Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở ngƣời cao tuổi tại huyện bù đốp, tỉnh bình phƣớc, năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 100 trang )

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT (TÓM TẮT)

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG

TỶ LỆ TIẾP CẬN DỊCH VỤ

KHÁM CHỮA BỆNH VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
NGƢỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN BÙ ĐỐP,
TỈNH BÌNH PHƢỚC, NĂM 2017
Mã số:

Chủ nhiệm đề tài: CN.Trƣơng Thị Thùy Dung

TP. Hồ Chí Minh, 07/2017


BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT (TÓM TẮT)

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG

TỶ LỆ TIẾP CẬN DỊCH VỤ

KHÁM CHỮA BỆNH VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở


NGƢỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN BÙ ĐỐP,
TỈNH BÌNH PHƢỚC, NĂM 2017
Mã số:

Chủ nhiệm đề tài:

CN.Trƣơng Thị Thùy Dung

TP. Hồ Chí Minh, 07/2017


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Dàn ý nghiên cứu
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN ........................................................................ 1
1.1 Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 1
1.1.1 Định nghĩa dịch vụ y tế: ............................................................................ 1
1.1.2 Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế .................................................................. 3
1.1.3 Quan hệ giữa tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế với các yếu tố ảnh hƣởng 3
1.2 Hệ thống y tế ........................................................................................... 5
1.2.1 Mô tả hệ thống y tế (health system) : ........................................................ 5
1.2.3 Phân loại theo cơ sở y tế theo thành phần kinh tế ..................................... 9
1.3 Một số khái niệm về già và các yếu tố liên quan .......................................... 9
1.3.1 Khái niệm ngƣời cao tuổi .......................................................................... 9
1.3.2 Phân chia nhóm tuổi già ............................................................................ 9
1.3.3 Các bệnh thƣờng gặp ở ngƣời cao tuổi...................................................... 9
1.3.4 Chăm sóc sức khoẻ ngƣời cao tuổi .......................................................... 10
1.4 Đặt điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phƣớc ............. 11

1.5 Những nghiên cứu liên quan tình sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cho
ngƣời cao tuổi ................................................................................................... 12
1.5.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài ........................................................................... 12
1.5.2 Nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................ 15
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 23
2.1 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả ...................................... 23
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 23


2.3 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3.1 Dân số mục tiêu ....................................................................................... 23
2.3.2 Dân số chọn mẫu ..................................................................................... 23
2.3.3 Cỡ mẫu .................................................................................................... 23
2.3.4 Kỹ thuật chọn mẫu: ................................................................................. 24
2.3.5 Tiêu chí đƣa vào ...................................................................................... 24
2.3.6 Tiêu chí loại ra ......................................................................................... 24
2.3.7 Kiểm soát sai lệch chọn lựa ..................................................................... 25
2.3.8 Kiểm sốt sai lệch thơng tin .................................................................... 25
2.4 Thu thập số liệu: .................................................................................... 25
2.4.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................. 25
2.4.2 Công cụ thu thập số liệu ......................................................................... 25
2.4.3 Thời gian thu thâp số liệu ....................................................................... 26
2.4.4 Nhập liệu và quản lý số liệu: ................................................................... 26
2.5 Phân tích số liệu ..................................................................................... 26
2.6 Liệt kê và định nghĩa biến số ................................................................... 26
2.6.1 Biến số độc lập ........................................................................................ 26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ .......................................................................................... 28
CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN ........................................................................................ 31
4.1. Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu: ............................................. 31
4.2 Tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh .............................................. 32

4.3 Khả năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh .............................................. 35
4.4 Mối liên quan giữa tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh với đặc điểm dân
số. .............................................................................................................. 36
4.5 Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh với tình trạng sức
khỏe, tình trạng bệnh và khả năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh ................. 38


4.6 Mặt mạnh và hạn chế của nghiên cứu ....................................................... 41
4.7 Y đức .................................................................................................... 41
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 42
ĐỀ XUẤT ................................................................................................................ 43
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỘ CÂU HỎI


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Đặc tính mẫu nghiên cứu (n=317) ....................................................... 3
Bảng 3.2 Tình hình sức khỏe và tình hình chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi.
(n=317) .......................................................................................................... 5
Bảng 3.3 Tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. ........................................ 6
Bảng 3.4: Tình hình kết quả sau điều trị phân theo loại bệnh mắc lần gần đây
nhất (n=268) .................................................................................................. 8
Bảng 3.5: Tình trạng sức khỏe khi bị bệnh phân loại theo nhóm tuổi (n=303)........ 8
Bảng 3.6: Nơi khám chữa bệnh phân theo tình trạng sức khỏe khi bị bệnh
(n=268) .......................................................................................................... 9
Bảng 3.7: Khả năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh ....................................... 10
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa cách khám chữa bệnh với dân tộc. (n= 303) .......... 12
Bảng 3.9: Cách khám chữa bệnh phân theo tình hình khám sức khỏe định
kỳ.(n=303) .................................................................................................... 12

Bảng 3.10: Mối liên quan giữa cách chữa bệnh với nhóm ngƣời cao tuổi có ngƣời
chăm sóc khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và đi lại. (n=303) ............................ 13
Bảng 3.11:Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế
với đặc điểm dân số. (n=268) .......................................................................... 13
Bảng 3.12:Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện huyện với đặc điểm dân số. (n=268) ......................................................... 14
Bảng 3.13 :Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến
trên với đặc điểm dân số. (n=268) ................................................................... 17
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế
với khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. (n=268) ...................................................... 19
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện huyện với khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. (n=268) ..................................... 21


Bảng 3.16 Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến
trên với khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. (n=268) ............................................... 23
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế
với tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe. (n=268) ..................................... 26
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện huyện với tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe. (n=268) .................... 28
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến
trên với tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe. (n=268) .............................. 29

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nơi lựa chọn khám chữa bệnh (n=268) ........................................... 7
Biểu đồ 3.2: Lý do ngƣời cao tuổi không sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
(n=90) ............................................................................................................ 7
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ bệnh ở ngƣời cao tuổi ........................................................ 9
Biểu đồ 3.4: Lý do ngƣời cao tuổi không sử dụng bảo hiểm y tế khi khám chữa
bệnh ............................................................................................................. 11



BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe

CTV

: Cộng tác viên

DV KCB

: Dịch vụ khám chữa bệnh

KCB

: Khám chữa bệnh

KTC

: Khoảng tin cậy

NCT


: Ngƣời cao tuổi

TIẾNG ANH
PR

: ( Prevalence ratio) Tỷ số tỷ lệ hiện mắc

WHO

: ( World Health Organization) Tổ chức y tế Thế giới


THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của ngƣời cao tuổi và các
yếu tố liên quan đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình
Phƣớc, năm 2017
- Mã số:
- Chủ nhiệm đề tài: CN.Trƣơng Thị Thùy Dung
- Điện thoại: 0963607948

Email:

- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): Y tế Công cộng
- Thời gian thực hiện: 04/2017-06/2017
2. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của ngƣời cao tuổi và
các yếu tố liên quan đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp, tỉnh
Bình Phƣớc, năm 2017
3. Nội dung chính: tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của ngƣời cao tuổi

4. Kết quả chính đạt đƣợc (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):
- Tỷ lệ ngƣời cao tuổi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh là 88,5%.
- Nơi ngƣời cao tuổi lựa chọn khám chữa bệnh cao nhất là bệnh viện huyện chiếm
48,5%. Sau đó là trạm y tế chiếm 20,5%, tuyến trên la 17,9% và sử dụng DV KCB
ở những nơi khác là 13,1%.
- Đối với bệnh viện huyện: Có mối liên quan giữa tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh tại bệnh viện huyện với nơi thƣờng trú.
- Đối với bệnh viện tuyến trên: Có mối liên quan giữa việc sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh tuyến trên với nhóm tuổi, học vấn, cơng việc hiện tại, nguồn tài chính.
- Đối với trạm y tế: Có mối liên quan giữa việc sử dụng DV KCB tại trạm y tế với
loại bệnh mắc, tình trạng sức khỏe khi bị bệnh, phƣơng tiện di chuyển, khoảng cách,
tình trạng sức khỏe hiện tại, khó khăn trong đi lại, sinh hoạt, ngƣời chăm sóc.
- Đối với bệnh viện huyện: Có mối liên quan giữa việc sử dụng DV KCB tại bệnh
viện huyện với tình hình khám sức khỏe định kỳ, tình trạng sức khỏe khi bị bệnh,
tình trạng cơ sở vật chất, thuốc, sử dụng BHYT, ngƣời quyết định điều trị.
- Đối với tuyến trên: Có mối liên quan giữa việc sử dụng DV KCB tại tuyến trên với
tình hình khám sức khỏe định kỳ, loại bệnh mắc, tình trạng sức khỏe khi bị bệnh, cơ
sở vật chất, thuốc, phƣơng tiện di chuyển, khoảng cách, tình trạng sức khỏe hiện tại,
khó khăn trong đi lại, sinh hoạt, ngƣời quyết định điều trị.
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:
- Giúp địa phƣơng có cái nhìn tổng qt về tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
tại bệnh viện huyện từ đó có các biện pháp cải thiện và nâng cao sức khỏe đời sống
nhân dân.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe trên thế giới, nhu
cầu chăm sóc sức khỏe của con ngƣời cũng ngày càng địi hỏi cao hơn cho nên
ngành y tế luôn phát triển không ngừng để phục vụ trong lĩnh vực y học. Cuộc sống
của ngƣời dân cũng ngày càng đƣợc cải thiện tốt hơn. Số ngƣời cao tuổi trên thế

giới ngày càng tăng cao. Báo cáo của Liên hợp Quốc năm 2015 cho thấy rõ sự gia
tăng số ngƣời cao tuổi trên thế giới, cứ 8 ngƣời trên tồn thế giới thì có 1 ngƣời 60
tuổi trở lên. Dự báo đến năm 2030, ngƣời cao tuổi sẽ chiếm 1 trong 6 ngƣời trên
toàn cầu. Và vào giữa thế kỷ 21 tức năm 2050, cứ 5 ngƣời thì sẽ có 1 ngƣời từ 60
tuổi trở lên. Từ năm 2015 đến năm 2030, số ngƣời trên thế giới từ 60 tuổi trở lên dự
kiến sẽ tăng 56%, tức là từ 901 triệu lên 1,4 tỷ và đến năm 2050 ngƣời cao tuổi trên
toàn cầu dự kiến sẽ tăng gấp đôi quy mô năm 2015 đạt gần 2,1 tỷ ngƣời, đó là một
con số đáng chú ý. Trên bình diện tồn cầu, số ngƣời từ 80 tuổi trở lên đang tăng
nhanh hơn số ngƣời cao tuổi nói chung. Các dự báo cho thấy vào năm 2050, số
ngƣời trên 80 tuổi sẽ đạt 434 triệu ngƣời, tăng hơn gấp ba lần so với năm 2015, khi
chỉ có 125 triệu ngƣời trên 80 tuổi [52]. Tại Việt Nam số ngƣời già đang gia tăng
thông qua báo cáo của Quỹ dân số Liên hợp Quốc (UNFPA). Đặc điểm nổi bật nhất
của q trình già hóa dân số ở Việt Nam giai đoạn hiện nay là dân số ngƣời cao tuổi
tăng nhanh nhất so với tất cả các nhóm dân số khác. Theo dữ liệu của Tổng Điều tra
dân số trong giai đoạn 1979-2009 tổng dân số tăng 1,6 lần, dân số trẻ em giảm gần
một nửa, dân số ngƣời cao tuổi tăng 2,12 lần. Hệ quả của xu hƣớng biến đổi cơ cấu
tuổi trên là chỉ số già hóa sẽ tăng lên nhanh chóng và vƣợt ngƣỡng 100 vào khoảng
2032 [23]. Vì thế chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi hiện đang là một thách
thức đối với ngành y tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngành y tế
cần phải xem việc chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi nhƣ là một nhiệm vụ quan
trọng cần phải đạt đƣợc.
Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo đó là sẽ gia tăng thêm các bệnh mạn tính
trên ngƣời cao tuổi. Năm 2009, tuổi thọ trung bình của ngƣời Việt Nam là 72 tuổi
và có khoảng 95% ngƣời cao tuổi hiện đang mắc bệnh [33]. Trung bình một ngƣời
cao tuổi mắc 2,69 bệnh mạn tính và các bệnh hàng đầu ở ngƣời cao tuổi tập trung


vào các bệnh của hệ tuần hoàn, nội tiết, nhiễm trùng, hơ hấp, tiêu hóa, thần kinh với
những bệnh điển hình là tăng huyết áp, đái tháo đƣờng,…[20], [33]. Điều này cho
thấy ngƣời cao tuổi rất cần tiếp cận với các dịch vụ y tế để đƣợc khám và chữa

bệnh. Từ chính nhu cầu trên, trong những năm qua hệ thống y tế nƣớc ta đã từng
bƣớc cải thiện và bổ sung thêm các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao
tuổi nhƣng cũng chỉ là giai đoạn đầu gặp khơng ít khó khăn trong việc đƣa ngƣời
cao tuổi tiếp cận đƣợc với dịch vụ y tế. Một số hạn chế khiến ngƣời cao tuổi khó
tiếp cận đƣợc với các dịch vụ y tế nhƣ là: chi phí, đi lại, thiếu thơng tin, phụ thuộc
ngƣời chăm sóc và những khó khăn trong việc đƣa các dịch vụ y tế đến với ngƣời
cao tuổi. Tỷ lệ ngƣời cao tuổi không tiếp cận đƣợc với các dịch vụ y tế nói chung
chiếm 15,8% trên tổng số ngƣời cao tuổi [33] [44]. Khoảng 40% ngƣời cao tuổi sử
dụng dịch vụ y tế nhà nƣớc khi bị bênh. Những ngƣời trên 85 tuổi có tỷ lệ sử dụng
dịch vụ bệnh viện thấp hơn 2 lần so với nhóm tuổi từ 60-64, do khả năng đi lại hạn
chế [7]. Trong đó, ngƣời cao tuổi sống tại vùng nơng thơn có khả năng gặp hạn chế
trong việc tiếp cận dịch vụ y tế cao hơn [51].
Hiện tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phƣớc có 2736 ngƣời cao tuổi trong toàn
huyện. [1] [9]. Tuy nằm trong vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam nhƣng vẫn là huyện nơng thơn miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới
[31]. Điều này khiến cho việc ngƣời cao tuổi tiếp cận với dịch vụ y tế càng khó
khăn hơn. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Chính sách, chiến lƣợc phát triển nơng
thơn chỉ có 30% số hộ dân ghi nhận dễ dàng tiếp cận với dịch vụ y tế. Đa số hộ dân
sống tại các xã vùng sâu, xa thƣờng sử dụng dịch vụ y tế phi chính thức nhƣ thầy
lang, y tế tƣ nhân thay vì đến trạm y tế xã khám bệnh. Điều đáng nói, năm 2015 gần
40% số ngƣời đƣợc hỏi chƣa hài lòng với thái độ khám bệnh của nhân viên y tế xã
[34]. Vì thế việc triển khai và hồn thành nghiên cứu này giúp xác định đƣợc những
khó khăn cũng nhƣ hạn chế trong việc tiếp cận với dịch vụ y tế của ngƣời cao tuổi
tại đây, nhằm đƣa ra các biện pháp phù hợp để khắc phục và cải thiện. Từ đó sẽ tạo
ra điều kiện thuận lợi trong việc chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi. Xuất phát
từ những lý do trên và hiện nay chƣa có khảo sát nào về tình hình sức khỏe tại
huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phƣớc nên việc nghiên cứu về tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế


và các yếu tố liên quan của ngƣời cao tuổi cần đƣợc tiến hành tại huyện Bù Đốp,

tỉnh Bình Phƣớc là cần thiết.
Câu hỏi nghiên cứu
Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của ngƣời cao tuổi tại huyện Bù Đốp,
tỉnh Bình Phƣớc năm 2017 là bao nhiêu? Có hay khơng tình trạng sức khỏe, khả
năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh, đặc điểm dân số ảnh hƣởng đến tiếp cận
dịch vụ y tế của ngƣời cao tuổi ?
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát :
Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của ngƣời cao tuổi và
các yếu tố liên quan đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp,
tỉnh Bình Phƣớc, năm 2017
Mục tiêu cụ thể :
1. Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của ngƣời cao tuổi tại huyện
Bù Đốp, tỉnh Bình Phƣớc, năm 2017
2. Xác định mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh với các đặc
điểm dân số của ngƣời cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phƣớc, năm
2017: nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn, tình trạng gia đình, tình trạng kinh tế.
3. Xác định mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh với tình trạng
sức khỏe của ngƣời cao tuổi và tình hình đƣợc chăm sóc sức khỏe của ngƣời
cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phƣớc, năm 2017


DÀN Ý NGHIÊN CỨU

TÌNH TRẠNG SỨC
KHỎE VÀ CSSK
- Tình trạng sức
khỏe hiện tại
- Tình hình đƣợc
CSSK


KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA
BỆNH
- Khoảng cách
- Phƣơng tiện
- Khả năng chi trả
- Thời gian chờ
- Truyền thông
- BHYT

TIẾP CẬN DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH

ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ
- Tuổi
- Giới
- Trình độ học vấn
- Tình trạng gia đình
- Mức sống
- Nơi sống


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Định nghĩa dịch vụ y tế:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ
liên quan đến chẩn đoán và điều trị bệnh, hoặc các hoạt động nâng cao, duy trì và

phục hồi sức khoẻ. Chúng bao gồm các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cá nhân và sức
khỏe cộng đồng [54].
Theo Bộ Y tế, dịch vụ y tế thiết yếu là tập hợp các dịch vụ y tế đƣợc xác định
là cơ bản và cần đƣợc duy trì nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở
mức tối thiểu cho tất cả mọi ngƣời [6].
Các đặc tính của DVYT:
Theo Viện chiến lƣợc và chính sách y tế, DVYT là loại hàng hoá mà ngƣời
sử dụng (ngƣời bệnh) thƣờng khơng tự mình lựa chọn đƣợc mà chủ yếu do bên
cung ứng (cơ sở y tế) quyết định. Nói một cách khác, ngƣợc lại với thơng lệ “Cầu
quyết định cung” trong dịch vụ y tế “Cung quyết định cầu”. Cụ thể, ngƣời bệnh có
nhu cầu khám chữa bệnh nhƣng điều trị bằng phƣơng pháp nào, thời gian bao lâu lại
do bác sĩ quyết định. Nhƣ vậy, ngƣời bệnh, chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một
chừng mực nào đó, bác sĩ điều trị chứ khơng đƣợc chủ động lựa chọn phƣơng pháp
điều trị [8].
Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chế nhất
định đối với sự gia nhập thị trƣờng của các nhà cung ứng dịch vụ y tế. Cụ thể, muốn
cung ứng dịch vụ y tế cần đƣợc cấp giấy phép hành nghề và cần đảm bảo những
điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói một cách khác, trong thị trƣờng y tế
khơng có sự cạnh tranh hồn hảo [8].
Dịch vụ y tế là các dịch vụ có đặc điểm “hàng hóa cơng cộng ” và mang lại
lợi ích. Đặc điểm của các dịch vụ này là lợi ích khơng chỉ giới hạn ở những ngƣời
trả tiền để hƣởng dịch vụ mà kể cả những ngƣời khơng trả tiền (Ví dụ: các dịch vụ y
tế dự phòng, giáo dục sức khỏe nhƣ cai nghiện thuốc lá không chỉ tốt cho ngƣời hút
thuốc mà cịn tốt cho ngƣời thân trong gia đình nhằm tránh hút thuốc thụ động).
Chính điều này khơng tạo ra đƣợc động cơ lợi nhuận cho nhà sản xuất, khiến cho
việc cung ứng các dịch vụ đó thấp. Lúc này, để đảm bảo đủ cung đáp ứng


2
cho cầu cần có sự can thiệp hỗ trợ của Nhà nƣớc trong cung ứng các dịch vụ y tế

mang tính cơng cộng [8].
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe : bao gồm cả dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
thuộc khu vực Nhà nƣớc cũng nhƣ tƣ nhân [3].
Dịch vụ y tế Nhà nƣớc bao gồm:
Nhân viên y tế thôn bản, các đội y tế lƣu động, trạm y tế xã và các phòng
khám đa khoa khu vực trực thuộc (ví dụ: y sỹ, nữ hộ sinh, đội vệ sinh
phịng dịch…).
Phòng y tế địa phƣơng, Trung tâm y tế dự phòng địa phƣơng, bệnh viện
địa phƣơng, bệnh viện thành phố và khu vực, bệnh viện đa khoa cùng với
các dịch vụ hỗ trợ nhƣ phịng thí nghiệm, khoa X.quang, khoa dƣợc v.v…
Các cơ quan chịu trách nhiệm về nhân lực và cán bộ quản lý y tế, tài
chính y tế và vật tƣ, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng.
Số lƣợng, chủng loại phân bổ và chất lƣợng dịch vụ của các đơn vị kể
trên ảnh hƣởng rất nhiều đến sức khỏe và thể chất của con ngƣời [3].
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe thuộc khu vực tƣ nhân bao gồm:
Y học dân gian cổ truyền (truyền thống) với những bà mụ vƣờn, thầy
lang, ngƣời bán thảo dƣợc. Những ngƣời này thƣờng xác định rằng bệnh
tật chịu ảnh hƣởng của các lực lƣợng tự nhiên, siêu nhiên và rồi tìm các
cách tƣơng ứng để chữa trị.
Hệ thống chữa bệnh chuyên nghiệp cổ truyền phƣơng Đông hết sức đa
dạng.
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe tƣ nhân theo y học hiện đại đƣợc sự cấp phép
của Nhà nƣớc.
Dịch vụ bán thuốc.
Các dịch vụ y tế theo y học hiện đại của các tổ chức phi chính phủ (các tổ
chức nhà thờ, Hội chữ thập đỏ quốc tế,… ).
Tầm quan trọng của các khu vực này còn tuỳ thuộc vào từng xã hội cụ thể [3].


3

1.1.2 Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế
Khả năng tiếp cận có thể đƣợc định nghĩa là cơ hội hoặc sự thoải mái mà
ngƣời tiêu dùng hoặc cộng đồng có thể sử dụng các dịch vụ tƣơng ứng với nhu cầu
của họ [53].
Theo WHO tiếp cận DVYT gồm ba yếu tố:
Khả năng tiếp cận về khía cạnh vật chất (Physical accessibility)
Điều này đƣợc hiểu là sự sẵn sàng dễ tiếp cận của các DVYT tốt trong phạm
vi hợp lý của những ngƣời cần đến nó bao gồm giờ mở cửa, lịch hẹn, thời gian chờ,
tổ chức dịch vụ, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, giao thông, đi lại và sự phân bố dịch
vụ cho phép ngƣời dùng đến đƣợc với dịch vụ mà họ cần [40].
Khả năng chi trả tài chính (Financial affordability)
Đây là thƣớc đo về khả năng chi trả của ngƣời dân trong việc thanh tốn cho
các DVYT mà khơng gặp khó khăn về tài chính. Nó khơng chỉ xem xét giá dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ mà cịn cả chi phí gián tiếp và cơ hội (ví dụ: chi phí vận chuyển
và thời gian nghỉ việc). Khả năng chi trả ảnh hƣởng bởi hệ thống tài chính y tế và
theo thu nhập của hộ gia đình [40].
Tính chấp nhận đƣợc (Acceptability)
Điều này chứng tỏ sự chấp nhận của ngƣời tìm kiếm dịch vụ với dịch vụ
đƣợc cung cấp. Khả năng chấp nhận thấp khi bệnh nhân nhận thấy DVYT không
hiệu quả hoặc khi các yếu tố xã hội và văn hố nhƣ ngơn ngữ ,tuổi tác, giới tính,
dân tộc hoặc tơn giáo của nhà cung cấp DVYT ngăn cản họ tìm kiếm dịch vụ [40].
1.1.3 Quan hệ giữa tiếp cận và sử dụng DVYT với các yếu tố ảnh hƣởng
Tiếp cận và sử dụng DVYT là hai vấn đề có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động lẫn nhau ( ví dụ nhƣ : cùng một căn bệnh nhƣng ngƣời có học vấn cao
hoặc ngƣời tiếp cận đƣợc với thông tin y tế tốt hơn sẽ đến chữa trị sớm hơn ngƣời
có học vấn thấp hoặc ngƣời ít đƣợc tiếp cận với thơng tin y tế; hoặc khoảng cách
nhƣ nhau nhƣng ngƣời có phƣơng tiện đi lại sẽ đến nơi nhanh hơn ngƣời khơng có
phƣơng tiện đi lại).



4
Về khoảng cách
Khoảng cách hoặc thời gian cần thiết cho việc đi lại của bệnh nhân đến cơ sở
chăm sóc y tế là một yếu tố rất rõ ràng để quyết định ngƣời đó có dễ dàng sử dụng
nó hay khơng. (ví dụ nhƣ : giao thơng cơng cộng kém, khơng có xe riêng để di
chuyển,…) có thể làm kéo dài thời gian di chuyển của bệnh nhân đến cơ sở y tế
[50].
Về nhân lực và năng lực
Cải thiện năng lực và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế góp phần cho
việc tin tƣởng của bệnh nhân vào cơ sở khám chữa bệnh đó. Từ đó nâng cao tỷ lệ
tiếp cận và sử dụng DVYT [50].
Về kinh tế
Gibson đã xác định chi phí cho ngƣời sử dụng DVYT nhƣ là một rào cản lớn
trong việc tiếp cận DVYT. Những bệnh nhân có thu nhập thấp nhất cảm thấy điều
này nhất vì thu nhập thấp của họ. Chi phí cũng rất quan trọng khi bệnh xảy ra đột
ngột hoặc khiến ngƣời bệnh nghỉ làm gây mất thu nhập. Chi phí bao gồm khơng chỉ
các chi phí trong thăm khám và cịn các chi phí khác nhƣ : di chuyển, thời gian nghỉ
việc, nghỉ làm của bệnh nhân và ngƣời nhà, thuốc, … [50].
Về mức độ bệnh
Mức độ bệnh sẽ quyết định sự lựa chọn cách thức chữa bệnh của ngƣời dân.
Khi đau ốm nhẹ: cảm cúm, đau bụng, nhức đầu... thông thƣờng mọi ngƣời đều
chung cách thức giải quyết, đó là để tự khỏi hoặc sử dụng các loại thuốc có sẵn
trong nhà hoặc tự ý mua thuốc tự chữa mà khơng có sự can thiệp của thầy thuốc. Họ
chỉ đến các cơ sở y tế khi bệnh không khỏi hoặc tiến triển nặng hơn. Còn đối với
những ngƣời có điều kiện khá hơn thì đi khắp tuyến trên; đối với những ngƣời
nghèo thì chọn y tế địa phƣơng [27].
Về dịch vụ y tế
Đƣợc đo bằng các nguyện vọng, ý kiến ngƣời dân đối với cơ sở y tế về tính
thuận tiện giờ giấc, nơi đặt cơ sở y tế, thời gian mở của, tính thƣờng trực và tính sẵn
sàng của cơ sở y tế

Cho đến nay, Chính phủ tập trung vào tăng cƣờng năng lực thông qua đào
tạo và nâng cấp các bệnh viện, ngày càng chuyển sang các biện pháp cải thiện hệ


5
thống y tế để nâng cao chất lƣợng [56]. Luật Khám bệnh và chữa bệnh (2016), ƣu
tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của nhân
dân. Tăng cƣờng phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với ngƣời hành nghề
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến trên xuống tuyến dƣới, từ vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khơng khó khăn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tƣ phát
triển dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ
truyền trong khám bệnh, chữa bệnh [21].
Về văn hóa
Các yếu tố về trình độ hiểu biết, văn hóa, dân tộc của ngƣời bệnh và nơi cung
cấp DVYT cũng sẽ ảnh hƣởng đến quá trình tiếp cận DVYT [40].
1.2 Hệ thống y tế
1.2.1 Mô tả hệ thống y tế (health system) :
- Là một hệ các niềm tin về khía cạnh văn hố về sức khoẻ và bệnh tật hình thành
nên cơ sở của các hành vi nâng cao sức khoẻ tìm kiếm dịch vụ y tế.
- Là những sắp xếp về thể chế mà trong đó diễn ra các hành vi nói trên.
- Là bối cảnh tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội của các niềm tin và thể chế vừa nêu.
Nói tóm lại hệ thống y tế bao gồm những gì con ngƣời tin và hiểu biết về sức
khỏe, bệnh tật và những gì ngƣời ta làm để duy trì sức khoẻ và chữa trị bệnh tật.
Niềm tin và hành động thƣờng liên quan mật thiết với nhau. Ví dụ trong một xã hội
con ngƣời quan niệm rằng hồn ma của những ngƣời xấu đã chết trong dòng họ là

nguyên nhân gây ra bệnh tật, lập tức sẽ xuất hiện những ông thầy cúng, thầy mo và
những nghi lễ tôn giáo nhằm chống lại những linh hồn đó. Trái lại, nếu ngƣời dân
tin rằng vi trùng là những mầm mống bệnh tật, họ sẽ tìm cách chữa trị theo y sinh
học hiện đại.
Khi chăm sóc sức khoẻ theo quan điểm y sinh học hiện đại cịn là mới, ngƣời
dân có thể chấp nhận dịch vụ nhƣng lòng tin và kiến thức hỗ trợ cho những hành vi


6
này chƣa đƣợc phát triển đầy đủ. Nhân viên y tế do đó phải biết và lƣu ý về những
cách lý giải bệnh tật sẵn có trong dân gian để rồi đƣa ra những cách giải thích “y
sinh học” hiện tại mà vẫn thích ứng đƣợc với những quan niệm dân gian vốn đã bắt
rễ vào lòng ngƣời dân.
Những sắp xếp về thể chế mà theo đó các hành vi sức khoẻ diễn ra có phạm
vi rất rộng và khơng chỉ là việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thông qua
hệ thống y tế Nhà nƣớc. Chúng bao gồm tất cả các cá nhân, các nhóm và các cơ
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động y tế [3].
1.2.2 Hệ thống y tế Việt Nam

1.2.2.1 Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức mạng lƣới y tế Việt Nam
Phục vụ nhân dân tốt nhất và hiệu quả cao
Các cơ sở y tế gần dân, rộng khắp ở mọi khu vực: Thành thị, nông thôn,
miền núi, hải đảo… Thực hiện đa dạng hoá các loại hình dịnh vụ chăm sóc sức khỏe
(cơng, tƣ, bán cơng, lƣu động, tại nhà… ). Với đặc điểm này các cơ sở y tế Việt
Nam có khả năng đáp ứng đƣợc nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân, cụ thể là đảm
bảo phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân kịp thời, hiệu quả và công bằng, thực hiện
các nội dung và nguyên lý của chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Xây dựng theo hƣớng dự phòng chủ động và tích cực
Mạng lƣới y tế Việt Nam xây dựng theo hƣớng dự phịng chủ động và tích
cực đƣợc thể hiện trong các nội dung hoạt động sau:

Mạng lƣới y tế làm tham mƣu tốt công tác vệ sinh môi trƣờng: Vệ sinh ăn, ở,
sinh hoạt, lao động… Tích cực tuyên truyền giáo dục sức khỏe, vận động nhân dân
thực hiện các biện pháp dự phòng. Việc kết hợp chặt chẽ giữa ngành y tế với các
ngành khác, với các tổ chức xã hội nhằm thực hiện dự phòng theo hƣớng xã hội
hố.
Thực hiện kiểm tra, giám sát cơng tác vệ sinh mơi trƣờng nhƣ vệ sinh an tồn
thực phẩm, vệ sinh ở các cơ quan, xí nghiệp… Việc tham gia đánh giá tác động môi
trƣờng ở các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất v.v…
Tổ chức cơng tác phịng chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh
nghề nghiệp, bệnh lƣu hành ở địa phƣơng. Từ Trung ƣơng tới địa phƣơng có tổ
chức màng lƣới y tế dự phịng ngày càng phát triển.


7
Đảm bảo phát hiện sớm bệnh tật, xử lý kịp thời nhanh chóng, theo dõi lâu dài
tình hình sức khỏe và bệnh tật của nhân dân. Điều trị tích cực, giảm tỷ lệ tai biến, tỷ
lệ tử vong.
Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh ngoại trú (tại các cơ sở y tế lƣu động
và tại nhà) các bệnh thông thƣờng, khơng phức tạp để giảm bớt khó khăn cho ngƣời
bệnh.
Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với tình hình kinh tế địa phƣơng
Quy mơ cơ sở y tế hợp lý (số giƣờng bệnh, kinh phí, cơ sở vật chất…). Địa
điểm của các cơ sở thuận lợi cho nhân dân trong q trình sử dụng: Thuận tiện giao
thơng, trung tâm của các điểm dân cƣ, đảm bảo bán kính ngắn cho nhân dân đi lại
đƣợc dễ dàng. Cán Bộ Y tế phù hợp về số lƣợng và chất lƣợng (loại cán bộ, trình độ
chun mơn). Thực hiện phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm từ khi bắt
đầu xây dựng cũng nhƣ suốt trong quá trình sử dụng. Động viên cộng đồng tham
gia xây dựng màng lƣới về mọi mặt. Phát triển cân đối giữa các khu vực phổ cập và
chuyên sâu, phòng bệnh và chữa bệnh, y và dƣợc, chun mơn và hành chính, hậu
cần.

Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng
quản lý
Đủ trang thiết bị y tế thông thƣờng và hiện đại để thực hiện những kỹ thuật
điều trị theo tuyến quy định, có tính đến khả năng sử dụng trang thiết bị của nhân
viên y tế tại cơ sở y tế. Diện tích sử dụng phù hợp, có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu
hiện tại và các yêu cầu mới về quy hoạch và phát triển kinh tế trong tƣơng lai.
Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lƣợng phục vụ
Chất lƣợng phục vụ bao gồm chất lƣợng về chuyên môn kỹ thuật, chất lƣợng
quản lý ngành y tế và đạo đức phục vụ. Chất lƣợng phục vụ đƣợc đánh giá thông
qua đo lƣờng 3 yếu tố: yếu tố mang tính cấu trúc (yếu tố đầu vào), quá trình thực
hiện và kết quả đạt đƣợc (đầu ra ). Yếu tố cấu trúc đƣợc đo lƣờng thơng qua tính
sẵn có của nguồn lực; yếu tố q trình đƣợc đo lƣờng thơng qua các chức năng của
nhân viên y tế thể hiện trong hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân; còn yếu tố đầu
ra là kết quả cuối cùng của một quá trình thực hiện đúng các hoạt động chăm sóc
sức khỏe và tính sẵn có kịp thời của đầu vào.


8
Chất lƣợng phục vụ còn đƣợc hiểu là hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân
phải có hiệu quả trên cả 3 mặt y học, xã hội và kinh tế [3].
1.2.2.2 Phân loại các tuyến chuyên môn kỹ thuật
Tuyến trung ƣơng (sau đây gọi là tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh sau đây:
Bệnh viện hạng đặc biệt.
Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế.
Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
(sau đây viết tắt là Sở Y tế) hoặc thuộc các Bộ, ngành khác đƣợc Bộ Y tế giao
nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật.
Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi là tuyến 2)
bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:

Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế.
Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, ngành khác,
trừ các bệnh viện đƣợc quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh bao gồm các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chƣa xếp hạng, trung tâm y tế huyện
có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phƣơng chƣa có bệnh viện huyện,
bệnh xá cơng an tỉnh;
Phịng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.
Tuyến xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi là tuyến 4) bao gồm các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
Trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn.
Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Phịng khám bác sỹ gia đình.
Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tƣ
nhân:
Căn cứ năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chun mơn, hình
thức tổ chức, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tƣ nhân, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (Bộ Y tế


9
hoặc Sở Y tế) cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tƣ nhân
quyết định (bằng văn bản) tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tƣ nhân phù hợp với quy định của Thông tƣ này [4].
1.2.3 Phân loại theo cơ sở y tế theo thành phần kinh tế
- Cơ sở y tế Cơng lập
- Cơ sở y tế Ngồi cơng lập [3].
1.3 Một số khái niệm về già và các yếu tố liên quan
1.3.1 Khái niệm ngƣời cao tuổi

Tại Việt Nam theo Điều II Pháp lệnh ngƣời cao tuổi của Ủy ban Thƣờng vụ
Quốc hội năm 2000 thì : “Ngƣời cao tuổi theo quy định của Pháp lệnh này là công
dân nƣớc Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên.” [32].
Theo Gorman (2000), qua trình lão hóa là một chân lý sinh học hiển nhiên,
với tác động của chính nó nằm ngồi sự kiểm sốt của con ngƣời. Tuy nhiên, nó
cũng thuộc vào sự lý giải bởi mỗi xã hội cảm nhận về tuổi già. Ở các nƣớc đang
phát triển, độ tuổi 60 hoặc 65 tƣơng đƣơng với lứa tuổi về hƣu. Nó đánh dấu bƣớc
đầu của tuổi già. Tuy nhiên, với một số quốc gia phát triển tuổi đƣợc tính theo thời
gian khơng quan trọng lắm khơng có ý nghĩa về tuổi già. Những ý nghĩa khác về
tuổi tác theo lý giải của cộng cồng có ý nghĩa quan trọng hơn nhƣ vai trò của ngƣời
cao tuổi trong gia đình, trong một số trƣờng hợp đó là mất đi vai trị trong gia đình,
đi kèm với sự suy giảm thể chất, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tuổi già.
Nhƣ vậy cột mốc về thời gian đánh dấu các giai đoạn trong cuộc đời, thì các quốc
gia phát triển là thời điểm bắt đầu khơng cịn khả năng đóng góp tích cực cho xã hội
" [55].
1.3.2 Phân chia nhóm tuổi già
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
Ngƣời cao tuổi : 60 đến 74 tuổi
Ngƣời già : 75 đến <90 tuổi
Ngƣời già sống lâu : ≥ 90 tuổi
Hiện nay nhiều nƣớc theo cách phân loại chính thức của WHO [29].
1.3.3 Các bệnh thƣờng gặp ở ngƣời cao tuổi
Bệnh tim mạch: Nổi bật là bệnh tăng huyết áp


10
Bệnh tâm thần kinh: Nổi bật là tình trạng sa sút trí tuệ (dementia)
Bệnh nội tiết – chuyển hố: bệnh đái tháo đƣờng
Bệnh thận tiết niệu: nam giới bị u tuyến tiền liệt
Bệnh tiêu hoá hay gặp là: Loét dạ dầy tá tràng, viêm đại tràng, nuốt nghẹn,

táo bón
Bệnh hơ hấp: Hay gặp là bệnh phổi phế quản tắc nghẹn mạn tính (COPD)
Bệnh xƣơng khớp: Bệnh xƣơng khớp hay gặp nhất là thối khớp [25].
1.3.4 Chăm sóc sức khoẻ ngƣời cao tuổi
Khám bệnh, chữa bệnh
a. Việc ƣu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho ngƣời cao tuổi đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Ngƣời từ đủ 80 tuổi trở lên đƣợc ƣu tiên khám trƣớc ngƣời bệnh khác trừ
bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dƣới 6 tuổi, ngƣời khuyết tật nặng.
Bố trí giƣờng nằm phù hợp khi điều trị nội trú.
b. Các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm sau đây:
Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giƣờng để điều trị ngƣời bệnh là
ngƣời cao tuổi.
Phục hồi sức khoẻ cho ngƣời bệnh là ngƣời cao tuổi sau các đợt điều trị cấp
tính tại bệnh viện và hƣớng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình.
Kết hợp các phƣơng pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hƣớng
dẫn các phƣơng pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với
ngƣời bệnh là ngƣời cao tuổi.
c. Nhà nƣớc khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho
ngƣời cao tuổi [22].
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nơi cƣ trú
a. Trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn có trách nhiệm sau đây:
Triển khai các hình thức tun truyền, phổ biến kiến thức phổ thơng về chăm
sóc sức khỏe, hƣớng dẫn ngƣời cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và
tự chăm sóc sức khoẻ.
Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ ngƣời cao tuổi.
Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho ngƣời cao tuổi.


11
Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra sức

khoẻ định kỳ cho ngƣời cao tuổi.
b. Trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi
cƣ trú đối với ngƣời cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa
bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn có trách
nhiệm hỗ trợ việc đƣa ngƣời bệnh quy định tại khoản này tới cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn.
c. Nhà nƣớc khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh cho ngƣời cao
tuổi tại nơi cƣ trú [22].
1.4 Đặt điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phƣớc
Vị trí địa lý
Huyện Bù Đốp nằm về phía Bắc tỉnh Bình Phƣớc, có đƣờng biên giới tiếp
giáp với Vƣơng quốc Campuchia khoảng 73,3 km; nằm trên Tỉnh lộ ĐT 748 [31].
Diện tích tự nhiên
Huyện có diện tích tự nhiên là 37.926,39 ha, bằng 5,5% diện tích tỉnh Bình
Phƣớc, dân số năm 2006 là 50.403 ngƣời Có 06 đơn vị hành chính xã và 01 thị trấn
trung tâm huyện. Có toạ độ địa lý nhƣ sau: [31].
106o 40’39” – 106o 59’45”

Kinh độ Đông

11o 52’36” – 12o04’53”

Vĩ độ Bắc

Con ngƣời
Dân số tính dến cuối năm 2012 là 54.365 ngƣời, trong đó có 16 đồng bào dân
tộc thiểu số chiếm 17,3% [24]. Và 2736 ngƣời cao tuổi [11].
Kinh tế - xã hội
Thế mạnh của huyện có nguồn lao động trẻ, dồi dào, tự nhiên ƣu đãi với đất
đai rộng, phì nhiêu, khí hậu ơn hịa phù hợp để canh tác các cây trồng có giá trị kinh

tế (cao su, hồ tiêu, ca cao, cây ăn trái…).
Nhằm thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, huyện quan tâm chăm sóc đối
tƣợng chính sách và xã hội trên địa bàn, các chế độ đƣợc giải quyết kịp thời; thực
hiện việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, thƣờng xuyên thăm hỏi, động viên các đối
tƣợng chính sách và ngƣời có cơng với cách mạng trong các dịp lễ tết. Vận động


12
xây dựng đƣợc 74 căn nhà tình nghĩa và 814 căn nhà tình thƣơng, cấp đất ở cho 460
hộ cho đồng bào DTTS
Thu nhập bình quân đầu ngƣời (giá CĐ 1994) chỉ đạt 8,871 triệu
đồng/ngƣời/năm [24].
Y tế
Cơ sở y tế từ tuyến huyện đến xã đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng (cơng trình
Trung tâm Y tế, xây dựng Bệnh viện đa khoa với quy mô 70 giƣờng bệnh, các Trạm
xá xã); đến nay 7/7 Trạm y tế xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất; có 5/7 Trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia về đội ngũ y, bác sỹ; công tác vận động, tuyên truyền đƣợc đẩy
mạnh nhằm tác động đến ý thức của ngƣời dân trong việc thực hiện KHHGĐ [24].
1.5 Những nghiên cứu liên quan tình sức khỏe và CSSK cho NCT
1.5.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài
Tỷ lệ ngày càng tăng của ngƣời cao tuổi ở nông thôn có ý nghĩa cho việc
cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và chăm sóc xã hội. Ngƣời cao tuổi thƣờng
có nhu cầu sức khoẻ phức tạp hơn so với các nhóm tuổi khác, địi hỏi phải có đầy đủ
Nghiên cứu về các bệnh thƣờng gặp ở ngƣời cao tuổi:
Trong một nghiên cứu về mơ hình bệnh tật của ngƣời cao tuổi ở Rwanda
năm 1993, tất cả các bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, nhập viện trong một năm tại Khoa
Y, Bệnh viện Đại học Butare đều đƣợc điều tra xét nghiệm. Hầu hết là những ngƣời
nông dân tự cung và những ngƣời sống trong các gia đình lớn. Nhiễm trùng (37,5%
bệnh nhân) và xơ gan (31,8%) là những vấn đề thƣờng gặp nhất. Ung thƣ tế bào gan
sơ cấp đƣợc chẩn đoán ở 5,7% bệnh nhân và là khối u ác tính thƣờng gặp nhất. Mơ

hình bệnh tật của ngƣời cao tuổi khác với bệnh nhân trẻ, làm cho nhu cầu cao hơn
về nguồn lực y tế. Sốt rét và viêm ruột thừa ít gặp hơn ở ngƣời cao tuổi; Xơ gan,
ung thƣ tế bào nguyên phát, viêm phổi, ung thƣ tiền liệt, bệnh tim mạch, bệnh thận
mạn tính và bệnh phổi mạn tính phổ biến hơn. Một số điều kiện liên quan đến tuổi
tác thƣờng thấy ở các nƣớc cơng nghiệp hóa (ví dụ nhƣ bệnh mạch vành, đột quỵ,
sỏi mật, u nang thận, chứng sa sút trí tuệ) rất hiếm. [46]
Cịn tại Hoa Kỳ năm 2006 các bệnh liên quan đến tuổi tác ở NCT chính nhƣ
là: ung thƣ, tiểu đƣờng, tim mạch và bệnh mạch não và các bệnh thối hóa thần kinh
[37].


×