Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.78 KB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với
hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Các nội dung trong luận văn này hồn tồn được hình thành và phát
triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.
TS. Nghiêm Văn Lợi. Số liệu và kết quả có được trong luận văn là hoàn toàn trung
thực.

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Hồng Cơng Chánh

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các Quý Thầy Cô Trường Đại học Thủy Lợi
đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo cho tôi những nền tảng kiến thức.
Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học và thực hiện nghiên cứu khoa học. Sự quan tâm của thầy, cơ
đã góp phần tạo động lực cho tơi hồn thành bài luận văn này.
Chân thành cảm ơn PGS. TS. Nghiêm Văn Lợi, người hướng dẫn khoa học của luận
văn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, trân trọng cảm ơn Phòng Thống kê huyện Hữu Lũng,

Phịng Văn hóa -


thơng tin huyện Hữu Lũng, Ủy ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân huyện Hữu Lũng đã
cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn những
đồng nghiệp, những người bạn đã không quản ngày đêm hỗ trợ kỹ thuật, góp phần giúp
tơi hồn thành đề tài.

Cuối cùng, tôi muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến bố, mẹ và gia đình tơi. Những người
ủng hộ tơi hết mình về tinh thần cũng như tài chính trên con đường học vấn.

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Hồng Cơng Chánh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH....................................................................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động du lịch.......................................... 6
1.1.1 Các khái niệm........................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch.....................13
1.1.3 Vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch...............................15
1.1.4 Nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch...........................17

1.2 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch..........................20
1.2.1 Tính hiệu quả của các văn bản triển khai, thực hiện công tác quản lý nhà
nước về du lịch................................................................................................ 21
1.2.2 Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.............................. 21
1.2.3 Tính hiệu quả trong QLNN về hoạt động du lịch...................................21
1.2.4 Tính hiệu quả của bộ máy quản lý.......................................................... 25
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với
hoạt động du lịch..................................................................................................... 25
1.3.1 Yếu tố khách quan.................................................................................. 26
1.3.2 Yếu tố chủ quan...................................................................................... 27
1.4 Kinh nghiệm QLNN đối với HĐDL ở một số địa phương và bài học cho huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn........................................................................................ 29
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội............................................................................................ 29
1.4.2 Kinh nghiệm QLNN đối với HĐDL ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn...32
1.4.3 Bài học quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch cho huyện Hữu Lũng,

tỉnh Lạng Sơn.................................................................................................. 34

iii


Kết luận chương 1....................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN...........................39
2.1 Giới thiệu chung về huyện Hữu Lũng............................................................... 39
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội......................................................... 39
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa
bàn huyện Hữu Lũng............................................................................................... 40
2.2.1 Yếu tố khách quan.................................................................................. 40

2.2.2 Yếu tố chủ quan...................................................................................... 45
2.3 Kết quả hoạt động du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với hoạt động du lịch ở huyện Hữu Lũng................................................................ 48
2.3.1 Thực trạng hoạt động du lịch ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2014-2018............................................................................................... 49
2.4 Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện giai
đoạn 2014-2018....................................................................................................... 55
2.4.1 Chính sách, pháp luật, văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch
55
2.4.2 Xây dựng, công khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch ở
huyện............................................................................................................... 58
2.4.3 Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch và các doanh
nghiệp nhà nước địa phương hoạt động du lịch............................................... 59
2.4.4 Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn......................................................................................................... 60
2.4.5 Thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch, xử lý vi phạm trong lĩnh vực du
lịch................................................................................................................... 62
2.5 Đánh giá quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Hữu
Lũng........................................................................................................................ 62
2.5.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 62
2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 64
Kết luận chương 2....................................................................................................... 68

iv


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG,
TỈNH LẠNG SƠN...................................................................................................... 70
3.1 Dự báo phát triển ngành và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với

hoạt động du lịch ở Hữu Lũng................................................................................. 70
3.1.1 Dự báo phát triển ngành du lịch............................................................. 70
3.1.2 Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch ở huyện Hữu Lũng...................................................................... 75
3.2 Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
trên địa bàn huyện Hữu Lũng.................................................................................. 79
3.2.1 Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách,
pháp luật về du lịch......................................................................................... 79
3.2.2 Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tập trung đầu tư có trọng điểm và thu hút
đầu tư phát triển du lịch................................................................................... 81
3.2.3 Củng cố bộ máy quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
84
3.2.4 Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho
hoạt động du lịch ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn...................................... 87
3.2.5 Tăng cường xúc tiến du lịch, kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác................90
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch trên
địa bàn huyện.................................................................................................. 92
Kết luận chương 3....................................................................................................... 95
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ........................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI THAM KHẢO............................................................................... 98

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Phịng Văn hóa - thơng tin huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn............................................................................................................................ ..45

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm (GRDP) phân theo khu vực kinh tế .....................................
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm bình quân lao động phân theo ngành kinh tế ......................
Bảng 2.3: Sự phân mùa khí hậu ở khu vực huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ..............
Bảng 2.4. Bảng chất lượng công chức tại Phịng Văn hóa thơng tin huyện ..................
Bảng 2.5. Bảng chất lượng viên chức tại Phịng Văn hóa thơng tin huyện ...................
Bảng 2.6: Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2014-2018 ......................................................................................................................
Bảng 2.7. Số ngày lưu trú trung bình/ khách .................................................................
Bảng 2.8: Kết quả GDP du lịch ở Huyện Hữu Lũng giai đoạn 2014-2018 ..................
Bảng 2.9: Cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ..........
Bảng 2.10. Số lao động trong ngành du lịch .................................................................
Bảng 2.11: Kết quả văn bản liên quan đến phát triển DL ở huyện Hữu Lũng ..............
Bảng 2.12: Cân đối lao động xã hội ..............................................................................
Bảng 3.1. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư phát triển du lịch Huyện Hữu Lũng giai
đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 ...............................................................

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BQL

Ban quản lý


CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC – KT

Cơ sở vật chất – kỹ thuật

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐDL

Hoạt động du lịch

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KT-XH


Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

UNWTO

Tổ chức Du lịch Thế giới

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hữu Lũng là một huyện nằm ở phía tây nam thuộc tỉnh Lạng Sơn, phía bắc giáp huyện
Bắc Sơn, huyện Văn Quan, phía đơng bắc là huyện Chi Lăng (cùng tỉnh Lạng Sơn) và
phía đơng,đơng nam giáp huyện Lục Ngạn (tỉnh Bắc Giang) và phía nam là Lục Nam
(tỉnh Bắc Giang), phía tây giáp huyện Yên Thế (tỉnh Bắc Giang) và huyện Võ Nhai
(tỉnh Thái Ngun). Huyện có diện tích 804 km² và dân số là 112.451 người. Huyện
Hữu Lũng có thị trấn Hữu Lũng nằm trên tỉnh lộ 340B (quốc lộ 1 cũ), cách thành phố
Lạng Sơn 75 km về hướng tây nam, tỉnh lộ 244 theo hướng tây bắc đi huyện Võ Nhai
(Thái Nguyên) và tỉnh lộ 242 theo hướng tây nam đi huyện Yên Thế (Bắc Giang).
Huyện Hữu Lũng là nơi có nhiều lễ hội như hội chợ Mẹt, hội chợ Phổng, hội chợ Bắc
Lệ, hội Trị Ngơ; Có nhiều hội đền như đền Bắc Lệ, đền Suối Ngang, đền Quan Giám
Sát và đền 94, đền Ba Nàng. Đặc biệt có khu rừng đặc dụng Hữu Liên với tổng diện
tích tự nhiên 10.604 ha, trong đó có hơn 7.000 ha thuộc diện khoanh nuôi, bảo vệ.
Rừng nguyên sinh Hữu Liên có nhiều lồi cây ngun sinh q hiếm hàng trăm năm
tuổi và nhiều lồi động vật q hiếm nằm trong danh mục sách đỏ thế giới. Đây là
vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học cao, có nhiều
giá trị về khoa học và du lịch, được coi như là lá phổi của vùng Đơng Bắc. Chính vì
vậy, Hữu Lũng có tiềm năng rất lớn về du lịch tâm linh và du lịch văn hóa cộng đồng,
phát huy giá trị văn hóa đặc sắc đồng thời nâng cao mức sống, tạo việc làm cho người
dân địa phương [1].
Giai đoạn 2014-2018, huyện Hữu Lũng đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản về
phát triển du lịch từ nhằm thực hiện Nghị Quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch
thành ngành kinh tế mũi nhọn, hằng năm Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành chương
trình hành động, kế hoạch phát triển du lịch [2]. Mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm của

huyện đề mục tiêu tới năm 2023 là: hoàn thành việc quy hoạch các khu, điểm du lịch;
xác định các tuyến du lịch trọng điểm. Đồng thời xây dựng Đề án Phát triển du lịch
cấp huyện, trong đó tập trung phát triển loại hình du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng,
du lịch sinh thái; phát triển các khu du lịch, dịch vụ mua sắm gắn với các khu

1


sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản sạch; kết nối điểm du lịch trên địa bàn huyện với
các vùng phụ cận để hình thành các tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh.. Đây là cơ sở
cho việc xây dựng các kế hoạch và định hướng đầu tư phát triển du lịch tâm linh và du
lịch sinh thái, cộng đồng của huyện, trong đó xác định dự án trọng điểm đầu tư là Khu
du lịch sinh thái Hữu Liên.
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, trong những năm qua, Hữu Lũng đã tập trung
đầu tư phát triển du lịch đồng bộ trên cả ba nội dung: xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch,
phát triển sản phẩm du lịch và xây dựng hệ thống cơ sở và đội ngũ nhân viên ngành du
lịch.
Tuy nhiên, kết quả HĐDL đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
huyện. Chất lượng các dịch vụ du lịch chưa cao; doanh số kinh doanh du lịch còn
khiêm tốn, khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế ở lại Hữu Lũng với số lượng ít, số
ngày lưu trú ngắn… Hữu Lũng còn thiếu các khu nghỉ dưỡng, khách sạn, các khu vui
chơi giải trí cao cấp đạt chuẩn quốc tế. Hơn nữa, huyện chưa tạo được sản phẩm du
lịch độc đáo, đặc trưng, có sức thu hút khách. Về quản lý Nhà nước, còn lúng túng và
thực hiện kém hiệu quả ở tất cả các khâu, đặc biệt là công tác xúc tiến, quảng bá du
lịch, quản lý các cơ sở du lịch đảm bảo chất lượng và uy tín đối với khách hàng.
Làm thế nào để tăng cường Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch, qua đó phát triển
và khai thác hợp lý, có hiệu quả hơn lợi thế của huyện Hữu Lũng là câu hỏi đang được
đặt ra đối với các cấp chính quyền và người dân trong huyện.
Với những lý do nêu trên, đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối
với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” được lựa chọn

làm luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sỹ của học viên.
2. Mục đích của đề tài

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hđdl huyện hữu
lũng, luận văn sẽ đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với hđdl trên địa bàn huyện hữu lũng nhằm thúc đẩy ngành du lịch của huyện phát
triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với hđdl trên địa
bàn huyện hữu lũng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- phạm vi không gian: nghiên cứu công tác qlnn về hđdl trên địa bàn huyện hữu lũng.
- phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 đến 2018, đề xuất phương

hướng, giải pháp quản lý và phát triển du lịch hữu lũng đến 2023, định hướng đến năm
2030.
- phạm vi nội dung: hđdl ở đây được hiểu là các hoạt động kinh tế tương tác giữa các

chủ thể tham gia vào các dịch vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa bàn khảo sát ở
huyện hữu lũng. Các chủ thể đó bao gồm: các lễ hội truyền thống, cơ sở kinh doanh
dịch vụ nghỉ dưỡng, tham quan, khai thác tour, nhà hàng, bán đồ lưu niệm…; khách du
lịch; tổ chức hiệp hội về du lịch. Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quá trình và hoạt
động qlnn được thực hiện bởi chính quyền địa phương huyện.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu


4.1 Cách tiếp cận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐDL và công tác quản lý nhà
nước về hoạt động HĐDL trên địa bàn cấp huyện.
Khảo sát đánh giá thực trạng HĐDL và công tác quản lý nhà nước về HĐDL trên địa
bàn huyện Hữu Lũng, từ đó rút ra kết quả đạt được cần phát huy và những hạn chế và
nguyên nhân của những mặt hạn chế cần đề xuất giải pháp khắc phục.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tăng cường công tác quản lý nhà nước về
HĐDL trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn đến năm 2023.
4.2 Phương pháp nghiên cứu

3


Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Phương pháp điều
tra, phương pháp thu thập tài liệu dữ liệu, phương pháp xử lý tài liệu, dữ liệu, phương
pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh, các báo cáo của Phịng Văn hóa - thơng tin
huyện, các đơn vị trực thuộc ngành có liên quan. Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh sẽ là những phương pháp được sử dụng trong phân tích thực trạng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Tăng cường, bổ sung cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động

du lịch.
- Kết quả có thể được sử dụng là tài liệu tham khảo trong đào tạo, nghiên cứu, hoạch

định chính sách phát triển du lịch nói chung và du lịch huyện Hữu Lũng nói riêng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn tập hợp và xây dựng hệ thống lý luận về hoạt động du lịch và đưa ra phương
pháp nghiên cứu các hình thức hoạt động du lịch như: du lịch tâm linh, du lịch văn hóa

cộng đồng. Đề tài là một nghiên cứu mới đóng góp cho sự phát triển về lĩnh vực du
lịch, dịch vụ tại địa phương, góp phần nâng cao cơng tác quản lý khai thác và bảo tồn
các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề thủ cơng
truyền thống, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo, tham mưu đề xuất với các cơ
quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành của huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn.
6. Dự kiến các kết quả đạt được
- hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước

đối với hoạt động du lịch.
- phân tích, đánh giá được thực trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du

lịch trên địa bàn huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn.

4


- nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác quản

lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn trong
thời gian tới.
7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, kết
luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bởi 3 chương nội
dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động
du lịch trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động du lịch
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch
Khái niệm du lịch
Du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến khơng chỉ ở các nước phát
triển mà cịn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến
nay, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Đã có nhiều học giả trên thế
giới như: Guer Freuler, Azar, Kaspar, Hunziker, Kraff,… đưa ra nhiều định nghĩa khác
nhau về du lịch. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau.
Theo Guer Freuler “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện tượng của thời
đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi
của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp
thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải là tất
cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó.
Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ
các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là
nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”. (Về sau định nghĩa này được hiệp hội các
chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận).
Năm 1963, Hội nghị Liên hợp quốc tế về du lịch họp ở Roma, đã đưa ra định nghĩa về
du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động

kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hịa bình [5].
Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch

6


thành hai phần riêng biệt.
- Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): “Du lịch là một dạng

nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ
ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cơng trình văn hóa nghệ thuật,
…”
- Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp

có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử
và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình u đất nước; đối với người nước
ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh
mang lại hiểu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại
chỗ.
Việc phân định rõ hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự
phát triển du lịch. Cho đến nay, khơng ít người, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên
đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó,
mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể
đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh.
Trong khi đó, du lịch cịn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục
hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lịng u nước, tính đồn kết,… Chính vì vậy, tồn
xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với
giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác.
Như vậy, có khá nhiều khái niệm du lịch nhưng tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm chứa

các yếu tố cơ bản sau:
* Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội.
* Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá

nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
* Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho

các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể

7


khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
* Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có

một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hịa bình.
Khái niệm hoạt động du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ
phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ lưu niệm và hàng hóa… các dịch vụ này được gọi là
HĐDL có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Những lợi ích
mà HĐDL đem lại thật là to lớn:
- HĐDL giúp phục hồi và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, có tác dụng hạn chế các

bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.
- Thông qua HĐDL, đơng đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với những

thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc, làm lành mạnh nền văn hóa
địa phương, đổi mới truyền thống cổ xưa, phục hồi ngành nghề truyền thống, bảo vệ
vùng sinh thái. Từ đó hấp thụ những yếu tố văn minh của nhân loại nhằm nâng cao
dân trí, tăng thêm lịng u nước, tinh thần đồn kết quốc tế, hình thành những phẩm

chất đạo đức tốt đẹp trong nhân dân… Điều này quyết định sự phát triển cân đối về
nhân cách của một cá nhân trong toàn xã hội.
- HĐDL làm tăng khả năng lao động, trở thành nhân tố quan trọng để đẩy mạnh sản

xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó.
- HĐDL góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm, có nghĩa là làm giảm tỷ lệ

thất nghiệp.
- Các HĐDL là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ

lớn cho đất nước.
- HĐDL đóng vai trị như một nhân tố củng cố hịa bình, đẩy mạnh giao lưu quốc tế,

giúp cho nhân dân các nước hiểu biết thêm về đất nước, con người, lịch sử truyền
thống dân tộc, qua đó tranh thủ sự đồn kết giúp đỡ của các nước.
- Ngồi ra du lịch cịn giúp cho việc khai thác, bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc

8


có hiệu quả, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên xã hội.
Như vậy, HĐDL ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián tiếp cho du
lịch. Ở một chừng mực nhất định, HĐDL có thể được coi đồng nghĩa với khái niệm
ngành du lịch.
1.1.1.2 Đặc điểm các dịch vụ cấu thành hoạt động du lịch
Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch và các loại hình kinh doanh du lịch bao gồm:
khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
Các chủ thể tham gia HĐDL có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không
thể tách rời nhau và là những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển du lịch

của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Muốn HĐDL phát triển, thì quốc gia đó,
địa phương đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia cùng phát triển,
không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một trong những bên tham gia thì HĐDL sẽ
khơng hiệu quả, thậm chí khơng tồn tại.
- Du lịch và kinh doanh du lịch có các loại hình sau:
+ Kinh doanh lữ hành nội địa.
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế.
+ Kinh doanh lưu trú du lịch.
+ Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
+ Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch.
+ Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.

Các dịch vụ cấu thành hoạt động du lịch có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Dịch vụ du lịch mang đầy đủ tính chất của một ngành dịch vụ.
Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học – kỹ thuật và công nghệ phát triển
với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ q trình phân cơng lao động xã hội, làm gia tăng
nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con người. Từ đó, HĐDL

9


trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng
du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành dịch vụ. Sản
phẩm và quá trình sản xuất của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa
mang những đặc điểm riêng của dịch vụ du lịch.
Thứ hai: Du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn
nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân.
Dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong

thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham
quan, vui chơi, giải trí, thơng tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác.
Như vậy, dịch vụ du lịch là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thoả mãn các nhu cầu cao
cấp của con người, làm cho con người sống ngày càng phong phú hơn. Thực tế hiện
nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn,
đủ mặc thì du lịch trở thành khơng thể thiếu, bởi vì ngồi việc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm và lý trí, du lịch cịn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức
lao động của con người.
Thứ ba: Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và
không gian.
Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế biến tại chỗ…)
xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong du
lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng,
mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai
trị của việc thơng tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết thức quan trọng, đồng thời việc
quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng.
Thứ tư: Du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho nước làm
du lịch và người làm du lịch.
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về

10


kinh tế mà cịn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội… Tuy nhiên, sự chi
phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước đã
đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong
nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó,
dịch vụ du lịch ngồi việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch cịn
phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du
lịch và cá nhân, tổ chức tham gia HĐDL.

Thứ năm: Du lịch chỉ phát triển trong mơi trường hịa bình và ổn định.
Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du lịch chỉ có
thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hịa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân
tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các HĐDL, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại
khó khăn, phá hoại các cơng trình du lịch, làm tổn hại đến cả mơi trường tự nhiên. Hịa
bình là địn bẩy đẩy mạnh HĐDL. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng
tồn tại hịa bình. Thơng qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng
của mình là người sống, lao động trong hịa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, khơng
cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu
vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định cùng làm cho du
lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khơi phục phải có thời gian. Ví dụ, vụ
khủng bố ngày 11/9 tại Mỹ, khủng bố tại đảo Bali – Indonexia, sự kiện “đảo chính” ở
Thái Lan… đã làm cho ngành du lịch các nước này lao đao có thể nhiều năm mới phục
hồi. Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trường… cũng là những nhân tố rất
quan trọng tác động đến khách du lịch.
1.1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động du lịch
Ý nghĩa về kinh tế
Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương có HĐDL từ các
khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của các
địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh
trên địa bàn.
Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trước hết hoạt động kinh

11


doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ liên ngành, là cơ
sở cho các ngành khác (giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, cơng nghiệp, nơng
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp…) phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch cịn mở
ra thị trường tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện

để khách du lịch tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong
nước, tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác.
Ý nghĩa về văn hóa, xã hội
Du lịch góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế vùng có HĐDL và giảm q trình đơ thị hóa.
Thơng thường tài nguyên du lịch tự nhiên có ở các vùng hẻo lánh, xa xôi, vùng ven
biển… Việc khai thác đưa những tài nguyên này vào sử dụng đòi hỏi phải đầu tư về
mọi mặt giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hóa – xã hội… Do vậy mà việc phát triển
du lịch sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở những vùng đó, giảm đi sự chênh lệch
về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong cả nước, đồng thời cũng góp
phần làm giảm đi sự tập trung dân cư ở những trung tâm dân cư.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho đất nước chủ nhà mà
không phải mất tiền.
Về phương diện kinh tế: là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho hàng
hóa nội địa ra nước ngồi thơng qua du khách. Khách hàng được làm quen tại chỗ với
các mặt hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… Một số sản phẩm làm cho du khách
hài lòng, về nước, du khách tuyên truyền cho bạn bè, người thân…. Và nhiều khi bắt
đầu tìm kiếm các mặt hàng đó ở nước mình va nếu khơng thấy, khách có thể u cầu
các cơ quan ngoại thương nhập các mặt hàng đó.
Về phương diện xã hội: là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu về các thành
tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giới thiệu về con người, phong tục, tập quán…
nơi họ đã đến.
Thông qua du lịch con người được thay đổi mơi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới,
thỏa mãn được trí tị mị, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lịng ham hiểu biết,
do đó góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong mơ ước sang tạo, trong kế

12


hoạch cho tương lai của con người – khách du lịch.
Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa và thường tiếp

xúc với dân cư địa phương. Thơng qua các cuộc tiếp xúc đó, văn hóa của cả khách và
người bản xứ được trao đổi và nâng cao. Du lịch còn làm phong phú thêm khả năng
thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan các kho tàng mỹ thuật của một đất
nước.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống
của dân tộc. Thơng qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn cảnh… người dân có
điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa dân tộc, qua đó thêm u đất
nước mình.
Ngồi ra, việc phát triển du lịch cịn có ý nghĩa lớn đối với việc khai thác và bảo tồn
các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề thủ công
truyền thống, góp phần bảo vệ và phát triển mơi trường thiên nhiên, môi trường xã hội.
Ý nghĩa về môi trường sinh thái
Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác
dụng kích thích việc bảo vệ, khơi phục và tối ưu hóa mơi trường thiên nhiên bao
quanh, bởi vì mơi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động của
con người.
Việc đẩy mạnh HĐDL, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất định đòi hỏi
phải tối ưu hóa q trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Lúc này địi hỏi con
người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn
tài nguyên một cách hợp lý.
Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã
hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ môi
trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng
cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ mơi trường
có mối liên quan gần gũi với nhau.
1.1.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch

13



Một là, Nhà nước là người quản lý các HĐDL diễn ra trong nền kinh tế thị trường
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động và nhạy
cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch địi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để
đứng ra điều hành, chủ thể ấy khơng ai khác chính là Nhà nước. Để hồn thành sứ
mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch,… và sử dụng các công cụ này để quản lý hoạt động du lịch.
Hai là, công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động du lịch gồm pháp luật,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch…
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng
về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mơ hoạt động… Dù phức tạp thế nào đi chăng
nữa, sự quản lý của Nhà nước cũng phải bảo đảm cho hoạt động du lịch có tính tổ
chức cao, ổn định, cơng bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban
hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch… và dùng các công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch.
Ba là, QLNN đối với HĐDL địi hỏi phải có một máy Nhà nước mạnh, có hiệu lực,
hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ, năng lực thật sự.
QLNN đối với HĐDL phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường,
ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi
HĐDL phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ
QLNN không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ
trung ương đến địa phương.
Bốn là, QLNN đối với HĐDL cịn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia
tăng vai trị của chính sách, pháp luật… trong nền kinh tế thị trường với tư cách là
công cụ quản lý.
HĐDL với những quan hệ kinh tế đa dạng và năng động địi hỏi có một sân chơi an
tồn và bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao. Trong bối cảnh đó, phải
có một hệ thống chính sách, pháp luật hồn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở

14



trong nước mà cịn với thơng lệ và luật pháp quốc tế. Đây là thách thức lớn đối với
Việt Nam.
1.1.3 Vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch
Vai trò định hướng
- Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du lịch, bao gồm

các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch, phân tích và
xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị
trường, xây dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương
trình, dự án cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế.
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch.
- Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương hướng hình

thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập mơi trường
kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm sốt hoạt động của các doanh nghiệp
và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường.
Vai trò tổ chức và phối hợp
- Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử

dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản
quy phạm pháp luật,… đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ chức để thực hiện
những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào
thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát
triển.
- Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch với

các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của trung ương, tỉnh (thành phố), và

quận (huyện, thị xã).
- Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối hợp giữa các

quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh tế, thương mại du

15


lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du
lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký kết.
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du lịch,

nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài ngun du lịch, mơi trường, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du
lịch.
Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
- Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh nói chung

và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo bằng pháp luật cạnh tranh
bình đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức năng này, một mặt, Nhà nước hướng
dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hướng đã vạch ra, mặt
khác, Nhà nước phải can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định
kinh tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa
bình đẳng, khơng lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình
phát triển ngành. Do vậy, Nhà nước phải có vai trị điều tiết mạnh.
- Nhà nước có thể sử dụng nhiều cơng cụ, biện pháp khác nhau để điều tiết hoạt động

kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mâu thuẫn của các quan hệ.
Vai trò giám sát
- Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng như chế độ


quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh, phương án sản phẩm, chất
lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa
vụ nộp thuế,…), cấp và thu hồi giấy phép, giấy hoạt động trong hoạt động du lịch.
- Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các quy

định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường
hiệu quả của quản lý nhà nước về hoạt động du lịch.
- Nhà nước cũng phải kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Nhà

nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về HĐDL.

16


- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du lịch,

nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, việc bảo vệ tài ngun du lịch, mơi trường,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động
du lịch.
1.1.4 Nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch
Thực tế HĐDL đã chỉ rõ, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, rất cần
sự quản lý điều hành của Nhà nước. Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã
hội hóa cao, nếu để tự nó phát triển, để thị trường tự phát triển, buông lỏng quản lý của
Nhà nước, khơng có sự thống nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng, HĐDL sẽ bị chệch
hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không đảm
bảo phát triển du lịch bền vững. Đặc biệt trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa của
HĐDL, việc hợp tác liên kết ln đi liền với cạnh tranh đòi hỏi mỗi nước phải có chiến
lược tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy được
tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch vừa phù

hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngoài, để có điều kiện hội
nhập. Đây là vấn đề thuộc quyền nhà nước và cũng là trách nhiệm của Nhà nước trong
phát triển du lịch.
Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế,
văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ mơi trường,
… quản lý nhà nước về du lịch có các nội dung chủ yếu sau:
1.1.4.1 Cụ thể hóa chính sách, văn bản mang tính đặc thù của địa phương
Để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương,
chính quyền cấp tỉnh phải tích cực cải thiện mơi trường pháp lý, môi trường đầu tư và
kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung
của Nhà nước về phát triển du lịch phù hợp với điều kiện ở địa phương. Đặc biệt,
nghiên cứu và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở
địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời
hạn thuê đất, chính sách ưu đãi tín dụng,… nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an
tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài nước) khi bỏ vốn
đầu tư kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, việc thực hiện các cơ chế, chính sách của địa

17


×