Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

KH CHUYÊN MÔN 10-11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.1 KB, 71 trang )

PHÒNG GD&ĐT HOÀI ÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH SỐ I ÂN ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /KHNH-ÂĐ
1
Ân Đức, ngày 19 tháng 9 năm 2009
KẾ HOẠCH
Năm học 2009-2010
- Căn cứ Chỉ thị số 4899/899/CT-BGD&ĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm 2009-2010; Công văn số
1234/SGD&ĐT ngày 29/7/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định Công văn số
62/GD&ĐT ngày 11/9/2009 và Công văn số 95/GD&ĐT-TH ngày 18/9/2009 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo Hoài Ân về việc hướng dẫn nhiệm vụ bậc tiểu học năm học 2009-2010;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Chi bộ nhiệm kỳ VII (2008-2010);
Trường Tiểu học số I Ân Đức xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-
2010 như sau:
A- PHẦN THỨ NHẤT
Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Hội nghị CNVC năm học 2008-2009
và tình hình chung đầu năm học 2009-2010
I. Kết quả thực hiện Nghị quyết CNVC năm học 2008-2009:
Năm học 2008-2009, trường Tiểu học số I Ân Đức gặp không ít khó khăn nhưng
thuận lợi là cơ bản. Trường đã được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo ngành Giáo
dục, của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Ân Đức. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành,
đoàn thể, sự đồng thuận của Ban đại diện CMHS cùng với sự quyết tâm nổ lực vươn lên của
thầy, cô giáo và học sinh toàn trường. Trường Tiêủ học số I Ân Đức đã hoàn thành nhiệm vụ
và các chỉ tiêu cơ bản của năm học 2008-2009 đó là:
1. Về công tác CMC- PCGDTH
Trường đã giữ vững kết quả đạt chuẩn Quốc gia về chống mù chữ, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi (CMC, PCGDTHĐĐT) năm 2008 đã góp phần nâng cao dân trí trên
địa bàn xã.
Riêng trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học: 68/68 (100%).
- Củng cố Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục phổ thông trong từng năm, huy động trẻ


trong diện tuổi ra lớp, hạn chế lưu ban, bỏ học nhằm duy trì số lượng nâng cao chất lượng
PCGDTH.
Đã huy động 85/85 trẻ 6 tuổi vào lớp 1 (trong đó có 9 trái địa bàn), đạt tỷ lệ 100%.
Duy trì tốt sĩ số, trong năm không có học sinh bỏ học.
2. Chất lượng giáo dục
a) Hai mặt giáo dục
Chất lượng hai mặt giáo dục đã đánh giá đúng thực chất hơn và có chuyển biến tốt
theo hướng giáo dục toàn diện.
* Về hạnh kiểm
100% học sinh thực hiện đầy đủ (đạt kế hoạch đề ra). Hầu hết học sinh chăm ngoan, lễ
phép, có nề nếp kỷ luật tốt, thực hiện tốt nội qui, quy chế của trường, lớp đề ra.
* Về học lực
Giỏi: 83 em (22,9%) vượt 1,7% so với kế hoạch, vượt 0,7% so với cùng kỳ năm trước
(Nghị quyết 21,2)
Tiên tiến: 116 em (32%) đạt 100% kế hoạch đề ra, vượt 0,1% so với cùng kỳ năm
trước (Nghị quyết 32%)
Yếu: 02 (0,5%) phải thi lại trong hè (Nghị quyết <1%)
Đạt 01 học sinh giỏi cấp huyện.
Riêng học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học 100% (76/76).
Hiệu quả đào tạo đạt 98% (98/100).
- Duy trì được trường chuẩn Quốc gia mức độ I. Qui mô trường lớp tiếp tục ổn định
và giữ vững, đáp ứng nhu cầu dạy và học cho con, em của địa phương;
b) Chất lượng các phong trào mũi nhọn
Thi học sinh giỏi 2 cấp đạt 1 giải cấp huyện, (Nghị quyết đề ra 03 giải).
- Công tác quản lý, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống cho học sinh được chú
trọng, thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt khá.
Rèn luyện kỹ năng sống, thái độ sống tích cực, tổ chức hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh
cho học sinh. Tạo mối thân thiện giữa học sinh với học sinh trong nhà trường; làm nhiều
việc tốt; giúp bạn vượt khó; xây dựng đôi bạn cùng tiến…Thông qua hoạt động của tổ chức
Đội, Sao Nhi đồng để giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống nhà

trường, không có hiện tượng mất đoàn kết trong học sinh;
- Công tác phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông được thực hiện
thường xuyên, tích hợp trong từng bài giảng, liên hệ thực tế…
- Các hoạt động giáo dục thể chất, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vệ sinh học
đường được nhà trường coi trọng. Thực hiện đúng các quy chế, qui định, thiết chế về công
tác văn hoá, thể dục thể thao trong nhà trường.
- Công tác y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học được bảo đảm. Trong
năm học không có trường hợp xảy ra ngộ độc thực phẩm, tai nạn thương tích, tai nạn giao
thông… Vận động học sinh tham gia các loại hình bảo hiểm đạt khá (tham gia BHYT:
314/362 và 52 học sinh có thẻ bảo hiểm hộ nghèo đạt tỉ lệ 101%; tham gia BHTN: 315/362
đạt 87%). Nhà trường phối hợp với Trạm y tế khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm và phân loại
sức khoẻ cho học sinh toàn trường.
- Các hoạt động hỗ trợ học tập khác: Giao lưu Olympic tiếng Anh cấp huyện, tổ chức
thi Đố vui để học cho khối 4, 5; Xây dựng 01 “Tủ sách đạo đức” có hơn 140 đầu sách các
loại; Thi vở sạch chữ đẹp, viết 149 cam kết thực hiện cuộc vận động “Hai không” của
Ngành giáo dục phát động; Sưu tầm và làm 8 tập báo ảnh nói về cuộc đời và hoạt động của
Bác; Vẽ 149 tranh (chọn 20 tranh tham dự triển lãm toàn quốc); Vận động học sinh quyên
góp 50.000 đồng mua cây xanh trồng các công trình di tích lịch sử, văn hoá của địa phương;
đóng góp 158.000đồng từ kế hoạch nhỏ để nâng cấp khu di tích Kim Đồng (đạt chỉ tiêu Hội
đồng đội huyện giao); Xây dựng chương trình và phát thanh măng non 1 lần/tháng; Học sinh
tham gia Đại hội TDTT ngành giáo dục đạt 04 giải (xếp thứ 2 toàn đoàn). Ngoài ra học sinh
còn làm tốt công tác từ thiện, đền ơn đáp nghĩa như: mua tăm ủng hộ người mù, tham gia
viết bài dự thi an toàn giao thông các hoạt động khác được Liên đội tham gia tích cực. Cuối
năm học Hội đồng đội kiểm tra Liên đội đạt xuất sắc.
3. Xây dựng đội ngũ
Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy đủ về số lượng, giáo viên có trình độ vượt chuẩn
90,9% (20/22), hiện có 01 giáo viên đang theo học Đại học Mỹ thuật.
Công tác kiểm tra nội bộ trường học thực hiện đúng kế hoạch đề ra, trong năm học
không có đơn thư khiếu tố khiếu nại, đã lập và lưu trữ hồ sơ kiểm tra đúng theo qui định.
+BGH và tổ đã kiểm tra:

+ Hồ sơ: Kiểm tra 233 lượt (Tốt: 53; Khá 136; Đạt yêu cầu: 44)
+ Dự giờ: 206 tiết (Tốt 42; Khá: 122; Đạt yêu cầu: 42)
+ Toàn diện giáo viên: 08 giáo viên (Khá 06; Đạt yêu cầu: 02)
+ Kiểm tra chuyên đề: 14 lượt (Tốt: 04; khá: 09; Đạt yêu cầu: 01)
- Triển khai đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chỉ
đạo của ngành. Đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học theo Chuẩn của Bộ Giáo dục. Tạo
ngân hàng đề thi của trường để tham khảo và vận dụng trong các kỳ kiểm tra.
Đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong đổi mới phương pháp dạy và học.
- Công tác chỉ đạo của Bộ (theo Chỉ thị 55/2008/CT-BGD&ĐT).
- Kết quả triển khai thực hiện
Chỉ đạo của trường về thực hiện chủ đề năm học “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT”.
Khuyến khích cán bộ, giáo viên học Tin học (17/28 cán bộ giáo viên có chứng chỉ A, B);
Ứng dụng tin học vào soạn giảng bằng máy tính (có 10/22 giáo viên); ứng dụng các phần
mềm vào giảng dạy và quản lý, lưu trữ hồ sơ học vụ và một số tác nghiệp khác cho công tác
văn phòng.
- Trường kết nối mạng Internet, trang thiết bị tin học trong của nhà trường chủ yếu là
làm công tác văn phòng.
- Bước đầu đã sử dụng phần mềm mã nguồn mở (Open office) trong công tác văn
phòng, đã tập dượt sử dụng chương trình PowerPoint trình chiếu trên màn hình máy tính và
viết kinh nghiệm tham gia dự thi cấp huyện.
- Triển khai áp dụng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo Quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện bồi dưỡng giáo viên theo chương trình sách giáo khoa mới.
+ Mở 10 chuyên đề/3 tổ;
+ Thao giảng 20 tiết/5 khối;
+ 16 giáo viên thi giáo viên dạy giỏi cấp trường (đạt 12), cử đi dự thi cấp huyện 01
giáo viên, đạt 01 giải nhì;
+ Viết 14 sáng kiến kinh nghiệm cấp trường (đạt 11, trong đó 01 giải B; 04 giải C và
06 giải khuyến khích), cử dự thi cấp huyện 5 kinh nghiệm (đạt 02 giải C).

+ Tham gia Đại hội TDTT ngành giáo dục đạt 08 giải cá nhân; đạt giải nhất toàn đoàn
khối tiểu học.
+ Đạt giải nhất trong Hội thi kể chuyện và hát về Bác Hồ (xã tổ chức).. Tính đến nay,
số giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện có 8/22 (36,3%) so với giáo viên trực tiếp
giảng dạy.
Việc đổi mới phương pháp ngày càng được đầu tư và nhân rộng trong toàn trường. Có
1/3 trong tổng số giáo viên đã ứng dụng Tin học vào trong soạn giảng.
Tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” gắn với cộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” đã được CNVC quán triệt thực hiện và được sự đồng
tình ủng hộ của phụ huynh học sinh. Đã có chuyển biến rõ nét trong đánh giá chất lượng
thực sự của học sinh, có nhiều biện pháp tích cực khắc phục học sinh yếu, kém như: Phụ
đạo, dạy bồi dưỡng trong hè theo kế hoạch.
- Cuối năm xếp loại CBCC có: 14/28 đạt LĐTT trong đó có 01 chiến sĩ thi đua cấp
huyện và nhiều thầy, cô giáo được các cấp khen thưởng, có 01 giáo viên vi phạm kế hoạch
hoá gia đình.
4. Xây dựng CSVC
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học ngày càng được đầu tư của các cấp
theo chuẩn Quốc gia. Nhà trường tiếp tục trồng cây bóng mát, cây cảnh…từng bước tạo
dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Trường lớp ổn định, đảm bảo nhu cầu cho dạy và học.
- Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục tăng trong năm:
+ Sách 33 quyển (sách giáo viên: 20 quyển; sách tham khảo: 13 quyển)
+ Thiết bị dạy học 06 bộ (03 bộ tranh Tự nhiên-Xã hội và 03 bộ tranh Đạo đức lớp 3).
5. Hoạt động của các tổ chức, đoàn thể
Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường hoạt động khá, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra
nhưng chưa được khen thưởng (lý do có CBCNVC vi phạm kế hoạch hoá gia đình)
6. Công tác khuyến học, khuyến tài, trung tâm học tập cộng đồng
Công tác khuyến học, khuyến tài, đã được coi trong đúng mức, đã tổ chức tuyên
dương khen thưởng kịp thời những giáo viên, học sinh đạt thành tích cao trong các phong

trào của nhà trường và địa phương tổ chức.
Tham mưu cho UBND thành lập Trung tâm học tập cộng đồng, bước đầu hoạt động
có hiệu quả góp phần đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân ở mọi lứa tuổi.
Đánh giá chung
Năm học 2008-2009 có nhiều thuận lợi trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dạy
và học. Song cũng không ít khó khăn trong tổ chức thực hiện nhưng tập thể CNVC trường
tiểu học số I Ân Đức đã đoàn kết nhất trí, phát huy nội lực, vượt qua khó khăn hoàn thành
12/14 chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học do Nghị quyết Hội nghị CNVC đề ra đó là: Trường lớp
tiếp tục ổn định và giữ vững, chất lượng giáo dục được đánh giá đúng thực chất trình độ,
năng lực của từng học sinh. CSVC được đầu tư xây dựng theo Chuẩn quốc gia. Công tác
tham mưu được nâng lên một bước, công tác phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội
ngày càng chặt chẽ. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động "Hai không”. Đặc biệt là thực hiện
nghiêm túc cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với
cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong
trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tạo được mối quan hệ thân thiện
giữa cán bộ-giáo viên, giáo viên-giáo viên, giáo viên-học sinh, học sinh-học sinh. Cuối năm
học trường đạt tiên tiến, Công đoàn cơ sở đạt khá, Liên đội đạt xuất sắc, Chi bộ đạt trong
sạch vững mạnh năm 2008 và được Đảng uỷ, UBND huyện khen thưởng hoàn thành tốt
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Những mặt hạn chế, yếu kém, nguyên nhân
Công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chất lượng dạy và học của nhà trường
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu tình hình và nhiệm vụ mới (nhất là đổi mới phương pháp).
Chất lượng các phong trào mũi nhọn của giáo viên, học sinh chưa tương xứng với trình độ
đội ngũ, chưa đáp ứng với từng tiêu chí của danh hiệu trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ I.
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của nhà trường đôi lúc còn chồng chéo,
thiếu khoa học. Công tác kiểm tra chưa làm tốt chức năng tư vấn, thúc đẩy đối tượng được
kiểm tra.
Các cuộc vận động và phong trào lớn của ngành tuy có kết quả bước đầu về nhận thức
nhưng việc thực hiện chưa có chiều sâu. Chưa có tính phối hợp đồng bộ từ lãnh đạo nhà
trường đến cán bộ, CNVC, học sinh.

Đây là những vấn đề mà tập thể sư phạm cần thẳng thắn đánh giá, tìm nguyên nhân
và khắc phục trong năm học đến.
II. Tình hình chung đầu năm học 2009-2010
1. Qui mô trường, lớp, trang thiết bị dạy học
- Trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm cho nhu cầu dạy và học theo
chuẩn Quốc gia;
- Tổng số học sinh toàn trường 374em/15 lớp (tăng 12 em so với năm học trước).
Ngoài ra trường còn mở lớp tình thương cho 7 trẻ khuyết tật học hoà nhập.
2. Số lượng CNVC và học sinh:
a) Công nhân viên chức:
* Tổng số 28 CB-GV-CNV (biên chế 27, hợp đồng 1), nữ 19. Trong đó:
- Ban Giám hiệu: 2 người;
- Văn phòng kiêm kế toán: 1 người;
- Thư viện kiêm thủ quỹ: 1 người;
- Giáo viên Tổng phụ trách: 1 người;
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 22 người (Đại học: 12; Cao đẳng: 8; Trung học: 02).
- Bảo vệ và phục vụ: 1 người;
Các chức danh phụ trách đoàn thể và tổ trưởng chuyên môn đều do giáo viên kiêm nhiệm.
*Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Hội đồng sư phạm:
- Đại học sư phạm: 15 người (3 quản lý, 12 giáo viên giảng dạy);
- Cao đẳng sư phạm: 8 người trực tiếp giảng dạy;
- Trung học sư phạm 12+2: 2 người trực tiếp giảng dạy (trong đó có 1 giáo viên Mỹ
thuật đang theo học Đại học);
- Trung học kế toán tài chính: 2 người (nhân viên hành chính);
- Tốt nghiệp cấp III: 1 người (bảo vệ).
* Các tổ chức chính trị:
- Trường có Chi bộ độc lập trực thuộc Đảng bộ xã Ân Đức với 17 Đảng viên (trong đó
có 5 Đảng viên của trường Mầm non sinh hoạt ghép). Hoạt động của Chi bộ theo Điều lệ
Đảng Cộng Sản Việt Nam;
- Trường có Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Giáo dục Hoài Ân, có 27/28

CNVC là Đoàn viên Công đoàn và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Trường có Liên đội gồm 6 Chi đội/157 Đội viên và 9 chùm Sao/217 Sao Nhi đồng.
Hoạt động của Đội và Sao Nhi đồng theo Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
Ngoài ra, trong nhà trường còn có Ban thường trực CNVC, Ban thanh tra nhân dân,
Hội đồng trường, Ban đại diện CMHS, Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật…hoạt động
theo qui định của pháp luật.
b) Về học sinh:
Toàn trường có 374 học sinh chính qui/15 lớp và 7 học sinh khuyết tật học hoà nhập,
trong đó tuyển mới vào lớp 1 có 91 em (trái địa bàn 9 em). Số học sinh từng khối như sau:
Khối TSHS Nữ Số lớp Lớp học ngày
1 93 58 3 1a
2 64 32 3 2a
3 60 31 3 3a
4 84 40 3 4a
5 73 29 3 5a
1
, 5a
2
Cộng 374 190 15 6
Số học sinh trên được học ở các điểm trường như sau:
TT Điểm trường TSHS Nữ Số lớp Tên lớp
1 Đức Long 182 89 6 1a, 2a, 3a, 4a, 5a
1
, 5a
2
.
2 Gia Trị 89 43 4 1b, 2b, 3b, 4b.
3 Gia Đức 103 58 5 1c, 2c, 3c, 4c, 5c.
Cộng 3 374 190 15
3. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm

Nhà trường tổ chức KSCL học sinh đầu năm theo kế hoạch của Ngành với tinh thần 3
chung (chung đề, chung đối tượng và chung thời gian). Mục đích đánh giá đúng trình độ
năng lực thực sự của từng học sinh về kiến thức và kỹ năng, để có kế hoạch dạy và học phù
hợp với từng đối tượng trong thời gian đến. Kết quả như sau:
Khối TSHS Môn
Bài
KT
Điểm kiểm tra
Ghi
chú
0-
<2
2-<3,5
3,5-
<5
5-<6,5
6,5-
<8
8-10
2
64 TViệt 63 01 03 09 17 11 22
vắng 1
64 Toán 63 0 06 06 10 13 28
vắng 1
3 60 TViệt 59 0 03 07 13 12 24
vắng 1
60 Toán 59 01 09 09 15 07 18
vắng 1
4
84 TViệt 82 0 05 08 19 35 15

vắng 2
84 Toán 82 03 03 09 16 16 35
vắng 2
5
73 TViệt 72 0 08 12 29 16 07
vắng 1
73 Toán 72 03 11 07 27 08 16
vắng 1
Riêng khối 1 nhà trường tự kiểm tra khảo sát để nắm tình hình chung.
4. Về cơ sở vật chất:
- Tổng số phòng học: 16 phòng thực học (6 phòng học cấp 3, 10 phòng học cấp 4).
Các điểm trường đều có công trình vệ sinh cho học sinh, riêng điểm chính có công trình vệ
sinh cho giáo viên;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng cho nhu cầu dạy và học, đồ dùng dạy học được
đầu tư mới cho các lớp thay sách, các phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, cảnh quan môi
trường đạt các tiêu chí của trường chuẩn Quốc gia mức độ I.
Trước thực trạng như vậy, trường tiểu học số I Ân Đức cần tập trung cụ thể hoá chi
tiết chỉ tiêu và những nhiệm vụ chủ yếu sau:
B- PHẦN THỨ HAI
Nhiệm vụ, chỉ tiêu và biện pháp chủ yếu thực hiện năm học 2009-2010
Chủ đề năm học: “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
1. Mức phấn đấu chung (các danh hiệu thi đua)
1.1. Tập thể
- Trường đạt tiên tiến cấp huyện, Chi bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn cơ sở
vững mạnh, Liên Đội xuất sắc, 2 tổ lao động tiên tiến. Đơn vị văn hoá và an toàn, tiếp tục
xây dựng phòng truyền thống nhà trường.
- 100% CNVC hoàn thành nhiệm vụ được giao trong đó 50% đạt lao động tiên tiến.
Phấn đấu đạt 100% gia đình văn hoá, gia đình sức khoẻ, gia đình hiếu học.
1.2. Cá nhân
- Làm chuyển biến nhận thức của đội ngũ trong phong trào thi đua 2 tốt, các phong

trào mũi nhọn (giáo viên dạy giỏi, sáng kiến kinh nghiệm, viết chữ đẹp).
- Phấn đấu đạt 1 chiến sĩ thi đua, 6 lao động giỏi, 2 giáo viên dạy giỏi cấp huyện
(trong đó có 01 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh), 5 sáng kiến kinh nghiệm cấp trường (2 giải C
cấp huyện).
- Mỗi cán bộ, giáo viên phải có một đổi mới trong năm học.
2. Nhiệm vụ chung
1. Tiếp tục thực hiện ba cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” trong toàn trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt
là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh.
2. Thực hiện công tác Phổ cập giáo dục tiểu học. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới phương pháp dạy
và học.
3. Nâng cao năng lực sở trường của từng cán bộ giáo viên để hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Đổi mới quản lý tài chính, huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển nhà
trường. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục. Tăng cường công tác kiểm tra
nội bộ trường học và làm tốt chức năng tư vấn trong kiểm tra, thúc đẩy sau khi kiểm tra
nhằm chấn chỉnh nề nếp, kỷ cương, lề lối làm việc của đơn vị để nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác.
4. Tiếp tục xây dựng CSVC, tạo dựng cảnh quan môi trường, củng cố vững chắc
chuẩn Quốc gia mức độ I, từng bước xây dựng trường theo chuẩn quốc gia mức độ II. Nâng
cao năng lực quản lý, tham mưu cho các cấp khai thác mọi nguồn lực và tiềm năng của địa
phương để tiếp tục xây dựng các hạng mục còn lại theo chuẩn Quốc gia.
5. Thực hiện “3 công khai” và “4 kiểm tra” trong việc thực hiện dân chủ hoá trường
học. Cải tiến công tác thi đua khen thưởng, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Nâng cao chất lượng giáo dục lên ngang tầm với tình hình và nhiệm vụ mới.
3. Các chỉ tiêu và yêu cầu cụ thể
3.1. Chỉ tiêu và yêu cầu về số lượng
- Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, duy trì tốt sĩ số, bằng mọi biện pháp tích cực
không để học sinh bỏ học, mở 1 lớp cho trẻ khuyết tật học hoà nhập.
- Mở 6 lớp dạy 2 buổi/ngày ở Đức Long.

3.2. Chỉ tiêu về chất lượng
- Về hạnh kiểm
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua chương trình chính khoá và ngoại khoá.
Tiếp tục giới thiệu, học tập về thân thế, sự nghiệp và đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua
từng môn học, từng hoạt động…. làm chuyển biến rõ nét về các hoạt động “Tuổi trẻ với Bác
Hồ”, giáo dục truyền thống nhà trường, xây dựng nề nếp học tập, sinh hoạt, an toàn giao
thông, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương đất nước. Xây dựng cho học sinh có thái độ học
tập nghiêm túc, động cơ học tập đúng đắn “Học để biết, học để làm người, học để chung
sống”, ý thức tự giác chấp hành nội qui, quy chế của trường, lớp đề ra. Tích cực thực hiện
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Kiên quyết xử lý những
biểu hiện và hành vi tiêu cực trong thi cử, trong xưng hô, hoặc có thái độ vô lễ, thiếu nghiêm
túc với người lớn. Phấn đấu đến cuối năm có 100% học sinh đạt hạnh kiểm thực hiện đầy
đủ.
- Về chất lượng văn hoá:
Tạo chuyển biến rõ nét về các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết ở môn Tiếng việt, cách tính
toán và trình bày bài làm ở môn Toán. Khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của
học sinh, giảm yêu cầu học thuộc lòng, nhớ nhiều sự kiện, không làm bài rập khuôn theo bài
mẫu. Tổ chức học tốt các môn năng khiếu theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của Bộ Giáo dục
quy định.
Học sinh lên lớp thẳng 95%, trong đó học sinh giỏi 23% (86em), tiên tiến đạt 32%
(119 em). Hạn chế đến mức thấp nhất về học sinh lưu ban (<1%), không có học sinh bỏ học.
Học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học 100%, hiệu quả đào tạo 97% trở lên. Đạt
học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh: 3 em trở lên, thi giữ vở sạch viết chữ đẹp 5 giải cấp trường, 3
giải cấp huyện. Tham gia dự thi và đạt giải các phong trào khác do Ngành tổ chức.
Tổ chức thi cử nghiêm túc từ khâu ra đề đến coi, chấm, lên điểm theo hình thức đổi
chéo khối.
- Về thể dục, vệ sinh, giáo dục thể chất, thẩm mỹ.
Nghiêm túc thực hiện chương trình thể dục nội khoá, mở rộng hoạt động ngoại khoá.
Giúp học sinh biết giữ gìn vệ sinh thân thể, ăn mặc sạch sẽ, gọn gàng, không ăn quà vặt, biết
phòng tránh các bệnh học đường và bệnh theo mùa, đặc biệt là phòng chống đại dịch cúm A

(H
1
N
1
). Thực hiện “Ăn sạch, ở sạch, chơi sạch”, giữ gìn vệ sinh trường lớp và nơi công
cộng.
Phối hợp với trạm y tế khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/ năm, củng cố Câu lạc bộ bóng
đá, bóng bàn, cờ vua và các môn năng khiếu khác (Nhạc, Hoạ, Mỹ thuật, Ngoại ngữ).
Lựa chọn và đưa trò chơi dân gian vào trong trường học, lớp học.
3.3. Xây dựng đội ngũ
Quán triệt và tổ chức thực hiện phong trào “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo” gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ chí Minh”, làm cơ sở cho việc đánh giá, phân loại trình độ đội ngũ theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học.
- Các phong trào thi đua của CNVC
100% giáo viên đăng ký thi giáo viên dạy giỏi và viết sáng kiến kinh nghiệm cấp
trường, cử 2 giáo viên, 2 SKKN dự thi cấp huyện. Phấn đấu đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Mỗi cán bộ, giáo viên phải có một đổi mới trong năm học.
Mở 5 chuyên đề (chuyên môn 3, Đội Sao 1, ngoại khoá 1).
Thao giảng 10 tiết/kỳ (mỗi khối 2 tiết, tập trung vào những vấn đề còn vướng mắc và
đổi mới phương pháp dạy học).
Dự giờ đồng nghiệp: Môn Tiếng việt và Toán: 2 tiết/môn/kỳ, các môn còn lại: 1
tiết/môn/kỳ. Riêng giáo viên chuyên trách (dự 3 tiết/môn/kỳ ở trường bạn nếu môn đó có 1
giáo viên; 5 tiết/môn/kỳ nếu môn đó có 2 giáo viên).
- Kiểm tra nội bộ trường học (có kế hoạch chi tiết kèm theo).
+ Ban Giám hiệu kiểm tra trong 1 học kỳ:
Kiểm tra chuyên đề 1 lần/1 bộ phận; hồ sơ giáo viên 2 lần; dự 2 tiết Tiếng việt và
Toán/khối; các môn còn lại 1 tiết/khối;
Kiểm tra toàn diện 4 giáo viên; kiểm tra đột xuất 15%/ tổng số giáo viên;
+ Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra trong 1 học kỳ:

Kiểm tra hồ sơ giáo viên 1 lần/tháng; dự giờ 1 tiết/môn/kỳ. Riêng Tiếng việt và Toán
dự 2 tiết/môn/kỳ.
100% cán bộ quản lý, giáo viên nắm vững qui chế đánh giá xếp loại học sinh theo
Quyết định 30 của Bộ Giáo dục.
Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua nâng cao chất lượng phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém trong suốt năm học. Tích cực tham gia công tác phổ
cập, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên chuyên trách, đoàn thể trong việc giáo dục
đạo đức cho học sinh và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Phấn đấu đến cuối năm học, 100% CNVC hoàn thành nhiệm vụ được giao trong đó
50% đạt lao động tiên tiến. Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, trường tiên tiến cấp huyện,
Công đoàn cơ sở vững mạnh, Liên Đội xuất sắc.
3.4. Các chỉ tiêu khác
- Giữ vững chuẩn CMC, PCGDTHĐĐT năm 2009, làm tốt công tác phối hợp trên địa
bàn để huy động trẻ trong diện tuổi phổ cập ra lớp bậc THPT.
- Củng cố vững chắc chuẩn Quốc gia mức độ I, tiếp tục tham mưu UBND xã Ân Đức
giải phóng mặt bằng phía đông điểm trường Đức Long, rào khuôn viên, trồng cây xanh, cây
cảnh, tạo công viên trường học…. Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức lễ đón nhận trường đạt
chuẩn Quốc gia trong thời gian đến.
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng quỹ Khuyến học, khuyến tài trong
nhà trường. Kịp thời tuyên dương khen thưởng những học sinh, giáo viên có thành tích xuất
sắc trong học tập và công tác.
- Thu đủ, đúng các quỹ từ 95% trở lên.
4. Các biện pháp chủ yếu
4.1. Công tác tổ chức
- Củng cố, kiện toàn BCH công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân trường học, tổ trưởng
chuyên môn, Hội đồng trường, Hội đồng thi đua, tổ nữ công... trong nhà trường theo Điều lệ
trường Tiểu học để đạt hiệu quả công tác tốt nhất.
- Củng cố bổ sung qui chế chuyên môn cho phù hợp với tình hình dạy và học theo
chuyên môn hoá, sinh hoạt tổ chuyên môn 1 lần/tuần, sinh hoạt chuyên môn toàn trường 2
lần/tháng, cải tiến nội dung sinh hoạt mang đậm màu sắc chuyên môn. Họp hội đồng sư

phạm 1 lần/tháng, khi cần thiết có thể họp đột xuất.
4.2. Công tác bồi dưỡng đội ngũ
- Về tư tưởng
Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Học tập làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn cuộc vận động “2 không” với 4 nội dung mà trọng tâm là
rèn luyện tư cách, phẩm chất nhà giáo theo Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Không vi phạm đạo đức nhà giáo, chấp
hành pháp luật, thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, lý luận chính trị. Thực hiện nghiêm túc công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, không
chạy theo thành tích, đánh giá đúng chất lượng thực sự học sinh.
Năm học 2009-2010 được xác định là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục” mà trọng tâm là: tiếp tục thực hiện 3 cuộc vận động và phong trào xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục đạo
đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh.
Cam kết thi đua giữa các tổ khối, các đoàn thể và cá nhân về thực hiện các cuộc vận
động và phong trào lớn của ngành phát động.
Xây dựng tổ khối chuyên môn, giáo viên cốt cán, tổ chức các phong trào mũi nhọn
như: giáo viên dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, đồ dùng dạy học, mở các chuyên đề...
Mỗi thầy cô giáo phải phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi các cấp, tham gia đầy đủ các
phong trào do trường tổ chức.
Đánh giá phân loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo Quyết
định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 gắn với việc khắc phục học sinh yếu kém,
nâng dần chất lượng học sinh khá giỏi. Đề xuất với ngành sắp xếp tinh giản CB-CC do năng
lực yếu kém, vi phạm nội qui, quy chế của đơn vị.
Kiện toàn đội ngũ theo phương châm “vì việc bố trí người”, bảo đảm phù hợp với
năng lực sở trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tăng cường khối đoàn kết nội bộ,
xây dựng điểm nhân điển hình tiên tiến.
Nêu cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự
tham mưu của các tổ chuyên môn và các chức danh phụ trách cho Hiệu trưởng tổ chức thực
hiện công việc đạt hiệu quả cao. Từng tổ chức, đoàn thể có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ

vững về chính trị, trong sáng về đạo đức, tận tâm với nghề. Thực hiện tốt chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của Ngành và của địa phương đề ra.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ
Tập trung đổi mới phương pháp dạy học, nắm vững nội dung cấu trúc chương trình
trình của lớp học, bài học cụ thể theo tinh thần công văn 896 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Làm chủ nội dung giảng dạy theo chương trình khung, đa dạng hoá các hình thức học tập
như: hoạt động nhóm, đóng vai, trò chơi …nhằm kích thích hứng thú, đào sâu suy nghĩ phát
hiện kiến thức mới trong từng nội dung bài học cho từng học sinh;
Phổ biến và áp dụng các kinh nghiệm đạt giải cấp huyện vào tình hình thực tiễn của
đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ (nhất là kiểm tra trong thi cử). Mở chuyên đề,
thao giảng, dự giờ …mang đậm màu sắc chuyên môn cao. Không chạy theo thành tích và
gian lận hoặc thiếu nghiêm túc trong thi cử, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh.
Tiếp tục đào tạo 1 giáo viên vượt chuẩn, 1 cán bộ quản lý giáo dục theo kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng của Ngành và 1 Trung cấp chính trị theo kế hoạch của địa phương. 100% giáo
viên được bồi dưỡng chương trình thay sách giáo khoa trong toàn cấp học.
Đẩy mạnh phong trào tự học, tự nghiên cứu, đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Phấn đấu đến cuối năm học có 75% CNVC có chứng chỉ
A Tin học và 50% CNVC có trình độ A Ngoại ngữ. Từng bước áp dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy và giáo dục cũng như quản lý.
Mở 2 lớp bồi dưỡng học sinh giỏi khối 4, 5. Giao kế hoạch phụ đạo học sinh yếu cho
từng giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch phụ đạo trong suốt năm học. Thường xuyên giữ mối
liên hệ mật thiết giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình, nhà trường và cộng đồng khu dân cư
để có hình thức giáo dục sát với tình hình cụ thể của từng lớp, từng học sinh. Tuyệt đối
không đưa học sinh thiếu chuẩn kiến thức và kỹ năng lên lớp.
- Về giáo dục toàn diện học sinh:
Tổ chức tốt các phong trào ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức “Câu lạc
bộ” năng khiếu. Nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức Đội, của giáo viên chủ nhiệm
trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Tổ chức tốt phong trào “Tuổi trẻ với Bác Hồ”, phong
trào TD-TT, văn nghệ, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục thẩm mỹ và phòng chống các
tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Tiếp tục đưa các trò chơi dân gian đưa vào nhà

trường một cách phù hợp.
4.3. Xây dựng CSVC
Tham mưu UBND xã Ân Đức cùng Hội phụ huynh giải phóng mặt bằng phía Đông
điểm trường Đức Long. Rào khuôn viên, trồng cây xanh, cây cảnh. Tiếp tục huy động nguồn
đóng góp từ phụ huynh để xây dựng cơ sở vật chất theo sự cho phép của các cấp có thẩm
quyền. Phấn đấu đến cuối học kỳ I hoàn thành các hạng mục còn lại của trường chuẩn Quốc
gia mức độ I.
4.4. Biện pháp phối hợp.
Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về giáo dục. Đẩy mạnh hoạt động khuyến học, khuyến tài, mở rộng hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng. Tạo sự thống nhất và đồng thuận trong cán bộ và nhân dân về
việc thực hiện mục tiêu giáo dục, từng bước góp phần xây dựng xã hội học tập trong thời
gian đến.
Tham mưu UBND xã tổ chức họp Hội đồng giáo dục cơ sở, Hội Khuyến học, Ban đại
diện CMHS, các ban ngành, đoàn thể để triển khai quán triệt các văn bản: Luật Giáo dục,
Điều lệ trường tiểu học, Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp về công tác xã hội hoá giáo dục.
Tạo sự nhất trí về tinh thần và bằng mọi biện pháp huy động lực lượng tổng hợp xây dựng
nhà trường đạt vững chắc mức độ I và tiếp tục xây dựng mức độ II.
Phối hợp các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục đề
ra trong năm học 2009-2010.
4.5. Biện pháp quản lý chỉ đạo.
- Nhà trường cụ thể hoá Nghị quyết năm học chia thành học kỳ, tháng, tuần. Quản lí
chặt chẽ hệ thống kế hoạch và việc tổ chức thực hiện kế hoạch của các bộ phận trong suốt
năm học. Sau mỗi phong trào, hoạt động cần có sơ tổng kết, rút kinh nghiệm để có chỉ đạo
tiếp theo.
- Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn và quản lí chất lượng giáo dục, Kịp thời
đôn đốc, nhắc nhở, uốn nắn những sai sót, lệch lạc hoặc những biểu hiện tiêu cực nảy sinh
trong quá trình công tác, học tập để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Quản lí kiểm tra các loại hồ sơ, sổ sách cần thực hiện theo Điều lệ trường Tiểu học
(nhà trường có 10 loại hồ sơ, giáo viên có 4 loại hồ sơ).

- Thực hiện 3 công khai (công khai chất lượng đào tạo; công khai các điều kiện về cơ
sở vật chất, đội ngũ giáo viên; công khai thu, chi tài chính) và 4 kiểm tra (kiểm tra việc phân
bổ và sử dụng ngân sách; kiểm tra việc thu và sử dụng học phí trong nhà trường; kiểm tra
việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân và các tổ chức cho nhà trường;
kiểm tra việc xây dựng cơ sở vật chất trường học) đến từng tổ chức trong nhà trường. Xây
dựng đề án thi đua, nội qui, qui chế, thực hiện dân chủ hoá trường học, thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Bảo đảm chế độ thông tin hai chiều
một cách kịp thời và chính xác. Cải tiến một bước trong công tác thi đua khen thưởng, nhất
thiết không chạy theo thành tích ảo- thành tích không do thầy và trò xây dựng nên.
C- PHẦN THỨ BA
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010
1. Hiệu trưởng có trách nhiệm cụ thể hoá Nghị quyết bằng kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học 2009 – 2010 để chỉ đạo triển khai thực hiện theo từng học kỳ, tháng và tuần.
2. Các bộ phận trong nhà trường (tuỳ theo chức năng nhiệm vụ được giao) cần xây
dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho cả năm học, học kì, tháng phù hợp với hoạt động chung
của nhà trường và được duyệt trước khi thực hiện.
3. Các tổ chức, đoàn thể có trách nhiệm phối hợp cùng nhà trường tổ chức tốt các
ngày lễ, tết, các cuộc vận động, các phong trào do trường, địa phương và ngành giáo dục tổ
chức.
4. Mỗi CB- GV- CNVC chấp hành sự phân công nhiệm vụ của Hiệu trưởng, không
ngừng học tập để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề. Thực hiện
đầy đủ các loại qui chế, qui định của cơ quan nhất là qui chế dân chủ ở cơ sở, qui chế
chuyên môn, qui chế sử dụng ĐDDH. Đặc biệt là thực hiện tốt 3 cuộc vận động và phong
trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” vào thực tiễn trường mình, lớp
mình và cá nhân mình, nhằm góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học đề ra.
5. Các bộ phận, tổ chuyên môn, cá nhân của đơn vị làm dự thảo kế hoạch, tổ chức họp
tổ thảo luận, để có sự thống nhất trong chỉ đạo và thực hiện kế hoạch. Ban Giám hiệu phân
công dự họp trong thảo luận kế hoạch của tổ và duyệt kế hoạch sau khi hoàn thành.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu và các biện pháp chủ yếu năm học
2009-2010 của trường tiểu học số I Ân Đức, nhà trường đề nghị mỗi tổ chức, đoàn thể, cá

nhân cụ thể hoá thành chương trình hành động, ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được
giao góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của nhà trường trong năm học 2009-2010./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- PGD Hoài Ân;
- Đảng uỷ xã Ân Đức Thay báo cáo
- UBND xã Ân Đức;
- BGH, CĐ,TTCM; Thực hiện
- Lưu VP.
PHÒNG GD&ĐT HOÀI ÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH SỐ I ÂN ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /KHHKI-ÂĐ1 Ân Đức, ngày tháng năm 2009

KẾ HOẠCH
Học kỳ I năm học 2009-2010
- Căn cứ Chỉ thị số 4489/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông năm học 2009-2010.
- Căn cứ Công văn 1234/SGD&ĐT-VP ngày 29/7/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Bình Định về hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2009-2010.
- Căn cứ Công văn số 95/GD&ĐT-TH ngày 18/9/2009 và Kế hoạch 11/KH-GD&ĐT
ngày 21/9/2009 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoài Ân về việc thực hiện nhiệm vụ công
tác học sinh năm học 2009-2010.
- Căn cứ Nghị Quyết 01/NQ-ÂĐ
1
, ngày 17/10/2009 của Hội nghị CNVC trường Tiểu
học số I Ân Đức năm học 2009-2010.
Trường Tiểu học số I Ân Đức xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm
học 2009-2010 như sau:
PHẦN THỨ NHẤT: NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt 3 cuộc vận động và phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong toàn trường nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho
học sinh.
1.1 Về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” thực
hiện theo Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị.
1.2. Về cuộc vận động “Hai không” thực hiện Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
1.3. Về cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo” thực hiện tốt Quy định về đạo đức nhà giáo (Quyết định số 16/2008/QĐ-
BGD&ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo); mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có 1 đổi mới trong dạy học hoặc quản lý giáo dục.
1.4. Về phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thực
hiện Kế hoạch phối hợp giữa BGD&ĐT- Bộ VHTT&DL-Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh-Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam-Hội Khuyến học Việt Nam giai đoạn 2008-2013 và
năm học 2009-2010 ngày 03/8/2009.
2. Đổi mới quản lý giáo dục, tiếp tục thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung, chương
trình sách giáo khoa theo tinh thần Quyết định số 16/QĐ-BGD&ĐT, Công văn 896 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 944/SGD&ĐT của Sở giáo dục và Đào tạo Bình Định và
hướng dẫn số 64/HD-GD&ĐT ngày 25/9/2007 của Phòng GD&ĐT Hoài Ân. Triển khai áp
dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
22/01/2008 và số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tạo
bước chuyển về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy. Nâng cao chất lượng soạn
thảo, ban hành các văn bản qui phạm pháp luật. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
cho đội ngũ nhà giáo và học sinh.
3. Sắp xếp đội ngũ theo năng lực sở trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao với
phương châm “Vì việc mà bố trí người”. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học,
làm tốt chức năng tư vấn (trong kiểm tra) và thúc đẩy (sau khi kiểm tra) nhằm chấn chỉnh nề
nếp, kỷ cương, lề lối làm việc của đơn vị.
4. Tăng cường công tác xây dựng CSVC, tạo dựng cảnh quan môi trường, củng cố
vững chắc chuẩn Quốc gia mức độ I tiến đến xây dựng trường đạt chuẩn mức độ II (các tiêu
chí đã đăng ký năm học 2009-2010). Nâng cao năng lực quản lý, tham mưu cho các cấp khai

thác mọi nguồn lực và tiềm năng của địa phương để tiếp tục xây dựng các hạng mục còn lại
của trường chuẩn quốc gia.
5. Công khai hoá kế hoạch, thực hiện dân chủ hoá trường học, cải tiến công tác thi đua
khen thưởng, phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục lên ngang tầm với tình hình và nhiệm
vụ mới.
PHẦN THỨ HAI: NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Triển khai và thực hiện Chỉ thị 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 về nhiệm vụ
trong tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm 2009-2010 gắn với 3 cuộc
vận động và phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Thực hiện Chỉ thị Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Gắn cuộc vận động này với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Hai không”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo” với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Lồng ghép các cuộc vận động trên vào sinh hoạt hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên
môn, sinh hoạt Chi bộ...Xây dựng kế hoạch thực hiện 3 cuộc vận động và 1 phong trào trên
trong suốt năm học. Thường xuyên tuyên truyền trong phụ huynh về mục đích, ý nghĩa của
các cuộc vận động và phong trào.
Coi trọng nội dung giờ sinh hoạt tập thể, tiết chào cờ và sinh hoạt truyền thống, giáo
dục địa phương. Đổi mới phương pháp giảng dạy môn đạo đức và tổ chức các hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh. Các cuộc vận động được gắn với giáo dục đạo đức nghề
nghiệp, nhân cách nhà giáo, chống các hành vi xúc phạm danh dự và thân thể học sinh, rèn
luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Đấu tranh với các với các biểu
hiện vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối
sống, thiếu trách nhiệm với học sinh.
II. Chất lượng giáo dục
1. Kế hoạch giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện đủ, đúng chương trình giáo dục phổ thông được ban hành theo Quyết định
số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Riêng các
môn chuyên trách Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục dạy từ khối 1 đến 5; Ngoại ngữ dạy từ khối 3
đến 5; Hoạt động tập thể: 2 tiết/tuần (chào cờ và sinh hoạt cuối tuần).

- Đối với lớp dạy 1 buổi/ngày: Thực hiện tối đa 5 tiết/buổi.
- Đối với lớp dạy 2 buổi/ngày: Thực hiện tối đa 7tiết/ngày (sáng 4 tiết, chiều 3 tiết).
Buổi dạy thứ hai trong ngày tập trung vào: thực hành kiến thức đã học; giúp đỡ học sinh
yếu, kém vươn lên đạt yêu cầu; bồi dưỡng học sinh có năng khiếu các môn Tiếng việt, Toán,
Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngoại ngữ... Tạo điều kiện cho học sinh hoàn thành bài tập tại
lớp, hạn chế giao bài tập về nhà.
- Khảo sát và mở bồi dưỡng 2 lớp học sinh giỏi khối 4, 5 với chương trình nâng cao,
giao kế hoạch giảng dạy cho giáo viên có kinh nghiệm trực tiếp bồi dưỡng.
2. Về thời gian
Học kỳ I thực hiện 18 tuần thực học (từ 17/8/2009 đến 02/01/2010), thực hiện theo kế
hoạch thời gian của Ngành.
3. Chương trình, sách, trang thiết bị
3.1. Chương trình, sách
Thực hiện đủ, đúng chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006QĐ-
BGD&ĐT ngày 05/5/2006 và tinh thần công văn 896/BGD&ĐT ngày 13/02/2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo với tinh thần linh hoạt theo chương trình khung. Giáo viên tự chủ nội
dung giảng dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu
của chuẩn kiến thức, kỹ năng. Riêng môn Kỹ thuật khối 4, 5 thực hiện theo phân phối
chương trình năm học 2007-2008, môn tiếng Anh dùng bộ sách Létsgos (khối 3 dùng quyển
1A; khối 4 dùng quyển 1B; khối 5 dùng quyển 2A).
Tiếp tục củng cố bổ sung nguồn sách thư viện bằng cách huy động đóng góp, mua bổ
sung từ ngân sách... để đáp ứng nhu cầu cho người đọc.
3.2. Thiết bị, đồ dùng dạy học
- Lập kế hoạch mua mới 01 máy in, 03 bình tích điện, mua bổ sung dụng cụ dạy môn
thể dục thể thao, bảng phụ và các đồ dùng thiết yếu cho dạy và học các môn khác... từ nguồn
ngân sách.
- Kiểm tra đánh giá lại hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học, trang thiết bị hiện có. Lập
kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học thống nhất trong toàn khối và toàn trường. Tăng cường
làm mới đồ dùng dạy học, có biện pháp khắc phục tình trạng dạy chay, học chay trong từng
lớp học, môn học... nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy.

- Khuyến khích áp dụng công nghệ tin học vào quản lý và giảng dạy trong nhà trường.
4. Đổi mới phương pháp dạy học.
- Quán triệt và thực hiện tinh thần công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13 /02/2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường trách nhiệm cho Hiệu trưởng, giáo viên tự chủ
nội dung giảng dạy theo chương trình khung nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu của
chuẩn kiến thức và kỹ năng cho học sinh từng môn, từng lớp.
- Tập trung đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới cách soạn giáo án để mỗi giáo
viên dạy đạt hiệu quả nhất. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động tích cực, thầy đóng vai
trò chủ đạo, trò đóng vai trò chủ động, tự giác, sáng tạo trong từng tiết học.
- Giáo viên nắm vững cấu trúc chương trình của môn học, cấp học. Bài giảng thể hiện
rõ hoạt động của thầy và trò, chú trọng đến từng đối tượng học sinh. Kết hợp hài hoà các
phương pháp trong từng tiết giảng sao cho giờ học diễn ra tự nhiên, nhẹ nhàng, có hiệu quả
cao.
- Mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải có 1 đổi mới trong dạy học hoặc quản
lý.
5. Đánh giá xếp loại học sinh.
Thực hiện theo Quyết định 30/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Công văn số 5276/BGD&ĐT-GDTH về xác nhận hoàn thành chương trình
tiểu học.
Khảo sát đầu năm phân loại đối tượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng học sinh
giỏi và phụ đạo học sinh yếu.
Đánh giá đúng thực chất về năng lực trí tuệ và kỹ năng của từng học sinh. Nghiêm túc
trong các kỳ kiểm tra để có kết quả thực chất từ việc dạy của giáo viên và việc học của học
sinh. Trong các kỳ kiểm tra nhất thiết phải hoán đổi giáo viên khác khối coi, chấm và lên kết
quả.
6. Các phong trào mũi nhọn.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi khối 4, 5, cử giáo viên có năng lực và kinh nghiệm trực tiếp
giảng dạy trong suốt năm học. Thành lập đội tuyển thi học sinh giỏi và học bổng cấp huyện.
- Duy trì phong trào thi giữ vở sạch viết chữ đẹp cấp trường trong từng khối lớp, cử
học sinh đạt giải cấp trường dự thi cấp huyện (nếu có).

- Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường (tháng 11/2009), bồi dưỡng và cử giáo viên dự thi
cấp huyện (thực hiện theo hướng dẫn của Phòng giáo dục và đào tạo Hoài Ân).
- Tổ chức cho giáo viên đăng ký đề tài viêt SK-KN cấp trường vào đầu tháng 10/2009
và đăng ký dự thi cấp huyện.
- Tổ chức tốt Hội thi kỹ năng chuyên môn Đội và tập luyện các môn cờ vua, bóng đá,
cầu lông, bóng bàn, điền kinh tham gia Hội khoẻ Phù Đổng cấp huyện.
III. Nâng cao chất lượng PCGDTHĐĐT và xây dựg trường chuẩn Quốc gia.
1. Công tác PCGDTHĐĐT.
- Điều tra, cập nhật học sinh tuyển mới vào sổ danh bạ, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào
học lớp 1, duy trì lớp ghép (có trẻ khuyết tật). Rà soát đánh giá chất lượng PCGDTHĐĐT
trong tháng 10/2009, tham mưu cho Ban chỉ đạo PCGDPT xã Ân Đức kiểm tra theo Quyết
định 28/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/6/1999, Thông tư 14 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
hoàn thành các loại hồ sơ báo cáo cho phòng giáo dục.
- Mở rộng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng xã, xây dựng đơn vị khuyến
học, khuyến tài thu hút mọi người có nhu cầu vào học theo phương châm “Cần gì học nấy”
tiến đến xây dựng xã hội học tập.
2. Xây dựng trường Chuẩn quốc gia
- Đánh giá thực trạng trường học so với Chuẩn quốc gia mức độ I vào thời điểm tháng
9/2009 (theo Quyết định 32/2005/QĐBGD&ĐT), trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch thực hiện
đạt một số tiêu chí của Chuẩn quốc gia mức độ II.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân xã tiếp tục giải phóng mặt bằng (phần còn lại của điểm
Đức Long), tiến hành rào giậu khuôn viên, tạo dựng cảnh quan môi trường. Các điểm còn lại
tiếp tục trồng cây bóng mát, qui hoạch chi tiết sân trường làm bồn hoa.
- Tiếp tục sưu tầm hình ảnh, hiện vật xây dựng phòng truyền thống nhà trường.
IV. Xây dựng đội ngũ, công tác kiểm tra nội bộ trường học.
1. Xây dựng đội ngũ.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo qui định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
với các nội dung sau: Nhận thức, tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức nhà giáo; Kiến thức
kỹ năng sư phạm; phương pháp trong quản lý và dạy học.
- Sắp xếp đội ngũ tổ trưởng theo Điều lệ mới ban hành. Xây dựng đội ngũ theo tinh

thần Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương và Quyết định số 09/2005 của Thủ tướng Chính
phủ. Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng theo hướng “Giỏi một việc, biết nhiều việc”
phù hợp với năng lực sở trường của từng người.
- Xây dựng đội ngũ cốt cán cho các phong trào mũi nhọn như: giáo viên dạy giỏi, viết
sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, văn nghệ, thể dục thể thao...
2. Kiểm tra nội bộ trường học:
- Thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học gồm: Ban giám hiệu, các tổ trưởng, phó
chuyên môn và một số chức danh, đoàn thể khác (tuỳ theo nội dung kiểm tra, có kế hoạch cụ
thể về kiểm tra nội bộ trường học).
- Thực hiện theo kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường, kiểm tra việc thực hiện chương
trình, qui chế chuyên môn, quản lý chất lượng giáo dục, kỷ cương nề nếp hoạt động của nhà
trường, phụ đạo học sinh yếu (chú ý trẻ khuyết tật học hoà nhập), bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Xử lý nghiêm các sai phạm trong và sau kiểm tra, lập đủ các loại hồ sơ lưu trữ để
làm cơ sở cho việc xem xét các danh hiệu thi đua năm học.
3. Đánh giá xếp loại giáo viên
- Thực hiện đánh giá xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
ban hành theo Quyết định số 14/2007/QĐBGD&ĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Quyết định 06/2006/QĐ-BNV ngày 31/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Đánh giá phân loại công chức gắn với 3 cuộc vận động và phong trào lớn của
Ngành, gắn với việc khắc phục học sinh yếu kém, nâng dần chất lượng đội ngũ giáo viên,
học sinh khá, giỏi.
- Đề xuất với ngành tinh giản cán bộ công chức do năng lực yếu kém, vi phạm nội
qui, qui chế của đơn vị.
V. Một số hoạt động khác.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” mà trọng tâm là: Xây dựng trường, lớp, xanh, sạch, đẹp, an toàn; Dạy và
học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, giúp các em tự tin trong học
tập; Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh; Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành
mạnh; Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá,
cách mạng ở địa phương.

- Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường.
- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất cảnh quan môi trường, chuẩn bị tốt nội dung lễ đón
nhận danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Tiếp tục củng cố hoạt động Đội-Sao đi vào chiều sâu, xây dựng Câu lạc bộ “Chúng
em yêu thích”, tích cực tập luyện, tham gia và đạt giải các môn thi đấu trong Hội khoẻ Phù
Đổng cấp huyện.
PHẦN THỨ BA: CHỈ TIÊU CẦN PHẤN ĐẤU
1- Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, hoàn thành PCGDTHĐĐT năm 2009.
2- Chất lượng 2 mặt giáo dục:
- Hạnh kiểm: 100% thực hiện đầy đủ.
- Học lực: Giỏi 23% (86 em), Tiên tiến 32% (119 em). Trong đó

Khối
Loại
Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5 Cộng
Giỏi 21 15 14 19 17 86
T. tiến 30 20 19 27 23 119
Cộng 51 35 33 46 40 205
3- Giáo viên dạy giỏi cấp trường 5 người, giáo viên dạy giỏi cấp huyện 2 (phấn đấu
đạt 01 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh), 100% giáo viên đăng ký chủ đề và viết sáng kiến kinh
nghiệm.
4- Mở 3 chuyên đề (chuyên môn 1, Đội Sao 1, ngoại khoá 1).
5- Thao giảng 10 tiết/kỳ (2 tiết/khối, tập trung vào những vấn đề còn vướng mắc và
đổi mới phương pháp dạy học).
6- Kiểm tra nội bộ: Chuyên đề 1lần/bộ phận (chuyên môn, văn phòng, kế toán, thư
viện, thủ quỹ, tổng phụ trách, lao động).
7- Dự giờ đồng nghiệp: Môn Tiếng việt, toán 2tiết/môn/kỳ; các môn còn lại dự
1tiết/môn/kỳ. (Riêng giáo viên chuyên trách Nhạc, Hoạ, Ngoại ngữ dự 3 tiết/kỳ ở trường
bạn; Giáo viên Thể dục dự 5 tiết/kỳ).
8- Đánh giá phân loại trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề của giáo viên trong

học kỳ I năm học 2009-2010 theo Quyết định 06/2006/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ. Phấn đấu
đến cuối kỳ I có 100% CNVC hoàn thành nhiệm vụ trong đó 50% đạt LĐTT.
9- Xây dựng phòng truyền thống nhà trường.
10- Sơ kết việc thực hiện các cuộc vận động lớn của Ngành: “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung: Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Nói không với vi phạm đạo đức nhà
giáo và việc học sinh không đủ chuẩn lên lớp”. “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”.
11- Tổ chức lễ đón nhận trường đạt chuẩn Quốc gia.
12- Vận động học sinh nộp các quỹ đạt 95% trở lên.
13- Xây dựng cảnh quan môi trường, giải phóng mặt bằng điểm trường Đức Long và
trồng mới các loại cây bóng mát, cây cảnh, hoa…ở các điểm trường.
14- Triển khai và thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” và các phong trào do Ngành và địa phương tổ chức.
15- Vận động cán bộ, CNVC đóng góp kinh phí xây dựng hồ cá và hòn non bộ tại
điểm trường chính.
PHẦN THỨ TƯ: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Hiệu trưởng tổ chức cho cán bộ, CNVC, học sinh quán triệt Nghị quyết năm học và
kế hoạch hoạt động học kỳ I năm học 2009 – 2010 trong toàn trường.
2- Các bộ phận, đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn tuỳ theo chức năng nhiệm vụ được
giao, cần xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho cả năm học, học kì, tháng phù hợp với
hoạt động chung của nhà trường, có biện pháp thích hợp để đạt hiệu quả công tác cao nhất.
3- Các bộ phận phối hợp có kế hoạch hoạt động cụ thể, phối hợp cùng nhà trường tổ
chức tốt các ngày lễ, tết, các cuộc vận động, các phong trào do trường, địa phương và ngành
giáo dục tổ chức.
4- Mỗi CB- GV- CNVC chấp hành sự phân công nhiệm vụ của Hiệu trưởng, không
ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề. Thực hiện đầy đủ các
loại qui chế, qui định của cơ quan nhất là qui chế dân chủ ở cơ sở, qui chế chuyên môn. Đặc
biệt là thực hiện Chỉ thị số 4899/CT- BGD& ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị 06-
CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số

307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008, Kế hoạch liên ngành của BGD&ĐT-Bộ VHTT&DL-TW
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
5- Các bộ phận, tổ chuyên môn, cá nhân của đơn vị làm dự thảo kế hoạch, tổ chức
họp tổ thảo luận, để có sự thống nhất trong chỉ đạo và thực hiện kế hoạch. Ban giám hiệu
phân công dự họp trong thảo luận kế hoạch của tổ và duyệt kế hoạch trước khi tổ chức thực
hiện.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Nghị quyết năm học 2009-2010 của trường Tiểu học
số I Ân Đức trong học kỳ I. Mỗi tổ chức, cá nhân tự ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của nhà trường trong năm học 2009-2010./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- BGH;
- Công đoàn;
- TTCM;
- Các bộ phận;
- Lưu VT. Nguyễn Phước Nam

PHÒNG GD&ĐT HOÀI ÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH SỐ I ÂN ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /KHHKII-ÂĐ1 Ân Đức, ngày 04 tháng 01 năm 2010

KẾ HOẠCH
Học kỳ II năm học 2009-2010
- Căn cứ Chỉ thị số 4489/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông năm học 2009-2010.
- Căn cứ Công văn 1234/SGD&ĐT-VP ngày 29/7/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Bình Định về hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2009-2010.
- Căn cứ Công văn số 95/GD&ĐT-TH ngày 18/9/2009 và Kế hoạch 11/KH-GD&ĐT
ngày 21/9/2009 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoài Ân về việc thực hiện nhiệm vụ công
tác học sinh năm học 2009-2010.
- Căn cứ Nghị Quyết 01/NQ-ÂĐ

1
, ngày 17/10/2009 của Hội nghị CNVC trường Tiểu
học số I Ân Đức năm học 2009-2010.
- Căn cứ kết quả đạt được của học kỳ I năm học 2009-2010.
Trường Tiểu học số I Ân Đức xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học kỳ II năm
học 2009-2010 như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt 3 cuộc vận động và phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong toàn trường nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho
học sinh.
1.1 Về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” thực
hiện theo Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị.
1.2. Về cuộc vận động “Hai không” thực hiện Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
1.3. Về cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo” thực hiện tốt Quy định về đạo đức nhà giáo (Quyết định số 16/2008/QĐ-
BGD&ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo); mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có một đổi mới trong dạy học hoặc quản lý giáo dục.
1.4. Về phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thực
hiện Kế hoạch phối hợp giữa BGD&ĐT-Bộ VHTT&DL-Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh-Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam-Hội Khuyến học Việt Nam giai đoạn 2008-2013 và
năm học 2009-2010 ngày 03/8/2009.
2. Đổi mới quản lý giáo dục, tiếp tục thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung, chương
trình sách giáo khoa theo tinh thần Quyết định số 16/QĐ-BGD&ĐT, Công văn 896 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 944/SGD&ĐT của Sở giáo dục và Đào tạo Bình Định và
hướng dẫn số 64/HD-GD&ĐT ngày 25/9/2007 của Phòng GD&ĐT Hoài Ân. Triển khai áp
dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
22/01/2008 và Quyết địnhsố 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo. Tạo bước chuyển về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy. Nâng cao chất lượng
soạn thảo, ban hành các văn bản qui phạm pháp luật. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật cho đội ngũ nhà giáo và học sinh.
3. Sắp xếp đội ngũ theo năng lực sở trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao với
phương châm “Vì việc mà bố trí người”. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học,
làm tốt chức năng tư vấn (trong kiểm tra) và thúc đẩy (sau khi kiểm tra) nhằm chấn chỉnh nề
nếp, kỷ cương, lề lối làm việc của đơn vị.
4. Tăng cường công tác xây dựng CSVC, tạo dựng cảnh quan môi trường, củng cố
vững chắc chuẩn Quốc gia mức độ I tiến đến xây dựng trường đạt chuẩn mức độ II (các tiêu
chí đã đăng ký năm học 2009-2010). Nâng cao năng lực quản lý, tham mưu cho các cấp khai
thác mọi nguồn lực và tiềm năng của địa phương để tiếp tục xây dựng các hạng mục còn lại
của trường chuẩn quốc gia.
5. Công khai hoá kế hoạch, thực hiện dân chủ hoá trường học, cải tiến công tác thi đua
khen thưởng, phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục lên ngang tầm với tình hình và nhiệm
vụ mới.
PHẦN THỨ HAI
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Triển khai và thực hiện Chỉ thị 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 về nhiệm vụ
trong tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm 2009-2010 gắn với 3 cuộc
vận động và phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Thực hiện Chỉ thị Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Gắn cuộc vận động này với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Hai không”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo” với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Lồng ghép các cuộc vận động trên vào sinh hoạt hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên
môn, sinh hoạt Chi bộ...Xây dựng kế hoạch thực hiện 3 cuộc vận động và một phong trào
trên trong suốt năm học. Thường xuyên tuyên truyền trong phụ huynh về mục đích, ý nghĩa
của các cuộc vận động và phong trào.
Coi trọng nội dung giờ sinh hoạt tập thể, tiết chào cờ và sinh hoạt truyền thống, giáo
dục địa phương. Đổi mới phương pháp giảng dạy môn đạo đức và tổ chức các hoạt động

giáo dục đạo đức cho học sinh. Các cuộc vận động được gắn với giáo dục đạo đức nghề
nghiệp, nhân cách nhà giáo, chống các hành vi xúc phạm danh dự và thân thể học sinh, rèn
luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Đấu tranh với các với các biểu
hiện vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối
sống, thiếu trách nhiệm với học sinh.
II. Chất lượng giáo dục
1. Kế hoạch giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện đủ, đúng chương trình giáo dục phổ thông được ban hành theo Quyết định
số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Riêng các
môn chuyên trách Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục dạy từ khối 1 đến 5; Ngoại ngữ dạy từ khối 3
đến 5; Hoạt động tập thể: 2 tiết/tuần (chào cờ và sinh hoạt cuối tuần).
- Đối với lớp dạy 1 buổi/ngày: Thực hiện tối đa 5 tiết/buổi.
- Đối với lớp dạy 2 buổi/ngày: Thực hiện tối đa 7tiết/ngày (sáng 4 tiết, chiều 3 tiết).
Buổi dạy thứ hai trong ngày tập trung vào: thực hành kiến thức đã học; giúp đỡ học sinh
yếu, kém vươn lên đạt yêu cầu; bồi dưỡng học sinh có năng khiếu các môn Tiếng việt, Toán,
Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngoại ngữ... Tạo điều kiện cho học sinh hoàn thành bài tập tại
lớp, hạn chế giao bài tập về nhà.
- Tiếp tục bồi dưỡng 2 lớp học sinh giỏi khối 4, 5 với chương trình nâng cao, giao kế
hoạch giảng dạy cho giáo viên Tuân, Lợi trực tiếp bồi dưỡng.
2. Về thời gian
Học kỳ II thực hiện 17 tuần thực học (từ 04/01/2010 đến 25/5/2010), thực hiện theo
kế hoạch thời gian của Ngành.
3. Chương trình, sách, trang thiết bị
3.1. Chương trình, sách
Thực hiện đủ, đúng chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006QĐ-
BGD&ĐT ngày 05/5/2006 và tinh thần công văn 896/BGD&ĐT ngày 13/02/2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo với tinh thần linh hoạt theo chương trình khung. Giáo viên tự chủ nội
dung giảng dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu
của chuẩn kiến thức, kỹ năng. Riêng môn Kỹ thuật khối 4, 5 thực hiện theo phân phối
chương trình năm học 2007-2008, môn tiếng Anh dùng bộ sách Létsgos (khối 3 dùng quyển

1A; khối 4 dùng quyển 1B; khối 5 dùng quyển 2A).
Tiếp tục củng cố bổ sung nguồn sách thư viện bằng cách huy động đóng góp, mua bổ
sung từ ngân sách... để đáp ứng nhu cầu cho người đọc.
3.2. Thiết bị, đồ dùng dạy học
- Lập kế hoạch mua mới 03 bình tích điện, 01 ổn áp 8-10KW, mua bổ sung dụng cụ
dạy môn thể dục thể thao, bảng phụ và các đồ dùng thiết yếu cho dạy và học các môn khác...
từ nguồn ngân sách.
- Kiểm tra đánh giá lại hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học, trang thiết bị hiện có. Lập
kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học thống nhất trong toàn khối và toàn trường. Tăng cường
làm mới đồ dùng dạy học, có biện pháp khắc phục tình trạng dạy chay, học chay trong từng
lớp học, môn học... nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy.
- Khuyến khích áp dụng công nghệ tin học vào quản lý và giảng dạy trong nhà trường.
4. Đổi mới phương pháp dạy học.
- Quán triệt và thực hiện tinh thần công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13 /02/2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường trách nhiệm cho Hiệu trưởng, giáo viên tự chủ
nội dung giảng dạy theo chương trình khung nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu của
chuẩn kiến thức và kỹ năng cho học sinh từng môn, từng lớp.
- Tập trung đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới cách soạn giáo án để mỗi giáo
viên dạy đạt hiệu quả nhất. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động tích cực, thầy đóng vai
trò chủ đạo, trò đóng vai trò chủ động, tự giác, sáng tạo trong từng tiết học.
- Giáo viên nắm vững cấu trúc chương trình của môn học, cấp học. Bài giảng thể hiện
rõ hoạt động của thầy và trò, chú trọng đến từng đối tượng học sinh. Kết hợp hài hoà các
phương pháp trong từng tiết giảng sao cho giờ học diễn ra tự nhiên, nhẹ nhàng, có hiệu quả
cao.
- Mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải có 1 đổi mới trong dạy học hoặc quản
lý (nhất là SKKN).
5. Đánh giá xếp loại học sinh.
Thực hiện theo Thông tư 32//2009/TT-BGD&ĐT ngày 27/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 5276/BGD&ĐT-GDTH về xác nhận hoàn thành
chương trình tiểu học.

Tiếp tục phân loại đối tượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ
đạo học sinh yếu trong học kỳ II.
Đánh giá đúng thực chất về năng lực trí tuệ và kỹ năng của từng học sinh. Nghiêm túc
trong các kỳ kiểm tra để có kết quả thực chất từ việc dạy của giáo viên và việc học của học
sinh. Trong các kỳ kiểm tra nhất thiết phải hoán đổi giáo viên khác khối coi, chấm và lên kết
quả.
6. Các phong trào mũi nhọn.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi khối 4, 5, cử giáo viên có năng lực và kinh nghiệm trực tiếp
giảng dạy để dự thi học sinh giỏi 2 cấp vào 31/3/2010. Thành lập đội tuyển thi học sinh giỏi
và học bổng cấp huyện.
- Thi giữ vở sạch viết chữ đẹp cấp trường trong từng khối lớp, cử học sinh đạt giải cấp
trường dự thi cấp huyện (nếu có); Tổ chức Đố vui để học cấp trường.
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh trong tháng 3/2010.
- Tổ chức chấm chọn SKKN cấp trường vào đầu tháng 02/2010 và đăng ký dự thi cấp
huyện (tháng 3/2010).
- Báo cáo các chuyên đề chuyên môn, tập huấn Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Tổ chức tốt Hội thi kỹ năng chuyên môn Đội cấp trường và tập luyện các môn bóng
bàn, điền kinh tham gia Hội khoẻ Phù Đổng cấp tỉnh.
III. Nâng cao chất lượng PCGDTHĐĐT và xây dựg trường chuẩn Quốc gia.
1. Công tác PCGDTHĐĐT.
- Điều tra, cập nhật trẻ sinh năm 2004, tuyên truyền công tác huy động trẻ 5 tuổi đến
trường và chuẩn bị cho việc tuyển sinh năm học 2010-2011.
- Mở rộng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng xã, xây dựng đơn vị khuyến
học, khuyến tài thu hút mọi người có nhu cầu vào học theo phương châm “Cần gì học nấy”
tiến đến xây dựng xã hội học tập.
2. Xây dựng trường Chuẩn quốc gia
- Đánh giá thực trạng trường học so với Chuẩn quốc gia mức độ I (theo Quyết định
32/2005/QĐBGD&ĐT), rà soát các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện của Chuẩn quốc gia mức độ
II.
- Tiến hành rào giậu khuôn viên, tạo dựng cảnh quan môi trường ở Đức Long (nơi san

ủi mặt bằng). Các điểm còn lại tiếp tục trồng cây bóng mát, qui hoạch chi tiết sân trường làm
bồn hoa.
- Tiếp tục sưu tầm hình ảnh, hiện vật xây dựng phòng truyền thống nhà trường.
IV. Xây dựng đội ngũ, công tác kiểm tra nội bộ trường học.
1. Xây dựng đội ngũ.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo qui định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
với các nội dung sau: Nhận thức, tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức nhà giáo; Kiến thức
kỹ năng sư phạm; phương pháp trong quản lý và dạy học theo Quyết định 14/QĐ-BGD&ĐT
ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sắp xếp đội ngũ tổ trưởng theo Điều lệ mới ban hành. Xây dựng đội ngũ theo tinh
thần Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương và Quyết định số 09/2005 của Thủ tướng Chính
phủ. Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng theo hướng “Giỏi một việc, biết nhiều việc”
phù hợp với năng lực sở trường của từng người.
- Xây dựng đội ngũ cốt cán cho các phong trào mũi nhọn như: giáo viên dạy giỏi, viết
sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, văn nghệ, thể dục thể thao...tiến đến Hội nghị
thi đua điển hình tiên tiến từ năm học 2004-2005 đến nay.
2. Kiểm tra nội bộ trường học:
- Củng cố Ban kiểm tra nội bộ trường học gồm: Ban giám hiệu, các tổ trưởng, phó
chuyên môn và một số chức danh, đoàn thể khác (tuỳ theo nội dung kiểm tra, có kế hoạch cụ
thể về kiểm tra nội bộ trường học).
- Thực hiện theo kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường, kiểm tra việc thực hiện chương
trình, qui chế chuyên môn, quản lý chất lượng giáo dục, kỷ cương nề nếp hoạt động của nhà
trường, phụ đạo học sinh yếu (chú ý trẻ khuyết tật học hoà nhập), bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Xử lý nghiêm các sai phạm trong và sau kiểm tra, lập đủ các loại hồ sơ lưu trữ để
làm cơ sở cho việc xem xét các danh hiệu thi đua năm học.
3. Đánh giá xếp loại giáo viên

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×