Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiªn cøu thùc tr¹ng bệnh đái tháo đường và đánh giá kết quả quản lý chương trình phòng chống bệnh đái tháo đường ở người 30 69 tuổi tại huyện yên sơn tønh tuyªn quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 76 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết ma ̣n tính , biểu hiện của bệnh
là tình trạng tăng Glucose máu thường xuyên , bệnh gây tổn thương nhiều cơ
quan làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh do các biến
chứng cấ p và mạn tính , nhất là khi phát hiện và điều trị muộn. Về phương
diện xã hội, bệnh ĐTĐ là một gánh nặng cho xã hội, sự điều trị và chăm sóc
khá phức tạp và tốn kém. Mỗi năm thế giới phải chi số tiền khổng lồ từ 232 tỷ
đến 430 tỷ USD cho việc phòng chống và điều trị [6]. Hiện nay, ĐTĐ là bệnh
không lây nhiễm được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quan tâm hàng đầu trong
chiến lược chăm sóc sức khoẻ cộng đồng trong thế kỉ 21 [5], [6].
Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 240 triệu người mắc bệnh đái
tháo đường và số này tiếp tc tng lờn. Ước tính đến nm 2005 s lờn tới 330
triệu người [5]. Tại Hoa Kỳ, số người bị đái tháo đường tăng từ 5,3% năm
1997 lên 6,5% năm 2003 và tiếp tục tăng rất nhanh. Người tuổi trên 65 bị đái
tháo đường gấp hai lần người tuổi 45–54. Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát
triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển sẽ là 170% [8].
Ti Vit Nam, theo kết quả nghiên cứu mới nhất tỷ lệ mắc bệnh Đái
tháo đ-ờng ở Việt Nam đang tăng mạnh từ 2,7% (năm 2001) lên tới 5,7%
(năm 2008) và là n-ớc có tốc độ phát triển của Bệnh ỏi thỏo ng tăng
nhanh [9].
Cỏc quc gia hng nm thường phải dành một phần ngân sách đáng kể
của ngành y tế để quản lý bệnh đái tháo đường, trong đó chủ yếu bao gồm
những chi phí cho điều trị các biến chứng của bệnh. Bệnh đái tháo đường
thường gặp ở những đối tượng đang ở tuổi lao động, điều này cho thấy bệnh
đái tháo đường không những làm tăng gánh nặng cho mỗi cá nhân, gia đình
mà cịn làm tăng gánh nặng cho toàn bộ nền kinh tế xã hội.


2



Nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh bệnh đái tháo
đường và các biến chứng của nó có thể phịng ngừa được. Việc phát hiện sớm
bệnh và cỏc yu t nguy c gõy bnh, đặc biệt phát hiện sớm những ng-ời bị tiền
ỏi thỏo ng cú giỏ trị rất lớn trong cơng tác phịng bệnh giảm tỷ lệ mắc bệnh
đái tháo đường, làm giảm hoặc chậm các biến chứng, di chứng dẫn đến hạn chế
dùng thuốc điều trị, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm giảm chi
phí của xã hội, đồng thời giúp cho cơng tác quản lý và chăm sóc bệnh nhân đái
tháo ng cú hiu qu [5], [6].
Yên Sơn là một huyện n»m ë phÝa nam cđa tØnh Tuyªn Quang, n»m bao bọc
xung quanh thành phố Tuyên Quang có diện tích là 1130 km2, d©n sè 159.608
ng-êi, cã 22 d©n téc sinh sống, có 30 xà và 1 thị trấn. Trong nhng năm qua, bệnh
nhân đái tháo đường phải đi Hà Nội khỏm v iu tr có chiều h-ớng gia tăng
mạnh và th-ờng phát hiện ở giai đoạn muộn đà có biến chøng, việc đi lại khó khăn
tốn kém trong khi kinh tế của người dân còn nghèo. Hiện nay, số người mắc đái
tháo đường trong hun có dấu hiệu ngày càng gia tăng. Việc phát hiện sớm bệnh
đái tháo đường vµ nh÷ng ng-êi tiỊn đái tháo đường tại cộng đồng, cũng như việc
tư vấn, quản lý điều trị, phßng bệnh là v« cïng rất cần thiết.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào đánh giá thực trạng cũng như về
kết quả công tác quản lý bệnh đái tháo đường tại cộng đồng dân cư trên địa
bàn hun. Vì vậy, chúng tụi tin hnh nghiờn cu ti: Nghiên cứu thực

trạng bệnh đái tháo đường và đánh giá kết quả quản lý chương trình
phịng chống bệnh đái tháo đường ở người 30-69 tuổi tại huyện Yên Sơn

tØnh Tuyªn Quang” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh đái tháo đường ti huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên
Quang năm 2010.
2. ỏnh giỏ kÕt quả qu¶n lý chương trình phịng chống BƯnh đái thỏo
đ-ờng ti huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.



3

Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đái tháo đƣờng
1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hố có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong
trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường
kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [9].
1.1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người trưởng thành
1.1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên Thế giới
Bệnh ĐTĐ là một trong những bệnh không lây phổ biến nhất, theo Liên
đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2000 có khoảng 151 triệu người tuổi
20 - 79 mắc bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 4,6%. Nơi có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất là khu
vực Bắc Mỹ, Địa Trung Hải và Trung Đông, với tỷ lệ tương ứng là 7,8% và
7,7%, tiếp đến là khu vực Đông Nam Á: 5,3%, Châu Âu: 4,9%, Trung Mỹ:
3,7%, Tây Thái Bình Dương: 3,6%, Châu Phi 1,2% [8], [9], [14].
Hiện nay, khu vực Tây Thái Bình Dương và khu vực Đơng Nam Á là
hai khu vực có số người mắc bệnh ĐTĐ đông nhất tương ứng là 44 triệu
người và 35 triệu người. Những báo cáo mới đây của IDF cũng khẳng định, tỷ
lệ bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm 85% - 95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ ở các nước
phát triển và tỷ lệ này thậm chí cũng cao hơn ở các nước đang phát triển [8].
Bệnh ĐTĐ là bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và gây ra nhiều
biến chứng. Theo IDF, bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ
tư hoặc thứ năm ở các nước phát triển và đang được coi là một dịch bệnh ở
nhiều nước đang phát triển, những nước mới công nghiệp hoá. Những biến



4

chứng của bệnh ĐTĐ rất phổ biến (khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ có
các biến chứng) như: bệnh mạch vành, mạch máu não, bệnh mạch máu ngoại
vi, bệnh lý thần kinh , cắt cụt chi, suy thận, tổn thương mắt... Các biến chứng
này thường dẫn đến tàn tật và giảm tuổi thọ [5], [48], [53].
Bệnh ĐTĐ đang là vấn đề y tế nan giải, là gánh nặng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, với sự phổ biến của bệnh và các hậu quả nặng nề của
bệnh do được phát hiện và điều trị muộn. Một nghiên cứu về chi phí trực tiếp
cho bệnh ĐTĐ tại 8 nước thuộc Châu Âu đó cho thấy: chi phí trực tiếp cho 10
triệu người bị bệnh ĐTĐ trong năm 1998 đó tiêu tốn 26,97 tỷ USD và chi phí
trực tiếp cho điều trị bệnh ĐTĐ chiếm 3 - 6% ngân sách dành cho toàn ngành
y tế. Năm 1997, cả thế giới đã chi ra 1030 tỷ USD cho điều trị bệnh ĐTĐ.
Trong đó, hầu hết các chi phí trên là chi cho điều trị các biến chứng của bệnh
[8], [33], [64], [73].
Tỷ lệ bệnh ĐTĐ týp 2 tăng nhanh theo thời gian và sự tăng trưởng kinh
tế. Đầu thế kỷ 20, tần suất mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới còn ở mức thấp, WHO
ước tính năm 1985 mới có khoảng 30 triệu người trên thế giới mắc bệnh
ĐTĐ, tới 1994 là 110 triệu và 1995 đó là 135 triệu (chiếm 4% dân số toàn
cầu). Dự báo: năm 2010 sẽ là 221 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và 2025 là 330
triệu người (chiếm 5,4% dân số toàn cầu). Tỷ lệ đái tháo đường ở châu Á
cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á (5,3%) [8]. Nguyên
nhân của sự gia tăng bệnh nhanh chóng do mức độ đơ thị hóa nhanh, sự di
dân từ khu vực nơng thơn ra thành thị nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối
sống công nghiệp, giảm hoạt động chân tay, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và
chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ [8].



5

Bảng 1.1. Phân bố bệnh đái tháo đường trên thế giới
Địa điểm

Dân số

Số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ (triệu người)

(triệu người)

Năm 1995

Năm 2000

Năm 2010

Thế giới

5697,04

118,42

151,23

220,72

Châu Phi

731,47


7,29

9,41

14,14

Châu Á

3437,79

62,78

84,51

132,29

Bắc Mỹ

296,52

12,98

14,19

17,53

Mỹ Latin

475,70


12,40

15,57

22,54

Châu Âu

727,79

22,04

26,51

32,86

Châu Úc

27,77

0,92

1,04

1,33

Nguồn:“The rising global burden of diabetes and its complications:
estimates and projections to the year 2010”, Diabetic Med 11, pp. 85-9 (10)
Dự kiến trong vòng 15 năm (1995 - 2010), số người mắc ĐTĐ ở Châu

Á, Châu Phi sẽ tăng lên 2 tới 3 lần so với hiện nay. Cụ thể: vùng Tây Á, số
người mắc sẽ tăng từ 3,6 triệu lên 11,4 triệu; Đông Á, số người mắc sẽ tăng từ
21,7 triệu lên 44 triệu; Đông Nam Á sẽ từ 8,6 lên 19,5 triệu và khu vực Bắc Á
số người mắc ĐTĐ sẽ tăng từ 28,8 triệu lên 57,5 triệu.
Ở Hoa Kỳ, năm 1998 có 16 triệu người bị bệnh ĐTĐ, trong đó hơn
90% là ĐTĐ týp 2, hàng năm có tới 650.000 người mới mắc bệnh. Bệnh ĐTĐ
gặp ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi  24 là 3,56 triệu người, chiếm 8,2 % tổng số
người cùng lứa tuổi, độ tuổi  64 là 6,3 triệu người, chiếm 18,4 % những
người cùng độ tuổi. Số người mắc bệnh ĐTĐ ở độ tuổi dưới 24 là 123.000
người, chiếm 0,16 %. Đặc biệt, năm 2003 số người mắc bệnh ĐTĐ ở Hoa Kỳ


6

là 18,2 triệu người, sau 2 năm (năm 2005) đã là 20,8 triệu người - ước tính tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ ở Hoa Kỳ đã tăng 1,4% mỗi năm [64], [65].
Các nước Trung Âu và Đông Âu, (Ba Lan, Hungari, Bungari,
Slovakia…) với số dân 96,6 triệu, có 4,3 triệu mắc ĐTĐ. Dự đoán năm 2010,
số bệnh nhân ĐTĐ ở khu vực này sẽ là 5 triệu, trong đó 80% là ĐTĐ týp 2.
Khu vực Tây Thái Bình Dương, theo ước đốn hiện nay ít nhất có 30
triệu người bị bệnh ĐTĐ, dự báo sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025. Đặc biệt
quan trọng là sự gia tăng mạnh lại rơi vào nhóm tuổi lao động. Ở Trung Quốc,
người ở độ tuổi trưởng thành mắc bệnh ĐTĐ là 38 triệu.
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở 2 nhóm nước trong khu vực Tây Thái Bình
Dương .
Bảng 1.2. Phân bố bệnh Đái tháo đường khu vực Tây - Thái Bình Dương
Số người mắc bệnh ĐTĐ (x106)
Nhóm nước

Tỷ lệ tăng

trong 25 năm

1995

2000

2010

Phát triển

50,974

54,810

72,248

42

Đang phát triển

84,313

99,582

227,725

170

tới (%)


Nguồn: King H, Aubert R and Herman H [9]
Tại các nước ASEAN, tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế mà tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ cũng khác nhau: Malaysia 3%, Thái Lan 4,2%... Singapore có
tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng nhanh: năm 1975 tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 1,9%, sau
23 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đã lên đến 9%.
1.1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình mắc bệnh ĐTĐ trong thời gian gần đây đang có
chiều hướng gia tăng, đặc biệt là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2, nhất là tại các
thành phố lớn như Hà Nội năm 1991 là 1,1%, năm 2001 là 3,62%, Thành phố


7

Hồ Chí Minh năm 1992 là 2,52% đến năm 2001 tăng lên 4,1%, ở Huế năm
1994 là 0,96% đến 10 năm sau là 2,1% [10], [20], [22].
Điều tra Quốc gia năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ chung là 2,7%,
khu vực thành phố là 4,4%, khu vực đồng bằng là 2,1% và khu vực miền núi
là 2,1%. Điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 5,7%,
tỷ lệ rối loạn đường huyết (ĐH) lúc đói là 18,2%, tỷ lệ rối loạn dung nạp
đường là 15,4%. Tỷ lệ ĐTĐ theo khu vực: thành phố 6,9%, đồng bằng 6,3%,
ven biển 3,8%, miền Núi 4,8%. Như vậy, chỉ sau 6 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ ở
nước ta tăng từ 2,7% lên 5,7% [9], [12], [16].
Việc quản lý bệnh mới chỉ tập trung ở một tỉnh, thành phố. Số cán bộ y
tế có khả năng khám và điều trị bệnh ĐTĐ khơng chỉ ít về mặt số lượng, mà
cịn khơng được phổ cập những kiến thức mới về bệnh ĐTĐ, nên chất lượng
phát hiện và điều trị bệnh ĐTĐ chưa tốt. Chi phí cho quản lý, điều trị bệnh rất
tốn kém do chi phí đi lại, ăn ở, của bệnh nhân ĐTĐ và người nhà bệnh nhân,
do bệnh ĐTĐ được phát hiện muộn nên có nhiều biến chứng.
1.1.2.3. Tình hình bệnh ĐTĐ ở tỉnh Tuyên Quang và huyện Yên Sơn
Tuyên quang là một tỉnh miền núi có dân số 725.427 người gồm có 6 huyện

và 1 thành phố. Năm 2006, theo điều tra sơ bộ về ĐTĐ typ 2 ở thành phố Tun
Quang thì thấy có một số kết quả sau: tỷ lệ người mắc là 24/667 (3,59%); trong
đó: nam là 3,57% nữ là 3,59%. Tỷ lệ ĐTĐ rất khác nhau: công nhân, nông dân là
16,6% trong khi đó cơng chức hành chính chiếm tới 83,4%. Tỷ lệ số người mắc
hiểu biết về ĐTĐ rất hạn chế chỉ bằng 20,8% [21].
Yên Sơn là một huyện nằm bao bọc xung quanh thành phố Tuyên Quang,
là huyện có nền kinh tế phát triển khá nhanh so với các huyện thị khác trong tỉnh.
Tình hình Bệnh ĐTĐ của huyện cũng có nét giống như thành phố Tun Quang.
Chương trình phịng chống Bệnh ĐTĐ mới được triển khai từ năm 2010 nên sự
hiểu biết của người dân về bệnh còn rất hạn chế, đa số các trường hợp người bệnh


8

ĐTĐ không biết việc tuân thủ chế độ ăn uống, vận động, luyện tập và dùng thuốc,
số cán bộ làm cơng tác phịng chống ĐTĐ vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất
lượng và hiểu biết về bệnh. Hiện nay, số người mắc ĐTĐ trong huyện có dấu hiệu
ngày càng gia tăng, Thường phát hiện khi đi khám hoặc đã có một số biến chứng
về tim, thận, thần kinh, mắt…
1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng
1.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Năm 1998 Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đã cơng nhận tiêu chuẩn
chẩn đốn mới do Hiệp hội đái tháo đường Mỹ đề nghị và được áp dụng vào
năm 1999, Người được chẩn đoán là đái tháo đường khi có ít nhất một trong
ba tiêu chuẩn sau:
- Một mẫu glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200mg/dl (≥ 11,1 mmol/l).
- Mức glucose huyết tương lúc đói (sau 8 giờ không ăn) ≥126mg/dl (≥7,0
mmol/l)
- Mức glucose huyết tương ≥200mg/dl (≥11,1mmol/l) ở thời điểm 2 giờ
sau nghiệm pháp dung nạp glucose.

1.2.2. Chẩn đốn typ đái tháo đường
Có nhiều cách phân loại bệnh đái tháo đường, hiện nay theo WHO
(1997) thống nhất phân loại ĐTĐ như sau [4], [6], [9], [11], [41], [43], [66]:
1.2.2.1. Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân đái
tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự
thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất
hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên
quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đường týp 1 [41], [43], [45].
Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được
phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành


9

niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các
trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là người có thể
trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo
đường týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hồn tồn.
Có thể có các dưới nhóm:
- Đái tháo đường qua trung gian miễn dịch.
- Đái tháo đường týp 1 không rõ nguyên nhân.
1.2.2.2. Đái tháo đường týp 2
Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 85%-95% đái tháo đường trên
thế giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh
tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về
thói quen ăn uống, đái tháo đường týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát
triển nhanh [3], [13].
Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt
tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đốn rất muộn

vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm khơng có triệu chứng.
Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển
hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều khi các
biến chứng này đã ở mức độ rất nặng [1], [11], [14].
Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự
tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người
mắc bệnh đái tháo đường týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen,
kết hợp dùng thuốc để kiểm sốt glucose máu, tuy nhiên nếu q trình này
thực hiện khơng tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin
[5], [18], [40].


10

1.2.2.3. Đái tháo đường thai nghén
Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng,
gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau đẻ
theo 3 khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường [7].
1. 2.2.4. Các thể đái tháo đường khác (hiếm gặp)
Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hoá chất:
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bê-ta.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.
- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy…
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp…
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh ĐTĐ
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ là có sự tương tác phức tạp giữa yếu tổ gen
và yếu tố môi trường. Đặc điểm nổi bật là sự kháng insulin ở cơ quan đích
(cơ, gan, tổ chức mỡ) kết hợp sự suy giảm chức năng tế bào beta đảo tuỵ biểu

hiện bằng những rối loạn tiết insulin.
Dước tác động của yếu tố môi trường như chế độ ăn nhiều lipid, đặc biệt
nhiều acid béo bão hồ, nhiều carbonhydrat tinh, sự ít hoạt động thể lực, sự
tăng lên của tuổi tác, béo phì.. sẽ làm xuất hiện hoặc tăng sự đề kháng của cơ
quan đích đối với ínulin ở những đối tượng có gen quyết định mắc ĐTĐ. Sự
kháng insulin ở những cơ quan đích dẫn đến hiện tượng giảm sử dụng đường
ở cơ quan đích và hậu quả là tăng lượng đường trong máu và rối loạn các
chuyển hoá khác.


11

Sự tăng đường máu liên tục, tích luỹ sợi fibrin giống amiloid trong tế bào
beta, tăng acid béo tự do và giảm khối lượng tế bào beta tuỵ dẫn đến tổn
thương và suy giảm chức năng tế bào beta.
Khi cơ thể khơng cịn bù được tình trạng kháng insulin hoặc khi chức
năng của tế bào beta khơng cịn khả năng bù trừ thì bệnh ĐTĐ xuất hiện.
Dưới một hình thức khác, sự khởi đầu của q trình bệnh lý có thể là
giảm khối lượng hoặc chức năng của tế bào beta và tiếp tục diễn tiến như trên.
1.2.4. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc bệnh đái tháo đường
* Mục đích: Phát hiện sớm bệnh ĐTĐ từ nhóm người có nguy cơ mắc
bênh cao nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh và ngăn chặn những tác hại do
bệnh gây ra.
* Tiến hành: Dựa trên tiêu chuẩn sàng lọc chọn ra nhóm người có nguy
cơ mắc bệnh cao trong quần thể, tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ.
* Tiêu chuẩn của Việt Nam qui định các yếu tố nguy cơ như sau:
- Tuổi > 30 tuổi
- Tăng huyết áp vô căn
- Chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 23
- Có liên quan ruột thịt với người mắc ĐTĐ

- Phụ nữ giai đoạn quanh mãn kinh
- Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt: ĐTĐ thai kỳ; sinh con to trên 4000
gram.
- Người đã được chẩn đoán RLDNG hoặc suy giảm dung nạp glucose lúc
đói, rối loạn chuyển hố lipid; rối loạn chuyển hố acid uric; có microalbumin
niệu.
- Người có hoạt động tĩnh tại, ít hoạt động thể lực; có thay đổi đột ngột
mơi trường sống.


12

1.2.5. Triệu chứng của bệnh đái tháo đường
- Triệu chứng ăn nhiề u, đái nhiều, uống nhiều, gầy nhiều thường mờ nhạt
trong khi triệu chứng của các biến chứng chiếm ưu thế. Điển hình là các triệu
chứng nhiễm trùng mạn tính hoặc cấp tính, các tổn thương mắt, răng, tim
mạch, thận, thần kinh...
- Thể trạng thường là béo.
- Các dấu hiệu thường ở người trẻ tuổi.
+ Hội chứng buồng trứng đa nang.
+ Chứng gai đen (Acantnosis nigricans): là những mảng da sẫm màu
xuất hiện ở quanh cổ bệnh nhân. Thường là dấu hiệu của kháng insulin.
1.2.6. Cận lâm sàng
 Máu
- Glucose máu tăng.
- HbA1c tăng.
- Kháng thể lưu hành trong máu ICA, anti - GAD, IA- 2, IAA. Dương
tính ở ĐTĐ typ 1, âm tính ở ĐTĐ typ 2.
- C-peptid thấp ở ĐTĐ typ 1, bình thường hoặc tăng ở ĐTĐ typ 2.
- Các chỉ số lipid máu rối loạn.

- Nặng khi pH máu động mạch giảm; bicacbonat huyết tương giảm; rối
loạn điện giải.
 Nước tiểu:
- Sinh hố:
+ Có đường niệu
+ Ceton niệu dương tính trong ĐTĐ typ 1 hoặc ĐTĐ typ 2 nặng.
+ Protein niệu: albumin vi thể hoặc đại thể nếu có tổn thương thận.
- Tế bào niệu, trụ niệu.


13

 Các thăm dò khác, đánh giá các tổn thương:
- Siêu âm Doppler tim, các mạch máu.
- Điện tim.
- Soi đáy mắt.
- Các thăm dò đánh giá tổn thương thần kinh.
- Các thăm dò đánh giá chức năng của hệ thống các tuyến nội tiết.
1.2.7. Biến chứng của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
1.2.7.1. Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đốn muộn, nhiễm
khuẩn cấp tính hoặc điều trị khơng thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn
mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến
chứng nguy hiểm.
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do
thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton
gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết

bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5 - 10%.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose
nặng, đường huyết tăng cao. Hơn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10%. Ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30-50% [11], [20].
Nhiều bệnh nhân hôn mê, dấu hiệu đầu tiên của bệnh chính là tăng
glucose máu. Điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường còn chưa
được phổ biến trong cộng đồng.
Hạ đường huyết cũng là một biến chứng nguy hiểm gặp ở bệnh nhân
ĐTĐ sử dụng insulin hoặc sulfamid hạ đường huyết và thường để lại thường


14

để lại những hậu quả nghiêm trọng về cả thể lực lẫn tinh thần cho người bệnh
[20].
Nguyên nhân của hạ đường huyết thường có liên quan đến sử dụng
insulin như chế độ ăn không tương xứng, quên bữa, hoạt động thể lực quá
sức, quá liều insulin, stress, suy vỏ thượng thận, bệnh lý dạ dày đái tháo
đường, suy thận, thai nghén. Sử dụng thuốc viên hạ glucose máu cũng có thể
xảy ra biến chứng hạ đường huyết.
Trường hợp hạ đường huyết nếu nhẹ bệnh nhân có cảm giác đói bụng,
mệt mỏi cả thể lực và tinh thần, vã mồ hôi, tim đập nhanh, có thể nơn hoặc ỉa
chảy. Trường hợp nặng có thể xảy ra bất ngờ hoặc từ từ trên nền các triệu
chứng trên biểu hiện chủ yếu là tâm thần kinh như mất ý thức thống qua,
chóng mặt. Hôn mê hạ đường huyết thường không đột ngột, kèm co cơ, co
giật...bệnh nhân sẽ hồi phục khi truyền glucose sớm. Nếu hạ glucose máu kéo
dài thương tổn não không hồi phục và có thể tử vong, tỷ lệ tử vong ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 1 hạ đường huyết là 3-7% [30], [37].
1.2.7.2. Biến chứng mạn tính
Biến chứng mạn tính là những biến chứng về mạch máu mà người ta

phân làm hai nhóm [41], [45], [51], [53].
+ Biến chứng mạch máu nhỏ chủ yếu ở mao mạch biểu hiện ở mắt, thận,
thần kinh.
+ Biến chứng mạch máu lớn gồm các biến chứng tim, mạch não, hoại tử
do sự thúc đẩy của quá trình xơ vữa động mạch và tăng hiện tượng tắc mạch
do huyết khối ở bệnh nhân ĐTĐ.
Những yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh vũa xơ động mạch ở bệnh
nhân ĐTĐ:
+ Rối loạn chuyển hóa Lipid


15

+ Tăng kết dính tiểu cầu do tăng tổng hợp Thromboxan A2, giảm tổng
hợp Prostaglandin (PG12).
+ Tăng tiết Endothelin, giảm tổng hợp nitric oxid.
+ Tăng yếu tố VIII và Volt Willezbrand.
+ Giảm thủy phân Fibrin ở thành mạch, có sự tham gia của PAII.
- Các yếu tố:
+ Tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì, hút thuốc lá, tuổi
tác... sẽ làm cho vữa xơ động mạch xuất hiện sớm hơn.
+ Tăng đường máu, tăng insulin huyết thanh, tăng đơng máu... có tác
dụng làm cho xơ vữa động mạch ở bệnh nhân ĐTĐ tiến triển ngày càng nặng.
* Biến chứng tim - mạch
Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường là biến chứng thường gặp
và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng
các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc
bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Người đái tháo đường có
bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người
bình thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng

75% tử vong ở người bệnh đái tháo đường, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi
máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu được tiến
hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là người Mỹ gốc Mêhicơ trong
8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là do bệnh mạch vành [52].
Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ mắc bệnh
chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường gấp đôi so với người
bình thường. Trong đái tháo đường týp 2, có tới 50% bệnh nhân đái tháo
đường mới được chẩn đoán có tăng huyết áp. Tăng huyết áp ở người đái tháo
đường týp 2 thường kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [1],
[53], [55].


16

Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường gấp 1,5
- 2 lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân
đái tháo đường mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [5], [7].

Hình 1.1. Nhồi máu cơ tim biến chứng nặng, nguy hiểm của đái tháo đường
* Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng
thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đường
khởi phát bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và
creatinin sẽ tích tụ trong máu.
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy
thận giai đoạn cuối, được đặc trưng bởi sự suất hiện protein niệu và giảm mức
lọc cầu thận. Ở người bình thường bài tiết albumin niệu từ 1,5 đến 20
mg/phút, khi albumin bài tiết từ 20-200 mg/ph được gọi là microalbumin niệu
(+). Nếu xuất hiện albumin niệu >50 mg/ngày chứng tỏ đã có bệnh ở màng

nền cuộn mạch, mức lọc cầu thận giảm chậm khoảng 11 mol/phút/năm, sự
xuất hiện THA thúc đẩy quá trình suy thận [1], [29], [56].


17

Với người đái tháo đường týp 1, mười năm sau khi biểu hiện bệnh thận
rõ ràng, khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và sau 20 năm sẽ
có khoảng 75% số bệnh nhân trên cần chạy thận lọc máu chu kỳ. Khả năng
diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ít
hơn so với bệnh nhân đái tháo đường týp 1, song số lượng bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 chiếm tỷ lệ rất lớn nên thực sự số bệnh nhân suy thận giai đoạn
cuối chủ yếu là bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Để theo dõi bệnh thận đái tháo đường có thể định lượng microalbumin
niệu, đo mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/24 giờ. Ngày nay, nhiều
phòng xét nghiệm chọn phương pháp định lượng protein niệu trong mẫu nước
tiểu qua đêm.
* Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Về biến chứng mắt, bao gồm bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể, viêm
móng mắt tái diễn. Đó chính là ngun nhân gây mù lồ. Do đó, đối với các
đối tượng đái tháo đường type 1 trên 5 năm cần được khám chuyên khoa mắt
và theo dõi định kỳ.
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân đái tháo
đường, có vẻ tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết
kéo dài. Đục thuỷ tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh
hơn người không đái tháo đường.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù lòa ở
người 20-60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai
đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với
thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết

bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường týp 2
có bệnh lý võng mạc do đái tháo đường [11].


18

Hình 1.2. Võng mạc mắt bị tổn thương ở người bệnh đái tháo đường
* Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng
30% bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh đái
tháo đường týp 2 thường có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán.
Bệnh thần kinh do đái tháo đường thường được phân chia thành các hội
chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần
kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động gốc chi [6], [11], [45].
1.2.7.3. Một số biến chứng khác

ơ

* Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày càng được quan tâm do tính phổ
biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đường do sự phối hợp của tổn
thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose
máu tăng cao [5], [7].
Theo các số liệu nước ngoài tỷ lệ tổn thương loét bàn chân ở bệnh nhân
ĐTĐ thay đổi từ 5-10%, có khoảng 5-15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ phẫu thuật cắt
cụt chi tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời [4], [6], [9].


19


Hình 1.3. Biến chứng loét bàn chân của bệnh đái tháo đường
* Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị đái tháo đường thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm
khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan
như: Lao phổi, viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi
mật sinh hơi, nhiễm nấm …
* Biến chứng ở da và xương khớp
Ở da: teo da, u vàng; Ở xương khớp: co cứng Dupuytren, hạn chế vận
động bàn tay "Juvenile diabetic cheiratropathy", viêm bao hoạt dịch, mất chất
khoáng đầu xương.
1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng
1.3.1. Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ được nhóm vào trong bốn nhóm: di
truyền, nhân chủng, hành vi lối sống và nhóm nguy cơ trung gian chuyển tiếp.
1.3.1.1. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trị quan trọng trong bệnh ĐTĐ. Những đối
tượng có mối liên quan huyết thống với người bị ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh
ĐTĐ cao gấp 4 - 6 lần người trong gia đình khơng có ai bị ĐTĐ. Đặc biệt


20

nhất là những người cả bên nội và bên ngoại đều có người mắc bệnh ĐTĐ.
Khi cha hoặc mẹ mắc ĐTĐ thì nguy cơ bị bệnh ĐTĐ của con là 30%, khi cả
cha mẹ bị bệnh thì nguy cơ này tăng tới 50%. Hai trẻ sinh đôi cùng trứng, một
người mắc bệnh ĐTĐ, người kia sẽ bị xếp vào nhóm đe doạ thực sự bị bệnh
ĐTĐ.
1.3.1.2. Yếu tố nhân chủng học
Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc. Ở Tây Âu
tỷ lệ mắc bệnh ở người da vàng trẻ hơn, thường trên 30 tuổi, ở người da trắng

thường trên 50 tuổi.
Yếu tố tuổi, đặc biệt là độ tuổi từ 50 trở lên, được xếp vào vị trí đầu tiên
trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ typ 2. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh tuổi có liên quan đến sự xuất hiện bệnh ĐTĐ typ 2, tuổi càng tăng tỷ lệ
mắc ĐTĐ và RLDNG càng cao. Khi cơ thể già đi, chức năng tụy nội tiết cũng
bị suy giảm theo và khả năng tiết insulin giảm. Nồng độ glucose máu có xu
hướng tăng, đồng thời giảm sự nhạy cảm của tế bào đích với insulin. Khi tế
bào tuỵ khơng cịn khả năng tiết insulin đủ với nhu cầu của cơ thể, glucose
khi đói tăng lên và bệnh ĐTĐ xuất hiện.
1.3.1.3. Yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi lối sống
* Béo phì:
Ở người béo phì, tỷ lệ vịng bụng/vịng mơng tăng hơn bình thường. Béo
bụng có liên quan chặt chẽ với hiện tượng kháng insulin do thiếu hụt sau thụ
thể, dẫn đến sự thiếu insulin tương đối do giảm số lượng thụ thể ở các mơ
ngoại vi. Do tính kháng insulin và sự giảm tiết insulin dẫn đến giảm sử dụng
glucose ở tổ chức cơ và mỡ, giảm sự tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo
đường mới và bệnh ĐTĐ xuất hiện.


21

* Ít hoạt động thể lực:
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc tập luyện thể lực thường xuyên có tác
dụng làm giảm nhanh nồng độ glucose huyết tương, đồng thời giúp duy trì sự
bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng kháng insulin.
* Chế độ ăn:
Tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng cao ở những người có chế độ ăn nhiều chất béo bão
hoà, nhiều carbonhydrat tinh chế. Ngoài ra sự thiếu hụt các yếu tố vi lượng
hoặc vitamin cũng góp phần làm thúc đẩy sự tiến triển bệnh.
Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chưa tinh chế, ăn nhiều rau

làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ.
* Các yếu tố khác:
- Stress
- Lối sống phương tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá. Bệnh ĐTĐ đang
tăng nhanh ở những nước đang phát triển, đang có tốc độ đơ thị hố nhanh, đó
cũng là những nơi đang có sự chuyển tiếp về dinh dưỡng, lối sống.
3.1.4. Yếu tố chuyển hoá và các nguy cơ trung gian
- RLDNG, suy giảm dung nạp glucose lúc đói.
- Rối loạn chuyển hoá lipid máu.
- Kháng insulin: hội chứng chuyển hoá, tăng huyết áp..
- Các yếu tố liên quan đến thai nghén như tình trạng sinh con to trên
4000 gram, ĐTĐ thai kỳ...
1.3.2. Yếu tố nguy cơ đái tháo đường tại huyện Yên Sơn
Ngoài những yếu tố nguy cơ như đã kể trên trên địa bàn huyện n Sơn
cịn có một số nét riêng có thể kể đến như sau:
Do trình độ hiểu biết của người dân về bệnh còn quá hạn chế theo điều
tra tại thành phố ngay cả những người bị mắc ĐTĐ cũng chỉ có 20% là có biết
về bệnh, cịn đại đa số phát hiện là do tình cờ đi khám bệnh hoặc khi đã có


22

biến chứng nặng. Ngồi ra cịn phải kể đến thói quen uống bia rượu quá
nhiều, ít quan tâm đến sức khỏe, không kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt là
nam giới, người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe cho người
lao động, tất cả những yếu tố trên đều là nguy cơ để bệnh tăng nhanh.
1.4. Tình hình quản lý bệnh đái tháo đƣờng tại cộng đồng
1.4.1. Trên thế giới
Có một số mơ hình chăm sóc sức khoẻ ở cộng đồng, nhưng chủ yếu là
tình nguyện. Người tình nguyện sẽ tham gia vào việc chăm sóc sức khỏe cho

người dân trong cộng đồng và giáo dục sức khỏe nói chung và phịng chống
bệnh đái tháo đường nói riêng. Mơ hình này đã được ứng dụng thành công ở
một số nước như Thái Lan, Môzambic, Zimbabue...[8].
1.4.2. Tại Việt Nam
Việc quản lý bệnh mới chỉ tập trung ở một tỉnh, thành phố. Số cán bộ y
tế có khả năng khám và điều trị bệnh ĐTĐ khơng chỉ ít về mặt số lượng, mà
cịn khơng được phổ cập những kiến thức mới về bệnh ĐTĐ, nên chất lượng
phát hiện và điều trị bệnh ĐTĐ chưa tốt. Chi phí cho quản lý, điều trị bệnh rất
tốn kém do chi phí đi lại, ăn ở, của bệnh nhân ĐTĐ và người nhà bệnh nhân,
do bệnh ĐTĐ được phát hiện muộn nên có nhiều biến chứng.
Cơng tác phịng bệnh hầu như chưa được đề cập, do chưa đánh giá được
mức độ phổ biến, sự nguy hại do bệnh gây nên, cũng như quan niệm và thực
hành phòng và điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 chưa đúng. Cách phòng bệnh ĐTĐ týp 2
hợp lý, nhất là bằng chế độ ăn và luyện tập thể lực chưa được áp dụng rộng rãi.
Hiện nay, ở một số tỉnh trong nước đã thực hiện quản lý bệnh đái tháo
đường tại cộng đồng, nhưng chủ yếu vẫn lấy Ban chăm sóc sức khỏe ban đầu
của địa phương làm nịng cốt, nên thành cơng nhiều cũng có, thành cơng ít


23

cũng có, chính những điều này đã tạo ra bức tranh đa dạng trong chăm sóc
sức khoẻ nhân dân và là bài học có các nghiên cứu, dự án tiếp theo.
Để cơng tác phịng chống ĐTĐ thực sự hiệu quả và đưa vào chương
trình mục tiêu Quốc gia. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
172/2008/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2008. Tại Quyết định này có nêu rõ
Việt Nam hiện có tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất thế giới (8 – 20%/năm).
Bệnh đang gia tăng với tốc độ khoảng 300% trong vòng 10 năm trở lại đây.
Tuy nhiên, điều nguy hiểm là số bệnh nhân được chẩn đốn đến thời điểm này
cịn q ít, có tới 65% bệnh nhân cịn chưa biết mình mắc bệnh.

Bởi vậy, phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân trong cộng đồng hiểu biết về
bệnh ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe do căn bệnh này gây ra... là
một trong nhưng nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
bệnh Đái tháo đường giai đoạn 2006-2010. Với mục tiêu: Đào tạo và đào tạo
lại số cán bộ tuyến cơ sở tham gia dự án, đảm bảo 100% cán bộ tuyến tỉnh
thành thạo về sàng lọc các đối tượng yếu tố nguy cơ cao tại cộng đồng và tư
vấn thường xuyên cho các đối tượng có yếu tố nguy cơ cao; 20% các bác sỹ
tuyến tỉnh tham gia điều trị bệnh nội tiết nắm vững chẩn đoán và điều trị bệnh
ĐTĐ; Bảo đảm 70% số đối tượng có yếu tố nguy cơ được tư vấn sau sàng lọc.
Đồng thời, đẩy mạnh công tác truyền thông, thay đổi hành vi về lối sống, dinh
dưỡng và luyện tập. Tiếp tục duy trì và củng cố mạng lưới các đơn vị phịng
bệnh ĐTĐ... Hiện chương trình đang được triển khai rộng rãi trên cả nước với
các hoạt động như khám sàng lọc, lập sổ theo dõi quản lý, tư vấn cách phòng
chống ĐTĐ như thay đổi chế độ ăn, dùng thuốc thường xuyên theo chỉ dẫn,
tuân thủ chế độ luyện tập, định kỳ kiểm tra đường huyết…
Hiện nay, tại Ninh Bình có Dự án “Nghiên cứu can thiệp lối sống dựa
vào cộng đồng để phòng chống bệnh đái tháo đường týp 2” do Viện Đái tháo
đường và Rối loạn chuyển hóa (Đại học Y Hà Nội) thực hiện là 1 trong 2 dự


24

án đã vượt qua hàng trăm dự án của gần 200 quốc gia trên thế giới được Hội
Đái tháo đường thế giới (IDF) lựa chọn sau 4 lần kiểm tra gắt gao. Dự án sẽ
được thực hiện trong 3 năm (2011-2014) tại Thành phố Ninh Bình và thị xã
Tam Điệp với sự tham gia tình nguyện của hơn 6 vạn dân. Theo đó , sẽ lựa
chọn những người trong độ tuổi từ 30-69 (nhóm̀ nguy cơ cao ) ra 3 nhóm đã
mắc/có nguy cơ mắc/và tiền đái tháo đường. Tất cả sẽ được khám sức khỏe,
đo đường huyết, phân tích nguy cơ cũng như hiện trạng sức khỏe cơ thể theo
định kỳ 3, 6, 12 tháng/1 lần. Số người nói trên sẽ được tư vấn và hướng dẫn

cách sinh hoạt, ăn uống, vận động với một chế độ hợp lý, khoa học.
Cứ sau 6-12 tháng, dự án sẽ kiểm tra lại sức khỏe và xem xét sự̣ thay
đổi các chỉ số về lượng mỡ, đường trong máu để đánh giá hiệu quả từ thay đổi
chế độ sinh hoạt, khẩu phần ăn và lối sống.
Sau 3 năm thực hiện dự án, kết quả sẽ là căn cứ để đưa ra mô hình và
các kỹ thuật, tài liệu về phương thức can thiệp lối sống cộng đồng để phòng
chống căn bệnh này.
Ngày 27/9/2009 tại Hà Nội, Tổng hội Y học Việt Nam, Bộ Y tế, Viện
Dinh dưỡng Quốc gia, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Công ty cổ phần
truyền thông và đầu tư Việt Nam CIC đã tổ chức lễ khởi động chương trình
mục tiêu phịng chống bệnh ĐTĐ quốc gia.
Mục tiêu của chương trình là nhằm thay đổi nhận thức của cộng đồng
về bệnh ĐTĐ. Tư vấn cách phòng chống và giúp cộng đồng có ý thức bảo vệ
chính mình tốt hơn bằng các thói quen sống tích cực hơn, giới thiệu và tư vấn
các loại thuốc cũng như thực phẩm chức năng tối ưu cho bệnh nhân ĐTĐ, hỗ
trợ kiến thức giúp họ cải thiện tình trạng bệnh và sống chung một cách tích
cực với căn bệnh nguy hiểm này của Chương trình có sự góp mặt của ban cố
vấn uy tín: GS.VS Phạm Song - Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam, nguyên


25

Bộ trưởng Bộ Y tế và các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành trong lĩnh vực của Bộ Y
tế, Viện Dinh Dưỡng Trung ương và Tổng hội Y học Việt Nam.
Với thông điệp “Sống đúng để sống khỏe dài lâu”, Chương trình Quốc
gia phịng chống bệnh Đái tháo đường sẽ có nhiều hoạt động thiết thực, phong
phú nhằm thức tỉnh ý thức cộng đồng và xây dựng một xã hội tích cực, khỏe
mạnh hơn.
1.4.3. Tại huyện Yên Sơn
Yên Sơn là huyện được triển khai dự án ĐTĐ từ năm 2010. Chương

trình được giao cho Trung tâm Y tế huyện quản lý, với dân số huyện là gần
160.000 người, huyện có diện tích rộng 1130 km2, trên địa bàn có 31 xã, thị
trấn. Địa hình rất phức tạp có 12 xã bao bọc xung quanh Thành phố Tuyên
Quang còn các xã khác nằm rất rải rác. Trên địa bàn huyện có 5 tuyến quốc lộ
chạy qua và bị chia cắt bởi 3 con sông lớn. Lực lượng cán bộ được tập huấn
về ĐTĐ chỉ có 3 cán bộ trung tâm và 31 cán bộ của trạm Y tế xã nên việc
triển khai chương trình cịn gặp nhiều khó khăn. Trong năm 2010, chương
trình phịng chống Bệnh ĐTĐ mới được triển khai và đã tổ chức khám sàng
lọc ở 8 xã trên địa bàn huyện gồm xét nghiệm Glucose huyết cho những đối
tượng có nguy cơ cao, người có độ tuổi từ 30-69, tổ chức làm nghiệm pháp
tăng đường huyết cho các đối tượng tiền ĐTĐ. Tổ chức tư vấn, giới thiệu đi
khám và điều trị tại các Bệnh viện, theo dõi, lập sổ quản lý cho người mắc
Bệnh ĐTĐ, tư vấn về chế độ ăn uống cho các đối tượng trên và cả ở người
tiền ĐTĐ, nhóm nguy cơ.


×