồng.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản
phải thu theo thứ tự thời gian.
- Nếu khách hàng thanh toán chậm, cần xem xét cụ thể để tìm ra các
chính sách phù hợp như thời gian của hạn nợ, gia hạn nợ nhằm giữ mối
quan hệ đã có.
- Cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh tốn.
- Cần có những biện pháp hướng dẫn các bộ phận chuyên môn
nghiệp vụ theo dõi, quản lý tạm ứng để giải quyết dứt điểm, không để tồn
đọng lâu ngày.
3.2.4.2. Tăng cường quản lý hàng tồn kho, giảm chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
- Áp dụng phương pháp quản lý khoa học, xây dựng quy chế dự trữ
và mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
- Phải xử lý dứt điểm các loại vật tư tồn đọng, khơng có nhu cầu sử
dụng nhằm đảm bảo thu hồi vốn cho kinh doanh bằng cách thanh lý,
nhượng bán hoặc góp vốn liên doanh.

3.2.5. Các giải pháp về tổ chức nguồn lực phục vụ cho kinh doanh
3.2.5.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức
Để thực hiện giải pháp này trước hết cần phải xác định rõ cơ cấu tổ
chức phù hợp với công ty, phải căn cứ vào quy mơ cơng ty, tính chất sản
xuất sản phẩm của công ty để xây dựng cơ cấu cho hợp lý, tránh tình trạng
kiêm nhiệm chức năng hay tổ chức quá cồng kềnh.


22
3.2.5.2. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên
công ty
- Gửi các cán bộ quản lý đi học các lớp ngắn hạn, dài hạn tại các
trường đại học, các trung tâm hoặc tổ chức kèm cặp đối với các cán bộ trẻ
có năng lực.
- Đẩy mạnh việc mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân
viên.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức luật pháp, tập quán thương mại
trong nước và quốc tế cho các nhân viên.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa, xã hội, phong tục, tập
quán của các nước đang có quan hệ đối tác ngoại thương.
- Giáo dục về phẩm chất đạo đức, bồi dưỡng về nghệ thuật giao tiếp
trong kinh doanh.
3.2.5.3. Tăng năng lực và nâng cao hiệu quả vận tải trong việc vận
chuyển VLNCN
Hiện nay, Tổng công ty đang quản lý 30 đầu xe vận tải các loại trực
tiếp tham gia vận chuyển VLNCN phục vụ cung ứng cho khách hàng, các
hầm mỏ, cơng trình trên tồn quốc. Trong số trên có 20 xe hệ I (do Liên Xô
sản xuất). Số xe hệ I được mua sắm từ những năm 1989-1990, thời gian sử
dụng được hơn 20 năm, đã thu hồi đủ vốn. Đặc điểm của hệ xe này là tiêu
tốn nhiên liệu, vật tư phụ tùng thay thế khan hiếm. Theo quy định của Nhà

nước thì đến năm 2015 tồn bộ số xe này phải loại bỏ.
Từ thực tế nêu trên, việc đầu tư mua sắm năng lực vận tải trong giai
đoạn tới là rất cần thiết. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh Tổng công ty
nên đầu tư mua mới 100% một cơ số xe tải và xe bán tải.
Dự án đầu tư mua sắm phương tiện vận tải của Tổng công ty được
thực hiện đi vào hoạt động sẽ nâng cao năng lực vận tải, đảm bảo được tiến
độ cung ứng VLNCN cho khách hàng kịp thời, chủ động cho việc quản lý
và an tồn trong q trình vận chuyển hàng hóa, tạo uy tín tốt với khách
hàng.


23
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Các kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước
3.3.1.1. Đối với việc cấp phép, giao nhiệm vụ sản xuất và cung ứng
VLNCN.
- Đề nghị Nhà nước quy định điều kiện cần thiết của các doanh
nghiệp muốn tham gia sản xuất và cung ứng VLNCN một cách cụ thể và
phù hợp với trình độ sản xuất chung của nền kinh tế tạo điều kiện cho
nhiều doanh nghiệp nhà nước khác có thể tham gia vào lĩnh vực này.
- Khi cấp phép, giao nhiệm vụ Nhà nước cũng phải tính đến yếu tố
địa lý, phân bổ đều trên các miền của đất nước, tránh tình trạng sản xuất
chỉ tập chung vào một số doanh nghiệp ở miền núi phía Bắc như hiện nay.
- Gắn bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất lệ thuộc, ràng buộc với
nhau về mặt tổ chức, khuyến khích các doanh nghiệp vừa làm sản xuất vừa
làm thương mại, cung ứng sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
3.3.1.2. Đối với việc quản lý giá
Đề nghị Nhà nước cho phép thị trường tự xác định giá VLNCN lưu
thông trên thị trường. Nhà nước chỉ nên quản lý vĩ mô về giá bằng cách
xác định mức giá trần để khống chế. Cơ sở xác định mức giá tối đa nên

dựa vào các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý nhất.
3.3.1.3. Đối với việc cấp phát ngân sách cho các đơn vị tiêu dùng
VLNCN.
Nhà nước nên quy định chặt chẽ và cấp phát ngân sách kịp thời làm
sao để các đơn vị tiêu dùng VLNCN có ngân sách thanh tốn tiền mua
VLNCN đúng hạn.
3.3.2. Các kiến nghị với Tổng cục Công nghiệp quốc phịng
Tổng cục cơng nghiệp nên tạo điều kiện về tài chính cho hoạt động
phát triển, đầu tư mới. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn
thành tốt nhiệm vụ trên giao đề nghị Bộ quốc phòng và Tổng cục cơng
nghiệp quốc phịng quan tâm hơn nữa trong việc cấp bổ sung vốn điều lệ.


×