Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.6 KB, 23 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
     

“Trẻ em hơm nay là thế giới ngày mai”, trẻ em sinh ra có quyền được chăm 

sóc và bảo vệ, được tồn tại, được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. Vì thế 
giáo dục con người  ở  lứa tuổi mầm non vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ  của  
mỗi con người đối với xã hội, đối với cộng đồng. Trẻ em là cơng dân của xã hội, 
là thế hệ tương lai của đất nước nên ngay từ thưở lọt lịng chúng ta cần chăm sóc 
giáo dục trẻ  thật chu đáo. Đối với trẻ  mầm non  cuộc sống cịn rất non nớt, rất 
cần sự chăm sóc của người lớn, đó là sự chăm sóc khơng chỉ là vật chất mà cịn cả 
về  tinh thần vì đây là giai đoạn trẻ  học, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị  sống để 
phát triển nhân cách, đồng thời trẻ rất dễ bộc lộ cảm xúc, chưa có nhiều kỹ năng  
ứng phó với căng thẳng và cảm xúc, vốn hiểu biết về  thế  giới xung quanh cịn 
nhiều hạn chế  do đó nhiều trẻ  cịn thụ  động, khơng biết  ứng phó với các tình  
huống nguy cấp, khơng biết tự  bảo vệ mình trước nguy hiểm hoặc tìm kiếm sự 
giúp đỡ từ người khác.
     Hiện nay  tình trạng trẻ em vơ tư, thờ ơ, trầm cảm, tự kỷ chưa có cách xử  lý  
phù hợp với những tình huống diễn ra hằng ngày như: Thưa – gởi, cảm  ơn – xin  
lỗi, thăm hỏi, giúp đỡ,...hay những hành vi gây hại với mơi trường: Hái hoa, bẻ 
cành, dẫm lên thảm cỏ, khơng thích chăm sóc cây cối xung quanh,...hoặc việc làm 
gây hại  đến chính bản thân trẻ: xem ti vi khoảng cách gần, ngủ  khơng đúng  
giờ,...là nỗi trăn trở của người giáo viên trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.  Đối 
với nhưng tre co m
̃
̉ ́ ột số vân đê vê hanh vi va kha năng tâp trung trong nh
́ ̀ ̀ ̀
̀ ̉
̣
ững năm  


tháng  trẻ  đến trường. Đơn giản là vì những trẻ  này thường khơng có khả  năng  
chờ  đến lượt, khơng biết chú ý lắng nghe và làm việc theo nhóm, điều này làm 
cho trẻ  khơng thể  tập trung lĩnh hội những điều cơ giáo dạy. Vì vậy, giáo viên  
phải tốn rất nhiều thời gian vào đầu năm học để giúp trẻ có được những kỹ năng  
sống  cơ bản ở trường mầm non giúp trẻ ổn định nề nếp nhóm lớp và có các thói 
quen tốt trong sinh hoạt hàng ngày.
1


  

 Để  có một đất nước phồn vinh, văn minh, giàu mạnh, đầy  ắp những con 

người biết chia sẻ, cảm thơng, u thương. Ln sẵn sàng giúp đỡ mọi người khi 
gặp khó khăn,  ln có thái dộ, hành vi ứng xử đúng với tình huống đã, đang  và có 
thể sẽ  xảy ra trong thực tế. Ngay từ lứa tuổi mầm non,  chúng ta cần hình thành 
“kỹ năng sống” phù hợp, để giúp trẻ khám phá thế giới tâm hồn mình một cách có 
định hướng, hình thành những kỹ năng sống tích cực trong trẻ, giúp trẻ  cân bằng  
cuộc sống trên 4 lĩnh vực: Thể trạng, tâm hồn, trí tuệ, tinh thần. Từ đó xây dựng 
cho trẻ những kỹ năng sống hịa nhập với thế giới xung quanh.
      Với trách nhiệm  là giáo viên chủ nhiệm lớp 4 tuổi, tơi đã trăn trở rất nhiều về 
việc làm sao phải giáo dục cho trẻ biết  ứng xử tốt với mọi tình huống mọi hồn 
cảnh trong cuộc sống đời thường một cách văn minh và hồn nhiên đúng với độ 
tuổi của trẻ. Một tập thể trẻ có kỹ năng sống tốt sẽ tạo nên mơi trường sống ấm 
áp, hồ thuận, vui vẻ và phát triển  ở nhóm lớp. Nếu thực hiện tốt việc giáo dục 
kỹ  năng sống cho trẻ  cũng đồng nghĩa với việc thực hiện tốt nhiệm vụ chuyờn
mụnbi2yutnyhtrlnnhauvkhụngtỏchrinhau.Vỡvytụichn
tiMtsbinphỏpgiỏodcknngsngchotrmugiỏo4ư5tui.
II.IMMICATI,SNGKIN,GIIPHP



tisỏngkinótngcúnhiunginghiờncusong mi tui,

mitrng,mivựngminlimangmtcimriờng.Dovycỏcgiiphỏp
araỏpdngcngkhụngthgingnhau. Vthcttrngmmnon nơi tôi
công tác,giỏodcknngsngct  chức lồng ghép ở  trường vào mọi thời  
điểm trong ngày, thế  nhưng giáo viên chưa thực sự  chú trọng đến việc tổ  chức 
các hoạt động  giáo dục kỹ năng  đó sao cho phù hợp, hấp dẫn, lơi cuốn và đưa lại  
hiệu quả giáo dục cao. Chính vì thế  giáo dục kỹ năng sống vẫn cịn thể hiện một  
cách hình thức, chưa thể hiện hết hiệu quả của nó đối với sự phát triển tồn diện  
của trẻ. Vì lẽ đó tơi đã mạnh dạn chọn đề tài này nhằm mục đích: 
 

 Phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, mạnh dạn,  lễ phép, tự tin của  

trẻ  thông qua các  hoạt động  trong ngày như  ( hoạt động học, chơi,ăn,  ngũ, lao  
2


động….)  nhằm  củng cố, rèn luyện cho trẻ những kỹ năng sống cơ  bản. Từ  đó, 
giúp  trẻ có thái độ, hành vi đúng đắn, tích cực đối với mơi trường tự  nhiên, mơi  
trường xã hội, có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết được điều nên làm và khơng 
nên làm để thích ứng với cuộc sống hiện tại và trong tương lai. Ví dụ: trẻ nói lời  
“cảm ơn” khi được được lớn hay bạn bè cho q, hay thấy cộng rác là trẻ tự nhặt  
bỏ  vào thùng rác, hành động “cảm  ơn”; “nhặt rác” đã trở  thành “ý thức” của trẻ 
chứ khơng phải vì người khác sai bảo. 
  

Đánh giá thực trạng dạy kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở trường mầm 


non tơi cơng tác trên cơ  sở  đó đề  xuất một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  giáo  
dục kỹ  năng sống cho trẻ  mầm non,“giúp trẻ  chuyển tải những gì mình biết, 
những gì mình cảm nhận và những gì mình quan tâm thành những khả năng  thực 
thụ giúp trẻ biết phải làm gì và làm như thế nào trong những tình huống khác nhau 
của cuộc sống hàng ngày. Từ đó phát triển tồn diện nhân cách trẻ.
III. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI: 
Trong q trình nghiên cứu đề  tài   “Một số  biện pháp giáo dục kỹ   năng 
sống cho trẻ mẫu giáo 4 ­ 5 tuổi” , tơi đã vận dụng  những kiến thức, hiểu biết cơ 
bản của mình chuyễn tải đến trẻ nhằm hình thành kỹ năng sống cho trẻ  đạt được 
kết quả  khá mỹ  mãn. Được hội đồng khoa học   nhà trường   đánh giá cao và 
khuyến khích cần nhân rộng đề  tài  ở   các trường MN trong tồn huyện, tỉnh và 
đăng trên Web, giáo án điện tử. 
B. PHẦN NỘI DUNG
I.  THỰC TRẠNG NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU:
 Kỹ  năng sống là khả  năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân 
có khả  năng đối phó hiệu quả  với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng 
ngày. Lứa tuổi mầm non là giai đoạn học ­ tiếp thu ­ lĩnh hội giá trị sống để  phát 
triển nhân cách. Kỹ năng sống là những kỹ năng nền tảng để hình thành nhân cách 
trẻ. Phát triển về các mặt thể  chất, tình cảm­xã hội, ngơn ngữ, nhận thức , giúp 
trẻ  sẵn  sàng đi học lớp một ở trường phổ thơng sau này. Cụ thể là:
3


       Giúp trẻ  được an tồn , khỏe mạnh, khéo léo bền bỉ, có khả năng thích ứng  
với thay đổi của điều kiện sống.
        Giúp trẻ  biết kiểm sốt cảm xúc, thể  hiện tình u thương, đồng cảm với  
mọi người xung quanh.
       Giáo dục kỹ  năng sống giúp trẻ  mạnh dạn, tự tin, tơn trọng người khác, có  
khả năng giao tiếp tốt với mọi người. Giúp trẻ ham hiểu biết, sáng tạo, có những  
kỹ  năng   thích  ứng với hoạt động học tập  ở  lớp một như  : sẵn sàng hịa nhập, 

vượt qua khó khăn để  hồn thành nhiệm vụ…Các nhóm kỹ  năng có thể  dạy cho 
trẻ mầm non như : 
      ­ Kỹ  năng chào hỏi, Kỹ  năng tự  phục vụ, kỹ  năng hoạt động nhóm, kỹ  năng 
mạnh dạn, kỹ năng nhận thức, kỹ năng vận động, kỹ năng thích nghi, kỹ năng vệ 
sinh . Từ đó, chương trình giáo dục mầm non đã đưa ra các nội dung đơn giản và 
hết sức gần gũi với trẻ như: Dạy trẻ có kỹ năng hợp tác với mọi người, kỹ năng 
nhận và hồn thành nhiệm vụ , kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng kiểm sốt cảm xúc…
các kỹ năng này khơng tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ với nhau, được thể 
hiện đan xen vào nhau, có thể thực hành trong bất cứ tình huống nào xảy ra hàng 
ngày. Cho nên việc giáo dục và vận dụng tốt sẽ giúp trẻ có nhân cách tốt. 
      ­ Khi giáo dục kỹ năng sống cịn góp phần mở  rộng nhận thức, phát triển trí  
tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, phát triển ngơn ngữ... cho trẻ.
Nội dung dạy kỹ  năng sống cho trẻ  mầm non đã triển khai được một số 
năm học, tuy nhiên kết quả đạt trên trẻ chưa cao và chưa đồng đều giữa các trẻ. 
Nếu giáo viên thực hiện chun sâu và có phương pháp giáo dục phù hợp thì kết  
quả trên trẻ sẽ có bước tiến bộ nhanh chóng.
1. Thuận lợi:
Năm học 2019  ­ 2020  tơi được nhà trường phân cơng chủ nhiệm nhóm lớp  
4  ­ 5 với số  lượng là  43 cháu,  tất cả đều đã qua lớp mẫu giáo bé nên đã có một  
số  kỹ  năng sống  cơ  bản. Đa số  trẻ  ngoan ngỗn, mạnh dạn, hồn nhiên, đạt u 

4


cầu về phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngơn ngữ, và tình cảm  
xã hội, biết cảm thụ cái hay cái đẹp trong cuộc sống xung quanh trẻ.
Líp häc có đủ  diện tích, sạch sẽ, thống mát có đầy đủ  ánh sáng để  trẻ 
học tập. Mặt khác lớp được đầu tư đầy đủ trang thiết bị điện tử, CNTT, giúp giáo 
viên dễ dàng hơn trong việc chuyển tải kiến thức, tiết học cũng trở nên sinh động 
và hấp dẫn. 

        Nhà trường ln tạo điều kiện giúp đỡ  về  trang thiết bị dngc, dựng
dyhc.
Luụnnhn đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao v chuyờnmụn của ban
giám hiệu nhà trờng ótoiukinchogiỏoviờncitphun,hchi
thờmkinhnghimcacỏctrngbn.


Bnthõntụiluụncútinhthntrỏchnhim,yờungh mntr,luụnquan

sỏt,nmbtccimtõmsinhlý,thúiquencatngtrtronglp.


Bnthõntrỡnhchuyờnmụnihc,ctphunvnidungdyk

nngsngchotrmmnondoPhũnggiỏodctchcvquacỏcbuibidng
chuyờnmụntitrng,tớchccnghiờncutiliuvgiỏodcknngsngcho
trmmnon.


Trng,lpcúkhụnggianhotngantonchotr,cú dựng

chicnthittrongcỏchotnggiỏodc.
Trkhomnhvrthohng,sụinivicỏchotngdocụt chc,
lnhhinhanhcỏckinthccụgiỏotruynt.
Phhuynhquantõmntr,tớchccthamgiavocỏchotngcanh
trng,canhúmlp.
2.Khúkhn
Mặc dù có những thuận lợi nh vậy song trong quỏtrỡnhthchinvn
gpphinhng khăn sau:


5


 

 Trình độ  nhận thức của trẻ khơng đồng đều, do đó cùng một thời gian và 

biện pháp dạy trẻ  các nội dung kỹ  năng sống nhưng kết quả  trên trẻ  đạt chưa  
tương đương với nhau.
     

Một số  trẻ nhút nhát nên khơng tự  tin khi tham gia vào các hoạt động ,một  

số trẻ lại q hiếu động nên khi hoạt động chưa chú ý vào sự hướng dẫn của cơ,  
kỹ năng sống của trẻ cịn nhiều hạn chế.
         Sự quan tâm của gia đình dành cho các cháu là khơng đồng đều, 100% phụ 
huynh là nơng thơn . 
        Một số phụ huynh đi làm ăn xa để các cháu ở nhà với các anh chị hoặc ơng bà  
đã già, thời gian phụ  huynh quan tâm đến trẻ  cịn ít, khơng dành thời gian trị 
chuyện để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của trẻ để giáo dục trẻ mà chỉ biết chiều 
theo mọi địi hỏi của trẻ, trẻ được đáp ứng q đầy đủ về nhu cầu trẻ cần. Ví dụ: 
trẻ chỉ cần địi mua đồ  dùng nào đó là được đáp ứng ngay mà khơng biết điều đó 
có phù hợp với hồn cảnh kinh tế của bố mẹ hay khơng, khi được món đồ chơi đó  
trẻ  cũng khơng biết cảm  ơn bố  mẹ….Đây cũng là một trong những ngun nhân 
làm cho trẻ thiếu kỹ năng sống.
Mặc dù nhà trường đã hỗ  trợ vut,tuynhiờnkinhphớtrongvict
chcmts cỏchotngngoikhoỏvocỏcngyl,ngyttnhmdyk
nngsngchotrcũnhnchvchathngxuyờn.
asgiỏoviờnólngghộpchsvomctiờuphựhpnhngmtsch
schatcchtrcgiỏoviờnthngbquamkhụngrốntiptr

hocatipvomctiờucach sauchonờnnhiutr b b quacỏck
nngcachsú
3.Khosỏtthctrng:
*Vphớatr:
Vào đầu tháng 9, tôi tiến hành khảo sát để đánh giá về thực chất và
khả năng của trẻ, xem kỹ năng s ngcatr   thông qua các mặt đạt được như 
thế nào.
6


Tôi đánh giá 2 mức độ ( tvchat), để từ ®ã cã kÕ ho¹ch båi dìng cơ thĨ:
 

Đạt

 Mức độ nội dung khảo sát
Kỹ năng giao tiếp chào hỏi
Kỹ năng tự lập, tự phục vụ
Kỹ   năng   hợp   tác   hoạt   động   cùng 
nhóm
Trẻ mạnh dạn, tự tin
Kỹ năng nhận thức
Kỹ năng vận động
Kỹ năng thích nghi
Kỹ năng vệ sinh

Khơng đạt
SL
%


SL

%

18
18
13

42 %
42 %
31 %

25
25
30

58 %
58 %
69 %

13
16
19
18
25

31 %
37 %
44 %
42 %

45 %

30
27
24
25
18

69 %
63 %
56 %
58 %
42 %

Qua bảng khảo sát, thống kê  ở  trên thì chúng ta biết được rằng kỷ  năng 
sống của trẻ ở lớp tơi các mặt cịn hạn chế. Tỷ lệ trẻ đạt được q thấp..
 * Về phía giáo viên.
       Giáo viên đã tích cực thực hiện lồng ghép nội dung dạy kỹ năng sống cho trẻ 
vào các hoạt động trong ngày , đã đưa giáo dục kỹ  năng sống vào mục tiêu của  
chủ  đề  để rèn một số  kỹ năng qua các chỉ  số  đó nhưng  hình thức tổ  chức chưa  
linh hoạt, chưa sáng tạo, cịn lung túng  nên chưa lơi cuốn trẻ tham gia hoạt động 
một cách hứng thú.
     Chưa mạnh dạn, tự tin, chưa chú trọng sâu vào việc giáo dục kỹ năng sống cho  
trẻ.
  * Về phía phụ huynh.
      Một số  phụ huynh chưa có nhận thức đúng đắn trong việc giáo dục kỹ  năng 
sống cho trẻ.
     Qua khảo sát từ phụ huynh cho thấy, có một số  ít trẻ  khi  ở lớp thì thực hiện  
các kỹ năng sống  tốt do trẻ rất nghe lời cơ giáo nhưng khi về nhà được bố mẹ và  
người thân chiều chuộng thì trẻ  lại khơng thực hiện một số  kỹ năng sống trẻ  có 

7


mà ln phụ  thuộc vào người khác( vd: trẻ  khơng kiềm chế  cảm xúc mà có thể 
lăn ra và khóc bất cứ lúc nào nếu người thân khơng đáp  ứng nhu cầu của trẻ…). 
Phụ huynh cịn nng chiều và làm thay trẻ
4 Ngun nhân của thực trạng
Qua khảo sát, đánh giá kết quả  tơi tìm ra một số  ngun nhân dẫn tới tỷ  lệ 
đạt được của trẻ cịn thấp đó là:
Do trình độ nhận thức của trẻ khơng đồng đều.
Do trẻ cịn nhút nhát khơng giám thực hiện theo u cầu của cơ.
Hình thức tổ  chức các hoạt động chưa linh hoạt, chưa kích thích hứng thú 
cho trẻ hoạt động.
Đồ dùng trực quan cịn ít, chưa đẹp, chưa hấp dẫn.
Cơng tác phối kết hợp với phụ  huynh của giáo viên cịn hạn chế.  Qua kết 
quả  khảo sát thực trạng   trên, bản thân tơi rất băn khoăn, lo lắng để  tìm ra các 
biện pháp nhằm đưa chất lượng của giáo dục kỹ năng sống  đạt kết quả cao hơn.  
Vì vậy tơi đã mạnh dạn nghiên cứu đề  tài “Một số  biện pháp giáo dục kỹ  năng 
sống cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ”  ở lớp mình phụ trách.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
*Gi
  ải pháp 1 :    Nâng cao nhân th
̣
ưc tìm tịi đ
́
ể tự bồi dưỡng cho bản thân.
 Để  thực hiện tốt “ Một số biện pháp giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  4 ­ 5 
tuổi” trước hết giáo viên khơng chỉ nghiên cứu nắm vững, mục đích, u cầu của 
hoạt động, mà cịn cần phải nắm chắc được các phương pháp và biện pháp thực  
hiện giúp trẻ  lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ  nhàng, khơng gị bó, áp đặt. Giúp 

trẻ hiểu bài sâu hơn, và vận dụng những điều đã học vào thực tế hằng ngày của 
trẻ.
  Năm học 2019 – 2020  bản thân tơi được Ban giám hiệu nhà trường quan 
tâm cho tham gia lớp tập huấn tại phịng  giáo dục  với chun đề  dạy kỹ  năng 
sống cho trẻ  từ  đó giúp tơi càng nắm chắc, khắc sâu hơn kiến thức về  dạy  kỹ 
8


năng sống cho trẻ  như: mục đích, nội dung, phương pháp…để  truyền thụ  kiến  
thức cho trẻ thơng qua các hoạt động trong ngày. 
Tìm đọc tham khảo biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ trên sách báo, tạp 
chí mầm non, xem ti vi…..Cụ thể là:
    
+ Sách hướng dẫn các hoạt động phát triển ngơn ngữ  và giao tiếp cho trẻ 
mầm non.
    
+ Sách giáo dục giá trị  sống và kỹ  năng sống cho trẻ  mầm non{ nhà xuất  
bản đại học quốc gia}.
   
  + Sách bé thực hành các tình huống giáo dục kỹ  năng sống dành cho trẻ 
mẫu giáo. 
 
   + Sách các hoạt động phát triển kĩ năng xã hội dành cho trẻ  mẫu giáo. 
Sách phương pháp giáo dục giá trị kỹ năng sống…
   
 + Xem các chương trình truyền hình như  q tặng cuộc sống, cuộc sống  
quanh ta trên các kênh truyền  hình như VTV3 vào tối chủ nhật hàng tuần…
Tơi mạnh dạn trao đổi, chia sẽ,  thảo luận với đồng nghiệp trong trường và 
trường bạn  vê th
̀ ực trang va giai phap mà tơi đã th

̣
̀ ̉
́
ực hiện và tham khảo thêm ở 
các bạn đồng nghiệp để từ đó tơi lĩnh hội được vốn kiến thức tốt nhất  trong viêc̣  
dạy trẻ các kỹ năng sống cần thiết cho trẻ.
Để dạy trẻ được những kỹ năng sống thì việc đầu tiên cơ giáo phải là tấm 
gương để  trẻ  soi vào, để  trẻ  học làm người. Chính vì vậy, khơng phương pháp 
nào hiệu quả bằng phương pháp “ Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách”. Những 
người dạy nội dung giá trị  và kỹ  năng sống càng cần là tấm gương mẫu mực về 
hành vi, lời ăn, tiếng nói, cách ứng sử, cách giải quyết vấn đề. Đây là những u  
cầu rất cao và địi hỏi các cơ giáo cũng ln phải tự  rèn luyện mình để  cơng tác 
giáo dục trẻ  hiệu quả  hơn. Và tơi đưa ra những điều mà giáo viên nên và khơng 
nên trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đó là:
­ Khơng nói dài và nói nhiều.
­ Khơng  đưa ra lời đáp có sẵn mà để trẻ tự tìm tịi
­ Khơng vội vàng phê phán đúng, sai như một quan tịa nhưng kiên trì giúp trẻ tranh  
luận và kết luận.
­ Không làm thay, làm hộ trẻ.

9


­ Khơng bắt trẻ  phục tùng theo ý người lớn ngay lập tức, vì sự  phục tùng một 
cách thái q khơng có sự thỏa thuận giữa các bên, khơng tạo điều kiện phát triển  
tính tự lập ở trẻ.
*  Giải pháp 2: Hình thành kỹ  năng sống cho trẻ  thơng qua các hoạt động 
trong ngày.
Hình thành thói quen tốt trong giờ đón, trả trẻ:
     


Trong xã hội hiện nay với cơng nghệ  tiên tiến phát triển khơng ngừng về 

mọi mặt, thì những kỹ  năng giao tiếp chào hỏi tối thiểu lại mất dần đi. Và tơi  
quyết định đưa kỹ năng chào hỏi và kỹ năng giao tiếp vào những giờ đón trả trẻ.
     

Thời gian đầu nhiều trẻ chưa có kỹ năng chào hỏi và giao tiếp vơi cơ cùng 

bạn bè, tơi chủ động chào trẻ trước “ Cơ chào bạn Lan” thì lúc đó trẻ sẽ biết đáp 
lại câu “ Con chào cơ ạ” và tơi nhắc trẻ con chào bố, mẹ để đi vào lớp nào. Hoặc 
khi trẻ đang chơi nếu có khách đến thì tơi nhắc trẻ “ Các con chào bác, cơ, dì.... đi 
nào” cứ như vậy dần dần trẻ sẽ có thó quen chào cơ, chào bố  mẹ  và chào khách. 
Cịn với trẻ  chưa có kỹ  năng giao tiếp với cơ, với bạn tơi thường xun gần gũi  
với trẻ hơn, trị chuyện với trẻ nhiều hơn, về những người thân của trẻ, thế giới  
xung quanh từ đó trẻ mạnh dạn hơn, khi tiếp xúc và giao tiếp với cơ, với bạn bè 
và người khác.
     

Tơi sử dụng hương pháp thực hành, trải nghiệm, hình thức nêu gương đánh 

giá để trẻ thấy và thực hiện tốt hơn. Cụ thể ngay từ đầu năm tơi đã tập cho trẻ ý 
thức tự  cất đồ  dùng gọn gàng, ngăn nắp lúc vào lớp cũng như  lúc ra về. Và tơi 
phân cơng tổ trưởng sẽ kiểm tra xem bạn nào thực hiện chưa đạt, cuối ngày tơi sẽ 
đánh giá và nêu gương bạn thực hiện tốt, đồng thời cũng khích lệ  động viên cá 
nhân có cố  gắng. Sau đó tơi có thể  đưa ra hình thức khen thưởng khác (cắm cờ,  
kẹo, tặng q, ..) để  trẻ thực hiện tốt hơn. Từ đó việc cất đồ  dùng khơng cịn là 
“hành động” mà trở thành “ý thức”, trẻ tự thực hiện khơng cần phải đợi nhắc nhở 
hay kiểm tra.  
 Hình thành kỹ năng sống thơng qua hoạt động học:

10


Tơi ln chú ý bồi dưỡng cho trẻ kinh nghiệm sống, nhân cách tốt đẹp qua 
những câu chuyện, bài thơ, tục ngữ, ca dao, đồng dao, bài hát,.... Được nghe kể 
chuyện là điều trẻ rất thích, do đó tơi lựa chọn câu chuyện phù hợp để lồng ghép  
giáo dục. Chẳng hạn chủ  đề  bản thân, với câu chuyện “Giấc mơ  kì lạ” có nội  
dung giáo dục “ăn uống đầy đủ để các giác quan hoạt động”, khi đó cơ chuyển tải 
những thơng điệp q báu “kỹ  năng tự  nhận thức bản thân”, hãy biết giữ  gìn và  
bảo vệ chính cơ thể mình.  
   

Trong bài thơ “Thỏ bơng bị ốm” với nội dung “Bạn Thỏ bị đau bụng với lý 

do ăn thức ăn cịn sống, uống nước ngồi ao” nhằm lồng ghép giáo dục kỹ năng an 
tồn, tự bảo vệ (khơng ăn thức ăn chưa được nấu chín, khơng ra gần bờ ao dễ xảy  
ra tai nạn). 
    

  Thơng qua hoạt động âm nhạc kích thích trẻ  bộc lộ  những suy nghĩ tình 

cảm, khả năng tưởng tượng, và tính sáng tạo của mình. 
    

 Ví dụ: Tiết múa “ Cơ mẫu giáo miền xi” trẻ nói “ Dạ thưa cơ cháu khơng  

múa được” Cơ động viên trẻ  thế  con có u cơ giáo của mình khơng? À vậy thì  
con hãy múa cùng cơ để tặng cơ giáo của mình nha. Từ những lời động viên khích  
lệ đó trẻ sẽ hứng thú hơn và tự tin hơn trong hoạt động.
    


  Thơng qua hoạt động làm quen với tốn: “ Sắp xếp theo quy tắc” tơi sử 

dụng trị chơi gắn các dụng cụ của nghề sắp xếp theo quy tắc, đội nào gắn đúng, 
nhanh, thì đội đó sẽ chiến thắng. Như vậy buộc trẻ phải thảo luận với nhau, h ợp  
tác hồn thành bài tâp. Trong giờ học nào tơi cũng sưu tầm những đồ dùng đồ chơi 
sáng tạo
   

 Thơng qua hoạt động mơi trường xung quanh: Chủ  đề  gia đình tơi cho trẻ 

chia sẻ những thơng tin về gia đình, những việc mà trẻ hay làm ở nhà, qua đó giáo  
dục kỹ năng giao tiếp, lắng nghe  ý kiến người khác.
        Đối với các hoạt động khác diễn ra trong hoạt động học cũng vậy, giáo viên  
lựa chọn nội dung phù hợp, kết hợp với phương pháp dùng lời, trẻ  được nghe, 
được đọc
11


cùng với sự  giảng giải của cơ, trẻ  sẽ  thấm nhuần ý nghĩa của cuộc sống xung  
quanh, từ đó tích lũy cho mình những bài học kinh nghiệm.  
Hình thành kỹ năng sống thơng qua hoạt động vui chơi.
       Như chúng ta đã biết trẻ mẫu giáo “Học bằng chơi chơi mà học” , thơng qua  
hoạt động vui chơi trẻ sẽ bộc lộ rõ nét những hành vi tốt và khơng tốt, vì vậy tơi 
ln lồng ghép tích hợp nhiều kỹ năng sống cần thiết. Ví dụ “nhìn ngắm hoa đẹp”  
trẻ  thể  hiện cảm xúc vui vẻ, thoải mái, từ  đó trẻ  u thích cái đẹp, khơng được 
hái hoa vì hoa làm đẹp cho thiên nhiên. Hoặc tơi sử  dụng tình huống để  trẻ  giải 
quyết  “đang đi dạo chơi cùng trẻ thì trẻ bị ngã”, lúc này trẻ sẽ dựa vào cách giải  
quyết của trẻ mà rèn cho trẻ “kỹ năng giúp đỡ chia sẻ”, phải biết đỡ  bạn bị ngã,  
khơng những vậy mà khi đi bất cứ đâu nếu có gặp người lớn tuổi, em nhỏ, người  

tàn tật thì giúp đỡ, cảm thơng với hồn cảnh của họ. 
         Giáo viên cho trẻ  dạo chơi sân trường, tận dụng nhiều  tình huống ví dụ 
“cơn gió làm lá cây rơi xuống sân”, sân trường khơng cịn sạch đẹp, vậy làm thế 
nào để  sân trường sạch đẹp ? (nhặt lá cây rơi, nhặt rác bỏ  vào thùng rác)...Hình 
thành được kỹ  năng  ứng xử  văn minh cho trẻ, khơng những  ở  trường mà trẻ  sẽ 
thực hiện việc giữ vệ sinh ở nhà, ở lớp, ở nơi cơng cộng...
        Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, càng hứng thú và 
tích cực hơn bởi đáp  ứng được nhu cầu. Trẻ  được chơi với đồ  vật, được trải 
nghiệm thực tế, là cơ sở vững chắc để hình thành và phát triển, rèn luyện và giáo 
dục kỹ năng sống cho trẻ. 
     Trong chủ đề “nghề nghiệp”  ở góc phân vai có trị chơi “bác sĩ”, bác sĩ khám  
bệnh cho bệnh nhân với thái độ vui vẻ, niềm nở, y tá cấp phát thuốc và dặn bệnh 
nhân uống thuốc đúng giờ, bệnh nhân bốc số thứ tự và ngồi chờ  khám theo lượt,  
lúc này tơi giả bộ đóng vai bà lão đi khám bệnh, bà lão đi sau cùng nhưng được cơ 
y tá dẫn đi khám trước, tình huống xảy ra là các bệnh nhân kia khơng đồng ý, bác 
sĩ mới ra giải thích: bệnh nhân vui lịng đợi tí, ưu tiên cho người già và trẻ nhỏ. Có  
thể nói trẻ đóng vai bác sĩ đã có kinh nghiệm sống rất tốt và trẻ đã áp dụng ngay 
12


trong q trình chơi, kỹ năng giao tiếp và ứng xử văn minh được thể hiện.  Ở chủ 
đề “Giao thơng” có góc chơi “ba chở  con đi học bằng xe máy”, u cầu trẻ  phải  
đội mũ bảo hiểm, cơ dạy trẻ  cách đội, cách gài dây, thao tác lặp đi lặp lại 2­ 3  
lần, từ đó hình thành kỹ năng an tồn và rèn luyện một cách tự nhiên. 
     Đối với chủ đề “Gia đình” dạy trẻ kỹ năng chia sẻ, thể hiện sự quan tâm lẫn 
nhau giữa các thành viên trong gia đình, ví dụ như: gọi điện thoại hỏi thăm, chăm  
sóc ơng bà, gia đình cùng nhau đi du lịch, thăm hỏi lẫn nhau lúc ốm đau... 
     Thơng qua hoạt động vui chơi tơi đưa kỹ năng sống hợp tác cho trẻ: Ở độ tuổi  
này trẻ  bắt đầu quan tâm đến bạn trong nhóm, trẻ  sẳn sàng chia sẽ  với bạn, và 
tình bạn trở nên cần thiết đối với trẻ

     Ví dụ: Với góc chơi xây dựng trong chủ đề giao thơng, trong khi xây thì tất cả 
các thành viên trong nhóm phải cùng nhau thảo luận, phân cơng cơng việc cho 
nhau, và cùng làm cơng việc được giao. Cuối cùng trẻ hồn thành cơng trình đã xây 
dựng. Đó là cách hợp tác cùng làm việc
         Hoạt động vui chơi diễn ra trong thời gian tương đối dài, có rất nhiều tình  
huống xảy ra, giáo viên cần bao qt và kịp thời can thiệp để  điều chỉnh hành vi, 
giúp trẻ  có thói quen tốt, biết được cái nào nên làm, cái nào khơng nên làm. Lâu  
dần những thói quen tốt, những hành vi đẹp sẽ được tích lũy và trở thành kỹ năng  
sống đối với trẻ. 
 Kỹ năng sống khi ăn, khi ngủ, khi vệ sinh
      Trong giờ ăn, ngủ, vệ sinh tơi ln dành thời gian cho trẻ tự thực hiện các kỹ 
năng tự phục vụ, ln chờ đợi  trẻ khơng nóng vội khơng làm hộ trẻ. Chẳng hạn 
trẻ  biết trước khi ăn là phải rửa tay, tự  lấy ghế  vào bàn ăn, ăn xong phải đánh 
răng, tự thay quần áo, xếp quần áo gọn gàng, tự lấy gối ngủ dậy tự cất đồ dùng. 
     Trong giờ ăn tôi lồng ghép các bài thơ “ Giờ ăn” “ Bé ơi nhớ nhé” để dạy lồng  
ghép kỹ  năng vệ  sinh cho trẻ. Cứ  như  thế  ngày này qua ngày khác, trẻ  tự  thực 
hiện mà khơng cần giáo viên phải nhắc nhở. Kỹ năng sống ấy khơng những được 
trẻ thực hiện ở trường mà cịn thực hiện ở nhà, hay ở bất cứ đâu khi trẻ đi đến. 
13


*Giải  pháp 3: Sử dụng các tình huống có vấn đề  để  hình thành một số  kỹ 
năng sống cần thiết.
      Một trong những kỹ năng cần hình thành, thì kỹ năng an tồn, tự bảo vệ là một  
trongnhững số  đó, giúp trẻ có khả  năng biết từ  chối, xử  lý những tình huống khi 
thấy khơng an tồn. Tơi tự đặt ra một số tình huống để trẻ tự giải quyết vấn đề, 
và những tình huống khác, có liên quan cũng được áp dụng trong suốt q trình 
chăm sóc trẻ. Ví dụ: Tơi kể cho trẻ nghe câu chuyện: Bạn An được mẹ hứa rướt  
về sớm, nhưng mẹ bận họp đột xuất, chờ mãi mà khơng thấy mẹ. An đi ra cổng 
để đón mẹ, bỗng có một người phụ nữ cho bạn An kẹo và nói “Hơm nay mẹ bận 

khơng đón con được, mẹ nhờ cơ chở con về, con ngoan ăn kẹo đi rồi lên xe cơ chở 
con về”. Tơi dừng lại và hỏi trẻ : bạn An có về với người phụ nữ đó khơng ? Nếu  
con là bạn An con sẽ xử trí như thế nào ? Cho trẻ thảo luận và đưa ra câu trả lời.  
Sau đó cơ kể tiếp: Bạn An khơng chịu lên xe, nói là đợi mẹ đón về, bạn An đi trở 
vào lớp, người phụ  nữ  nắm lấy áo bạn An, bạn An đã kêu lên thật to “cứu con  
với, có người định bắt con”, chú bảo vệ  chạy tới...Qua câu chuyện tơi rèn cho trẻ 
biết “khơng đi theo người lạ dù người lạ có cho bất cứ gì”. tơi có thể cho trẻ đóng  
vai các nhân vật trong câu chuyện cơ vừa kể để khắc sâu hơn kỹ năng. 
     Ngồi ra tơi có thể đặt ra nhiều tình huống khác và tổ chức lồng ghép mọi lúc 
mọi nơi để trẻ có cơ hội giải quyết và xử lý tình huống như: khi ở nhà một mình  
(khơng được mở  cửa cho người lạ  vào), đi lạc đường (đứng  ở  nơi trống và kêu 
thật to), khi bị cơn trùng cắn (nói liền với người lớn),... 
     Rèn luyện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mọi lúc mọi nơi:  Kỹ năng sống của  
trẻ được tiếp nhận và rèn luyện mọi lúc mọi nơi trong mơi trường gia đình và nhà 
trường. Ở trường tơi tận dụng bất cứ khi nào có thể để  hình thành, rèn luyện kỹ 
năng cho trẻ. 
* Giải pháp 4:  Ứng dụng cơng nghệ  thơng tin đưa vào các chủ  đề  để  giáo 
dục kỹ năng sống cho trẻ.
14


     Để dạy tốt kỹ năng sống cho trẻ tơi đã xây dựng kế  hoạch giáo dục kỹ  năng 
sống cho trẻ  thơng qua việc  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin. Tơi tìm tịi các đoạn 
phim, video phù hợp để đưa vào các chủ đề nhằm hình thành kỹ năng sống cho trẻ 
một cách tốt nhất Ở chủ đề “ Bản thân” để trẻ biết được cách chăm sóc bản thân 
và các kỹ năng tự phục vụ thì tơi đã cho trẻ xem một đoạn video từ đó trẻ sẽ hiểu  
rỏ hơn về bản thân, cách vệ sinh, cách mặc quần áo và các khả năng tự phục vụ 
khác .  Ở  chủ  đề  nghề  nghiệp tơi lồng ghép hình  ảnh chú bộ  đội vào các hoạt  
động để  giúp trẻ  biết cơng lao to lớn của các chú bộ  đội, từ  đó trẻ  biết u 
thương các chú bộ đội và ln dành những tình cảm tốt đẹp nhất cho các chú.

     Ngồi ra tơi đã tìm tịi và đã đưa các chương trình trên tivi như “q tặng cuộc  
sống”,  vào cho trẻ xem để hình thành ở trẻ những kỹ năng sống cần thiết 
     Trẻ hứng thú hơn khi được xem trực tiếp các đoạn video, phim, bởi các hình  
ảnh đẹp, sống động, kích thích sự tị mị, khám phá của trẻ, trẻ cùng nhau chia sẻ,  
tìm tịi lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm q báu hơn từ  đó các kỹ  năng sống tốt  
sẽ được khắc sâu hơn cho trẻ.
Giải  pháp 5: Tun truyền phối hợp với các bậc phụ  huynh cùng giáo dục 
kỹ năng sống cho trẻ.
      Hiểu rỏ  được vai trị của các bậc phụ  huynh cũng góp phần khơng nhỏ  vào  
việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy ngay từ đầu năm, khi tổ chức họp phụ 
huynh tơi đã đưa ra sáng kiến và ý tưởng giáo dục kỹ năng sống của mình áp dụng 
vào trẻ. Và thống nhất với các phụ huynh biện pháp giáo dục ở nhà. Đặc biệt đối 
với phụ  huynh ít quan tâm đến con, tơi tìm gặp và trao đổi về  tình hình học tập  
của cháu ở lớp và hỏi nề nếp, sinh hoạt sở thích của cháu khi ở nhà. Chính vì vậy  
cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm xúc bằng cách tạo mối lên kết giữ 
cơ và gia đình và bạn bè.
     Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống đạt kết quả tốt thì mỗi một giáo viên phải  
biết kết hợp hài hịa các biện pháp trên. 
15


Và khơng thể thiếu một trong những biện pháp đó. bên cạnh đó khơng thể thiếu là 
tình u thương, ý thức, trách nhiệm và tình u thương của cơ giáo đối với trẻ.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN:
Sau một thời gian thực hiện các biện pháp nêu trên, lớp tơi đã đạt được những kết  
quả như sau:
     * Về phía học sinh
      100% tre đ
̉ ều được cơ giao và cha m
́

ẹ tao moi điêu kiên khuy
̣
̣
̀
̣
ến khích khơi dậy  
tình tị mị, phat triên tri t
́
̉
́ ưởng tượng, năng đơng, manh dan, t
̣
̣
̣ ự tin.
      100% trẻ co thoi quen lao đơng t
́ ́
̣
ự phuc vu, đ
̣
̣ ược rèn luyện kỹ năng tự lập; kỹ 
năng nhận thức.
     Trẻ đi học đều  đạt tỷ lệ  98% trở lên, trẻ chăm ngoan đạt từ 99% trở lên và ít 
gặp khó khăn khi  ở lớp, trẻ  có kỹ  năng lao động tự  phục vụ, trực nhật, sắp xếp  
bàn ăn, tự xếp khay để khăn ăn, tự chuẩn bị khăn ăn, bát, thìa ….trong các giờ ăn,  
tự xếp chăn và gối trươc va sau khi ngu ...
́ ̀
̉  
     Trẻ được rèn luyện kỹ năng xã hội, kỹ năng gia tiếp chung
      Đa số trẻ có các kỹ năng học tập tốt, biết cố gắng hồn thành cơng việc của 
mình đến cùng, biết kết hợp với nhóm bạn trong các hoạt động hàng ngày
     100% trẻ khỏe mạnh, sạch sẽ, mạnh dạn, hồn nhiên.

     Trẻ có ý thức học tập tốt, biết lao động tự phục vụ bản thân, có thói quen vệ 
sinh ở mọi lúc, mọi nơi.   
     Trẻ mạnh dạn, tự tin trao đổi ý kiến của mình và chia sẻ ý kiến của mình với  
bạn, với cơ.
Trẻ biết hợp tác tốt với bạn khi chơi trong nhóm.
     Với việc áp dụng các giải pháp  vào tình hình thực tế ở lớp kết quả đạt được  
khá mĩ mãn, cụ thể như sau:
   Bảng đối chứng số liệu đầu năm so với cuối năm:
Đầu năm
16

Cuối năm


       Nội dung và mức độ khảo sát

Đạt
SL
%
Kỹ năng giao tiếp chào hỏi
18
42 %
Kỹ năng tự lập, tự phục vụ
18
42 %
Kỹ   năng   hợp   tác   hoạt   động   cùng 
13
31 %
nhóm
Trẻ mạnh dạn, tự tin

Kỹ năng nhận thức
Kỹ năng vận động
Kỹ năng thích nghi
Kỹ năng vệ sinh

13
16
19
18
25

Đạt
SL
%
43
100%
43
100%
43
100%

31 %
37 %
44 %
42 %
45 %

43
43
43

43
43

100%
100%
100%
100%
100%

 * Về phía giáo viên.
Bản thân tơi nắm rất chắc nội dung,  phương pháp để giáo dục kỹ năng sống cho 
trẻ.    Tự tin sáng tạo hơn trong việc dạy kỹ năng sống cho trẻ
         Kết hợp chặt chẽ  với phụ  huynh, tạo được uy tín, tiềm năng đối với phụ 
huynh.
     Qua các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất  của ngành, lớp được xếp loại 
Tốt.
* Về phía phụ huynh :
     Phụ huynh thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ,  
ln quan tâm đến sự phát triển sau này của con em mình.
     Phụ huynh thường xun phối hợp chặt chẽ với cơ trong việc dạy trẻ các kỹ 
năng sống, trao đổi với giáo viên thơng qua nhiều hình thức
     Giao tiếp giữa bố mẹ và con gần gũi hơn, ít la mắng hơn, hướng dẫn trẻ để 
trẻ tự đi lây đồ dùng phục vụ bản thân.
.

C. PHẦN KÕt ln

I.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP
      Việc áp dụng các biện pháp trong q trình nghiên cứu đề  tài sáng kiến kinh  
nghiệm như:  Nâng cao nhân th

̣
ưc tìm tịi đ
́
ể  tự  bồi dưỡng cho bản thân. Hình 
thành kỹ  năng sống thơng qua một số  hoạt động trong ngày, sử  dụng tình huống  
17


có vấn đề, phối hợp với phụ  huynh nhằm mục đích giúp trẻ  có thái độ, hành vi 
đúng   đắn,   tích   cực   đối   với   môi   trường   tự   nhiên,   môi   trường   xã   hội,   có   kinh 
nghiệm trong cuộc sống, biết được điều nên làm và khơng nên làm để  thích ứng 
với cuộc sống hiện tại và trong tương lai
Với những kết quả đạt được như  hơm nay, tơi rất phấn khởi và tự  tin hơn 
khi tổ chức thực hiện  các họat động giáo dục kỹ năng sống trên lớp . Từ đó tơi rút  
ra những bài học kinh nghiệm.
Để làm tốt nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, giáo viên phải có lịng 
u nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Đặc biệt phải có 
vốn kiến thức chun mơn, có kinh nghiệm, biết xây dựng và sử  dụng linh hoạt 
những phương pháp, biện pháp, thủ thuật đề ra trong tiết học. Giáo viên phải biết 
lấy trẻ  làm trung tâm, ln hướng trẻ  vào hoạt động một cách tích cực nhất. Cơ  
chỉ là người gợi mở, và hướng dẫn thêm cho trẻ khi cần thiết.
Để  phát triển kỹ  năng sống cho trẻ  tốt phải có một q trình sư  phạm lâu 
dài bởi vì cho dù ở đâu nữa, từ thành phố đến nơng thơn, miền núi hay hải đảo xa 
xơi trẻ  em khi sinh ra đều như  tờ  giấy trắng, nó chỉ  có thể  trở  thành con người  
hồn thiện khi người lớn hướng tác động vào nó một cách tồn diện. 
Người lớn phải tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với thế giới xung quanh, tắm 
mình trong thế giới đó để rồi từ đó trẻ có những hiểu biết nhất định về  thế giới 
bên ngồi từ đó hình thành ở trẻ tính tự lâp, kiên trì từ đó phát triển tồn diện nhân 
cách cho trẻ.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

Để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Mầm non trong giai đoạn hiện nay thơng  
qua việc thực hiện các biện pháp trên đã phần nào đạt được một số kết quả như 
đã nêu. Bản thân xin có một số đề xuất sau :
1. Đối với  phịng giáo dục và đào tạo:
      Tạo điều kiện bổ  sung những tài liệu tham khảo, trang thiết bị  và đồ  dùng 
phục vụ trong cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
18


     Cần tăng cường hơn nữa các lớp tập huấn, bồi dưỡng để  giáo viên có nhiều  
cơ hội học tập và rút kinh nghiệm cho bản thân.
      Cung cấp các tiến bộ khoa học kỹ thuật như: Học tập qua băng hình, đĩa ghi 
hình... để cung cấp thêm tư liệu cho giáo viên.
2. Đối với nhà trường:
     Ban giám hiệu nhà trường thường xun dự giờ, tổ chức thao giảng, hội thảo...  
về  chun đề  giáo dục kỹ  năng sống để  các giáo viên có thể   trao đổi , học hỏi  
kinh nghiệm lẫn nhau. Tạo điều kiện cho chị  em giáo viên được dự  giờ  đồng  
nghiệp để cùng trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
Ban giám hiệu cần có kế  hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về  kiến thức chăm sóc  
giáo dục trẻ  trong qua trình giáo dục kỹ  năng sống và có những biện pháp hữu 
hiệu để  giáo viên thực hiện được tốt hơn. Cần tạo mơi trường thuận lợi về  các  
yếu tố cho trẻ học tập như: yếu tố về thiên nhiên, yếu tố vệ  sinh để  trẻ  có một  
sân chơi bổ ích.
Trên đây là “Một số  biện pháp giáo dục kỹ   năng sống cho trẻ  mẫu giáo 4 ­5  
tuổi”.  Rất mong được sự  góp ý của hơị  đồng khoa học để  bản sáng kiến được  
hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn

19



ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG

20


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………............................................................
.

ĐÁNH GIÁ CỦA  HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD & ĐT
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………............................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

21


ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………............................................................
.

22


ĐÁNH GIÁ CỦA  HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD & ĐT

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………............................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

23



×