Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

ĐỖ THỊ MỸ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC
GIA
VỀ Y TẾ XÃ TẠI TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành : Y tế công cộng
Mã số: 62 72 76 01

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

THÁI NGUYÊN – NĂM 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP
BCĐ
BHYT
BVĐK
CSSKBĐ
CSSK


CSBVSKND
CTMTQG
CTTCMR
DVYT
DVKT
HVS
KCB
KHHGĐ
NVYTTB
PHCN
PKĐK
SL
TL
TC
TCQGVYTX
TTB
TTGDSK
TYT
UBND
VSMT
YHCT
YTDP
WHO

: An toàn thực phẩm
: Ban chỉ đạo
: Bảo hiểm y tế
: Bệnh viện đa khoa
: Chăm sóc sức khỏe ban đầu
: Chăm sóc sức khỏe

: Chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân
: Chương trình mục tiêu quốc gia
: Chương trình tiêm chủng mở rộng
: Dịch vụ y tế
: Dịch vụ kỹ thuật
: Hợp vệ sinh
: Khám chữa bệnh
: Kế hoạch hóa gia đình
: Nhân viên y tế thôn bản
: Phục hồi chức năng
: Phịng khám đa khoa
: Số lượng
: Tỷ lệ
: Tiêu chí
: Tiêu chí quốc gia về y tế xã
: Trang thiết bị
: Truyền thông – Giáo dục sức khỏe
: Trạm Y tế
: Ủy ban nhân dân
: Vệ sinh môi trường
: Y học cổ truyền
: Y tế dự phòng
: World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ....................................................................................................................................... 3
1.1. Trạm Y tế với chăm sóc sức khỏe .......................................................................................................... 3

1.2. Tình hình thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia tại Việt Nam .............................................. 10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Bộ TCQGVYTX
1.4. Thông tin về tỉnh Hà Giang

........................

15

......................................................................................................................

18

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................

22

2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................................................... 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu

......................................................................................................

22

.............................................................................................................................

22


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 39
3.1. Kết quả thực hiện Bộ TCQGVYTX tại tỉnh Hà Giang năm 2016 ..................... 39
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Bộ TCQGVYTX tỉnh Hà
Giang và đề xuất giải pháp
Chương 4. BÀN LUẬN

....................................................................................................................................

56

..........................................................................................................................................

71

4.1. Kết quả thực hiện Bộ TCQGVYTX tại tỉnh Hà Giang năm 2016

..................

71

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Bộ TCQGVYTX tại tỉnh
Hà Giang và đề xuất giải pháp

.............................................................................................................

81

KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................................... 91
KHUYẾN NGHỊ


............................................................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

93


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả chung về thực hiện 10 tiêu chí
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện của từng huyện

.....................................................................

39

....................................................................................

40

Bảng 3.3. Kết quả thực hiện TC 1: Chỉ đạo điều hành công tác CSSKND
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện tiêu chí 2: Nhân lực y tế

.....

41

............................................................

42


Bảng 3.5. Kết quả thực hiện Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng TYT xã

..................................

43

Bảng 3.6. Kết quả thực tiêu chí 4: Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác ....... 44
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện tiêu chí 5: Kế hoạch - Tài chính

.......................................

46

Bảng 3.8. Kết quả thực hiện tiêu chí 6: YTDP, VSMT, các chương trình
MTQG về y tế....................................................................................................................................................................... 47
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện tiêu chí 7: KCB, PHCN và YHCT

.................................

50

Bảng 3.10.Kết quả thực hiện tiêu chí 8: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ -trẻ em ... 52
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện tiêu chí 9: Dân số - KHHGĐ

............................................

Bảng 3.12. Kết quả thực hiện tiêu chí 10: Truyền thơng - GDSK

.............................


54
55

Bảng 3.13. Nhân lực làm việc tại Trạm Y tế xã ............................................................................. 56
Bảng 3.14. Trang thiết bị của TYT xã

......................................................................................................

57

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng TYT đến tỷ lệ đạt Bộ
TCQGVYTX ......................................................................................................................................................................... 57
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của tỷ lệ hộ nghèo đối với tỷ lệ đạt Bộ
TCQGVYTX

........................................................................................................................................................................

58

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của khu vực đến tỷ lệ đạt Bộ TCQGVYTX ....................... 58
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt HVS
đến tỷ lệ đạt Bộ TCQGVYTX .......................................................................................................................... 59
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của tỷ lệ hộ gia đình sử nhà tiêu hợp vệ sinh đến tỷ
lệ đạt Bộ TCQGVYTX

..............................................................................................................................................

59


Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông tại TYT đến tỷ
lệ đạt Bộ TCQGVYTX

..............................................................................................................................................

60


DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo Sở Y tế ....................................................................... 55
Hộp 3.2. Về vấn đề vệ sinh mơi trường ………………………………...58
Hộp 3.3. Tình hình thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại tỉnh Hà Giang

.....

61

Hộp 3.4. Khó khăn khi thực hiện Bộ TCQGVYTX tại huyện ........................................ 63
Hộp 3.5. Thuận lợi trong thực hiện Bộ TCQGVYTX tại xã

............................................

64

Hộp 3.6. Khó khăn khi thực hiện Bộ TCQGVYTX tại xã .................................................. 65
Hộp 3.7. Giải pháp về nhân lực ........................................................................................................................ 67
Hộp 3.8. Giải pháp về nâng cao hiệu quả của Ban CSSKND
Hộp 3.9. Giải pháp về công tác truyền thông GDSK

.........................................


67

...............................................................

68

Hộp 3.10. Giải pháp về cơ sở hạ tầng TYT và trang thiết bị ............................................ 68
Hộp 3.11. Giải pháp về xã hội hố cơng tác y tế .......................................................................... 69


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Mạng lưới y tế cơ sở có vai trị quan trọng trong việc chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân (CSSKBĐ). Trạm Y tế là tuyến y tế gần dân nhất
đóng vai trị hết sức quan trọng trong thực hiện cơng tác phịng bệnh góp phần
hạn chế tỷ lệ mắc bệnh và ngăn ngừa dịch bệnh trong cộng đồng; bảo đảm
cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp, góp phần
thực hiện cơng bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo; đặc biệt là ở những vùng
khó tiếp cận dịch vụ y tế, vùng điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, tỷ lệ người
nghèo cao [1].
Do đó, việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về vật chất,
trang thiết bị và cán bộ, tăng cường hoạt động của Trạm Y tế để bảo đảm việc
CSSKBĐ cho nhân dân trong thời gian tới là hết sức cần thiết và cấp bách [2].
Mặc dù hệ thống y tế cơ sở đã luôn được củng cố qua nhiều năm, tuy
nhiên cơ sở hạ tầng, nhân lực và trang thiết bị của nhiều trạm y tế xã, phường
còn thiếu, chưa đáp ứng kịp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhân
dân. Chính vì vậy, Ban Bí thư Trung ương Đảng có Chỉ thị 06-CT/TW về
củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở chỉ ra những giải pháp để củng cố

và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở [1]. Ngày 07/02/2002 Bộ Y tế đã có Quyết
định 370/2002/QĐ-BYT về ban hành “Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn
2001-2010” nhằm mục đích xây dựng, phát triển và hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở, xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường nhân lực, trang thiết bị, nâng cao
chất lượng hoạt động của Trạm Y tế, nâng cao trách nhiệm của các ngành,
đoàn thể trong việc củng cố y tế cơ sở [4]. Kết quả thực hiện, đến hết năm
2010 cả nước có 80% xã đạt đạt Chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010 [5]. Để
tiếp tục củng cố mạng lưới Trạm Y tế xã phù hợp với tình hình mới và đặc
điểm, mơ hình bệnh tật của từng vùng miền, đáp ứng với nhu cầu chăm sóc


2
sức khỏe ngày càng cao của nhân dân, Bộ trưởng Bộ Y tế có Quyết định số
3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế
xã (TCQGVYTX) giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 4667/QĐ-BYT
ngày 07/11/2014 về việc ban hành Bộ TCQGVYTX giai đoạn đến năm 2020
để phát triển y tế tuyến xã trong thời gian tới phù hợp với nhu cầu chăm sóc
sức khỏe nhân dân ở từng vùng, miền, khu vực, đồng thời đảm bảo hiệu quả
nguồn lực y tế [8], [9], [10]. Tính đến năm 2015, tồn quốc tỷ lệ xã đạt Bộ
TCQGVYTX chiếm 60%, trong đó chủ yếu là các xã trước đây đã đạt Chuẩn
quốc gia về y tế xã [7].
Hà Giang là một tỉnh khó khăn, có 6/11 huyện thuộc diện hộ nghèo
được thụ hưởng các chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, tồn tỉnh
có 195 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Hệ thống trạm y tế này đã và đang được
củng cố để đạt hiệu quả hoạt động cao trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân. Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân thì
việc xây dựng xã đạt TCQGVYTX là rất cần thiết [45]. Để đánh giá thực
trạng kết quả triển khai thực hiện Bộ TCQGVYTX giai đoạn đến năm 2020
tại tỉnh Hà Giang như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện Bộ TCQGVYTX tại tỉnh Hà Giang? Trên cơ sở đó, đưa ra những khuyến

nghị nhằm thực hiện thắng lợi Bộ TCQGVYTX tại tỉnh Hà Giang giai đoạn
đến năm 2020.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực
trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc
gia về y tế xã tại tỉnh Hà Giang”, nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã tại
tỉnh Hà Giang, năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Bộ
Tiêu chí Quốc gia về y tế xã tại tỉnh Hà Giang và đề xuất giải pháp.


3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Trạm Y tế với chăm sóc sức khỏe
1.1.1. Vai trò của y tế cơ sở trong chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu, bằng các phương pháp
và kỹ thuật thực hành có cơ sở khoa học có thể hướng tới tận cá nhân và từng
gia đình trong cộng đồng, được mọi người chấp nhận thông qua sự tham gia
đầy đủ của họ, với mức chi phí mà nhân dân và Nhà nước có thể chấp nhận để
duy trì hoạt động chăm sóc sức khỏe ở mọi giai đoạn phát triển trên tinh thần
phát huy tính tự lực, tự quyết của mọi người dân [54], [56], [57]. CSSKBĐ là
một hệ thống quan điểm với 7 nguyên tắc: Công bằng, phát triển, tự lực, kỹ
thuật thích hợp, dự phịng tích cực, hoạt động liên ngành và cộng đồng tham
gia. CSSKBĐ gồm 8 nội dung cơ bản đó là:
(1) Giáo dục sức khỏe
(2) Dinh dưỡng và cung ứng thực phẩm
(3) Bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình
(4) Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường (VSMT)
(5) Tiêm chủng mở rộng

(6) Chữa bệnh tật và xử trí vết thương thơng thường
(7) Phòng chống các bệnh, dịch lưu hành ở địa phương
(8) Cung cấp thuốc thiết yếu [55].
Việt Nam thêm nội dung “Quản lý sức khỏe các đối tượng ưu tiên” và
“Củng cố mạng lưới y tế cơ sở” .
Mạng lưới y tế cơ sở có vai trị quan trọng trong việc CSSKBĐ cho
nhân dân. Các nhiệm vụ của y tế thơn bản, trạm y tế xã, phường, thị trấn
chính là các nội dung hoạt động CSSKBĐ, là tuyến điều trị gần dân nhất nên
đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, gắn chặt với


4
việc khám chữa bệnh cho nhân dân ở vùng điều kiện kinh tế xã hội có khó
khăn, tỷ lệ người nghèo cao, khoảng cách đến bệnh viện tuyến tỉnh, trung
ương xa.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một cơng tác trọng yếu để đạt được các
mục tiêu giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh [58], [59], dịch bệnh, giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng, tăng cường sức khỏe và thể lực, tăng tuổi thọ, tạo điều kiện
để mọi người dân đều được hưởng một cách công bằng những dịch vụ chăm
sóc sức khỏe (CSSK), nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [15].
Cơng tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân nâng cao thể chất của
người dân được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nhấn mạnh:
Phấn đấu đến năm 2000, cải thiện các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe cho mọi
người, giảm tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch, các bệnh do ký sinh trùng
và suy dinh dưỡng, thanh toán bệnh bại liệt, phong, uốn ván ở trẻ sơ sinh,
nhanh chóng dập tắt các ổ dịch, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, nâng cao tuổi
thọ bình quân và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi,
tỷ lệ tử vong của các bà mẹ liên quan đến thai sản, giảm tỷ lệ tử vong do mắc
các bệnh truyền nhiễm, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, phát

triển các dịch vụ khám, chữa bệnh (KCB) và chăm sóc sức khoẻ ban đầu đáp
ứng yêu cầu đa dạng của xã hội, bảo đảm mọi người dân, đặc biệt người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, người dân vùng sâu,
vùng xa được tiếp cận với các dịch vụ CSSK cơ bản có chất lượng [6].
Cơng tác khám chữa bệnh trong thời gian qua đã có tiến bộ, nhưng nhìn
chung cịn chuyển biến chậm [40]. Chất lượng khám chữa bệnh của tuyến dưới
như Trạm Y tế, các bệnh viện huyện chưa được nâng cao do khó khăn và hạn
chế về nhiều mặt. Khó khăn nhất vẫn là sự thiếu thốn về trang thiết bị phục vụ
công tác khám chữa bệnh, kinh phí đầu tư hạn hẹp, thiếu cán bộ và đặc biệt là
trình độ cán bộ y tế cịn yếu kém. Củng cố và hồn thiện mạng lưới y tế cơ sở


5
có ý nghĩa chiến lược rất quan trọng trong hệ thống y tế nhà nước, góp phần
quyết định sự thành công của CSSKBĐ, nhằm mục tiêu nâng cao khả năng tiếp
cận của người dân với các dịch vụ y tế thiết yếu [41].
Trạm Y tế xã, phường là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, sát với dân
nhất, đối tượng mà ngành y tế được phục vụ. Cán bộ y tế cơ sở phát hiện
những vấn đề sức khỏe sớm nhất, giải quyết được 80% khối lượng phục vụ y
tế tại chỗ, là nơi thể hiện sự công bằng trong CSSKBĐ rõ nhất, nơi trực tiếp
thực hiện kiểm nghiệm các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
y tế, là bộ phận quan trọng nhất của ngành y tế tham gia phát triển kinh tế và
ổn định chính trị - xã hội ở cơ sở [1].
Cùng với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kinh tế xã
hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí tăng nên nhu chăm sóc sức khỏe của
nhân dân ngày càng tăng cao; biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường làm thay
đổi cơ bản mơ hình bệnh tật của nước ta, từ các bệnh truyền nhiễm là chủ yếu
sang các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, ung thư, tăng huyết áp, đái
tháo đường, tai nạn thương tích ngày càng tăng, các dịch bệnh mới, bệnh lạ
diễn biến khó lường trước, yếu tố mơi trường, xã hội và lối sống có ảnh

hưởng xấu đến sức khỏe nhân dân [5]...do vậy nhu cầu chăm sóc sức khỏe sức
khỏe của nhân dân ngày càng cao, không chỉ khám bệnh, chữa bệnh tại các
bệnh viện mà còn cả nhu cầu nâng cao nhận thức để tự chăm sóc sức khỏe
cho bản thân, cho gia đình và cộng đồng, nâng cao hiểu biết để phòng, chống
bệnh tật; tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng để phát hiện sớm bệnh
tật, can thiệp sớm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống [60], [61].
Mạng lưới y tế cơ sở có vai trò và tầm quan trọng đặc biệt trong bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, là xương sống của hệ thống y tế
Việt Nam, là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất để thực hiện các nội dung của
CSSKBĐ, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Do đó, việc


6
tăng cường và củng cố hoạt động của hệ thống y tế cơ sở để bảo đảm việc
CSSKBĐ cho nhân dân trong thời gian tới là hết sức cần thiết và cấp bách.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Trạm Y tế xã
Bộ Y tế đã xác định Trạm Y tế xã, phường là đơn vị kỹ thuật đầu tiên
tiếp xúc với dân, nằm trong hệ thống y tế nhà nước, có chức năng cung cấp,
thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn
xã và có nhiệm vụ thực hiện tốt việc sơ cứu, cấp cứu ban đầu. Tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng. Kết hợp y học cổ truyền với y học
hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân với chất lượng cao nhất,
quản lý sức khỏe về mọi mặt cho nhân dân trên địa bàn, chăm sóc và quản lý
thai, sinh đẻ và kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ). Thực hiện tốt cơng tác vệ
sinh phịng bệnh, triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG)
về y tế như tiêm chủng mở rộng, phòng chống lao, sốt xuất huyết, tâm thần
cộng đồng, quản lý bệnh khơng lây nhiễm, các bệnh mãn tính ... và tổ chức
Truyền thông giáo dục sức khỏe [14], [15].
Rõ ràng Trạm Y tế xã, phường là y tế tuyến đầu, nơi nhân dân tiếp xúc
đầu tiên với hệ thống y tế nhà nước, cũng là nơi cuối cùng để thực hiện gần như

tất cả các hoạt động bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trạm Y tế nằm
trong cộng đồng, phục vụ toàn diện và thường xuyên cho cộng đồng. Vì vậy đầu
tư xây dựng trạm y tế là rất cần thiết [37].
Y tế xã, phường nước ta đã được hình thành và phát triển thành một
mạng lưới y tế rộng khắp trong cả nước vào những năm 1960-1970. Nhưng
sau 20-30 năm sử dụng, đến những năm 1990 nhiều cơ sở y tế đã xuống cấp
trầm trọng, có nơi gần như tan rã. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước
cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách để củng cố và phát triển hệ thống y
tế cơ sở, đặc biệt từ khi có Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết 46NQ/TW của Bộ Chính trị, mạng lưới y tế cơ sở đã dần dần được củng cố và
phát triển. Chính phủ đã có Quyết định 58/QĐ-TTg và Quyết định 131/QĐ-


7
TTg quy định một số vấn đề về tổ chức, chế độ chính sách, trả lương cho cán
bộ y tế xã, phường. Từ đó đến nay mạng lưới y tế xã, phường từng bước được
khôi phục lại, Trạm Y tế được củng cố đầu tư xây dựng về cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế, chất lượng cán bộ ngày càng được nâng lên, cán bộ có trình
độ đại học và trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao, mỗi TYT xã,
phường có ít nhất có từ 5 cán bộ y tế biên chế chính thức trở lên, hoạt động
của Trạm Y tế đã đi vào nề nếp, chức năng nhiệm vụ của Trạm Y tế đã được
quy định cụ thể.
Bộ Y tế đã quy định đối với trạm y tế xã/phường có 9 nhiệm vụ và 10
nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu [12]. Việc xây dựng TYT phục vụ
CSSKBĐ, vai trò của người thầy thuốc rất quan trọng đó là người thầy thuốc
đa khoa, có kiến thức, trách nhiệm và giàu lòng yêu thương người bệnh. Có
bác sĩ ở TYT vững vàng về chun mơn sẽ giải quyết tốt các bệnh thông
thường cho cộng đồng, xây dựng sự tín nhiệm và lịng tự tin của người dân tại
cộng đồng để từ đó làm tốt cơng tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho mỗi người
dân, gia đình và cộng đồng, đó là cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời là phương
thức hoạt động mang lại nhiều hiệu quả cho Trạm Y tế xã, phường.

Ở tuyến xã, phường các hoạt động của Trạm Y tế chủ yếu tập trung thực
hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia và làm công tác y tế dự phòng
(phòng chống các bệnh truyền nhiễm, tiêm chủng mở rộng, sinh đẻ kế hoạch,
vệ sinh môi trường, dinh dưỡng...) trong khi đó hoạt động khám chữa bệnh
thơng thường cho nhân dân bị sao nhãng và giảm sút nhiều [6]. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật của Trạm Y tế xã, phường ngày càng được đầu tư nâng
cấp tốt hơn, nhiều nơi đã có bác sĩ về xã nhưng hoạt động khám chữa bệnh của
Trạm Y tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân
dân, cán bộ y tế xã phường với mức lương thấp, phụ cấp thấp, nhưng ngồi
cơng tác khám chữa bệnh (KCB) họ cịn phải thực hiện nhiều chương trình y tế


8
tại xã nên gặp nhiều khó khăn. Đó cũng là lý do làm cho công tác KCB và
CSSKBĐ tại các Trạm Y tế chất lượng thấp kém hiệu quả [44].
Theo một một số nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh tại tuyến xã
cho thấy, chỉ có khoảng 12 - 23% người dân đến khám chữa bệnh tại Trạm Y
tế khi ốm đau, nghiên cứu về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến dịch
vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường thuộc Quận Ngơ Quyền Hải
Phịng năm 2013 tỷ lệ người ốm lựa chọn khám chữa bệnh tại Trạm Y tế là
12,3% [16]. Việc ít sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại TYT là một trong
nhiều nguyên nhân làm cho tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên càng
thêm trầm trọng. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều nhưng tập trung
vào một số nguyên nhân như: thiếu trang thiết bị, nguồn nhân lực hạn chế và
cơ sở vật chất nghèo nàn [22]. Theo Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày
30/8/2005 của Bộ Y tế trước đây thì tuyến xã có 108 dịch vụ kỹ thuật khám,
chữa bệnh và Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ
thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì tuyến xã có 772 kỹ thuật theo phân
tuyến. Nhưng số lượng và chất lượng dịch vụ y tế do trạm y tế xã cung cấp ở

nhiều nơi còn rất thấp. Theo số liệu khảo sát tại 120 xã của 14 tỉnh thuộc các
vùng trên tồn quốc, trung bình các Trạm Y tế xã mới chỉ cung cấp được
52,2% số lượng các dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật nói trên. Trong số
47,8% các dịch vụ chưa cung cấp được, các nguyên nhân chủ yếu là do thiếu
cán bộ hoặc cán bộ chưa được đào tạo, tập huấn để cung ứng các dịch vụ đó
(chiếm 52,7%), khơng có trang thiết bị, trang thiết bị cũ, hỏng không sử dụng
được (chiếm 45,8%), mặt khác việc đảm bảo danh mục thuốc tại trạm theo
quy định không thực hiện tốt nên cũng hạn chế người bệnh đến khám, chữa
bệnh. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ Trạm Y tế xã còn nhiều hạn chế, người
dân chưa tin tưởng nên thường bỏ qua TYT vượt lên tuyến trên để khám,
chữa bệnh.


9
Theo một điều tra của Bộ Y tế về nhân lực và trang thiết bị y tế, số
Trạm Y tế xã, phường có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế đề ra
chiếm một tỷ lệ rất thấp, chỉ chiếm 9,8%, còn khoảng 1% trạm y tế chưa có
cơ sở mà phải sử dụng nhờ nhà dân hoặc cơ quan khác [7]. Cịn về phía người
dân, qua khảo sát chỉ số hài lòng về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Trạm
Y tế xã, phường cũng không cao. Đối với người sử dụng dịch vụ nội trú, chỉ
số hài lòng là 32%, người điều trị ngoại trú là 26%. Do khơng có kinh phí để
mua mới hoặc thay thế sửa chữa nên chỉ có khoảng 2/3 số Trạm Y tế có các
bộ trang thiết bị cịn sử dụng được. Bên cạnh đó, năng lực kỹ thuật của cán bộ
trạm y tế xã còn hạn chế. Tỷ lệ xử lý đúng các bệnh thơng thường cịn thấp,
nhiều bệnh tỷ lệ xử trí đúng chỉ đạt từ 30 - 40%.
Đối với cơ sở vật chất, tính đến 31/12/2015, cả nước có 99% xã có nhà
trạm, về nguồn nhân lực có 78% xã có bác sĩ làm việc (bao gồm cả bác sĩ làm
việc tại trạm từ 3 ngày/tuần trở lên), 96% số xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản
nhi, bên cạnh sự bất hợp lý về số lượng và cơ cấu, cán bộ y tế xã cịn ít được
đào tạo và đào tạo lại [7]. Nếu đối chiếu với tiêu chuẩn của Chiến lược quốc

gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020
theo Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
thì đã có những tiêu chí đạt được và cịn nhiều tiêu chí chưa đạt [43]. Nhiều
cán bộ từ khi ra trường về công tác ở xã nhiều năm nhưng chưa một lần được
đào tạo lại. Vì vậy, kiến thức có được từ ngày ngồi trên ghế nhà trường bị mai
một, kiến thức mới lại không được cập nhật, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
chuyên môn ở Trạm Y tế.
Trong những năm gần đây, Nhà nước và ngành y tế đã triển khai việc
thực hiện một số chủ trương nhằm tăng cường chất lượng hoạt động và bổ
sung thêm nguồn lực cho Trạm Y tế, một trong những chủ trương đúng và có
hiệu quả là đưa bác sĩ luân phiên về làm việc tại Trạm Y tế 2 ngày/tuần [45].
Bác sĩ về công tác sẽ làm tăng cường chất lượng hoạt động của Trạm Y tế,


10
đưa người dân đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa được tiếp cận với dịch vụ
y tế có chất lượng ngay tại tuyến cơ sở. Khám, chữa bệnh cho người tham gia
bảo hiểm tại Trạm cũng là một chủ trương mới nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận dịch vụ y tế của người tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời cũng bổ sung
thêm nguồn lực cho Trạm Y tế. Tuy nhiên việc hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật từ
tuyến trên cho các trạm y tế đã được quan tâm nhưng chất lượng và hiệu quả
chưa cao, chưa thành nề nếp thường xuyên. Công tác hướng dẫn kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc tuân thủ các quy trình chuyên mơn cịn hạn chế.
1.2. Tình hình thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia tại Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng mạnh,
do đó việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện y tế cơ sở là góp phần thực hiện
cơng bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hóa, trật tự an
toàn xã hội... Nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân, Ngành Y tế tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4 Khóa VII, Chỉ thị 06 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Nghị

quyết 37/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày
30/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
[39]; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 và Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về Nơng thơn mới và Chương trình mục tiêu Quốc gia
(CTMTQG) về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 [36], [38].
Nội dung Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/09/2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế có 10 Tiêu chí với 50 chỉ tiêu. 10 Tiêu chí được đưa ra đó là:
Chỉ đạo và điều hành cơng tác Chăm sóc sức khỏe nhân dân, Nhân lực y tế,
Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã, Trang thiết bị (TTB), thuốc và các trang thiết bị
khác, Kế hoạch - Tài chính, Y tế dự phịng (YTDP), vệ sinh mơi trường
(VSMT), các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Khám, chữa bệnh, phục


11
hồi chức năng (PHCN) và y học cổ truyền (YHCT), Chăm sóc sức khỏe Bà
mẹ - Trẻ em, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Truyền thơng, giáo dục sức
khỏe (TTGDSK) [10].
Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm rõ rệt từ 12,6% năm 2011 xuống 11,1% năm
2012 và ước còn khoảng 7 - 7,2% năm 2015, tốc độ giảm nghèo ở nông thôn
vẫn chậm hơn so với thành thị. Các địa phương rất khó khăn về kinh phí để
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và đào tạo cán bộ để cho các xã
đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của nhân dân [13]. Kèm theo đó chất lượng bác sĩ của tuyến xã cịn hạn chế,
tình trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế ở các Trạm Y tế xuống cấp không
đủ cho các bác sĩ thực hành khám chữa bệnh, kiến thức xử trí các bệnh thơng
thường tại cơ sở hạn chế làm ảnh hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh của
trạm y tế trong việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Trong quá trình thực hiện cho thấy các Tiêu chí 3 Cơ sở hạ tầng TYT
xã, Tiêu chí 4 Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác, Tiêu chí 6 Y tế dự

phịng, VSMT, Tiêu chí 7 Chăm sóc sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Tiêu chí 8 Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình là tương đối khó đạt nhất để xem xét, đánh giá khả
năng đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã.
Đa số các xã đạt Bộ Tiêu chí được đầu tư xây dựng rất khang trang
sạch đẹp, nhiều trạm y tế xã cũng được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới từ
nguồn ngân sách địa phương và viện trợ, tạo ấn tượng, tạo sự thu hút và lòng
tin cho nhân dân đến khám chữa bệnh tại trạm y tế. Các hoạt động y tế dự
phịng và CTMTQG được triển khai có hiệu quả tại mạng lưới y tế cơ sở [15].
Trần Quang Khánh nghiên cứu thực trạng thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc
gia về y tế xã tại tỉnh Hịa Bình thu được kết luận như sau: Việc phấn đấu đạt
Bộ TCQGVYTX đã làm thay đổi bộ mặt y tế xã. Những xã đạt Bộ
TCQGVYTX chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được nâng
lên rõ rệt. Các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, đồng bào các dân


12
tộc ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh, người dân tham gia BHYT được tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe thuận lợi và có chất lượng hơn. Trên địa bàn xã
nhiều năm liền khơng có dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra do cán bộ y tế đã
tích cực, chủ động phịng chống dịch bệnh; cơng tác truyền thơng - Giáo dục
sức khỏe được quan tâm hơn, ý thức tự bảo vệ sức khoẻ của người dân được
nâng cao. Kết quả nổi bật trong quá trình thực hiện Tiêu chí Quốc gia về y tế
xã là các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đồn thể nhân dân
và các tổ chức xã hội đã quan tâm hơn trong chăm lo cho sức khỏe của người
dân. Nguồn kinh phí đầu tư cho y tế xã được tăng cường từ ngân sách Nhà
nước và từ nguồn xã hội hố đã hỗ trợ có hiệu quả cho việc xây dựng, nâng
cấp cải tạo, sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Trạm y tế xã. Bên cạnh đó cũng có
những khó khăn trong việc phấn đấu đạt Bộ TCQGVYTX, các tiêu chí khó
đạt nhất là: Tiêu chí 3 Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã: Số xã đạt 30%. Tiêu chí 4

Trang thiết bị, thuốc và các phương tiện khác: Số xã đạt 10%. Tiêu chí 6
YTDP,VSMT và các CTMTQG về y tế: Số xã đạt 13,8% KCB, phục hồi chức
năng và YHCT: Số xã đạt 12,9% [21].
Nghiên cứu thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã tại huyện Yên Dũng Bắc Giang năm 2009-2010 cho thấy tại các xã đã đạt chuẩn QGVYTX thì:
Đảng uỷ, HĐND ở các xã này đều có Nghị quyết về cơng tác CSSKND, có
nhiều xã đã có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng và duy trì CQGVYTX.
UBND các xã hàng năm đều phê duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch về công
tác BV&CSSKND trên địa bàn, những chỉ tiêu cơ bản về CSSK đã được đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hoạt động của BCĐ
BV&CSSKND được nâng lên, công tác y tế tại cộng đồng đã được sự quan
tâm, ủng hộ và tham gia tích cực của nhiều ban ngành, lực lượng và của đông
đảo các tầng lớp nhân dân.


13
Về nhân lực: Đội ngũ cán bộ y tế xã và thơn, bản đã được kiện tồn và đảm
bảo chế độ chính sách đầy đủ. Tại các xã đạt chuẩn hầu hết đã có bác sĩ, 100%
Trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi, có cán bộ chuyên trách về YHCT.
Về hoạt động chuyên môn: Công tác KCB được đa dạng hoá và từng
bước nâng cao chất lượng, 100% số xã đã thực hiện khám BHYT tại Trạm y
tế, tỷ lệ khám chữa bệnh đã đạt cao, có xã đạt tới trên 1 lần khám/người/năm.
Cơng tác y tế dự phịng được quan tâm chỉ đạo, khơng để dịch bệnh lớn xảy
ra, các CTMT y tế Quốc gia được triển khai thực hiện có hiệu quả. 100% các
xã đảm bảo đủ thuốc thiết yếu. Hoạt động YHCT được củng cố, nhiều xã đã
thành công trong việc triển khai điều trị một số bệnh thông thường bằng thuốc
YHCT tại Trạm y tế.
Về cơ sở hạ tầng: 100% số xã phường đã đạt chuẩn đều đủ diện tích, đủ
số phịng triển khai chun mơn và các cơng trình phụ trợ theo qui định. Các
Trạm y tế đều có điện lưới, điện thoại, tường bao và nguồn nước sạch ổn định,
hàng năm cơ sở hạ tầng đều được duy tu bảo dưỡng theo định kỳ. Cơng tác tài

chính, kế hoạch cũng đã được cải thiện, nhiều xã đã đảm bảo tốt kinh phí hoạt
động thường xuyên cho Trạm y tế xã, quản lý tài chính chặt chẽ, khơng để xẩy
ra thất thoát.
Về trang thiết bị y tế tại các xã đã đạt Bộ tiêu chí, 100% số xã phường,
thị trấn có đủ trang thiết bị cơ bản, đảm bảo cho công tác KCB trên địa bàn.
Về công tác đào tạo nguồn nhân lực: Thực hiện công tác nâng cao chất
lượng cho đội ngũ cán bộ y tế, những năm qua ngành y tế đã liên kết với các
trường đại học tập trung đào tạo bác sĩ cho y tế xã, phường. Nâng cao chất
lượng đào tạo tại trường trung học y tế để đào tạo liên tục đội ngũ cán bộ y tế
xã: Đào tạo các chuyên khoa sâu, các kỹ thuật xét nghiệm, siêu âm cho cán bộ
TYT xã, kỹ năng truyền thông giáo dục sức khoẻ, đào tạo về công tác quản lý
và lập kế hoạch cho Trạm trưởng trạm y tế; đào tạo nhân viên y tế thôn bản


14
theo các chương trình của Bộ Y tế. Đội ngũ cán bộ y tế tại các xã đạt Bộ tiêu
chí về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
Phối hợp hoạt động: Sự phối hợp giữa các chương trình y tế với các hoạt
động, dự án phát triển KT - XH như chương trình giảm nghèo, phong trào tồn
dân xây dựng đời sống văn hóa, chương trình giáo dục thể chất trong trường
học, đặc biệt là các chương trình hỗ trợ phát triển KT - XH với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người...đã tạo điều kiện thúc
đẩy nhanh tiến trình xây dựng chuẩn QGVYTX tại các địa phương.
Thông qua phong trào xây dựng chuẩn QGVYTX, các cấp ủy Đảng,
Chính quyền địa phương đã nâng cao hơn về nhận thức, quan tâm hơn tới việc
lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư cho cơng tác chăm sóc và BVSKND, phát huy được
sức mạnh của cộng đồng, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống người dân, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT - XH trong tình hình mới.
Các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn QGVYTX đã có sự đổi mới về cơ sở
vật chất và trang thiết bị, củng cố được lề lối, tác phong làm việc, nâng cao Y

đức của cán bộ y tế. Các dịch vụ CSSK để đáp ứng nhu cầu của nhân dân như:
Khám và điều trị chuyên khoa, CSSK trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật,
triển khai KCB bằng YHCT, BHYT, KCB cho người nghèo tại tuyến xã, các
dịch vụ tiêm chủng và đảm bảo thuốc thiết yếu...[23].
Theo đánh giá của Bộ Y tế, đến hết năm 2013, trong hơn hai năm thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã trên cả nước khoảng 45%, nhưng có sự pha trộn giữa
số xã áp dụng chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010 và Tiêu chí
quốc gia giai đoạn 2011- 2020. Nghĩa là chủ yếu các xã đạt tiêu chí quốc gia
chủ yếu trên nền xã đã đạt Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001- 2010.
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia có sự khác nhau giữa các tỉnh, các vùng. Một số
tỉnh có điều kiện kinh tế phát triển, thuận lợi thì tỷ lệ xã đạt tiêu chí cao như
Bình Định (81,8%) nhưng nhiều tỉnh, đặc biệt là các tỉnh miền núi như Hòa


15
Bình (38,1%), Lai Châu (49,07%), Lào Cai (52,4%), Kon Tum …[25],[21],
[33], [34], [32]. Để mơ hình hoạt động của TYT xã phù hợp với mơ hình bệnh
tật của từng vùng, miền và phù hợp với từng địa phương, ngày ngày
07/11/2014 Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ TCQGVYTX giai đoạn đến năm
2020 kèm theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT%) [9].
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 có khác so với
10 Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010 ban hành kèm theo Quyết
định 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế là chia TYT
xã thành 3 vùng, đó là vùng 1, vùng 2 và vùng 3 và quy định các tiêu chí để
phân vùng các xã, gồm có 10 tiêu chí và 46 chỉ tiêu (Phụ lục 4).
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Bộ TCQGVYTX
Để đạt được xã đạt Bộ TCQGVYTX tế đòi hỏi cấp ủy và chính quyền
các cấp cần chỉ đạo sát sao hơn nữa đối với công tác này [52]. Hơn nữa đây
cũng là một trong những chỉ tiêu đối với các xã khi tiến hành xây dựng nông

thôn mới. Mục tiêu cốt lõi của bộ tiêu chí quốc gia về y tế khơng ngồi nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Trong đó,
Nhà nước đầu tư máy móc, trang thiết bị, bố trí đầy đủ đội ngũ y, bác sĩ, thuốc
điều trị nhằm phục vụ nhu cầu tối thiểu của người dân khi đến với tuyến y tế
xã. Nhờ thực hiện lồng ghép tiêu chí chuẩn quốc gia y tế xã với tiêu chí về y
tế của chương trình xây dựng nơng thơn mới, nên việc chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho nhân dân được thuận lợi. Trong khi đó, ngành y tế cũng tạo điều kiện
cho cán bộ các trạm y tế tham gia học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ,
chun mơn. Các trạm y tế hàng năm được các huyện, thành phố dành kinh
phí để duy tu, sửa chữa, nâng cấp hoặc xây mới. Với sự quan tâm, đầu tư như
vậy đã phần nào tác động đến ý thức về chăm sóc sức khỏe của người dân:
khi có bệnh là đến trạm y tế xã.
Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Bộ TCQGVYTX, đó là:
Thiếu sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, chính quyền địa phương các cấp


16
và sự phối hợp hỗ trợ của các ban, ngành đoàn thể, cũng như sự ủng hộ của
cộng đồng trong việc xây dựng xã đạt Bộ TCQGVYTX. Việc đầu tư kinh phí
xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị y tế cho các TYT xã còn hạn
chế. Tình trạng trạm y tế xã xuống cấp về cơ sở vật chất và thiếu trang thiết bị
cũng là vấn đề thách thức khiến y tế tuyến xã khó hồn thành tiêu chí trong
quy định bộ TCQGVYTX [41].
Nhân lực TYT xã thiếu, yếu, cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp chưa
hợp lý, tỷ lệ bác sĩ cố định tại TYT tại Hà Giang chỉ đạt 65% [30]. Theo báo
cáo của Bộ Y tế năm 2014 thì tỷ lệ TYT xã có bác sĩ hoạt động chiếm 78%,
trong khi đó Tỷ lệ TYT xã có nữ hộ sinh hoặc Y sỹ sản nhi đạt 98%, tỷ lệ
thơn bản có nhân viên y tế hoạt động là 95%. Tình trạng thiếu nhân lực y tế,
đặc biệt nhân lực có trình độ bác sĩ ở tuyến y tế cơ sở mặc dù đã dần được cải
thiện nhưng vẫn còn là vấn đề cần ưu tiên [15]. Theo kết quả nghiên cứu của

Viện Chiến lược và chính sách y tế tiến hành tại 4 tỉnh, tình trạng biến động
cán bộ tại tuyến huyện, xã là một vấn đề đáng được quan tâm. Có một số
lượng đáng kể cán bộ xin nghỉ việc hoặc xin chuyển đi làm việc ở các cơ sở y
tế khác. Tỷ lệ tăng số lượng bác sĩ làm việc ở tuyến cơ sở là rất chậm [53].
Năm 2014, tại Việt Nam cịn tỷ lệ lớn hộ gia đình ở nơng thơn vẫn
dùng chung nhà vệ sinh hoặc hố xí chưa đảm bảo vệ sinh, thậm chí chưa có
hố xí. Tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh ở dân tộc thiểu số chỉ đạt 53%. Và
hiện nay, do ảnh hưởng của q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa dẫn đến ô
nhiễm nguồn nước, cản trở khả năng đảm bảo nguồn nước sạch cho nhân
dân [7]. Ở Hà Giang, việc thực hiện chương trình vệ sinh mơi trường gặp
nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế, địa lý tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí
hợp vệ sinh chỉ đạt 40,7%.
Tình hình tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân vẫn cao hơn nhiều so
với các nước tiên tiến trong khu vực như Malaixia, Thái Lan, Singgapo. Tỷ lệ
suy dinh dưỡng giảm không đồng đều giữa các vùng miền và vẫn còn rất cao


17
ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi vẫn cịn ở mức cao, trung bình cứ 4 trẻ dưới 5 tuổi thì có 1
trẻ bị suy dinh dưỡng thấp cịi 25%, đến năm 2014 vẫn cịn 05 tỉnh có tỷ lệ
này ở mức >35%, mức rất cao theo xếp hạng của WHO, ngun nhân chính là
do tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em, đặc biệt là các
vùng khó khăn. Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân vẫn còn ở mức cao đặc biệt ở đồng bào
dân tộc thiểu số (12,3%), chứng tỏ công tác chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ
mang thai vẫn cịn nhiều hạn chế, điều này làm ảnh hưởng đến thể lực, tầm
vóc của người dân lúc trưởng thành. Tỷ lệ sinh con thứ 3 cao, tăng dân số tự
nhiên, tại các xã vùng sâu, vùng xa tỷ lệ đẻ tại nhà còn cao... là một trong
những “rào cản” khiến y tế tuyến xã khó hồn thành các tiêu chí trong quy
định Bộ tiêu chí quốc gia về y tế [31].

Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị: Hiện nay vẫn còn một số TYT cơ sở hạ
tầng chưa đáp ứng tiêu chuẩn ngành và thiếu trang thiết bị phục vụ công tác
chuyên môn, chất lượng dịch vụ thấp.
Các hoạt động truyền thông - GDSK hiệu quả chưa cao [15], ở Hà
Giang đa số là người dân tộc thiểu số người dân chưa có thói quen sử dụng hố
xí hợp vệ sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao…cho thấy công tác truyền
thông cho người dân thay đổi hành vi chưa đạt hiệu quả.
Thu nhập, tình trạng đói nghèo và bất bình đẳng mức sống dân cư là
những yếu tố kinh tế quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức khỏe và chăm sóc
sức khỏe. Trong giai đoạn từ 2004 - 2012 thu nhập bình quân đầu người đã
tăng 1,4 lần. Tuy nhiên chênh lệch trong thu nhập bình quân đầu người giữa
các khu vực, vùng miền và các nhóm đối tượng vẫn chưa được cải thiện. Thu
nhập bình quân đầu người ở khu vực thành thị vẫn gấp đôi khu vực nông
thôn. Tốc độ giảm nghèo ở nông thôn vẫn chậm hơn so với thành thị. Năm
2014 tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn là 10,8% so với 3,0 % ở khu vực thành thị.
Trong khi tỷ lệ hộ nghèo ở trung du và miền núi phía bắc vẫn là 18,4% [7].


18
Đặc biệt ở Hà Giang là tỉnh miền núi khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn rất cao
(38,75%) cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Bộ
TCQGVYTX.
1.4. Thông tin về tỉnh Hà Giang
Hà Giang là tỉnh miền núi cao cực Bắc của Tổ quốc; Diện tích tự nhiên
7.914,8892 km2 với đường biên giới giáp với nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa dài 277,556 km. Tổng dân số 792.472 người (Niên giám thống kê tỉnh
Hà Giang - Năm 2014) với 19 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc
Mơng chiếm 31,9%, Tày 23,18%, Dao 15,14%, Kinh 13,37% còn lại là các
dân tộc khác. Có thể nói Hà Giang là một tỉnh có một vị trí chiến lược đặc
biệt quan trọng về kinh tế, chính trị và quốc phịng của đất nước. Để thực hiện

tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, bộ đội và đồng bào các dân tộc
trong tỉnh là một thách thức rất lớn đối với ngành y tế Hà Giang. Chính vì thế,
việc củng cố hệ thống y tế cơ sở là vấn đề cực kỳ quan trọng.
Tỉnh có 11 đơn vị cấp huyện, 195 đơn vị cấp xã, trong đó có 181 xã
diện đặc biệt khó khăn, và 34 xã biên giới. Hệ thống Y tế tỉnh Hà Giang hiện
nay đã phát triển về số lượng và chất lượng, tuyến tỉnh có 01 Bệnh viện đa
khoa tỉnh; 04 Bệnh viện chuyên khoa; 08 Trung tâm y tế dự phòng và chuyên
ngành, 01 Trường Trung cấp y tế, 85 Cơ sở hành nghề Y tế tư nhân, 10 Cơng
ty cổ phần dược; Tuyến huyện : 11 Phịng y tế, 11 Trung tâm y tế; 03 Bệnh
viện đa khoa khu vực và 08 Bệnh viện đa khoa huyện, 19 phòng khám đa
khoa khu vực và 176 Trạm y tế xã, phường, thị trấn. Với tổng số cán bộ trong
toàn ngành có 4.226 cán bộ y tế; Trong đó tuyến tỉnh: 1.217 cán bộ; tuyến
huyện: 2.023 cán bộ, tuyến xã là 986 cán bộ. Hiện tại trung bình tồn tỉnh có
10 bác sĩ/10.000 dân và 0,8 dược sỹ đại học/10.000 dân. Bình quân 5,9 cán
bộ/Trạm Y tế xã [30]. Căn cứ tiêu chí phân vùng các xã trong Bộ Tiêu chí
tỉnh Hà Giang có: 145/195 xã vùng 3 (74,4%), 41/195 xã vùng 2 (21%) và có
9/195 xã vùng 1 (4,6%) [29].


19
1.4.1. Tình hình thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã ở Hà Giang
Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ
chính trị về cơng tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong
tình hình mới, Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/09/2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020. Ngày
25/5/2012, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 64/KH-UBND về thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020 tỉnh Hà Giang. Sau 3
năm thực hiện kết quả xây dựng Bộ TCQGVYTX của tỉnh đã đạt được những
kết quả nhất định; toàn tỉnh đã có 107/195 xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí

quốc gia về y tế xã, chiếm tỷ lệ 54,87% đạt 82,9% kế hoạch của UBND tỉnh
giao [50]. Việc phấn đấu đạt Bộ TCQGVYTX đã làm thay đổi bộ mặt y tế xã.
Những xã đạt Bộ TCQGVYTX cơ sở vật chất khang trang, có đủ các cơng
trình phụ trợ như: nhà để xe, nhà lưu trú cho cán bộ tại trạm yên tâm công tác,
đảm bảo đủ thuốc, trang thiết bị phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh, chất
lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được nâng lên rõ rệt.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, cịn có khó khăn, tồn tại
trong việc thực hiện Bộ TCQGVYTX, đó là: Một số cấp uỷ, chính quyền
chưa quan tâm đúng mức đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý hoạt động
y tế, nhất là việc xây dựng Bộ TCQGVYTX, Ban chăm sóc sức khỏe nhân
dân một số huyện chưa vào cuộc tích cực để chỉ đạo các đơn vị liên quan của
huyện và Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân các xã vào cuộc để triển khai thực
hiện Bộ TCQGVYTX. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ
sinh còn thấp. Trạm Y tế xã còn nhiều nơi chưa đủ cơ sở vật chất hạ tầng kỹ
thuật kỹ thuật, các công trình phụ trợ [31]. Trình độ năng lực của một bộ phận
cán bộ y tế, nhất là y tế xã cịn hạn chế cả về quản lý và chun mơn cũng
như cơng tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền xã trong việc triển khai thực
hiện các chương trình mục tiêu Y tế tại địa phương và thực hiện Bộ


20
TCQGVYTX. Kinh phí đầu tư cho xây dựng Bộ TCQGVYTX còn hạn chế.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi theo cân nặng và chiều cao còn cao,
nhất là các xã của các huyện vùng cao, có xã tới 25% [30]. Ngành y tế Hà
Giang cần phải có phương hướng, giải pháp cụ thể từ nay đến năm 2020 mới
có thể đáp ứng được với nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong
tình hình mới.
1.4.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Bộ TCQGVYTX tại
tỉnh Hà Giang hiện nay
- Nhân lực của TYT theo quy định tại Thông tư liên tịch số

08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ
- Cơ sở hạ tầng TYT và các cơng trình phụ trợ.
- Trang thiết bị, thuốc của trạm để thực hiện nhiệm vụ CSBVSKND.
- Điều kiện kinh tế, kinh phí đầu tư xây dựng cho xã đạt Bộ
TCQGVYTX.
- Công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động của
TYT xã về xây dựng xã đạt Bộ TCQGVYTX cũng như năng lực thực thực
hiện công tác chuyên môn của cán bộ TYT xã.
- Sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền; sự phối hợp của các ban,
ngành đoàn thể trong triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Sự giám sát hỗ trợ của các cơ sở y tế tuyến trên đối với xã trong việc
thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn cũng như xây dựng xã đạt Bộ
TCQGVYTX.
- Chế độ chính sách hỗ trợ người dân ở những vùng khó khăn và vùng
đặc biệt khó khăn trong thực hiện vệ sinh mơi trường.
- Trình độ và nhận thức của người dân.
1.4.2. Các giải pháp đẩy mạnh thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã
1. Về nhân lực: Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát
triển dội ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ y tế người dân tộc tại


×