Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÀN CHỈNH (Y DƯỢC) đánh giá tác dụng của phương pháp luyện tập dưỡng sinh y học cổ truyền đối với phụ nữ thời kỳ mãn kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.81 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG
PHÁP DƯỠNG SINH Y HỌC CỔ TRUYỀN
ĐỐI VỚI PHỤ NỮTHỜI KỲ MÃN KINH
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số

:

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:

Hà Nội


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa Y học cổ
truyền, các phòng ban và các thầy cô giáo Trường Đại học Y Hà Nội đã
trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập
tại Trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị
Hiền, TS. Nguyễn Thị Thu Hà những người thầy đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt cho tơi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS-TS. Nguyễn
Nhược Kim - Trưởng Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội người


thầy đã tận tâm dạy dỗ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn
thiện luận văn
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của
Ban giám đốc,Phịng kế hoạch tổng hợp, Khoa Châm cứu dưỡng sinh Bệnh
viện Y học Cổ truyền trung ương trong suốt quá trình thu thập số liệu phục vụ
luận văn này.

Tôi xin trân trọng cám ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng thông qua đề
cương và chấm luận văn đã đóng góp những ý kiến q báu để tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Đại học và
Sau đại học, bộ môn Y học cổ truyền, cùng các thầy cô giáo Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong q trình
cơng tác và học tập.
Cuối cùng, tơi bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn tới gia đình, người thân, bạn
bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi có thể
n tâm dành mọi tâm huyết thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu trong nghiên cứu là có thật, do tơi thực
hiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương một cách trung thực, chính
xác.
Kết quả thu thập được trong nghiên cứu chưa từng được đăng tải trên
bất kỳ một tạp chí hay cơng trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng

năm



CHỮ VIẾT TẮT

BMI

: Body mass index (chỉ số khối cơ thể)

FSH

: Follicle – stimulating hormone

GnRH

: Gonadotropin – releasing hormone

HATB

: Huyết áp trung bình

HATT

: Huyết áp tâm thu

HATTr

: Huyết áp tâm trương

HDL-c

: High density lipoprotein cholesterol


HGB

: Hemoglobin

LDL-c

: Low density lipoprotein cholesterol

LPHTT

: Liệu pháp hormon thay thế

N0

: Ngày đầu tập luyện

N15

: Ngày tập luyện thứ 15

N30

: Ngày tập luyện thứ 30

YHCT

: Y học cổ truyền

YHHĐ


: Y học hiện đại


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Dưỡng sinh và cơ sở lý luận của phép dưỡng sinh ................................ 3
1.1.1. Khái niệm......................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở lý luận của phép dưỡng sinh ................................................. 3
1.2. Một số phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở trên thế giới và Việt Nam....
5
1.2.1. Nguồn gốc của các phương pháp tập luyện..................................... 5
1.2.2. Một số phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở trên thế giới ............ 6
1.2.3. Phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở Việt Nam ............................. 8
1.3. Nội dung bài tập dưỡng sinh YHCT tại Bệnh viện Y học cổ truyền
trung ương............................................................................................... 8
1.3.1. Xuất xứ của bài tập: ......................................................................... 8
1.3.2. Nội dung bài tập............................................................................... 9
1.4. Các cơng trình đã nghiên cứu về bài tập dưỡng sinh ........................... 11
1.5. Khái niệm về Mãn kinh ........................................................................ 12
1.5.1. Theo Y học hiện đại....................................................................... 12
1.5.2. Theo Y học cổ truyền .................................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................ 25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 27
2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu .................................................................... 27

2.3. Tiến hành nghiên cứu ........................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp tập luyện .................................................................. 28
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 30
2.4. Phương pháp đánh giá .......................................................................... 31


2.5. Xử lý số liệu ......................................................................................... 35
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 35
2.7. Mơ hình nghiên cứu............................................................................. 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu......................... 37
3.1.1. Độ tuổi ........................................................................................... 37
3.1.2. Thời gian mãn kinh:....................................................................... 37
3.1.3. Trình độ văn hoá ............................................................................ 38
3.1.4. Đặc điểm nghề nghiệp ................................................................... 38
3.1.5. Tình trạng hơn nhân....................................................................... 39
3.2. Các đặc điểm lâm sàng trước tập luyện của đối tượng nghiên cứu ..... 39
3.2.1 Triệu chứng cơ năng ....................................................................... 39
3.2.2. Phân bố đối tượng theo thể bệnh Y học cổ truyền ....................... 43
3.2.3. Tình trạng các bệnh lý kèm theo ................................................... 43
3.3. Kết quả sau tập luyện dưỡng sinh ........................................................ 44
3.3.1. Thay đổi các triệu chứng lâm sàng sau tập luyện.......................... 44
3.3.3. Kết quả chỉ số nhân trắc trước và sau tập luyện ........................... 47
3.3.4. Kết quả cơ lực trước và sau tập luyện ........................................... 48
3.3.5. Kết quả huyết áp trước và sau tập luyện........................................ 48
3.4. Đánh giá kết quả chung ........................................................................ 50
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 51
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.......................................... 51
4.1.1. Độ tuổi .......................................................................................... 51
4.1.2. Số năm mãn kinh ........................................................................... 51

4.1.3. Tuổi mãn kinh trung bình .............................................................. 52
4.1.4. Trình độ văn hố và nghề nghiệp .................................................. 52
4.1.5. Tình trạng hơn nhân....................................................................... 53
4.1.6. Các thể bệnh của YHCT ................................................................ 53
4.2. Các đặc điểm lâm sàng (thường gặp) của đối tượng nghiên cứu theo
YHHĐ và theo YHCT. ......................................................................... 53


4.2.1. Các biểu hiện rối loạn chức năng theo 11 nhóm triệu chứng của
Blatt-Kupperman. ........................................................................... 53
4.2.2. Các đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu theo YHCT .... 55
4.3. Đánh giá tác động của bài tập Dưỡng sinh trên một số chỉ số lâm sàng
và cận lâm sàng.....................................................................................
57
4.3.1. Sự thay đổi các nhóm triệu chứng theo bảng Blatt-Kupperman. .. 57
4.3.2. Sự thay đổi điểm số và mức độ rối loạn theo thang điểm BlattKupperman trước và sau tập luyện................................................. 61
4.3.3. Sự thay đổi về chỉ số BMI trước và sau tập .................................. 61
4.3.4. Sự thay đổi về cơ lực trước và sau tập luyện................................. 62
4.3.5. Sự thay đổi HA trước và sau tập luyện.......................................... 62
4.3.6. Sự thay đổi về một số chỉ số cận lâm sàng .................................... 64
4.3.7. Kết quả chung ................................................................................ 64
4.3.8. Kết quả theo thể bệnh YHCT ........................................................ 64
4.3.9. Bàn về tác dụng của tập luyện dưỡng sinh YHCT giúp cải thiện
các rối loạn cơ năng ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh. ........................... 65
KẾT LUẬN .....................................................................................................
70
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân bố đối tượng theo nhóm trình độ văn hoá ......................... 38

Bảng 3.2.

Phân bố đối tượng theo đặc điểm nghề nghiệp .......................... 38

Bảng 3.3.

Phân bố nhóm đối tượng theo tình trạng hơn nhân .................... 39

Bảng 3.4.

Triệu chứng cơ năng thang điểm Blatt – Kuppermam ............... 39

Bảng 3.5.

Triệu chứng theo vọng chẩn của YHCT..................................... 40

Bảng 3.6.

Triệu chứng theo văn chẩn của YHCT ....................................... 41

Bảng 3.7.

Triệu chứng theo vấn chẩn của YHCT ....................................... 41


Bảng 3.8.

Triệu chứng theo thiết chẩn của YHCT...................................... 42

Bảng 3.9.

Thay đổi triệu chứng theo Blatt-Kupperman sau từng đợt tập
luyện . 44

Bảng 3.10. Điểm số trung bình sau đợt tập luyện ........................................ 46
Bảng 3.11. Sự thay đổi mức độ rối loạn mãn kinh sau đợt tập luyện ........... 47
Bảng 3.12. Sự thay đổi chỉ số BMI trước và sau tập luyện ......................... 47
Bảng 3.13. Sự thay đổi cơ lực của đối tượng trước và sau tập luyện .......... 48
Bảng 3.14. Sự thay đổi HA ở những đối tượng có tăng huyết áp ................ 48
Bảng 3.15. Sự thay đổi HA ở những đối tượng khơng có tăng huyết áp ..........
49
Bảng 3.16. Sự thay đổi một số chỉ số cận lâm sàng trước và sau tập
luyện ....... 49
Bảng 3.17. Kết quả chung theo phân loại ..................................................... 50
Bảng 4.1.

So sánh sự thay đổi triệu chứng mất ngủ trước và sau điều trị của
một số tác giả ..............................................................................
58

Bảng 4.2.

So sánh sự thay đổi triệu chứng bốc hoả trước và sau điều trị của
một số tác giả ...............................................................................
60


Bảng 4.3.

So sánh sự thay đổi HA trước và sau tập luyện của một số tác giả
63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi ........................................... 37
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng theo số năm mãn kinh ................................ 37
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo thể bệnh YHCT................................................... 43
Biểu đồ 3.4. Các bệnh lý kèm theo ............................................................... 43
Biểu đồ 3.5. Thay đổi triệu chứng nhức đầu sau từng đợt tập luyện ............ 45
Biểu đồ 3.6. Thay đổi triệu chứng mất ngủ sau từng đợt tập luyện .............. 45
Biểu đồ 3.7. Thay đổi triệu chứng mệt mỏi sau từng đợt tập luyện ...................
46
Biểu đồ 3.8. Kết quả theo Y học cổ truyền ................................................... 50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dưỡng sinh hay còn gọi là nhiếp sinh, đạo sinh, bảo dưỡng có nghĩa là
bảo dưỡng sinh mệnh. Dưỡng sinh nghiên cứu các quy luật sống của con
người, tìm ra các phương pháp phịng bệnh và tăng cường sức khỏe, làm chậm
quá trình lão suy và kéo dài chất lượng cuộc sống.
Ở Việt Nam phương pháp dưỡng sinh đã có truyền thống từ lâu đời,
được nhiều danh y nghiên cứu, phát triển như: Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV), Hồng

Đơn Hịa (thế kỷ XVI), Đào Cơng Chính (thế kỷ XVII), Lê Hữu Trác (thế kỷ
XVIII) đã góp phần làm cho phương pháp dưỡng sinh từ chỗ thiên về dưỡng
sinh cá nhân trở thành một phương pháp y học dự phịng tồn diện [10], [22],
[24], [51], [52]. Đến thế kỷ thứ XX, phương pháp dưỡng sinh được phát triển
lên mức độ cao hơn với đóng góp của nhiều nhà dưỡng sinh tiêu biểu như:
Nguyễn Khắc Viện, Tô Như Khuê, Lê Kim Định và Nguyễn Văn Hưởng. Họ
đã vận dụng những phương pháp tập luyện y học cổ truyền với kiến thức y học
hiện đại để xây dựng thành những hệ thống tập luyện hồn chỉnh, có cơ sở
khoa học [10], [16], [17], [29], [55].
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, biến quá trình chữa bệnh
thành quá trình tự chữa bệnh, trong nhiều năm trở lại đây phong trào tập luyện
dưỡng sinh đã được áp dụng phổ biến trong nhân dân, trong các khoa dưỡng
sinh của Bệnh viện. Tập luyện dưỡng sinh đã trở thành nhu cầu của người cao
tuổi, trong đó tỷ lệ phụ nữ mãn kinh chiếm một phần khơng nhỏ [1], [22].
Theo ước tính có đến 75% - 90% phụ nữ độ tuổi trên 50 có các triệu
chứng bất thường, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống [6], [13], [20],
[42].


Ngồi việc bổ trợ bằng thuốc YHHĐ và YHCT thì phương pháp khơng
dùng thuốc như tự xoa bóp, luyện tập dưỡng sinh cũng góp phần chăm sóc sức
khoẻ cho phụ nữ ở lứa tuổi này.
Phương pháp tập luyện dưỡng sinh của Nguyễn Văn Hưởng kế thừa và
chỉnh lý trong 40 năm qua đã được Khoa Dưỡng sinh châm cứu Bệnh viện Y
học cổ truyền trung ương ứng dụng vào điều trị và phịng bệnh thơng qua
nhiều khóa luyện tập. Đã có một số cơng trình nghiên cứu về phương pháp tập
luyện này ở các lĩnh vực như: tăng huyết áp [37], rối loạn lipid máu [12], thiểu
năng tuần hoàn não [1]. Thực tế cho thấy có rất nhiều phụ nữ đến tham gia các
khố luyện tập. Họ khơng thuộc những đối tượng có bệnh như trên mà là
những phụ nữ mãn kinh có biểu hiện rối loạn về vận mạch, về tâm sinh lý,…

Phải chăng phương pháp luyện tập dưỡng sinh Y học cổ truyền đã mang lại
những hiệu quả nhất định nên họ mới chăm chỉ luyện tập. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của phụ nữ thời kỳ mãn kinh theo Y
học cổ truyền.
2. Đánh giá tác dụng của phương pháp luyện tập dưỡng sinh Y học cổ
truyền đối với phụ nữ thời kỳ mãn kinh.


Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Dưỡng sinh và cơ sở lý luận của phép dưỡng sinh
1.1.1. Khái niệm
Dưỡng sinh là sự nuôi dưỡng và bảo vệ sự sống để phòng bệnh và kéo
dài tuổi thọ. Về phương pháp dưỡng sinh, trong Nội kinh cổ nhân đã qui nạp
thành bốn phương diện:
Điều dưỡng tinh thần.
Điều tiết sinh hoạt và ăn uống.
Thích nghi với điều kiện khí hậu, xã hội.
Rèn luyện thân thể.
1.1.2. Cơ sở lý luận của phép dưỡng sinh
Sách Nội kinh viết “Thánh nhân chữa khi chưa có bệnh, khơng để bệnh
phát ra rồi mới chữa, trị khi nước chưa có loạn, khơng đợi khi có loạn rồi mới
trị. Phàm sau khi bệnh đã thành rồi mới dùng thuốc, loạn đã thành rồi mới lo
dẹp, cũng ví như khát mới đào giếng, khi chiến đấu mới đúc binh khí thì chẳng
phải muộn ru” [22], [52, [53].
Phép dưỡng sinh đã được Tuệ Tĩnh, một danh y thế kỷ XIV đúc kết gồm
các nội dung sau: “Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần, thanh tâm, quả dục, thủ chân,
luyện hình”[51], có thể minh họa bằng sơ đồ dưới đây:



Thanh tâm

Tồn thần

Quả dục

Bảo vệ sức
khoẻ. Kéo
dài tuổi thọ
Dưỡng khí

Bế tinh

Thủ chân

Luyện hình

Tinh, khí, thần được coi là tam bảo (ba báu vật) của cơ thể. Tinh dồi
dào, khí đầy đủ thì thần mới vững mạnh, cơ thể mới sống khoẻ và sống lâu.
Bế tinh: là giữ gìn tinh của cơ thể. Tinh có hai loại: tinh tiên thiên (bẩm
thụ từ cha mẹ, đóng vai trị sinh sản) và tinh hậu thiên (khí huyết, tân dịch có
được từ tinh hoa của đồ ăn thức uống, đóng vai trị dinh dưỡng).
Dưỡng khí: là ni dưỡng khí trong cơ thể, có hai loại khí: khí tiên thiên
(nguyên khí, bẩm thụ từ cha mẹ) và khí hậu thiên (do phế sinh ra và tỳ vị lấy
từ đồ ăn thức uống). Khí là vật chất vơ hình có tác dụng duy trì cuộc


sống, thúc đẩy hoạt động chức năng của cơ thể, không chỗ nào không đến,

không chỗ nào không qua. Muốn dưỡng khí tốt phải luyện thở và ăn uống
khoa học.
Tồn thần: thần là hoạt động sống, là biểu hiện của sự sống bao gồm cảm
giác, tư duy, hành vi, thần minh và hoạt động tinh thần. Tồn thần là bảo vệ tốt
hoạt động sống nhất là hoạt động tâm trí.
Thanh tâm: Tâm đứng đầu ngũ tạng, luôn giữ cho tâm hồn thanh cao,
trong sạch, biểu hiện bằng tâm chủ thần minh, hoạt động trí tuệ của con người.
Quả dục: dục có nghĩa là lịng ham muốn, khát vọng (dục vọng). Quả
dục là hạn chế dục vọng vô lý, hạn chế ham muốn bất chính.
Thủ chân: là giữ gìn, bảo vệ chân khí, khơng làm gì q mức để làm cơ
thể suy yếu.
Luyện hình: là tập luyện để cơ thể khoẻ mạnh, thân hình cường tráng.
1.2. Một số phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở trên thế giới và Việt
Nam
1.2.1. Nguồn gốc của các phương pháp tập luyện
Từ ngàn xưa, con người đã biết tác dụng của luyện tập đối với sức khoẻ.
Sách Tố vấn - Thiên chân luận có ghi: “Người thượng cổ biết phép dưỡng
sinh, thuận theo quy luật âm dương, thích ứng với bốn mùa, biết phép tu thân
tích đức, ăn uống điều độ, sinh hoạt chừng mực, không làm lụng bừa bãi mệt
nhọc nên thể xác và tinh thần đều khỏe mạnh hưởng hết tuổi trời cho” [56].
Mỗi quốc gia, dân tộc đều xây dựng cho mình phương pháp tập luyện
riêng
Phương pháp khí cơng đã xuất hiện ở Trung Quốc hơn 1000 năm nay.


Phương pháp Yoga của Ấn Độ đã xuất hiện từ hơn 4000 năm nay, với
các ngành như: Hath Yoga chuyên luyện về thể xác, Raja Yoga chuyên luyện
về tinh thần, tập trung tinh thần [12], [26].
Ở Châu Âu, có phương pháp tập luyện thể dục thể thao, điền kinh, thư
giãn….

1.2.2. Một số phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở trên thế giới
Các phương pháp phổ biến như: Khí cơng, Thái cực quyền, Xoa bóp,
Yoga, Thư giãn,…
1.2.2.1. Khí cơng dưỡng sinh:
Là phương pháp tập luyện từ lâu đời ở Trung Quốc, là phương pháp tự
tập luyện để nâng cao thể chất, phịng bệnh và chữa bệnh. Gồm có 2 phần là:
tĩnh công và động công [1], [21], [46].
Tĩnh công gồm ba phần tập luyện chính: luyện tư thế, luyện ý, luyện thở
ở trạng thái tĩnh có tác dụng làm cho khí huyết lưu thông, rèn luyện nội tạng,
để chữa bệnh tật [1], [21], [46].
Động cơng gồm ba phần tập chính: luyện tư thế, luyện ý, luyện thở ở tư
thế động, có tác dụng làm mạnh cơ bắp, tăng cường sức lực [1], [21], [46].
Theo thống kê của Hội khí cơng Trung Quốc: có khoảng 50 triệu người
tập luyện khí cơng [1]. Hiện nay Trung Quốc đã áp dụng khí cơng vào điều trị
nhiều bệnh như: tăng huyết áp, suy nhược thần kinh, hen phế quản, viêm loét
dạ dày, giảm béo [1], [46].
Hiện nay có Viện nghiên cứu khí cơng và các mơn tập khí cơng ở
Trung Quốc, Hội khí cơng ở nhiều nước trên thế giới [46].


1.2.2.2. Yoga
Là phương pháp tập luyện có nguồn gốc từ Ấn Độ, Yoga có 2 ngành
chính là: Hatha Yoga - luyện về thể xác, còn được gọi là yoga thể dục và Raja
Yoga chuyên luyện về tinh thần, tập trung tinh thần
Hiện nay có nhiều viện nghiên cứu về Yoga ở Ấn Độ và một số nước
Phương Tây [22], [26].
1.2.2.3. Thư giãn
Thư giãn là phương pháp tập luyện tinh thần, chủ động tách rời cơ thể
khỏi mơi trường bên ngồi, tập trung theo dõi hơi thở, cảm giác ấm nặng, tạo
cho toàn bộ cơ thể ở trạng thái ức chế, thư giãn hoàn toàn [28], [55].

Thư giãn là thuật ngữ phản ánh hai trạng thái cơ bản cần đạt được trong
liệu pháp tâm lý: thư giãn tâm thần và giãn mềm cơ bắp [22], [27], [28].
Có hai phương pháp thư giãn hay dùng trong YHHĐ là:
* Phương pháp thư giãn Schultz: từ não bộ điều khiển xuống các cơ.
Đặc điểm của phương pháp này là tự ám thị để có được các cảm giác nặng,
ấm, tim êm dịu, với 6 bài “tự tập sơ cấp” là: tay nặng, tay ấm, trái tim êm dịu,
theo dõi hơi thở, bụng ấm, trán mát rất dễ chịu [21], [22], [26], [27], [28].
* Phương pháp thư giãn của Jacobson: từ các cơ tác động lên bộ não,
với nguyên tắc: mỗi cơ khớp có hai tác dụng đối lập (một cái co, một cái duỗi)
gồm
12 động tác: khớp ngón tay và ngón chân, khớp bàn tay và bàn chân, khớp cổ
tay và khớp cổ chân, bàn tay và bàn chân, khớp khuỷu và đầu gối, khớp vai và
khớp háng, mắt, miệng, đầu, lưỡi [21], [22], [26], [27], [28].
Ngồi ra cịn một số phương pháp tập luyện khác như: xoa bóp, thái cực
quyền, bài tập thể dục,…


1.2.3. Phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, phương pháp tập luyện dưỡng sinh đã có từ lâu đời, vào
thế kỷ XIV danh y Tuệ Tĩnh đã nêu lên bí quyết dưỡng sinh trong đó có phần
luyện tập thân thể [51]. Hồng Đơn Hồ (thế kỷ XVI) trong cuốn “Hoạt nhân
toát yếu” đã nêu ra phương pháp luyện thở khí cơng [24]. Đến thế kỷ XVIII,
Hải Thượng Lãn Ông đã nêu lên mối liên hệ giữa luyện tập và tinh thần: ‘Tập
cho khí huyết lưu thơng, chân tay điêu luyện trong lòng thảnh thơi’ [22], [52],
[53].
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng cho chúng ta về tập luyện
dưỡng sinh. Người nói: “mỗi người dân lúc ngủ dậy, tập ít phút thể dục, ngày
nào cũng tập thì khí huyết lưu thơng, tinh thần đầy đủ” [28].
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện bị lao phổi, sáu lần mổ, chỉ cịn 1/3 sức thở
nhưng nhờ kiên trì tập luyện dưỡng sinh nên sức khoẻ hồi phục, vẫn làm việc

và lao động sáng tạo. Phương pháp tập luyện dưỡng sinh của Bác sĩ Nguyễn
Khắc Viện gồm: luyện thở, luyện thư giãn, một số động tác Yoga [22], [26],
[55].
Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng bị Tai biến mạch máu não từ thập kỷ 70 thế
kỷ trước, đã tự tìm ra phương pháp tập luyện và ông đã phục hồi gần như hoàn
toàn, sống và làm việc đến năm 1998.
Từ năm 1960 đến nay Viện Y học cổ truyền Việt Nam (nay là Bệnh viện
Y học cổ truyền trung ương) đã thường xuyên mở các lớp tập luyện dưỡng
sinh để phòng bệnh và điều trị một số bệnh mạn tính.
1.3. Nội dung bài tập dưỡng sinh YHCT tại Bệnh viện Y học cổ truyền
trung ương
1.3.1. Xuất xứ của bài tập:
Bài tập dưỡng sinh tại Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương được Bác
sĩ Nguyễn Văn Hưởng xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa truyền thống dưỡng


sinh từ lâu đời của cha ông ta, tiếp thu có chọn lọc các phương pháp tập luyện
của các dân tộc khác như: khí cơng, xoa bóp của Trung Quốc; Yoga của Ấn Độ
[22], [26]. Bài tập đã được các Giáo sư Hoàng Bảo Châu, Trần Thuý và một số
bác sĩ của Khoa Dưỡng sinh Châm cứu kế thừa ứng dụng trong điều trị bệnh
[3], [10]], [16].
1.3.2. Nội dung bài tập
1.3.2.1. Luyện thư giãn:
Theo quan điểm của YHCT thì thư nghĩa là thư thái, trong đầu óc lúc
nào cũng thư thái; giãn có nghĩa là nới ra, giãn ra, chùng lại. Thư giãn nghĩa là
ở gốc trung tâm vỏ não thì phải thư thái, ở ngọn các cơ vân và cơ trơn thì phải
giãn ra. Gốc thư thái tốt thì ngọn giãn tốt mà ngọn giãn tốt thì sẽ giúp gốc thư
thái. Nếu thư giãn tốt thì khơng có cơ nào căng thẳng, tay chân và toàn thân
trở nên mềm mại. Gương mặt phải rất bình thản như “mặt nước hồ” như
“gương mặt đức phật trên toà sen” [12], [29].

Theo YHHĐ thì thư giãn là phép luyện ức chế bằng cách làm giãn, làm
mềm, buông lỏng các cơ vân và cơ trơn để làm bớt căng thẳng thần kinh. Nếu
cơ trơn giãn ra hồn tồn thì có cảm giác nặng, khi cơ trơn được giãn ra nhất là
cơ trơn thành mạch máu thì các mạch máu khơng bị co thắt, khi giãn ra giúp
máu chảy dần ra tay chân nên ta có cảm giác nóng, ấm. Luyện thư giãn làm
cho quá trình ức chế và hưng phấn trong hoạt động thần kinh được cân bằng.
Thư giãn đã được áp dụng chữa cho nhiều nhóm bệnh: tim mạch, tiêu hố, hơ
hấp, thần kinh,…[12], [29].
1.3.2.2. Luyện thở: có 3 cách
- Thở 4 thì có 2 thì dương và 2 thì âm (có kê mơng): là để luyện thần
kinh, luyện khí và huyết, xoa bóp nội tạng. Trong đó thì 1 và thì 2 đều dương
vì thì này các cơ hơ hấp phải co thắt tối đa để hít vào, thì 3 và 4 là hai thì âm


10

vì lúc này các cơ hơ hấp giãn ra, đối với các luyện thở này thì 2 là quan trọng
vì giúp luyện ý chí làm chủ hơi thở [3], [16], [21], [22].
- Thở 4 thì dương: cách luyện thở này thường được kết hợp trong các
động tác Yoga. Bốn thì đều dương vì các cơ hơ hấp đều hoạt động mạnh, hai
thì đầu hít vào tối đa, hai thì sau thở ra triệt để có tác dụng thúc đẩy khí huyết
lưu thơng đều [3], [16], [21], [22].
- Thở có trở ngại: là luyện thở trong các tư thế khó thở, mục đích của
cách luyện thở này là để thúc đẩy khí huyết lưu thơng rộng khắp cơ thể và tăng
sức [3], [16], [21], [22].
Ảnh hưởng của thở sâu đến một số chức năng cơ thể:
Đối với hô hấp: người tập thở sâu thì hiệu số giãn ngực và dung tích
sống lớn hơn người không tập [1], [28].
Đối với chức năng trao đổi khí: càng thở sâu, chức năng trao đổi khí
càng hồn chỉnh, các phương pháp thở trên đều cho kết quả là PaO 2 và SaO2

máu tăng [1], [27], [29].
Luyện tập ở các tư thế Yoga:
Mục đích làm cho khí huyết lưu thơng và chống xơ cứng. Các tư thế
ASANA của phương pháp Yoga có ưu điểm chống xơ cứng, làm cơ thể dẻo
dai, buộc huyết phải lưu thông đến các tế bào ở nơi xa nhất [1], [26]
Điểm trọng tâm của luyện tập là: tập cột sống, tập cơ phía sau thân, tập
để giữ tạng phủ khơng sa ra ngoài, tư thế dồn máu lên đầu (một số động tác
như cái cày, trồng cây chuối, chổng mông thở, tư thế kê mơng có tác dụng dồn
máu lên não).
Các động tác trong bài tập của Nguyễn Văn Hưởng là những động tác
phù hợp với người lớn tuổi, không nguy hiểm, với mục đích chống xơ cứng để
bồi dưỡng sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.


Theo Nguyễn Văn Hưởng thì người có tăng huyết áp không nên tập
động tác trồng cây chuối, người già xơ cứng mà tập quá mạnh có thể bị chấn
thương cột sống, gãy xương. Vì vậy người tập phải lựa chọn những động tác
phù hợp với mình [29].
Theo Nguyễn Khắc Viện, các động tác này giúp cho mạch máu não
nhạy cảm với sự thay đổi của áp lực, luyện đàn hồi thành mạch máu não và
làm ổn định lưu lượng não. Muốn tập các động tác đưa hai chân lên cao phải
tập từ từ, tăng dần, tránh đột ngột. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh tim
mạch nên tránh [1], [55].
1.4. Các cơng trình đã nghiên cứu về bài tập dưỡng sinh
Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương đã kết hợp với Trường Đại học y
Hà Nội, Học viện Quân y, Bệnh viện công ty than 3, Bệnh viện trung ương
quân đội 108, đã đánh giá nhiều chỉ tiêu của bài tập này. Kết quả chung là
người tập luyện ăn ngon hơn, ngủ tốt hơn, đại tiểu tiện điều hồ hơn. Đối với
hoạt động chức năng thở: dung tích sống, VEMS, chỉ số Tiffeneau, PaO 2 và
SaO2 đều tăng. Huyết áp có xu hướng trở về bình thường, chứng tỏ tác dụng

điều hoà huyết áp của bài tập [1], [15], [22], [26].
Các tác giả Nguyễn Văn Tường, Võ Mộng Lan, Hoàng Bảo Châu,
Nguyễn Tấn Gi Trọng và cộng sự (1987) nghiên cứu những thay đổi về huyết
động học trong bài tập dưỡng sinh trước và sau đợt tập cho thấy sau đợt tập
lưu lượng tim tăng [1].
Phạm Huy Hùng (1996) nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số lâm sàng
và cận lâm sàng ở người tập luyện dưỡng sinh theo phương pháp của Bác sĩ
Nguyễn Văn Hưởng cho thấy: độ giãn cột sống được cải thiện, độ giãn nở của
lồng ngực tăng có ý nghĩa thống kê so với trước tập, các chỉ số hô hấp được
cải thiện [26].


Nguyễn Thị Vân Anh (2000) nghiên cứu tác dụng bài tập dưỡng sinh
của Nguyễn Văn Hưởng trên bệnh nhân có hội chứng thiểu năng tuần hồn
não mạn tính cho thấy: bài tập có tác dụng cải thiện tình trạng thiểu năng tuần
hồn não mạn tính, trương lực mạch máu não giảm, khả năng đàn hồi của
thành mạch được cải thiện [1].
Vương Thị Kim Chi (2001) nghiên cứu tác dụng của dưỡng sinh góp
phần điều chỉnh chứng rối loạn lipid máu cho thấy: bài tập có tác dụng góp
phần điều chỉnh một số thành phần của lipid máu trong chứng rối loạn lipid
máu, nồng độ Triglycerid máu giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, nồng
độ HDL-C tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 [12].
Lê Thị Hiền (2003) nghiên cứu ảnh hưởng của luyện tập thư giãn cổ
truyền lên một số chỉ số sinh học cho thấy: luyện tập thư giãn cổ truyền gây
biến đổi một số chỉ số sinh học ở người trưởng thành bình thường, người có
tuổi tăng huyết áp và người có tuổi có hội chứng suy nhược thần kinh [22].
1.5. Khái niệm về Mãn kinh
1.5.1. Theo Y học hiện đại
1.5.1.1. Mãn kinh và cơ sở sinh lý học của mãn kinh
Ở người phụ nữ vào độ tuổi 50 trở lên các nang nỗn của buồng trứng

giảm phát triển, khơng đáp ứng với kích thích của hormon tuyến yên, sau vài
tháng đến vài năm các chu kỳ sinh dục ngừng, người phụ nữ hết kinh, khơng
có hiện tượng phóng nỗn, nồng độ các hormon sinh dục giảm thấp. Hiện
tượng này được gọi là mãn kinh [6], [7], [19].
Mãn kinh là tình trạng thơi hành kinh vĩnh viễn sau 12 tháng. Mãn kinh
là một vô kinh thứ phát do suy giảm tự nhiên hoạt động của buồng trứng một
cách tự nhiên và không hồi phục [2], [7].


Mãn kinh được phân thành 2 loại:
- Mãn kinh tự nhiên: là tình trạng khơng hành kinh sau 12 tháng mà
khơng có bất kỳ ngun nhân bệnh lý nào [2], [6], [20].
- Mãn kinh nhân tạo: là tình trạng dừng kinh nguyệt sau khi cắt bỏ
buồng trứng, do điều trị hố chất, phóng xạ làm suy giảm chức năng buồng
trứng.
Hội chứng mãn kinh được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn tiền mãn kinh: là giai đoạn khi mà chu kỳ kinh nguyệt vẫn
đều ở phụ nữ sau độ tuổi 40, đôi khi mất kinh nhưng không kéo dài quá 3
tháng [2], [6], [20], [34],[38].
Giai đoạn quanh mãn kinh: là giai đoạn ngay trước khi mãn kinh thật sự,
chu kỳ kinh nguyệt bất thường, có giai đoạn vơ kinh kéo dài hơn ba tháng
nhưng không kéo dài trên 12 tháng, giai đoạn này bao gồm cả năm đầu sau khi
mãn kinh [2], [6], [20], [34], [38].
Giai đoạn hậu mãn kinh: là sau khi vô kinh liên tục 12 tháng, giai đoạn
này kéo dài cho đến chết [2], [6], [20], [34], [38].
Cơ sở của mãn kinh: Mãn kinh là sự kiệt quệ của buồng trứng, vào thời
kỳ tiền mãn kinh ở buồng trứng, số nang trứng ngun phát cịn rất ít. Việc đáp
ứng của buồng trứng với kích thích của Follicle Stimulating Hormon (FSH) và
Luteinizing Hormon (LH) giảm dẫn đến lượng estrogen giảm dần đến mức
thấp nhất. Với hàm lượng này estrogen không đủ tạo ra cơ chế feedback âm

gây ức chế bài tiết FSH và LH, đồng thời cũng không đủ để tạo cơ chế
feedback dương gây bài tiết đủ lượng FSH và LH cần thiết làm rụng trứng. Do
đó chỉ sản xuất được một lượng nhỏ hơn estrogen, khơng cịn đủ để làm thay
đổi niêm mạc tử cung tới mức gây được kinh nguyệt [6], [13], [18], [38].


1.5.1.2. Những thay đổi về nội tiết khi mãn kinh
Ở thời kỳ mãn kinh có sự thay đổi lớn về nội tiết mà hiện tượng chính là
sự tụt giảm estrogen. Trong thời kỳ sinh sản buồng trứng chế tiết chủ yếu
estradiol và một lượng nhỏ estron, còn lại hầu hết estron được hình thành từ
một đích từ nguồn androgen do vỏ thượng thận và lớp vỏ của nang noãn chế
tiết. Estrogen cũng có thể biến đổi từ dạng này sang dạng khác, như sự chuyển
dạng qua lại của estradiol và estron [6], [34]. Trước khi mãn kinh
95% estradiol lưu hành trong máu do buồng trứng tiết ra phần còn lại có
nguồn gốc từ sự chuyển hố estron [2], [6], [20].
Ở thời kỳ mãn kinh có sự thay đổi về estrogen, nồng độ estradiol và
estron giảm rõ trong 12 tháng đầu của thời kỳ này và tiếp tục giảm chậm trong
một vài năm sau đó.
Vào những năm cuối của đời sống sinh sản, có sự sụt giảm rất lớn nồng
độ estradiol và chính sự tụt giảm này đã gây ra các rối loạn tâm sinh lý và
bệnh tật cho người phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh [2], [6], [19].
1.5.1.3. Những thay đổi về chức năng thời kỳ mãn kinh
Chính sự tụt giảm nồng độ estrogen thời kỳ mãn kinh đã dẫn tới những
thay đổi về cấu trúc cũng như về chức năng buồng trứng để lại nhiều khó khăn
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người phụ nữ ở giai đoạn này. Những
biểu hiện lâm sàng của tuổi mãn kinh thay đổi rất nhiều về mức độ và thời
gian xuất hiện. Một số phụ nữ hồn tồn khơng có một triệu chứng gì đáng kể
trừ sự thay đổi chức phận kinh nguyệt là do những thay đổi về hình thái và nội
tiết chắc chắn tiến triển một cách từ từ vì vậy các hậu quả hầu như khơng thấy
rõ. Ngược lại ở những phụ nữ mà sự thiếu hụt estrogen đột ngột hơn và rõ ràng

hơn, phối hợp với những thay đổi ở đường sinh dục, vú và đôi khi các triệu
chứng khác cùng một lúc với những biểu hiện của tính khơng ổn


định nghiêm trọng của bản thân. Chính những người này được gọi là có hội
chứng mãn kinh [5],[6], [14], [23].
1.5.1.4. Hội chứng mãn kinh.
Danh từ hội chứng mãn kinh được dùng để chỉ một nhóm các triệu
chứng mà khoảng 70-90% phụ nữ bị mắc trong tuổi mãn kinh bao gồm: Rối
loạn thần kinh thực vật như: cơn bốc hoả, vã mồ hơi, hồi hộp, chóng mặt, các
rối loạn tâm lý như: rối loạn tập trung, giảm ham muốn tình dục…
* Rối loạn vận mạnh.
Các rối loạn vận mạch xảy ra ở 75 - 85% phụ nữ mãn kinh. Thường
được nhắc tới là cơn bốc hoả, kèm theo vã mồ hôi và rùng mình [2], [5], [6],
[30]
* Cơn bốc hoả [2], [6], [14].
Các cơn bốc hoả này xảy ra rất bất ngờ, khơng có báo trước, hay cảm
thấy một cảm giác ấm hay nóng bỏng từ ngực lan dần lên tới cổ, đầu, mặt.
Cảm giác này có thể kéo dài một vài giây tới một vài phút và thường kèm theo
một cơn đỏ mặt, đôi khi sau cơn bốc hoả lại rùng mình. Thường xuất hiện vã
mồ hơi sau cơn bốc hoả. Đơi khi thấy xuất hiện chống váng, chóng mặt, đánh
trống ngực, nhức đầu, buồn nôn ngay sau khi bị bốc hoả và sự kết thúc của
triệu chứng trên cũng đột ngột như khi nó xuất hiện. Tất cả giai đoạn này kéo
dài khoảng vài phút [4], [5], [6].
Các cơn bốc hoả nhiều hay ít, mạnh hay nhẹ rất khác nhau, thường hay
xảy ra sau các xúc cảm. Các cơn vã mồ hôi đặc biệt hay xảy ra trong lúc ngủ,
gây ảnh hưởng tới giấc ngủ làm cho người phụ nữ thấy rất mệt. Trong một vài
trường hợp sau các cơn đó bệnh nhân có thể bị hồi hộp hay có những cơn
mạch nhanh kịch phát.



Căn nguyên của vấn đề vận mạch đã được nghiên cứu nhiều. Nhiều ý
kiến cho rằng sự mất estrogen bản thân nó khơng phải là ngun nhân chính.
Các rối loạn vận mạch đặc biệt không xuất hiện ở các bệnh nhân bị suy giảm
estrogen thứ phát sau thiểu năng chức phận tuyến n. Người ta cũng nhận
thấy khơng có một sự liên quan nào giữa mức độ bài tiết hormone hướng sinh
dục với mức độ trầm trọng của các cơn bốc hỏa mãn kinh [4], [14], [45].
Ngày nay người ta thấy có một mối tương quan tạm thời giữa nhịp độ
bài tiết ra LH và các đợt bốc hoả (lúc bắt đầu có bốc hoả mãn kinh và sự chế
tiết LH) [2], [39]. Các triệu chứng vận mạch của mãn kinh dường như là do rối
loạn chức năng trung tâm điều hòa nhiệt độ của vùng dưới đồi với sự giảm đi
đột ngột cơ chế kìm nhiệt ở vùng dưới đồi.
Những thay đổi về sinh lý do việc đổ mồ hôi và co thắt mạch đều là do
chức năng của hệ thần kinh giao cảm ngoại biên, những sợi phó giao cảm kích
thích tuyến mồ hơi trong khi những sợi thần kinh giao cảm thì điều khiển tình
trạng co thắt mạch ngoại biên. Cả hai đáp ứng này đều hạ thấp nhiệt độ trung
ương trong suốt thời gian bốc hoả. Những phụ nữ thường đáp ứng với sự khởi
đầu của cơn bốc hoả bằng cách cố gắng làm mát cho mình bằng việc mở cửa
sổ hay cởi bỏ quần áo q dày ngay cả khi khơng có sự gia tăng thật sự trong
nhiệt độ trung ương.
Tần suất xuất hiện của các cơn bốc hoả rất khác nhau tuỳ theo từng
vùng, từng dân tộc…. Ví dụ: 23% phụ nữ mãn kinh ở Thái Lan, 10% ở phụ nữ
Trung Quốc; 56% ở phụ nữ Thụy Điển, 17,6 % ở phụ nữ Singapore; 56% ở
phụ nữ Malaysia; hơn 80% ở phụ nữ Hà Lan [6], [58], [59], [61], [62]. Theo
M. Yusoff. Dawood 85% phụ nữ mãn kinh có cơn bốc hoả với 65% cơn bốc
hoả xuất hiện từ 1 - 5 năm, 26% kéo dài từ 6 - 10 năm, 10% kéo dài trên 10


×