Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÀN CHỈNH (Y DƯỢC) đánh giá tác dụng của nấm hồng chi trên bệnh THA nguyên phát độ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA NẤM HỒNG CHI TRÊN
BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐỘ I

Chuyên ngành

: Y học cổ truyền

Mã số

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

Hà nội


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các số
liệu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào khác.


Mục lục



Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................... 3
1.1. Tổng quan về tăng huyết áp theo y học hiện đại. ................................... 3
1.1.1. Tình hình tăng huyết áp ở Việt Nam và trên thế giới. ..................... 3
1.1.2. Định nghĩa huyết áp. ........................................................................ 5
1.1.3. Định nghĩa bệnh tăng huyết áp......................................................... 5
1.1.4. Một số cơ chế về bệnh sinh tăng huyết áp hiện nay. ........................ 5
1.1.5. Phân loại tăng huyết áp. ................................................................... 8
1.1.6. Chẩn đoán tăng huyết áp: ............................................................... 11
1.1.7. Điều trị tăng huyết áp. .................................................................... 11
1.2. Tổng quan về tăng huyết áp theo y học cổ truyền. ............................... 15
1.2.1. Khái niệm về chứng huyễn vựng và mối quan hệ chứng huyễn vựng
với bệnh tăng huyết áp.................................................................... 15
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh của chứng huyễn vựng theo YHCT.................... 16
1.2.3. Các thể lâm sàng của huyễn vựng. ................................................. 19
1.3. Tình hình nghiên cứu về các thuốc có nguồn ngốc tự nhiên dùng hạ
huyết áp trong YHCT trên thế giới và trong nước............................... 20
1.3.1. Trên thế giới. .................................................................................. 20
1.3.2. Trong nước...................................................................................... 21
1.4. Tổng quan về nấm linh chi. .................................................................. 23
1.4.1. Tác dụng và công dụng của nấm linh chi theo YHCT. .................. 23
1.4.2. Cách trồng và chế biến nấm hồng chi. ........................................... 24
1.4.3. Thành phần hoá học và tác dụng ................................................... 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu. ............................................................................ 27
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân............................................................ 28
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.......................................................................... 29
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ........................................................ 29

2.4. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu lâm sàng......................................................... 29
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu. ................................................................. 29
2.4.3. Tiến hành nghiên cứu lâm sàng. ..................................................... 30
2.4.4. Cận lâm sàng. ................................................................................. 31
2.5. Phương pháp đánh giá kết quả. ............................................................. 31
2.5.1. Đánh giá tác dụng hạ huyết áp. ...................................................... 31
2.5.2. Đánh giá tác dụng trên các triệu chứng lâm sàng. ......................... 32


2.5.3. Đánh giá tác dụng trên các chỉ số cận lâm sàng. ........................... 32
2.6. Theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc................................
32
2.7. Xử lý số liệu. .........................................................................................
33
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. ........................................................ 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................. 34
3.1. Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng. ....................................................... 34
3.1.1. Đặc điểm chung.............................................................................. 34
3.1.2. Đặc điểm về huyết áp: .................................................................... 37
3.1.3. Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng. ................................................. 38
3.2. Kết quả trên cận lâm sàng..................................................................... 45
3.2.1. Đặc điểm rối loạn lipid máu ........................................................... 45
3.2.2. Thay đổi một số chỉ số huyết học................................................... 46
3.3. Khả năng dung nạp thuốc. .................................................................... 48
3.4. Kết quả theo dõi sau nghiên cứu:.......................................................... 48
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................... 50
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ......................................... 50
4.1.1. Tuổi và giới..................................................................................... 50
4.1.2. Thời gian phát hiện bệnh: ............................................................... 52

4.1.3. Mối liên quan giữa đối tượng nghiên cứu và yếu tố gia đình:........ 52
4.1.4. Chỉ số khối của cơ thể (BMI) ......................................................... 53
4.1.5. Thể bệnh theo YHCT. .................................................................... 53
4.2. Hiệu lực điều trị của nấm hồng chi trên lâm sàng ................................ 54
4.2.1. Hiệu lực của nấm hồng chi trên huyết áp ....................................... 54
4.2.2. Hiệu lực của nấm hồng chi đối với triệu chứng chủ quan. ............. 59
4.3. Hiệu lực điều trị của nấm hồng chi trên cận lâm
sàng ................................ 60
4.3.1. Đối với các thành phần Lipid máu ................................................. 60
4.3.2. Về xét nghiệm huyết học................................................................ 61
4.3.3. Về xét nghiệm sinh hóa .................................................................. 61
4.3.4. Tác dụng đối với tần số tim ............................................................ 62
4.4. Khả năng dung nạp thuốc ..................................................................... 62
4.5. Khả năng duy trì hiệu lực của thuốc sau điều trị .................................. 62
Kết luận .......................................................................................................... 64
Kiến nghị ........................................................................................................ 66
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng 1.2.

Phân loại bệnh THA theo WHO/ ISH 1999 .............................. 10
Phân độ THA ở người lớn > 18 tuổi . .............................................
10
Bảng 1.3. Tác dụng của nấm linh chi theo YHCT. ..................................... 24
Bảng 3.1: Phân bố theo tuổi. ....................................................................... 34
Bảng 3.2: Đặc điểm về chỉ số khối ............................................................ 35

Bảng 3.3. Chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu................................. 36
Bảng 3.4: Phân bố theo thể bệnh YHCT. .................................................... 36
Bảng 3.5: Đặc điểm về yếu tố gia đình. ...................................................... 36
Bảng 3.6: Đặc điểm về thời gian mắc bệnh ................................................ 37
Bảng 3.7: Phân bố về THA. ........................................................................ 37
Bảng 3.8: Kết quả thay đổi HATT. ............................................................. 38
Bảng 3.9: Kết quả thay đổi HATTr. ............................................................ 38
Bảng 3.10: Kết quả thay đổi HATB. ............................................................. 39
Bảng 3.11: Mức độ thay đổi HATT .............................................................. 40
Bảng 3.12: Mức độ thay đổi HATTr ............................................................. 40
Bảng 3.13: Đánh giá tác dụng hạ huyết áp chung. ....................................... 40
Bảng 3.14: Đánh giá kết quả hạ huyết áp theo giới. ..................................... 41
Bảng 3.15: Đánh giá kết quả hạ huyết áp theo tuổi ...................................... 42
Bảng 3.16: Đánh giá kết quả hạ huyết áp theo thể bệnh............................... 43
Bảng 3.17: Đánh giá kết quả hạ huyệt áp theo thời gian mắc bệnh.............. 44
Bảng 3.18: Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng. ........................................ 44
Bảng 3.19: Sự thay đổi triệu chứng lâm sàng theo xếp loại. .........................
Bảng 3.20: Thay đổi rối loạn Lipid máu trước và sau điều trị. ..................... 45
Bảng 3.21: Thay đổi các chỉ số trung bình lipid máu. .................................. 46
Bảng 3.22: Thay đổi chỉ số huyết học........................................................... 46
Bảng 3.23: Kết quả các xét nghiệm đánh giá chức năng thận ...................... 47
Bảng 3.24: Kết quả các xét nghiệm đánh giá chức năng gan ....................... 47
Bảng 3.25: Sự biến đổi một số chỉ số lâm sàng ............................................ 48
Bảng 3.26: Huyết áp của bệnh nhân được theo dõi sau điều trị.................... 48
Bảng 4.1. So sánh tác dụng hạ huyết áp của một số bài thuốc YHCT theo
kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác. .............................. 57


danh mơc biĨu ®å
Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới..................................................................... 35

Biểu đồ 3.2: Sự thay đổi huyết áp trước và sau điều trị ............................... 39
Biểu đồ 3.3: So sánh sự thay đổi huyết áp trước và sau điều trị theo giới ... 41
Biểu đồ 3.4: So sánh sự thay đổi huyết áp trước và sau điều trị theo tuổi ... 42
Biểu đồ 3.5: So sánh sự thay đổi huyết áp trước và sau điều trị theo thể bệnh.
43Biểu đồ 3.6:Sự thay đổi huyết áp trước và sau dừng thuốc.............................


7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh thường gặp và là một vấn đề xã hội. ở
các nước phát triển tỷ lệ THA ở người trưởng thành (>18 tuổi) theo số liệu của
JNC VII là khoảng gần 30% dân số và có trên nửa trong số đó là trên 50 tuổi
có tăng huyết áp [22], [61], [62]. ở Việt Nam cũng có tỷ lệ người THA khá
cao. Theo Phạm Gia Khải: Năm 1999, tỷ lệ THA ở người >16 tuổi tại Hà Nội
là 16,05%. Nếu tiêu chuẩn chọn mẫu từ 25 tuổi trở lên của tổ chức y tế thế giới
thì trong năm 2001 đến đầu năm 2002, tại Hà Nội tỷ lệ THA là 23,20% [28].
THA nguy hiểm bởi các biến chứng của nó, THA kéo dài ảnh hư ởng đến
chức năng của các cơ quan như mắt, tim, thận, não, có thể gây chết người
hoặc để lại những di chứng nặng nề, những di chứng này ảnh hư ởng đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh và là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Ngày nay đã có thay đổi về quan niệm trong bệnh THA, phương thức
điều trị cũng như truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh nhân đã tác
động đến tiên lượng của THA.
Để tránh những nguy cơ của THA, Y học hiện đại (YHHĐ) cũng như Y
học cổ truyền (YHCT) có nhiều biện pháp phịng và điều trị bệnh có hiệu quả.
YHHĐ đã đưa ra phương pháp điều trị THA như giảm lượng muối trong chế độ
ăn, thể dục liệu pháp, điều độ trong làm việc và sinh hoạt, dùng thuốc theo 4 bậc
thang của WHO với các nhóm thuốc: lợi tiểu (Lasix, Aldaton...), thuốc giãn mạch
(Hydralazin) thuốc chẹn giao cảm anpha, chẹn beta... các thuốc nhìn chung đều

có hiệu lực trong điều trị THA song vẫn cịn có nhiều tác dụng không mong
muốn. Hầu hết thuốc này phải nhập ngoại giá thành cao, chưa phù hợp với điều
kiện thu nhập của đa số người dân VN [14], [21],


8

[27]. Vì vậy việc nghiên cứu và sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc tự nhiên,
dễ kiếm, ít tác dụng không mong muốn là vấn đề cần thiết.
YHCT phương Đông, đặc biệt là Trung Quốc và Việt Nam đã nghiên cứu
và dùng nhiều phương pháp để điều trị bệnh THA, bước đầu đạt được một số
kết quả khả quan.
Một trong những hướng nghiên cứu hiện nay là khảo sát tác dụng hạ
huyết áp của một số bài thuốc, vị thuốc đã và đang sử dụng rộng rãi trên lâm
sàng.
Vị thuốc nấm linh chi thường dùng nấm hồng chi là một vị thuốc đã được
sử dụng lâu đời được dùng để chữa các chứng huyễn vựng, đầu thống. Các
chứng này có nhiều điểm tương đồng với bệnh THA cả về lý luận và thực tiễn
lâm sàng. Song do sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, môi trường và điều kiện
sống thay đổi nên sự phát triển của bệnh cũng có nhiều thay đổi. Vì vậy khi
dùng vị thuốc này cũng phải nghiên cứu cụ thể để bảo đảm an toàn cho người
bệnh [4], [23].
Trên thực tế lâm sàng khi dùng vị thuốc hồng chi thấy có tác dụng hạ
huyết áp có hiệu quả ở nhiều thể bệnh của YHCT. Mặc dù vị thuốc đã được sử
dụng hiệu quả như ng việc đánh giá một cách khoa học và khách quan thì chưa
có tác giả nào đề cập đến.
Do vậy mục tiêu nghiên cứu đề tài của chúng tôi là:
1. Đánh giá tác dụng hạ huyết áp của nước sắc nấm hồng chi trên
bệnh THA nguyên phát độ I qua một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm
sàng.

2. So sánh tác dụng điều trị tăng huyết áp nguyên phát độ I theo 2
thể Can thận âm hư và Đàm thấp của YHCT.
3. Theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về tăng huyết áp theo y học hiện đại.
1.1.1. Tình hình tăng huyết áp ở Việt Nam và trên thế giới.
Tăng huyết áp là một bệnh hay gặp ở các nước có nền cơng nghiệp phát
triển có nhịp sống khẩn trương dễ tạo ra stress có hại làm điều kiện thuận lợi
cho xuất hiện và phát triển bệnh này.
Theo báo cáo lần thứ VII của Uỷ ban quốc gia Hoa Kỳ (JNC) năm 2003
xác định THA khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140mmHg và / Hoặc huyết áp
tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg ở những người chưa uống thuốc hạ huyết áp
[10], [60], [61].
Tỷ lệ mắc bệnh này rất cao ở các nước phát triển, tại Pháp số bệnh nhân
tăng huyết áp năm 1994 là 41%, tại Canada năm 1995 là 22%, tại Hungary
năm 1999 là 26,2%, tại ấn Độ năm 1997 là 23,7%, tại Cuba năm 1988 là 44%
và tại Mexico năm 1998 là 19,4%, và tại Hoa Kỳ theo điều tra về sức khoẻ và
dinh d?ỡng năm 1998 có 20,4% người trưởng thành bị THA [3], [8].
Tại Việt Nam tỷ lệ bị bệnh THA và số bệnh nhân được phát hiện THA
cũng không ngừng tăng lên. Vào năm 1960 theo công trình nghiên cứu của
Đặng Văn Chung ước tính 2-3% dân số mắc bệnh, đến năm 1975 theo Phạm
Khuê điều tra trên 13.392 trên 60 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh là 9,27%, đến năm
1996, Phạm Gia Khải và cộng sự đã tiến hành điều tra THA ở quần thể người
trưởng thành (>16 tuổi) tại Hà Nội cho thấy tần suất THA đã cao tới 16,05%.
Tại Đại hội tim mạch toàn quốc 4/2002 Phạm Gia Khải và cộng sự đã báo cáo
kết quả điều tra dịch tễ học THA tại 12 phường HN cho thấy tần suất đã tăng



vọt 23,20%. Tần suất mắc bệnh này ở các tỉnh có thấp hơn ở thành phố tại tỉnh
Thái Bình theo Phan Thanh Ngọc điều tra 1997 tỷ lệ THA xấp xỉ là 12%. Theo
điều tra của Phạm Gia Khải năm 2002 vùng Duyên Hải - Tỉnh Nghệ An tần
xuất THA 16,72%. Tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng lớn, so với nhóm
tuổi 25-34 tuổi khi tuổi tăng thêm 10 năm thì khả năng bị THA tăng gần gấp 4
lần và khi tuổi > 65 tuổi thì nguy cơ THA gấp > 5 lần [28], [29], [30], [31].
Trên thế giới tỷ lệ THA chiếm 8-18% dân số (theo W.H.O) thay đổi từ các
nước Châu á như Indonexia 6-15%, Đài Loan 28% tới các nước Âu-Mỹ như
Pháp 10-24%, Hoa Kỳ 24%. ở Việt Nam tần suất THA ngày càng gia tăng khi
nền kinh tế phát triển như THA năm 1960 chiếm 1% dân số, năm
1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,7% dân số và năm 2002 THA ở miền Bắc
là 16,3% [34].
Bệnh THA lâu ngày sẽ gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể như
não, tim, thận, mạch máu... đồng thời còn thúc đẩy bệnh xơ vữa động mạch
phát triển, THA làm giảm tuổi thọ 10-20 năm, và nguy cơ biến chứng sẽ diễn
ra sau 7-10 năm mắc bệnh nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng [13],
[27], [36], [48].
Những số liệu của trung tâm thống kê y tế quốc gia Hoa Kỳ hay nghiên
cứu của Framingham và một số cơng trình khác cho thấy huyết áp càng cao thì
tỷ lệ tử vong và đột tử do nguyên nhân gây tim mạch ngày càng nhiều, đồng
thời các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh và biến chứng của THA
tăng theo tuổi. Từ 10 năm trở lại đây, tỷ lệ tử vong do tai biến mạch não đã
giảm đi 50%. Tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch (nhất là do tai biến
mạch não và bệnh mạch vành) tiếp tục giảm và chỉ chiếm hơn 50% các trường
hợp tử vong nói chung. Kết quả này không phải do một nguyên nhân nào đưa
lại, mà điều trị THA một cách có hiệu quả chắc chắn giữ một vai trò quan
trọng. [12], [16], [17].
1.1.2. Định nghĩa huyết áp.

Huyết áp là áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch. HATT (huyết


áp tâm thu) là áp lực động mạch lúc tim bóp đạt mức cao nhất. HATTr (huyết
áp tâm trương) là huyết áp thấp nhất cuối thì tâm trương [7], [9], [19].
1.1.3. Định nghĩa bệnh tăng huyết áp.
Tăng huyết áp động mạch ở người trưởng thành được xác định khi huyết
áp tâm thu lớn hơn hoặc bằng 140mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương lớn
hơn hoặc bằng 90mmHg (WHO/ ISH 1993 và 1999) [9], [12], [14].
1.1.4. Một số cơ chế về bệnh sinh tăng huyết áp hiện nay.
Huyết áp phụ thuộc vào cung lượng tim và sức cản ngoại vị, cung lượng
tim thuộc vào nhịp tim và thể tích nhát bóp.
Sức cản mạch ngoại vi tăng lên khi tăng kích thích giao cảm, tăng hoạt
tính của các chất gây co mạch ở thận, tăng một số hocmon...
Mọi nguyên nhân gây tăng cung lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại vị
đều làm cho huyết áp động mạch tăng [3], [8], [19] [21], [39], [58].
1.1.4.1. Vai trò của hệ thống Renin- Angiotensin- Aldosteron (RAA)
Hệ này được quan tâm nhiều từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX khi các nghiên
cứu phát hiện bên cạnh hệ RAA trong máu lưu hành, cịn có hệ RAA trong các
tổ chức, đặc biệt ở trong cơ tim và mạch máu. Renin được hoạt hoá chuyển
Angiotensinnogen thành angiotensin I (khơng hoạt tính) chất này chuyển thành
angiotensin II (có hoạt tính) dưới sự xúc tác của enzym chuyển angiotensin
(ACE). Angiotensin II có tác dụng co mạch rất mạnh, đồng thời có khả năng
kích thích vỏ thượng thận tiết ra Aldosteron làm tăng tái hấp thu


nước và natri, kích thích hệ giao cảm tăng tiết catecholamin, kích thích vùng
dưới đồi - tuyến yên tiết ra arginin - vasopressin, chất này cũng làm cho co
mạch và tăng tái hấp thu nước ở ống thận làm tăng sức cản ngoại vi và tăng
cung lượng tim [7], [9], [12], [58].

Hệ RAA tham gia vào cơ chế tăng huyết áp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Angiotensinnogen
(? globulin do gan sản xuất)

Hệ thống cạnh tiểu cầu thận
(và một số tổ chức khác)

RENIN

Angiotensin I

Angiotensin II

Các chất trung gian
(Angiotensin III)

Co động mạch

Kích thích vỏ thượng thận
tăng sản xuất Aldosteron

Tăng tái hấp thu

muối và nước

Tăng sức cản động

mạch ngoại vi

Tăng thể tích dịch

lưu hành

Tăng huyết áp

Sơ đồ 1.1: Vai trò của RAA trong quá trình gây tăng huyết áp [7].


1.1.4.2. Vai trò của hệ thần kinh.
Trên thực tế những nguyên nhân gây rối loạn hoạt động bình thường của
vỏ não như : sợ hãi, lo buồn, stress đều có thể gây tăng huyết áp.
Pavlov đã chứng minh rằng: Vỏ não là cơ quan kiểm sốt điều hồ mọi
q trình trong cơ thể nhờ hai quá trình cơ bản là hư ng phấn và ức chế. Nếu
hai quá trình này bị rối loại sẽ ảnh hư ởng rất lớn đến huyết áp.
Khoa học hiện đại đã chứng minh rằng khi hệ thần kinh giao cảm bị kích
thích (stress, hạ đường máu, lạnh...) các xung động giao cảm sẽ đi tới mạch
máu làm co mạch, đồng thời xung động này tới tuỷ thượng thận làm tăng tiết
catecholamin. Catecholamin được tiết ra sẽ theo đường máu đến tác dụng trực
tiếp lên mạch gây co mạch làm tăng huyết áp [7], [9], [12].
1.1.4.3. Vai trị của Natri.
Trong điều kiện bình thường, các hocmon và thận cùng phối hợp điều hoà
thải Natri cho cân bằng với việc nhập natri vào. Trong điều kiện ứ natri hệ
thống mạch có thể tăng nhạy cảm với angiotensin II và noradrenalin. Tế bào
cơ trơn tiểu động mạch ứ natri sẽ ảnh hư ởng độ thấm calci qua màng do
đó làm tăng khả năng co thắt tiểu động mạch. THA do ứ natri cũng có thể do
yếu tố di truyền [7], [9], [12].
1.1.4.4. Vai trò của thành mạch:
Những biến đổi của động mạch và tiểu động mạch trong THA có thể là
nguyên nhân, cũng có thể là hậu quả của THA tác động qua lại khiến bệnh
THA trở thành mạn tính... Khi tiểu động mạch dày sẽ xơ cứng mất sợi chun,
lắng đọng colagel và canxi cùng với sự rối loại chuyển hoá Lipid làm cho khả

năng đàn hồi của thành mạch bị mất, gây tăng sức cản của ngoại vi gây tăng
huyết áp. Như vậy THA và xơ vữa mạch làm tăng sức cản ngoại vi và gây
THA, THA lại thúc đẩy nhanh quá trình xơ vữa động mạch. Khi điều chỉnh


được huyết áp thì xơ vữa động mạch cũng được cải thiện. Khi hai bệnh này
cùng xuất hiện sẽ làm tình trạng bệnh nhân thêm trầm trọng, gây nên những
biến chứng phức tạp, đặc biệt là tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, cơn
đau thắt ngực, đội tử do bệnh mạch vành [13], [16], [17].
1.1.4.5. Vai trò của các yếu tố khác:
- Prostaglandin loại E và F của thận là những chất điều hoà huyết áp tự
nhiên do tác dụng giãn mạch làm giảm huyết áp. Mặt khác nó cũng làm tăng
sản xuất Renin, làm tăng angiotensin II gây co mạch làm THA. Do vậy rối
loạn Prostaglandin cũng gây THA.
ở người yếu tố di truyền cũng khá rõ, thường được quy là cùng một gen,
cùng hoàn cảnh và cùng môi trường sinh hoạt, tuy nhiên yếu tố di truyền vẫn
được xem là vấn đề phức tạp vì nó là rối loạn của nhiều gen, sự tương tác của
nhiều gen với nhau, với môi trường [7], [12], [13].
1.1.5. Phân loại tăng huyết áp.
Người ta phân loại THA dựa vào nguyên nhân gây bệnh, giai đoạn bệnh,
chỉ số huyết áp và dựa vào thể bệnh.
1.1.5.1. Phân loại THA theo nguyên nhân gây bệnh.
Dựa vào nguyên nhân gây bệnh phân THA thành 2 loại: [7], [10], [33].
* Tăng huyết áp tiên phát, cịn gọi là bệnh THA, khi khơng tìm thấy
ngun nhân, loại này chiếm 90- 95% tổng số bệnh nhân, phần lớn THA ở
trung niên và người già thuộc loại này.
* Tăng huyết áp thứ phát hay THA triệu chứng, là tăng huyết áp tìm thấy
nguyên nhân chiếm khoảng 5%. Khám lâm sàng tỉ mỉ có thể phát hiện và
hướng tới nguyên nhân sau:



- Các bệnh về thận: Viêm cầu thận cấp và mạn, viêm đài bể thận, sỏi thận,
thận đa nang, hẹp động mạch thận.
- Nguyên nhân nội tiết: Cường aldosteron nguyên phát- hội chứng conn, u
tuỷ thượng thận, hội chứng cushing, tăng calci máu, cường tuyến giáp.
- Các nguyên nhân khác: Dùng thuốc (cocticoid kéo dài, thuốc tránh thai
kéo dài, thuốc nhỏ mũi, cocain, ergotamine, thuốc điều trị giảm miễn dịch...)
do ăn uống (uống nhiều rượu, ăn nhiều muối, hút thuốc lá)....
1.1.5.2. Phân loại theo giai đoạn bệnh.
Theo WHO/ ISH 1993 Cách phân chia bệnh THA theo giai đoạn căn cứ
vào mức độ nhẹ của các tổn thương hay biến chứng mà bệnh gây ra cho các
phủ tạng (tim, não, thận, mắt) gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Khơng có dấu hiệu khách quan và tổn thương thực thể nào
ở các phủ tạng.
- Giai đoạn II: Có ít nhất 1 trong các biến chứng sau:
Dày thất trái (phát hiện trên lâm sàng, điện tim, X quang, siêu âm).
Hẹp lan rộng hay khu trú các động mạch võng mạc.
Protein niệu hoặc creatinin huyết tăng nhẹ.
Mảng vữa xơ những động mạch lớn (xác định bằng X quang, siêu âm).
- Giai đoạn III: Có ít nhất một trong các biến chứng sau:
Tim: cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim trái.
Não: Xuất huyết não (tiểu não hay thân não, bệnh não do tăng huyết áp).
Mắt: Xuất huyết võng mạc, xuất tiết võng mạc, phù gai thị.
Thận: Suy thận, creatinin máu tăng trên 2g/ dl.
Mạch máu: Phình mạch, viêm tắc động mạch chi.


1.1.5.3. Phân loại theo chỉ số huyết áp.
Bảng 1.1: Phân loại bệnh THA theo WHO/ ISH 1999 [62]
Huyết áp tâm thu


Huyết áp tâm trương

(mmHg)

(mmHg)

Tối ưu

< 120

< 80

Huyết áp bình thường

< 130

< 85

HA bình thường cao

130- 139

85- 89

Độ I: THA nhẹ

140- 159

90- 99


Nhóm phụ: THA giới hạn

140- 149

90- 94

Đội II: THA vừa

160- 179

100- 109

Đội III: THA nặng

≥ 180

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140

< 90

Xếp loại

Năm 2003 JNC- VII đã phân độ theo chỉ số huyết áp theo bảng sau.
Bảng 1.2. Phân độ THA ở người lớn ? 18 tuổi (theo JNC- VII) [22], [58]
[61].

Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm trương

(mmHg)

(mmHg)

< 120

< 80

Tiền THA

120- 139

80- 89

THA độ I

140- 159

90- 99

THA độ II

≥ 160

≥ 100


Xếp loại

Huyết áp tối ưu


Cách phân loại này thay thể HA bình thường cao bằng thể tiền tăng HA
mục đích nâng tầm quan trọng thể này cần có những biện pháp phịng ngừa
tích cực. Còn độ II thay bằng cả 2 độ II và III vì đến độ này đều có những biến
chứng đều cần phải có những biện pháp phịng và điều trị tích cực hơn.
1.1.6. Chẩn đốn tăng huyết áp:
Chẩn đốn tăng huyết áp chủ yếu dựa vào số đo huyết áp, phương pháp
đo huyết áp như sau:
Bệnh nhân nên ngồi ghế tựa lưng, hoặc tà thế nằm, cánh tay để trần, đặt
ngang tim. Người bệnh nên ngừng thuốc lá hoặc cà phê trước đó 30 phút. Kích
thước của bao cuốn phải thích hợp, túi hơi trong bao quấn phải bao được ít
nhất 80% vòng cánh tay. Dùng máy đo thuỷ ngân là tốt nhất, khi nghe tiếng
đập đầu tiên đó là huyết áp tâm thu, khi mất tiếng đập là huyết áp tâm trương.
Trị số huyết áp được tính theo trung bình của >2 lần đo cách nhau 2 phút. Nếu
2 lần đo đầu tiên có số đo cách nhau >5mmHg nên đo thêm và tính trung bình.
Cần chú ý một số yếu tố sau ở người cao tuổi: Tăng huyết áp giả tạo, tụt
huyết áp tà thế đứng và khoảng trống huyết áp [7], [10], [19], [59].
1.1.7. Điều trị tăng huyết áp.
Trên lâm sàng ngồi biện pháp điều trị khơng dùng thuốc như giảm cân
nặng nếu thừa cân, hạn chế rượu bia, gia tăng hoạt động thể lực cịn có phương
pháp điều trị dùng thuốc đã thực hiện mà không đem lại hiệu quả. Các thuốc
điều trị THA đều can thiệp vào các khâu của huyết động, nhằm làm giảm cung
lượng tim hoặc giảm sức cản ngoại vi, hoặc cả hai khâu đó. Mục tiêu của
điều trị khơng phải là bình thường hố con số này mà tuỳ theo từng bệnh nhân
có thể thích ứng tốt với số huyết áp đó. Nhất là người cao tuổi khơng nên hạ
huyết áp quá 135/85mmHg. Một thuốc chống tăng huyết áp lý tàởng phải có



hiệu quả khi dùng đơn độc hoặc khi kết hợp với thuốc khác. Có thể làm giảm
tỷ lệ biến chứng và tử vong, khơng có tác dụng nhiễm độc kéo dài, ít tác dụng
phụ và có thể sử dụng một lần trong ngày [3], [7], [10], [11], [29], [62].
Các thuốc chống tăng huyết áp hiện nay:
1.1.7.1. Thuốc lợi tiểu.
Đây là thuốc được hiểu rõ và sử dụng từ lâu, tác dụng tốt trên cả huyết
áp tâm thu và tâm trương cũng như THA đơn độc. Các thuốc trong nhóm này
gồm:
- Lợi tiểu Thiazid: Benzthiazide (Aquatag, exna)
- Thuốc lợi tiểu thải kali. Điển hình là furosemide (Lasic)
- Lợi tiểu giữ kali các thuốc hay dùng như : Spironolactone, Aminoride,
Triamterene.
1.1.7.2. Thuốc chẹn Beta giao cảm.
Tác dụng làm giảm tần số tim và cung lượng tim, tốt cho bệnh nhân trẻ,
bệnh nhân có đau thắt ngực, có tiền sử nhồi máu cơ tim, đau nửa đầu. Với các
thuốc điển hình sau: Acebutalol, esmolol, Atenolol, Timolol...
1.1.7.3. Các thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACE).
Đây là thuốc được sử dụng ngày càng nhiều, nhất là THA nhẹ và vừa, ở
bệnh nhân trẻ tuổi. Thuốc làm giảm huyết áp do làm giảm sức cản ngoại vi, ít
thay đổi cung lượng tim, nhịp tim cũng như mức lọc cầu thận. Có thể dùng
phối hợp với thuốc chẹn beta hoặc đối kháng calci, lợi tiểu Thiazede. Thuốc
tiêu biểu là Captopril, Lisinopril, Ramipil.
1.1.7.4. Thuốc chẹn kênh calci.
Nhóm này thích hợp với bệnh nhân cao tuổi. Thuốc trực tiếp làm giãn các
tiểu động mạch do ức chế chọn lọc các dòng calci đi vào tế bào cơ trơn và


mạch máu nên làm giảm co cơ, chậm nhịp tim, giảm dẫn truyền, giảm huyết

áp với các thuốc sau: Nifedipine, Verapamil, Diltriazem.
1.1.7.5. Các thuốc đối kháng thụ thể alpha.
Thuốc tác dụng chẹn thụ thể Alpha sau sinap làm giãn mao mạch ngoại vi
dẫn đến giảm sức cản thành mạch và làm giảm huyết áp. Tác dụng phụ của nó
là làm hạ huyết áp tà thế đứng, có thể làm ngất ở những bệnh nhân THA nặng,
gây mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngạt mũi....
Như vậy với nhiều loại thuốc huyết áp nêu trên, mỗi thuốc đều có ưu
nhược điểm của nó, như ng thuốc chống tăng huyết áp lý tàởng là thuốc có tác
dụng làm giãn cơ trơn thành mạch để làm giảm sức cản ngoại vi cơ quan đích,
duy trì cung lượng tim và dịng chảy tại chỗ, khơng làm tăng nhiều tần số, mức
co bóp và chuyển hố của tế bào cơ tim và không làm tăng thể tích tuần hồn
do phải thích nghi với con số huyết áp khi đứng thấp và giảm tưới máu thận.
Theo WHO và hội THA quốc tế năm 1999 thì mục tiêu và đường lối điều
trị tăng huyết áp như sau [62].
Mục tiêu:
Khắc phục các yếu tố nguy cơ, hạ huyết áp người trẻ trung niên, người
đái tháo đường xuống dưới 135/85 mmHg, hạ huyết áp tâm thu ở người cao
tuổi xuống <140mmHg HATT <90mmHg (huyết áp mục tiêu).
Đường lối:
- Cho thuốc ngay nếu có yếu tố nguy cơ.
- Theo dõi huyết áp và các yếu tố nguy cơ nhiều tuần rồi mới dùng thuốc.


- Lựa chọn và áp dụng cho từng bệnh nhân sao cho phù hợp với tình trạng
sức khoẻ. Cố gắng sử dụng thuốc càng đơn giản càng dễ tìm mà vẫn hiệu quả
là tốt nhất.
- Điều trị liên tục và lâu dài không gián đoạn ngay cả khi đã đạt được trị
số huyết áp bình thường, khi trị liệu đã có tác dụng thì khơng nên thay đổi
thuốc nếu khơng có tác dụng phụ gì đặc biệt của thuốc.
- Kết hợp điều trị thuốc với chế độ ăn uống sinh hoạt điều độ: không hút

thuốc lá, uống rượu bia, ăn nhạt, luyện tập thể dục (đi bộ nhanh, bơi...) giảm
yếu tố căng thẳng tâm lý.
Trước đây việc điều trị THA dựa vào phác đồ bậc thang của WHO năm
1978 gồm có 4 bước. Dựa trên kinh nghiệm đã tích luỹ được từ sau năm 1978
uỷ ban quốc gia cộng lực Hoa Kỳ (JNC- V, JNC- VI) phát hiện đánh giá và
điều trị THA (năm 1988 và 1992) đã đề nghị phác đồ mới có 5 bước hợp lý
hơn. Đến tháng 7 năm 1998 JNC- VI đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của các
yếu tố nguy cơ, lợi ích của việc phân loại tăng huyết áp để hướng cho việc
điều trị thích hợp . Dựa trên kết quả cuối cùng của các thử nghiệm lâm sàng
đa trung tâm, JNC- VI khuyến cáo lựa chọn thuốc khởi đầu cho các bệnh nhân
nh− sau:
+ Tăng huyết áp khơng có biến chứng chọn 1 trong 2 thuốc: Lợi tiểu và
chẹn beta.
+ Tăng huyết áp tâm thu đơn thuần (lớn tuổi): lợi tiểu thích hợp nhất và
Dyhydropyrydin có tác dụng chậm (Adalat LA...).
+ THA có suy tim: Chọn nhóm ức chế men chuyển và lợi tiểu.
+ THA và nhồi máu cơ tim: Chọn thuốc ức chế beta và ức chế men
chuyển hoá (khi giảm chức năng tâm thu).


+ THA và đái tháo đường týp I với Protein niệu: thuốc ức chế men
chuyển hoá khi dùng thuốc điều trị THA cần phải chú ý đến sự tương tác của
thuốc, cần chú ý tới các nguyên nhân đáp ứng điều trị không đầy đủ nh−:
- Giả đề kháng ("THA áo trắng", "Giả THA người già").
- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị.
- Do quá tải thể tích (chế độ ăn mặn, dùng lợi tiểu chưa đầy đủ).
- Nguyên nhân do thuốc: Kết hợp thuốc khơng thích hợp, dùng thuốc thải
trừ nhanh quá, dùng một số thuốc gây tăng huyết áp như (thuốc chống ngạt
mũi, thuốc gây chán ăn, thuốc tránh thai, thuốc chống viêm Steroid, cocain và
thuốc gây nghiện...)

- Do sinh hoạt: hút thuốc lá, uống rượu, tăng cân...
1.2. Tổng quan về tăng huyết áp theo y học cổ truyền.
1.2.1. Khái niệm về chứng huyễn vựng và mối quan hệ chứng huyễn vựng
với bệnh tăng huyết áp.
Trong y văn YHCT khơng có bệnh danh tăng huyết áp, như ng căn cứ vào
những biểu hiện lâm sàng có thể thấy bệnh này thuộc phạm vi chứng Huyễn
vựng, Đầu thống. Những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu tìm mối liên hệ
giữa các triệu chứng của bệnh THA với các biểu hiện lâm sàng của chứng
huyễn vựng có nhiều nét tương đồng. Khi điều trị bệnh tăng huyết áp theo biện
chứng luận trị chứng huyễn vựng thì đồng thời cũng làm giảm được các chỉ số
huyết áp trên lâm sàng.
Huyễn vựng là một thuật ngữ của YHCT để mô tả một tình trạng bệnh lý
trên lâm sàng biểu hiện bằng các triệu chứng chủ yếu: Hoa mắt, chóng mặt,
váng đầu (trong đó Huyễn là một từ để chỉ tình trạng hoa mắt, chóng mặt,
Vựng là tình trạng váng đầu), hai triệu chứng này trên lâm sàng thường hay
kết hợp với nhau [6], [35], [50], [52], [54].


1.2.2. Cơ chế bệnh sinh của chứng huyễn vựng theo YHCT.
Theo các y văn kinh điển (Tố Vấn- Chí chân yếu đại luận) cho rằng:
chứng huyễn vựng do can phong nội động phát sinh ra. Trong Hà Giang lục
thư cho chứng này do phong hoả tạo thành. Trong sách Đan khê tâm pháp nói:
"Khơng có đàm thì khơng thành huyễn, khơng có hoả thì khơng thành vựng".
Trong cảnh nhạc tồn thư lại viết: "Vô hư bất năng tác huyễn"- Huyễn
vựng là do thể trạng cơ thể suy nhược mà tạo thành.
Qua các y văn của các thời đại đã nêu trên ta thấy rằng: Chứng huyễn
vựng do các tạng can, thận, tâm và tỳ mất điều hoà cùng các yếu tố đàm thấp
gây nên [6], [35], [54].
Theo quan niệm của YHCT có 4 nguyên nhân gây huyễn vựng đó là:
1.2.2.1. Can dương thượng kháng (Âm hư

xung).

dương

Can bao gồm có can âm và can dương hay can khí và can huyết. Trong
điều kiện bình thường can âm và can dương cân bằng nhau, bất kỳ lý do nào
làm mất sự cân bằng này làm cho can dương vượng lên đều gây ra chứng
huyễn vựng. Can âm hư có thể gặp ở người bẩm sinh có yếu tố dương mạnh,
can dương dễ thăng lên trên mà phát thành huyễn vựng hoặc do người bệnh có
q trình căng thẳng về mặt tâm thần (do tức giận hay uất ức kéo dài) làm rối
loạn tình chí làm khí uất hố hoả gây tổn thương đến can âm, phần âm bị tiêu
hao đi và phần dương của can bị thăng động lên tạo huyễn vựng hoặc do thận
âm thương tổn không nuôi d?ỡng can mộc, can âm không đủ can dương thăng
động mà gây ra huyễn vựng.
1.2.1.2. Do đàm trọc tắc trở ở bên trong (Đàm thấp):
Thường gặp ở người có thể trạng béo phì do ăn nhiều đồ béo ngọt trong
thời gian dài làm tổn thương đến tỳ vị, làm rối loạn đến chức năng kiện vận


của tỳ vị tạo nên đàm thấp, làm cho thanh dương bất thăng và trọc âm bất
giáng mà gây ra huyễn vựng.
1.2.1.3. Do thận tinh bất túc (Can thận âm hư ):
Thận gồm hai phần thận âm và thận dương hay thận thuỷ và thận hoả,
thận tinh và thận khí. Khi thuỷ hoả mất cân bằng, hoả thời vượng lên, thận âm
bất túc khơng giao hồ được với tâm hoả, hoả của thận cùng hoả của tâm kết
hợp mà gây bệnh. Sách Nội kinh viết "Thận sinh tinh, tinh sinh tuỷ, tuỷ sinh
não, mà não lại là bể của tủy", "mọi chứng choáng váng chao đảo đều thuộc
can mộc, thận hư thì nặng đầu, tuỷ thiếu thì ù tai". Do vậy người khi bẩm tố
tiên thiên không đầy đủ hoặc lao thương quá độ làm tiêu hao thận tinh nên tinh
không thể thượng xung lên não mà não là bể của tuỷ, bể tuỷ không đầy đủ gây

ra chứng huyễn vựng.
1.2.1.4. Khí huyết bị tổn thương (Tâm tỳ hư ):
Thường gặp ở những người mắc bệnh lâu ngày làm tổn thương khí hoặc
huyết kéo dài hoặc chưa kịp hồi phục hoặc do tỳ vị hư nhược làm mất khả
năng sinh hố làm cho khí huyết bị tổn thương. Khí hư làm cho chất thanh
không thăng được, chất trọc không giáng, huyết hư làm não kém được nuôi d?
ỡng mà gây ra huyễn vựng hoặc huyết hư làm cho sự lưu thơng khí huyết bị
ngừng trệ. Huyết tắc lại lâu ngày hoá hoả gây huyễn vựng.
Sách tỳ vị luận của Lý Đơng Viên nói: "Tuổi 40 trở lên, ngun khí đã
suy và do lo nghĩ phiền uất càng hại đến nguyên khí, vì thế mà dễ phát bệnh
thành huyễn vựng".
Hải Thượng Lãn Ông cho rằng: "Âm huyết của hậu thiên hư thì hoả
động lên, chân thủy của tiên thiên suy thì hoả bốc lên mà gây thành chứng
huyễn vựng".


Trên thực tế lâm sàng huyễn vựng do nguyên các nguyên nhân đơn lẻ gây
ra hoặc có thể do một vài nguyên nhân phối hợp gây ra. Có thể tóm tắt nguyên
nhân gây bệnh qua sơ đồ sau:
Cơ chế bệnh sinh huyễn vựng
Khí uất hố
hoả

Tổn thương
can thận

Tổn thương

Can âm


can âm

khơng đủ

Ăn nhiều đồ
béo ngọt

Tổn thương tỳ vị

Đàm thấp

Can dương

thăng lên

Huyễn vựng

Tổn thương

khí huyết

Bể tuỷ khơng
đủ

Tiêu hao thận tinh
(thận âm)

Mắc bệnh
lâu ngµy


Tỳ vị hư
nhược

Tiên thiên
bất túc

Sơ đồ1.2: Cơ chế bệnh sinh của chứng huyễn vựng [35].

Lao thương
quá độ


1.2.3. Các thể lâm sàng của huyễn vựng.
Căn cứ vào bệnh chứng và nguyên nhân của chứng huyễn vựng, YHCT
chia thành 4 thể lâm sàng là: Âm hư dương xung (Can dương thượng kháng),
Can thận âm hư , Tâm tỳ hư , Đàm thấp [35], [50], [52].
Tuỳ thuộc vào tính chất bệnh lý của mỗi thể bệnh mà có phương pháp
điều trị khác nhau. Có thể tóm tắt các thể lâm sàng và điều trị chứng huyễn
vựng như sau:
Thể bệnh

Triệu chứng lâm sàng

Pháp điều trị

Bài thuốc cổ
phương

Can
dương

thượng
kháng

Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đầu
căng, dễ cáu gắt, miệng đắng,
họng khô, ngủ ít hay mê, rêu lưỡi
trắng hoặc vàng, mạch huyền hoạt

Bình can tiềm Thiên ma câu
dương
đằng ẩm

Can thận
âm hư

Váng đầu, chóng mặt, đau lưng,
mỏi gối, ù tai hay quên, di tinh.
Nếu thiên về dương hư thì tứ chi
lạnh, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế.
Nếu thiên về âm hư ngũ tâm
phiền nhiệt, chất lưỡi đỏ, mạch
huyền tế

Thiên về
dương hư
thì bổ thận
trợ dương.

- Hữu quy
hoàn


Thiên về âm
hư : TÀ bổ
can thận

- Kỷ cúc địa
hồng hồn

Đàm thấp Người béo phì, cảm giác nặng nề,
ngực sườn đầy tức, hay lợm giọng
buồn nơn, ăn ít, ngủ hay mê, rêu
lưỡi trắng dính, mạch huyền

Kiện tỳ trừ
thấp hố đàm

Bán hạ bạch
truật thiên ma
thang

Tâm tỳ
h−

Bổ ích khí
huyết kiện
vận tỳ vị

Quy tỳ thang

Váng đầu, hoa mắt, mệt mỏi, ăn

ngủ kém, sắc mặt nhợt, mệt mỏi,
ăn kém, phân nát, chất lưỡi nhợt,
mạch tế nhược


×