Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thực trạng quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm và đề xuất giải pháp tại thành phố lạng sơn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

PHẠM CÔNG ANH

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN
VỆ SINH THỰC PHẨM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Thái Nguyên, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

PHẠM CÔNG ANH

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN
VỆ SINH THỰC PHẨM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỈNH LẠNG SƠN


Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số : CK 62 72 76 01

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Văn Hàm

Thái Nguyên, 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
HỌC VIÊN

PHẠM CÔNG ANH


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm nghiên cứu học tập và tiếp thu những kiến thức cơ bản của
chương trình đào tạo Bác sỹ chuyên khoa cấp II chuyên ngành Y tế công cộng,
cùng với kết quả làm việc thực tế tại đơn vị đã giúp tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu, thầy giáo, cơ giáo các bộ
mơn, phịng Đào tạo Sau đại học, các khoa phòng của trường Đại học Y dược
Thái Ngun đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành khố học và luận văn tốt
nghiệp.
Tơi gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND thành phố Lạng Sơn, tập thể nhân

viên Trung tâm Y tế thành phố Lạng Sơn và các Trạm y tế phường Hoàng Văn
Thụ, Chi Lăng, Tam Thanh, Đơng Kinh, Vĩnh Trại; Xã Hồng Đồng, Mai Pha,
Quảng Lạc đã tạo điều kiện cho tôi triển khai đề tài nghiên cứu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sư, Tiến sỹ Đỗ Văn Hàm đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho tơi hồn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, PGS, Tiến sĩ, các thầy cô trong
Hội đồng Đề cương và Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa
II, các bạn đồng nghiệp nơi tôi công tác, các bạn đồng nghiệp cùng khóa học và
những người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành bản
Luận văn./.
HỌC VIÊN

PHẠM CÔNG ANH


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATTP

: An toàn thực phẩm

ATVSTP

: An toàn vệ sinh thực phẩm

BS

: Bác sĩ


BCĐ

: Ban chỉ đạo

CKI

: Chuyên khoa I

CLVSATTP

: Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

ĐBCL VSATTP

: Đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

ĐD

: Điều dưỡng

NĐTP

: Ngộ độc thực phẩm

GCN

: Giấy chứng nhận

TYT


: Trạm y tế

TTYT

: Trung tâm y tế

TT-GDSK

: Truyền thông- giáo dục sức khỏe

TĂĐP

: Thức ăn đường phố

Ths

: Thạc sĩ

TKT

: Thanh kiểm tra

UBND

: Ủy ban nhân dân

SL

: Số lượng


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

YS

: Y sỹ

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm


iv
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN

3

1.1. Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm

3

1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng và giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực

13


phẩm
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25

2.1. Đối tượng nghiên cứu

25

2.2. Địa điểm nghiên cứu

25

2.3. Thời gian nghiên cứu

25

2.4. Phương pháp nghiên cứu

25

2.5. Xử lý và phân tích số liệu

35

2.6. Đạo đức nghiên cứu

35


Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

36

3.1. Thực trạng công tác quản lý ATVSTP tại thành phố Lạng Sơn tỉnh

36

Lạng Sơn trong 2 năm 2013-2014
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn vệ

52

sinh thực phẩm tại thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 –
2020
3.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng trong cơng tác quản lý an tồn vệ sinh

52

thực phẩm
3.2.2. Các giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại thành phố

60

Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 – 2020
Chƣơng 4: BÀN LUẬN

65

4.1. Thực trạng công tác quản lý ATVSTP tại thành phố Lạng Sơn tỉnh


65

Lạng Sơn trong 2 năm 2013 – 2014


v
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh

71

thực phẩm tại thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 – 2020
4.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng trong công tác quản lý an toàn vệ sinh

71

thực phẩm
4.2.2. Các giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại thành phố

76

Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 – 2020
4.3. Một số hạn chế của luận văn

81

KẾT LUẬN

82


KHUYẾN NGHỊ

84

TÀI LIÊU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
3.1

Nội dung
Kết quả hoạt động truyền thông giáo dục về ATVSTP tuyến
xã, phường năm 2013- 2014

3.2

Kết quả hoạt động truyền thông giáo dục về ATVSTP tuyến
thành phố năm 2013 – 2014

3.3

Kết quả sản xuất các sản phẩm truyền thông giáo dục về
ATVSTP 2013 – 2014

Trang
38

39


40

3.4

Kết quả kiểm tra tại các xã, phường năm 2013

43

3.5

Kết quả kiểm tra tại các xã, phường năm 2014

44

3.6

Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm được Chi
cục ATVSTP thanh tra, kiểm tra năm 2013 – 2014

45

3.7

Hạ tầng của các cơ sở chế biến thực phẩm

49

3.8


Thông tin về nhân viên phục vụ

50

3.9

Hành vi thực hành tốt của nhân viên cơ sở chế biến thực phẩm

51

3.10

Số lượng cán bộ làm công tác dự phòng liên quan đến
ATVSTP ở Trung tâm Y tế thành phố và xã/phường năm

55

2013 – 2014
3.11

Chất lượng cán bộ làm cơng tác dự phịng liên quan đến
ATVSTP ở Trung tâm Y tế thành phố và xã/phường năm 2014

3.12

Cán bộ làm cơng tác VSATTP được đào tạo

3.13

Tình hình tài chính cho chương trình ATVSTP ở Trung tâm Y

tế thành phố Lạng Sơn

58
59
60


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu
3.1

Nội dung
Kết quả thanh, kiểm tra các cơ sở SX, CB, KD thực phẩm

Trang
40

năm 2013
3.2

Kết quả thanh, kiểm tra các cơ sở SX, CB, KD thực phẩm

41

năm 2014
3.3

Số cơ sở SX, CB, KD thực phẩm đạt tiêu chuẩn


42

3.4

Kết quả cấp giấy chứng nhận đảm bảo ATVSTP mới

46

3.5

Kết quả cấp giấy chứng nhận đảm bảo ATVSTP tích lũy

46

3.6

Hoạt động công bố tiêu chuẩn sản phẩm

47

3.7

Hoạt động công bố quảng cáo sản phẩm

47

3.8

Điều kiện cơ sở vật chất kinh doanh thực phẩm năm 2014


48

3.9

Phương pháp chế biến thực phẩm

48


viii
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp
3.1

Nội dung
Kết quả thảo luận nhóm người chế biến thực phẩm về thực

Trang
52

trạng đảm bảo ATVSTP
3.2

Kết quả thảo luận nhóm người tiêu dùng thực phẩm về thực

53

trạng đảm bảo ATVSTP
3.3


Kết quả phỏng vấn sâu của đại diện cơ sở chế biến thực phẩm

53

về yếu tố liên quan đến đảm bảo ATVSTP
3.4

Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo Chi cục Quản lý thị trường về

54

thực trạng và mối liên quan đến ATVSTP tại thành phố Lạng Sơn
3.5

Kết quả thảo luận nhóm Ban chỉ đạo liên ngành tuyến phường

56

của thành phố về yếu tố liên quan đến công tác đảm bảo
ATVSTP
3.6

Kết quả thảo luận nhóm Ban chỉ đạo liên ngành tuyến xã của

56

thành phố về yếu tố liên quan đến công tác đảm bảo ATVSTP
3.7

Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo Ban chỉ đạo liên ngành


61

ATVSTP thành phố Lạng Sơn về các giải pháp đảm bảo
ATVSTP của địa phương
3.8

Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo Chi cục An toàn thực phẩm về

62

các giải pháp đảm bảo ATVSTP tại thành phố Lạng Sơn
3.9

Kết quả thảo luận nhóm người kinh doanh thực phẩm của

63

thành phố về các giải pháp đảm bảo ATVSTP
3.10

Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo Chi cục Quản lý nông –lâm –
thủy sản về các giải pháp đảm bảo ATVSTP tại thành phố
Lạng Sơn

63


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Thực phẩm có ý nghĩa quan trọng với sức khoẻ của tất cả mọi người. An
toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) là vấn đề đang được quan tâm trên toàn thế
giới, đặc biệt là những nước phát triển. Thực phẩm an tồn đóng góp phần cải
thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống con người, cũng như phát triển
nịi giống dân tộc. An tồn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường
xuyên đến sức khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất lao động, hiệu quả
phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm sẽ tăng cường nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế và góp phần
đẩy nhanh cơng cuộc xóa đói giảm nghèo [17], [18], [19].
Theo báo cáo của Cục An toàn Thực phẩm - Bộ Y tế, trong năm 2014, cả
nước ghi nhận 194 vụ ngộ độc thực phẩm với hơn 5.203 người mắc, 4.160 người
nhập viện và 43 trường hợp tử vong. Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm do vi
sinh vật là 72 vụ (37,1%), do độc tố tự nhiên là 65 vụ (33,5%), do hóa chất là 04
vụ (2,1%) và còn 53 vụ chưa xác định được nguyên nhân (27,3%). Hầu hết các
trường hợp tử vong đều do ăn phải các thực phẩm có độc tố tự nhiên, trong đó
nấm độc chiếm tới (30,2%), tiếp đến là cá nóc (11,6%) [21], [23].
Cơng tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm ở nước ta đã và đang được
quan tâm nhiều hơn sau khi có các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường cơng tác bảo đảm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Hàng loạt các
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan
đã ra đời nhằm mục đích tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh thực
phẩm [20], [24], [27]. Các thể chế, chính sách đã giúp cho cơng tác quản lý nhà
nước về ATVSTP ngày càng được củng cố và hồn thiện hơn [27].
Tuy nhiên, cơng tác bảo đảm ATVSTP hiện đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức như: Sự gia tăng về số lượng và quy mô các cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; sự đa dạng hố sản phẩm thực phẩm; q
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Công tác quản lý ATVSTP


2

hiện nay vẫn cón thiếu đồng bộ, nhất quán. Nguyên nhân của tình trạng trên một
phần là do hệ thống tổ chức, quản lý chưa hoàn chỉnh. Tại tuyến huyện, tuyến xã
chưa có tổ chức chun trách về ATVSTP.
Cơng tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm ở Lạng Sơn cịn gặp rất nhiều
khó khăn do hệ thống quản lý chưa đủ năng lực để có thể thực hiện tốt các chức
năng nhiệm vụ được giao. Theo thống kê từ năm 2005 đến năm 2013, tổng số
các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là 36 vụ với 289
người mắc và 03 người chết. Số vụ ngộ độc thực phẩm tại tỉnh Lạng Sơn cao
hơn 1,4 lần (4,5 vụ/năm) so với trung bình cả nước (3,2 vụ/năm) [26]. Thực
trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm tại thành phố Lạng Sơn trong
thời gian qua ra sao ? Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý an toàn vệ
sinh thực phẩm tại thành phố Lạng Sơn là gì ? Để tăng cường chất lượng quản lý
ATVSTP tại thành phố Lạng Sơn cần có những giải pháp phù hợp với thực tế.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu: "Thực trạng quản lý an toàn
vệ sinh thực phẩm và đề xuất giải pháp tại thành phố Lạng Sơn” với hai mục
tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm tại một số cơ sở
sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm tại thành phố Lạng Sơn trong 2 năm
2013 - 2014.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý an toàn vệ sinh
thực phẩm và đề xuất giải pháp.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ
Quản lý: là một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm
phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một

người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được [33].
Quản lý An toàn thực phẩm: là quản lý trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khống
thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy định [27].
An toàn thực phẩm: là việc bảo đảm để thực phẩm khơng gây hại đến sức
khỏe, tính mạng con người [27].
Chế biến thực phẩm: là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc
thực phẩm tươi sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành
nguyên liệu thực phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm [27].
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa
hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống,
cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể [27].
Kinh doanh thực phẩm: là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm [27].
Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm: là những quy chuẩn kỹ thuật và
những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an tồn đối với sức
khoẻ, tính mạng con người [27].


4
1.1.2. Cơng tác quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm trên th gi i
1.1.2.1. Thực hiện nghiêm túc thực phẩm an toàn từ trang trại tới bàn ăn.
Để quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm các nước trên thế giới đều đặt vấn
đề tuyên truyền, giáo dục về vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu, tuy nhiên,
họ thực hiện thường xuyên, liên tục. Ở nhiều nước châu Âu, để đảm bảo
ATVSTP, biện pháp giáo dục được áp dụng ngay từ khi cịn học trong trường
phổ thơng, khi lên đại học và ra ngoài cuộc sống. Bên cạnh việc giáo dục cho

người tiêu dùng, nhà sản xuất, cần phải nâng cao nhận thức của cả lực lượng
chức năng. Tại Singapore, khi mở quán ăn hay một xe bán thực phẩm lưu động,
người bán hàng phải học qua lớp tìm hiểu các quy định về ATVSTP. Lớp này
được tổ chức thường xuyên tại nhiều nơi, đến tận cấp phường. Khi đã biết mà
vẫn vi phạm thì sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Hàng quán được
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATVSTP.
Trung Quốc cũng có những chính sách nhằm đảm bảo ATVSTP như mỗi
cơ quan phụ trách một khâu: Bộ Nông nghiệp quản lý nhà nước về các nông sản
chính; Bộ Y tế quản lý ngành tiêu dùng; Tập đồn Cơng nghiệp ơ tơ Thượng Hải
(SAIC) quản lý ngành vận tải thực phẩm và Cơ quan Quản lý dược – thực phẩm
Trung Quốc (SFDA) chịu trách nhiệm chung về ATVSTP.
1.1.2.2. Kiểm soát chặt chẽ thực phẩm nhập khẩu
Nhật Bản áp dụng Luật ATVSTP, Luật Chống gây nhiễm và kiểm soát
các loại dịch bệnh, Luật Ngoại thương và Ngoại hối, Luật Thương mại với
những quy định chặt chẽ, chỉ cho phép nhập vào Nhật Bản những loại thực
phẩm đảm bảo ATVSTP. Một số mặt hàng thực phẩm còn phải đáp ứng đầy đủ
các quy định kiểm tra nghiêm ngặt khác mới được nhập vào Nhật Bản như:
Không chứa các côn trùng gây bệnh hoặc có hại tới sức khỏe con người có trong
thịt và cá tươi…Nước này cịn quy định giấy phép nhập khẩu đối với một số loài
cá đánh bắt tại các vùng duyên hải và rong biển ăn được. Ngồi ra, cịn có một
số ít các mặt hàng nằm trong diện quản lý nhập khẩu theo quy định của Luật


5
Ngoại thương và Ngoại hối yêu cầu quata nhập khẩu, phải được đồng ý trước
của Bộ trưởng phụ trách chuyên ngành. Các mặt hàng này bao gồm: Cá đánh bắt
ở vùng duyên hải Nhật Bản; mực ống; rong biển ăn được.
Mỹ kiểm soát rất chặt chẽ nguồn thực phẩm nhập khẩu. Để có thể đưa
thực phẩm vào thị trường Mỹ, các doanh nghiệp phải cung cấp thông tin trên
nhãn mác về thành phần dinh dưỡng, nhà sản xuất phải ghi thêm hàm lượng axit

béo chuyển hố (TFA) ngay sau dịng về hàm lượng axít béo no (saturated) và
chesterol. Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) là cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về nhập khẩu thực phẩm, với những quy định chặt
chẽ. Ngoài quy định của FDA, cịn có các quy định riêng của Bộ Nông nghiệp
Mỹ (USDA) và Cục Nghề cá Mỹ (NMFS) đối với một số mặt hàng nông, thủy
sản. FDA cho biết, ở Mỹ chỉ quy định những kháng sinh được phép sử dụng,
cịn tất cả những kháng sinh khác ngồi danh mục đều bị cấm [45], [49].
1.1.3. Công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm ở Việt Nam
1.1.3.1. Thực trạng chất lượng ATVSTP hiện nay
Chất lượng ATVSTP hiện nay rất đáng lo ngại, đã được rất nhiều các
phương tiện thông tin đại chúng phản ánh. Nhiều nghiên cứu tại các cơ sở chế
biến và kinh doanh thực phẩm cho thấy sự mất ATVSTP gặp ở tất cả các khâu
[32], [38], [41]. Chính vì vậy mà chúng ta đã phải chi tiết hóa các hướng dẫn
đến từng loại thực phẩm [9], từng loại chỉ tiêu [2]. Việc sử dụng không an tồn
về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trọng, kháng sinh, hóa chất trong
chăn ni trồng trọt nơng nghiệp, thủy hải sản hiện nay cịn khá phổ biến.
Chúng ta cũng có những vùng rau sạch, trái cây sạch, những nông trại chăn
nuôi thực hiện đúng quy định, nhưng số lượng và tỷ lệ còn rất thấp, mới chỉ đạt
8,5% tổng diện tích rau cả nước, cây ăn quả an tồn đạt khoảng 20%. Thực
phẩm có chứa chất độc hoặc được sử dụng chất bảo quản, phụ gia, phẩm màu
cơng nghiệp có hại cho sức khỏe cũng cịn lưu hành rất nhiều trên thị trường
như nước mắm có u-rê, hải sản tươi được ướp với u-rê để bảo quản; trứng gà có


6
Dioxin, sữa có chứa melamine, da lợn được tẩy trắng bằng thuốc tẩy; hạt dưa,
bột ớt và bột điều nhuộm phẩm màu cơng nghiệp có chứa Rhodamin B; trái cây
khơ từ Trung Quốc bị nhiễm độc chì, xúc xích có chứa chất Polychlorobifenyls
gây ung thư; bánh phở có tẩm formol, giị, chả chứa hàn the, rau củ quả có dư
lượng chất bảo vệ thực vật; rượu tự nấu hoặc tự pha chế, làm giả.

Một số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm cạnh cống rãnh hoặc gần ao
tù, nước đọng rất mất vệ sinh, hoặc sử dụng dụng cụ lưu trữ, chế biến vô cùng
dơ, bẩn. Các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra đã phát hiện trong mứt có
dịi; hàng ngàn tấn thịt đơng lạnh hơi thối (từ thịt trâu, bò, heo, gà, dê, cừu...)
hết hạn sử dụng vẫn được tái chế đưa ra thị trường, rồi chân gà bị phát hiện có
mủ xanh. Vấn đề ATVSTP tại các bếp ăn tập thể cũng đáng báo động ở khắp
mọi nơi [37], [50].
Nguyên nhân làm cho thực phẩm khơng an tồn gồm thực phẩm nhiễm vi
sinh độc hại (vi khuẩn, virus, ký sinh, nấm) là nguyên nhân chính yếu gây
nhiều trường hợp NĐTP tập thể [22], [29], [50]. Việc sử dụng những loại hóa
chất, phụ gia dùng trong nông thủy sản, thực phẩm không đúng quy định đã gây
ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng [28], [31]. (như dùng hóa chất
khơng cho phép, hoặc hóa chất được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm,
nhưng lại được dùng quá hàm lượng hoặc chất độc sinh ra trong quá trình bảo
quản, chế biến, chưa kể một số độc tố tự nhiên).
Các nghiên cứu của nhiều nhà chuyên môn và quản lý trong nước đã cho
thấy thực trạng công tác bảo đảm chất lượng ATVSTP của chúng ta cịn gặp rất
nhiều khó khăn và hạn chế. Tuy nhiên, chúng ta đã thực hiện được khá nhiều
các hoạt động, công tác nhằm bảo đảm chất lượng ATVSTP. Nhiều địa phương
đã triển khai thực hiện tốt các hoạt động cơ bản của công tác bảo đảm chất
lượng ATVSTP, đã đạt được những kết quả khá tốt [41], [47], [49].


7
1.1.3.2. Hệ thống quản lý An toàn thực phẩm
* Tại tuyến Trung ương, cơng tác quản lý an tồn thực phẩm (ATTP) được
giao cho 3 Bộ quản lý: Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Công thương. Tại Bộ Y tế, Cục ATTP được thành lập để giúp Bộ Y tế thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ATVSTP. Tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nơng thơn, do tính chất đa ngành, để bao qt tồn bộ q trình sản xuất nơng

lâm thủy sản, công tác quản lý chất lượng ATVSTP nông lâm thủy sản hiện nay
được phân công cho nhiều đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện như Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Cục Chăn nuôi, Cục Trồng trọt, Tổng cục
Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật và Cục Chế biến Thương mại Nông
lâm thủy sản và Nghề muối. Tại Bộ Công thương, công tác quản lý ATVSTP
giao cho Vụ Khoa học Công nghệ làm đầu mối [27].
* Tại tuyến tỉnh, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ có Thơng tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và biên chế của Chi cục ATVSTP trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
[20], [27]. Đến nay đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập
Chi cục ATVSTP trực thuộc Sở Y tế với trung bình khoảng 11-15 biên chế hành
chính; 43/63 tỉnh đã thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản với bình qn 12-15 biên chế hành chính/Chi cục.
Nhiệm vụ của Chi cục ATVSTP tỉnh, được quy định tại Thông tư liên tịch
số 12/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ
như sau:
1) Tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành
các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch năm
năm và quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực ATVSTP;
2) Trình Giám đốc Sở Y tế ban hành kế hoạch hằng năm, chương trình, đề
án, dự án về ATVSTP trên địa bàn tỉnh;


8
3) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động,
đề án, dự án đã được phê duyệt về ATVSTP;
4) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về ATVSTP đối với các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý; triển khai

cơng tác phịng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm (NĐTP) và các bệnh truyền
qua thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
5) Phối hợp với các đơn vị liên quan ở địa phương hướng dẫn, giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý ATVSTP theo chuỗi cung
cấp thực phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng;
6) Giúp Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, đình chỉ và thu hồi các giấy
chứng nhận (GCN) liên quan đến ATVSTP theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ Y tế;
7) Thực hiện thanh tra chuyên ngành về ATVSTP trên địa bàn tỉnh;
8) Tổ chức công tác thông tin, phổ biến kiến thức và pháp luật về
ATVSTP trên địa bàn tỉnh;
9) Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho các tuyến; tập huấn
kiến thức ATVSTP cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn tỉnh;
10) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác
quản lý ATVSTP theo quy định hiện hành;
11) Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Sở Y tế;
12) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
* Tại tuyến huyện, ước tính cả nước số người tham gia quản lý chất lượng
ATVSTP là 1.949 người (trung bình là 3,0 người/huyện). Các cán bộ này thuộc


9
khoa ATVSTP của Trung tâm y tế (TTYT) huyện hiện nay hoặc cán bộ của Đội
y tế dự phòng theo mơ hình TTYT huyện cũ.
* Tại tuyến xã, ước tính cả nước số người tham gia quản lý chất lượng
ATVSTP là 11.516 người (trung bình là 3,0 người /xã) (khơng chuyên trách),
chưa được trả lương vì hiện tại cấp xã/phường không được giao chức năng quản
lý về ATTP.

1.1.3.3. Hệ thống Thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Tại Trung ương đã thành lập Thanh tra Cục ATTP và Thanh tra Cục Quản
lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản. Tại tuyến tỉnh có Thanh tra Chi cục
ATVSTP với tổng số cán bộ là 171 người và Thanh tra Chi cục Quản lý chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản với 1-3 cán bộ/tỉnh. Ngồi ra, trong ngành
Nơng Lâm nghiệp cịn có hệ thống thanh tra chun ngành về thú y, bảo vệ thực
vật từ Trung ương đến địa phương cũng góp phần vào cơng tác thanh tra, đảm
bảo chất lượng ATTP [14], [27].
1.1.3.4. Hệ thống kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm
Thực hiện Nghị định số 79/2008/NĐ-CP, mạng lưới kiểm nghiệm ATTP
đang được kiện toàn từ Trung ương đến địa phương. Theo thống kê của Cục
ATTP, cả nước hiện có 72 cơ sở tham gia kiểm nghiệm ATTP trong ngành y tế.
Các trung tâm kiểm nghiệm thuộc lĩnh vực Khoa học công nghệ, Nông nghiệp
và Phát triển nông thơn đã tham gia tích cực vào cơng tác kiểm nghiệm an toàn
thực phẩm.
Tuy nhiên, qua thực tế giám sát cho thấy, nhiều cơ sở kiểm nghiệm còn
chưa đáp ứng yêu cầu về hạ tầng, nhân lực được đào tạo, hóa chất, mẫu chuẩn,
thiết bị hiện đại có độ chính xác cao rất thiếu, đặc biệt là các labo thuộc Trung
tâm Y tế dự phòng các tỉnh. Đáng chú ý là chỉ có 34/63 tỉnh được cơng nhận phù
hợp labo đạt chuẩn ISO/IEC/17025 là yêu cầu thiết yếu trong kiểm nghiệm chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.


10
1.1.3.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm về an toàn thực
phẩm
Trong thời gian qua, hoạt động kiểm tra, thanh tra đã được tăng cường, phát
huy hiệu quả tích cực, kịp thời phát hiện và xử lý nhiều vụ vi phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm.
Theo số liệu báo cáo Cục An toàn thực phẩm trong 02 năm 2013 – 2014 cả

nước có 64.717 đoàn thanh tra, kiểm tra, đã tổ chức thanh tra, kiểm tra được
1.400.239 cơ sở. Trong đó số cơ sở vi phạm năm 2013 là 149.022 cơ sở, chiếm
19,77 %. Năm 2014 là 126.072 cơ sở, chiếm 19,5%. Tổng số tiền phạt 44,483 tỷ
đồng [21], [23].
Bên cạnh các hoạt động thanh tra ATTP của ngành y tế, thanh tra chuyên
ngành về thú y, thủy sản, bảo vệ và kiểm dịch thực vật đã tổ chức nhiều đợt
thanh tra, kiểm tra nên đã góp phần đảm bảo chất lượng ATTP, nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hóa nơng sản, thủy sản của Việt Nam trên thị trường thế
giới đồng thời ngăn chặn kịp thời hàng hóa khơng đảm bảo chất lượng nhập vào
Việt Nam.
Tuy nhiên, trong các hoạt động thanh tra còn bộc lộ một số điểm bất cập,
mỗi tỉnh chỉ có 1-2 cán bộ làm cơng tác thanh tra ATTP. Từ khi có Nghị định số
79/2008/NĐ-CP, thanh tra chuyên ngành về ATTP mới được thành lập ở Trung
ương, Bộ Y tế hiện có 10 người, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn có 3
người làm cơng tác thanh tra chuyên ngành ATTP, ít hơn rất nhiều so với lực
lượng ATTP ở một số nước. Do vậy, hoạt động thanh tra còn chưa thường
xuyên, chủ yếu tập trung vào Tháng hành động vì chất lượng ATTP và các dịp
Lễ, Tết... Mặt khác, trang thiết bị phục vụ tác nghiệp còn thiếu; việc xử lý vi
phạm còn chưa kiên quyết; mức xử phạt thấp nên chưa đủ sức răn đe phòng
ngừa (Đặc biệt là tuyến huyện, tuyến xã).


11
Bên cạnh đó, do phối hợp hoạt động giữa các lực lượng thanh tra chuyên
ngành còn chưa chặt chẽ nên có tình trạng trong một năm có nhiều đồn thanh
tra đến một doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Qua kiểm tra, thanh tra phát hiện thấy các vi phạm chủ yếu là vi phạm về
điều kiện ATTP, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng q hạn sử
dụng, hàng hóa khơng rõ nguồn gốc xuất xứ; vận chuyển buôn bán gia súc, gia
cầm bị bệnh, hoặc không rõ nguồn gốc; vi phạm về nhãn mác hàng hóa, đặc biệt

là tình trạng làm giả nhãn mác hàng hóa của những doanh nghiệp có thương
hiệu mạnh gây ảnh hưởng đến uy tín, doanh thu của doanh nghiệp và thiệt hại
cho người tiêu dùng.
Về xử lý: Năm 2013 số cơ sở vi phạm được phát hiện là 149.022, chiếm
19,77 %; Năm 2014 số cơ sở vi phạm được phát hiện giảm hơn so với năm 2013
là 126.072, chiếm 19,5 %. [21], [23].
1.1.4. Thực trạng an toàn thực phẩm tại Lạng Sơn
1.1.4.1. Thực trạng ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
qua thực phẩm
An toàn thực phẩm liên quan tới tất cả các khâu trong chuỗi cung cấp
thực phẩm. Từng khâu của “dây chuyền thực phẩm” đều địi hỏi sự kiểm sốt
chặt chẽ. Việc sử dụng khơng đúng theo quy trình, chủng loại thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, chất kích thích tăng trưởng, phân bón; xử lý chất thải trong
chăn ni, giết mổ gia súc, gia cầm…đều là các yếu tố hết sức quan trọng của an
tồn thực phẩm. Ơ nhiễm thực phẩm dẫn tới ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền qua thực phẩm đang là vấn đề nhức nhối hiện nay, ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ người tiêu dùng, làm chậm quá trình tăng trưởng và tổn thất cho nền
kinh tế của tỉnh.
Theo thống kê từ năm 2005 đến năm 2013, tổng số các vụ ngộ độc thực
phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là 36 vụ với 289 người mắc và 03 người


12
chết. Số vụ ngộ độc thực phẩm tại tỉnh Lạng Sơn cao hơn 1,4 lần (4,5 vụ/năm)
so với trung bình cả nước (3,2 vụ/năm) [26].
1.1.4.2. Thực trạng kiến thức, thực hành của các nhóm đối tượng tham gia chuỗi
cung cấp, tiêu dùng thực phẩm
Trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong cơng tác thơng tin,
giáo dục, truyền thơng song kiến thức của các nhóm đối tượng tham gia trong
chuỗi cung cấp thực phẩm cũng còn hạn chế, đặc biệt là tuyến cơ sở. Điều này

cho thấy công tác tuyên truyền giáo dục cần được đặc biệt quan tâm và đẩy
mạnh trong thời gian tới.
1.1.4.3. Thực trạng sản xuất nông sản thực phẩm
Về trồng trọt: do đặc điểm ngành trồng trọt ở Lạng Sơn là nhỏ lẻ, cá thể,
hộ gia đình canh tác cịn lạc hậu, thêm vào đó là tình trạng ơ nhiễm mơi trường
nặng nề nên chưa kiểm sốt được q trình trồng trọt, kỹ thuật canh tác, việc sử
dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật cũng như phương pháp sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp thực phẩm. Đây là thực hành nơng nghiệp chưa
đảm bảo an tồn thực phẩm, là mối quan tâm đặc biệt trong cơng tác bảo đảm an
tồn thực phẩm.
Về chăn ni: chưa kiểm sốt được chăn ni ở các hộ gia đình, đặc biệt
chưa kiểm sốt được thức ăn chăn nuôi, thuốc tăng trọng và giết mổ gia súc, gia
cầm.
1.1.4.4. Thực trạng chế biến thực phẩm
Chế biến thực phẩm ở Lạng Sơn trên 90% là chế biến thủ cơng, hộ gia
đình, cá thể. Vì vậy, số cơ sở khơng bảo đảm điều kiện VSATTP cịn phổ biến
và chiếm tỷ lệ lớn.
Về vấn đề giết mổ gia súc, gia cầm: Lạng Sơn chưa có cơ sở giết mổ gia
súc tập trung. Giết mổ gia cầm chủ yếu là thủ công, không đảm bảo vệ sinh thú
y. Sau giết mổ, việc vận chuyển, bảo quản phần lớn cũng chưa đảm bảo yêu cầu
VSATTP. Việc kiểm soát thú y với các cơ sở giết mổ gia súc tư nhân, hộ gia


13
đình hầu như bị bỏ ngỏ, khơng được kiểm sốt. Kiểm soát thú y đối với giết mổ
gia cầm chưa được thường xuyên.
Về Chế biến thực phẩm thức ăn đường phố: dịch vụ thức ăn đường phố
đang ngày càng phát triển ở tất cả các huyện và các xã phường. Tuy nhiên,
UBND các cấp chưa thực sự quan tâm đến việc quản lý dịch vụ ăn uống nói
chung và thức ăn đường phố nói riêng. Tình trạng vi phạm điều kiện VSATTP

đối với dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố còn phổ biến. Chế biến thực
phẩm cá thể, hộ gia đình cũng là một vấn đề hết sức bất cập và bức xúc [26].
1.1.4.5. Thực trạng kinh doanh và lưu thông thực phẩm trên thị trường
Theo quy định của Luật An toàn thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực
phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm phải chịu trách nhiệm về an tồn đối với thực phẩm do mình sản xuất,
kinh doanh. Trên thực tế, việc kiểm sốt tình trạng bn bán thực phẩm trên thị
trường cịn nhiều bất cập, tình trạng bn bán thực phẩm, phụ gia thực phẩm
khơng rõ nguồn gốc trong các chợ còn khá phổ biến.
1.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng và giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
1.2.1. Một số y u tố ảnh hưởng đ n công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm
1.2.1.1. Về tổ chức bộ máy làm cơng tác đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm
Ở nhiều nước trên thế giới hệ thống tổ chức làm công tác ATVSTP khá
chặt chẽ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương [52], [53]. Tại cộng đồng
chung châu Âu, công tác quản lý ATVSTP khá chặt chẽ, nghiêm ngặt [61],
[62], [63]. Tại Mỹ và Canada đều có Cơ quan Kiểm soát Thực phẩm và Dược
phẩm (FDA) [54], Trung Quốc cũng có cơ quan tương tự vầ đều hoạt động có
hiệu quả từ nhiều năm nay [66].
Tại Việt Nam, hiện có tới 3 Bộ quản lý về ATVSTP gồm: Bộ Y tế, Bộ
Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Uỷ ban nhân dân
(UBND) các cấp. Điều này dẫn đến một thực trạng là thiếu chặt chẽ trong phối
hợp, xử lý khi có vấn đề về ATVSTP [3], [10], [47]. Đối với tuyến tỉnh, các


14
tỉnh đã thành lập Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế, nhưng
do văn bản hướng dẫn của Trung ương không quy định thống nhất về biên chế
của Chi cục, nên mỗi tỉnh có mơ hình tổ chức và số lượng biên chế khác nhau,
mặc dù khối lượng công tác giữa các tỉnh không khác nhau bao nhiêu [9], [14],
[27]. Còn tuyến huyện, xã vẫn chưa có quy định về tổ chức bộ máy và cán bộ

chuyên trách trong khi nội dung và khối lượng công tác trên lĩnh vực ATVSTP
là rất lớn, lại thực hiện chủ yếu tại cơ sở. Đây là một nghịch lý ai cũng thấy rõ,
nhưng vẫn chưa có biện pháp nào để giải quyết phù hợp, triệt để. Bên cạnh đó,
có những quy định khơng phù hợp với thực tế như hiện tuyến xã khơng thể nào
có đủ cán bộ chuyên môn để thực hiện việc khám sức khỏe, thẩm định cơ sở,
cấp giấy phép theo quy định (thực tế cơ sở cũng chưa đủ điều kiện ATTP để xét
cấp); những đám tiệc của các tổ chức xã hội, tôn giáo (nhà thờ, đình, chùa)
khơng xin phép mà cán bộ chun ngành cũng khơng thể có đủ số lượng để
thanh tra, kiểm tra hết; những thử nghiệm cho kết quả ngay (test nhanh) thì
khơng đủ cơ sở pháp lý để xử phạt và xử lý ngay, nhằm tránh NĐTP xảy ra, cịn
chờ kết quả chính thức (thường dài ngày) thì thực phẩm đã được tiêu thụ hết;
mức xử lý vi phạm cịn chưa phù hợp với quy mơ của cơ sở và còn rất nhiều bất
cập khác cần được điều chỉnh, bổ sung hợp lý.
1.2.1.2. Nguồn lực trong công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
* Nhân lực: Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực ATVSTP trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo
(BCĐ) liên ngành về ATVSTP, Trưởng ban là Phó chủ tịch UBND phụ trách
khối văn hoá - xã hội, các thành viên là Lãnh đạo các sở, ban, ngành.
Một vấn đề khá quan trọng là nguồn nhân lực làm công tác đảm bảo
ATVSTP chưa đủ cả về lượng và chất tại nhiều địa phương. Điều này dẫn đến
việc thực thi nhiệm vụ chưa đạt được kỳ vọng cũng như sự hỗ trợ cho cộng
đồng chưa cao. Một vấn đề khá quan trọng đòi hỏi tăng cường nguồn lực để hỗ
trợ cộng đồng là kiến thức, thái độ và thực hành đảm bảo ATVSTP của những


15
người tham gia chế biến, kinh doanh thực phẩm ở nhiều nơi chưa tốt [39], [40],
[44], đặc biệt là các tỉnh khó khăn [41], [49]. Khá nhiều vùng khó khăn vừa
chưa đảm bảo an ninh lương thực, vừa không quan tâm đến ATVSTP nên hậu
quả về sức khỏe cộng đồng trở nên nghiêm trọng [35], [41], [44], [50].

Sở Y tế là cơ quan thường trực tham mưu giúp Ban chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác ATVSTP trên địa bàn tỉnh.
Chi cục ATVSTP tỉnh có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở Y tế và
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát các hoạt
động đảm bảo chất lượng ATVSTP; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, tập huấn,
cấp giấy chứng nhận, điều tra ngộ độc, tiếp nhận thẩm định hồ sơ công bố tiêu
chuẩn sản phẩm [21], [27].
Thanh tra Sở Y tế có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm
theo hướng dẫn của Bộ Y tế trình Giám đốc Sở Y tế phê duyệt, định hướng các
Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở Y tế
xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm [16].
Phòng Y tế huyện, thành phố là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện,
TP thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực ATVSTP. Căn cứ kế hoạch của cấp
trên và tình hình đặc điểm kinh tế địa phương, chủ trì phối hợp với các cơ quan
chuyên môn giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện
và tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra chất lượng ATVSTP trên địa bàn
phụ trách thuộc UBND huyện, thành phố [16].
Trung tâm Y tế huyện, thành phố là cơ quan chuyên môn kỹ thuật, tham
gia quản lý nhà nước về lĩnh vực ATVSTP giúp UBND huyện và phối hợp với
Phòng Y tế hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về ATVSTP; tuyên
truyền giáo dục, tập huấn kiến thức về ATVSTP cho các đối tượng được phân
cấp quản lý; tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ sở thực phẩm; tổ chức kiểm nghiệm
thực phẩm; phối hợp kiểm tra, thanh tra liên ngành ATVSTP [27].


×