Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.96 KB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho
bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương
trình cấp bằng nào khác.Và cơng trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi,
không sao chép từ bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi cũng xin cam kết thêm rằng, tôi đã nỗ lực hết mình để vận dụng
những kiến thức mà tơi đã được học từ chương trình để hồn thành bản luận văn
này. Tất cả những nỗ lực của tôi được thể hiện trong bản luận văn.
Tất cả số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn có ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai sự thực, tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Tăng cường công tác Quản lý nhà nước trong thực hiện giảm nghèo trên
địa bàn huyện Phú Lương, Thái Nguyên” là đề tài luận văn tốt nghiệp chương
trình đào tạo thạc sỹ quản lý kinh tế của trường Đại học Thủy lợi.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
TS Trương Đức Tồn – Bộ mơn quản lý xây dựng. Bên cạnh đó, sự giúp đỡ và
cung cấp số liệu của Ủy ban nhân dân, phòng Lao động Thương binh và Xã hội
huyện Phú Lương, Thái Nguyên
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Trương Đức Tồn đã hướng
dẫn tơi thực hiện đề tài này, xin cảm ơn UBND huyện Phú Lương và các phịng
chun mơn ddaxx hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu.
Do kinh nghiệm cũng như kiến thức còn hạn chế, đề tài của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu xót, kính mong người đọc đánh giá và đưa ra những góp ý để


đề tài hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Dũng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO.................................................... 5
1.1. Khái quát chung về giảm nghèo.............................................................................. 5
1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo........................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm............................................................................................................ 7
1.2.2. Đặc điểm và sự cần thiết của quản lý nhà nước về giảm nghèo...........................8
1.3. Nội dung công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo............................................ 10
1.3.1. Xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo..................10
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong thực hiện giảm nghèo........................11
1.3.3. Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo...........................11
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác QLNN về giảm nghèo 14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo................................ 14
1.5. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về giảm nghèo..........................19

1.5.1. Đánh giá công tác xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình giảm nghèo . 19

1.5.2. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo................19
1.5.3. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước về giảm
nghèo........................................................................................................................... 20
1.5.4. Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước
về giảm nghèo............................................................................................................. 21
1.6. Kinh nghiệm công tác Quản lý nhà nước về thực hiện giảm nghèo......................21
1.6.1. Tổng quan về công tác QLNN về giảm nghèo ở một số địa phương.................21
1.6.2. Những bài học kinh nghiệm công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện
Phú Lương................................................................................................................... 26
1.7. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..........................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 28

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC
THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG.......................................... 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ở huyện Phú Lương......................................... 30
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên...................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................... 32
2.2. Đặc điểm và kết quả thực hiện giảm nghèo ở huyện Phú Lương.......................... 32
2.2.1. Đặc điểm thực hiện giảm nghèo ở huyện Phú Lương........................................ 32
2.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo ở huyện Phú Lương...................39
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong việc thực hiện giảm nghèo ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên..................................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình giảm nghèo............44
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong việc giảm nghèo trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên........................................................................... 47

2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác QLNN về giảm nghèo...........................51
2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và giám sát công tác QLNN trong việc thực hiện
giảm nghèo.................................................................................................................. 62
2.4. Đánh giá chung..................................................................................................... 65
2.4.1. Những thành công............................................................................................. 65
2.4.2. Hạn chế.............................................................................................................. 66
2.4.3.Nguyên nhân của hạn chế................................................................................... 68
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG VIỆC THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................................................... 72
3.1. Định hướng về giảm nghèo trên địa bàn huyện.................................................... 72
3.2. Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp....................................................................... 73
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN trong việc thực hiện giảm nghèo trên
địa bàn huyện.............................................................................................................. 74
3.3.1. Hoàn thiện chiến lược, kế hoạch trong việc giảm nghèo................................... 74
3.3.2. Ban hành hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật...........75
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong việc giảm nghèo...............76
3.3.4. Đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhân lực QLNN trong giảm nghèo...............78
3.3.5. Tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước trong việc thực hiện giảm nghèo hiệu quả

80
3.3.6. Đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng trong giảm nghèo.................................. 93
3.3.7. Kiểm tra, thanh tra và giám sát công tác quản lý nhà nước trong việc thực hiện
giảm nghèo.................................................................................................................. 95
iv


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 100


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện Phú Lương....................................................................... 34
Bảng 2.2: Tỷ lệ hộ nghèo theo các xã.............................................................................................. 36
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện một số chính sách XĐGN........................................................... 41
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện chính sách tín dụng đối với các đối tượng chính sách.....43
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát đánh giá về công tác xây dựng chiến lược, chính sách,
chương trình giảm nghèo...................................................................................................................... 46
Bảng 2.6: Cơ cấu cán bộ quản lý về công tác xóa đói giảm nghèo...................................... 49
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát đánh giá về tổ chức bộ máy QLNN về XĐGN .....................50
Bảng 2.8: Kết quả huy động các nguồn lực thực hiện xóa đói giảm nghèo (đơn vị tính:
Triệu đồng)................................................................................................................................................. 55
Bảng 2.9: Cơng tác phổ biến, tun truyền về xóa đói giảm nghèo..................................... 57
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát người dân về sự hiểu biết các chính sách XĐGN..............58
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về tổ chức thực hiện công tác QLNN về XĐGN...............61
Bảng 2.12: Tình hình kiểm tra, giám sát về công tác XĐGN................................................. 63
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện XĐGN ..............64

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện...................................................... 48
Hình 2.2: Nguồn tiếp cận thơng tin về chính sách XĐGN...................................................... 59
Hình 2.3: Sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng các biện pháp thực hiện
các chính sách XĐGN............................................................................................................................ 59
Hình 2.4: Nhận biết của người dân về Ban chỉ đạo thực hiện các chính sách về XĐGN

ở các xã........................................................................................................................................................ 60

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BTTE

Bảo trợ trẻ em



Cao đẳng

CSXH

Chính sách xã hội

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

ĐH

Đại học


HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QLNN

Quản lý nhà nước

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đói nghèo được xem là vấn đề mang tính tồn cầu và xóa đói giảm nghèo là
vấn đề lớn mà các quốc gia đều quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ở
Việt Nam, xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ
phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Xóa đói giảm
nghèo được thể hiện rất rõ trong quan điểm, đường lối và chính sách của Nhà nước và
cụ thể là Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xóa đói giảm nghèo.

Phú Lương là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên với diện tích tự
nhiên là 35.071ha (trong đó diện tích đất nơng nghiệp trên 28.977ha), gồm 15 đơn vị
hành chính (13 xã, 02 thị trấn; có 255 xóm, bản, tiểu khu). Tổng dân số của huyện gần
97.000 người, trong đó có 08 dân tộc anh em cùng sinh sống (bao gồm Kinh, Tày,
Nùng, Dao, Sán Chay, Sán Dìu, Hoa, Mơng). Tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm trên
43% dân số tồn huyện. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện tính đến hết năm 2017 là 9,66%.
Xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và giảm tỷ lệ hộ nghèo là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội hàng năm của huyện. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của huyện so
với mặt bằng chung của tỉnh cịn cao, cơng tác quản lý nhà nước về giảm nghèo mặc
dù đã được quan tâm, nhưng các giải pháp chưa mang tính chiến lược dài hạn và nhiều
giải pháp được đánh giá là chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Xuất phát từ các vấn đề ở trên, việc nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống, đánh
giá đúng thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn, từ đó rút ra
những tồn tại, hạn chế qua đó đề xuất được các giải pháp khả thi, phù hợp nhằm thực
hiện có hiệu quả hoạt động giảm nghèo ở huyện Phú Lương là vấn đề mang ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cao đang đặt ra hiện nay. Vì vậy, tơi chọn đề tài nghiên cứu “Tăng
cường công tác quản lý nhà nước trong thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của mình.

1


2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước (QLNN) về giảm nghèo, từ đó

vận dụng trong cơng tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo hiện nay ở huyện Phú Lương,


tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nghèo và các đơn vị quản lý nhà nước có
liên quan đến cơng tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về thực hiện giảm nghèo tại huyện Phú Lương;
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về giảm
nghèo trên địa bàn huyện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và tìm kiếm thơng tin từ một số sách báo,

cơng trình nghiên cứu khác và từ mạng internet.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp đánh giá, nhận định: Phân tích số liệu trong một giai đoạn cụ

thể để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.

2


Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Các số
liệu sơ cấp được thu thập thông qua sử dụng các câu hỏi đối với các đối tượng là hộ
nghèo, các cán cán bộ quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên. Các nội dung của bảng câu hỏi tập trung vào đánh giá các khía cạnh
liên quan đến thực hiện cơng tác giảm nghèo tại địa phương, những điểm mạnh, điểm
yếu, tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện công tác giảm nghèo, giảm nghèo bền
vững hiện nay qua đó có thể đề xuất được những giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên. Các số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống
kê có liên quan đến cơng tác giảm nghèo và thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác giảm nghèo;
tổng hợp, phân tích những kinh nghiệm thực tiễn để đề xuất những giải pháp có cơ sở
khoa học, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo. Những kết quả
của luận văn có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, quản lý liên quan đến công tác
giảm nghèo trên phạm vi cả nước.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích, đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là tài liệu tham
khảo có giá trị gợi mở cho cơng tác quản lý nhà nước ở huyện Phú Lương. Những giải
pháp đề xuất có thể được áp dụng trong cơng tác QLNN trên địa bàn huyện Phú Lương
và là tài liệu tham khảo cho các huyện khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng như
các địa phương khác trong cả nước.
6. Kết quả dự kiến đạt được

Một số kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được như sau:

3


- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN trong thực hiện công tác


giảm nghèo;
- Đánh giá được thực trạng thực quản lý nhà nước về thực hiện công tác giảm nghèo

trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian gần đây, qua đó tìm
ra những tồn tại, hạn chế và ngun nhân của hạn chế trong công tác QLNN về giảm
nghèo ở địa phương;
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả

công tác giảm nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong thực hiện công tác
giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong việc thực hiện
giảm nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
1.1. Khái quát chung về giảm nghèo
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo
Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như
tồn bộ cho ăn, thậm chí khơng đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như khơng có. Các
nhu cầu tối thiểu ngồi ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại, giao

tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi khơng đáng kể [14, tr.17-18]. Hay nói cách khác,
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản
của cuộc sống [24, tr.22].
Giảm nghèo:
Giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm
xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư
nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình
trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn để cải thiện
đời sống mọi mặt [5, tr.51].
Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là q trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có
khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó
họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo
đói.
Ở góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh tế, chuyển đổi

trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn nhằm
nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư.
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải thiện
và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các

5


vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư [11, tr.15].
Chính sách giảm nghèo: Trước khi đưa ra khái niệm về chính sách giảm nghèo, ta cần
thống nhất cách hiểu về chính sách nói chung. Có nhiều khái niệm khác nhau về chính
sách, tuy nhiên trong khn khổ nghiên cứu này thì chính sách bao gồm những dự

định lập kế hoạch, hướng dẫn, phát động, tài trợ hoặc thơng qua các dự án, chương
trình, hoặc những hoạt động đang được thực hiện của nhà nước. Hay hiểu một cách
đầy đủ và chặt chẽ hơn thì chính sách là những quyết định, qui định của nhà nước (tức
là các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương) được cụ thể hố thành các
chương trình, dự án cùng các nguồn lực, vật lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế
thực hiện nhằm tác động vào đối tượng có liên quan, thay đổi trạng thái của đối tượng
theo hướng mà nhà nước mong muốn [8,tr.17].
Xuất phát từ cách tiếp cận trên, chính sách giảm nghèo có thể được hiểu đó là những
quyết định, qui định của nhà nước được cụ thể hố trong các chương trình, dự án
cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác
động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích
cuối cùng là XĐGN. [14, tr.24].
Chương trình giảm nghèo: là một hệ thống các giải pháp, trong đó xác định rõ vai trị
và cơ chế phối hợp hành động của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội để giúp
nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho hộ nghèo những cơ hội phát triển trong
đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân.
1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo
Hiện nay, tiêu chí hộ nghèo được xác định căn cứ theo các tiêu chí trong Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 – 2020, trong đó nêu rõ:
a. Hộ nghèo
* Khu vực nơng thơn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

6


- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và

thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở

lên.
* Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và

thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở
lên.
b. Hộ cận nghèo
* Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng

đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản.
* Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng

đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản.
Nghèo đói có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hưng thịnh của mỗi quốc gia. Ở nước ta,
mặc dù trên thực tế khơng cịn các hộ chịu đói, tuy nhiên các hộ nghèo vẫn còn phổ
biến ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Do đó, cơng tác giảm nghèo đã trở thành
nhiệm vụ quan trọng trong chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước cũng như là
nhiệm vụ chính trị trong cơng tác quản lý nhà nước ở mỗi cấp chính quyền.
1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm
QLNN có thể hiểu một cách khái quát nhất là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện bằng
quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, sử dụng pháp luật làm
công cụ quản lý chủ yếu để điều chỉnh hành vi, hành động của con người trên mọi lĩnh
7


vực đời sống xã hội trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định

và phát triển đất nước.
Như vậy, QLNN về giảm nghèo là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước
tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế
hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để đầu tư cho các chương
trình dự án giảm nghèo; hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện. Qua
đó, góp phần giúp người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng
nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững [6, tr.05].
1.2.2. Đặc điểm và sự cần thiết của quản lý nhà nước về giảm nghèo
1.2.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về giảm nghèo
Quản lý nhà nước về giảm nghèo mang những đặc điểm chung của hoạt động quản lý
nhà nước như: Đối tượng quản lý, chủ thể quản lý, khách thể quản lý, cơ chế tác động
và mục tiêu quản lý. Cụ thể như sau:
Một là, đối tượng của QLNN về giảm nghèo là các hoạt động giúp cho bộ phận dân cư
thoát nghèo bền vững mà thực chất là các chủ thể tham gia vào các hoạt động đó như
đội ngũ cán bộ công chức làm hoạt động giảm nghèo ở các cấp, bao gồm việc ban
hành các chính sách, chương trình dự án giảm nghèo và tổ chức thực hiện các chính
sách và chương trình dự án đó, tổ chức thanh tra kiểm tra và giám sát việc thực hiện
các chương trình dự án, các hoạt động xã hội hóa cơng cuộc giảm nghèo
Hai là, chủ thể QLNN là các cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở. Ở
cấp huyện, cơ quan QLNN đối với hoạt động giảm nghèo chính là UBND huyện và
các phịng ban chức năng tham mưu, giúp việc cho chính quyền cấp huyện.
Ba là, khách thể quản lý chính là vấn đề đói nghèo - một vấn đề mang tính kinh tế xã
hội. Nó là một vấn đề nhạy cảm, liên quan trực tiếp tới lợi ích và sự phát triển con
người, cộng đồng dân cư.

8



Bốn là, cơ chế tác động của QLNN. Đây là một trong những yếu tố của công tác
QLNN, bao gồm các nguyên tắc, các phương pháp và các công cụ quản lý.
Về nguyên tắc, QLNN về giảm nghèo cần hướng đến tất cả các hoạt động mang lại lợi
ích thiết thực cho người nghèo, góp phần nâng cao năng lực XĐGN để họ vươn lên
thoát nghèo bền vững.
Về phương pháp, QLNN nhằm điều chỉnh các hoạt động giúp bộ phận dân cư giảm
nghèo dựa trên các nhóm phương pháp cơ bản như: phương pháp tổ chức - hành chính,
phương pháp tâm lý - giáo dục, phương pháp kinh tế (với các địn bẩy như lãi suất, thu
nhập,…).
Về cơng cụ, sử dụng cơng cụ chủ yếu là pháp luật hay chính là bằng cơ chế chính
sách, bằng hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý từ trung ương đến cơ sở.
Năm là, mục tiêu chung của QLNN đối với hoạt động giảm nghèo là làm cho hoạt
động giảm nghèo có hiệu quả giúp cho người nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững, từ đó thu hẹp khoảng cách về trình đội
phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư, góp phần ổn định
và phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
1.2.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về giảm nghèo
Một đất nước muốn phát triển, muốn đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh”, nâng cao vị thế trên trường quốc tế, điều tiên quyết là
phải giảm được nghèo, phải nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Do
đó, QLNN về giảm nghèo là sự tất yếu.
Vấn đề đói nghèo và công bằng xã hội không được các chủ thể tự giác quan tâm thực
hiện. Nhà nước phải quản lý và can thiệp vào thị trường để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
theo những tiêu chí, mục tiêu phát triển nhất định của mỗi quốc gia thì cơng bằng xã
hội mới được bảo đảm, chênh lệch giàu nghèo mới được thu hẹp. Thông qua điều tiết
tổng thể nền kinh tế quốc dân, nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập của bộ phận dân
cư giàu có để tăng thu nhập cho bộ phận dân cư nghèo đói, yếu thế để tạo điều kiện
cho họ vươn lên cùng phát triển, tiến tới thoát nghèo bền vững.
9



Trong thực tế, nhiều dịch vụ người nghèo cần nhưng thị trường từ chối không cung
cấp, cung cấp dưới mức mong muốn của họ hoặc người nghèo khơng có khả năng tiếp
cận được các dịch vụ đó. Chẳng hạn như dịch vụ giới thiệu việc làm, nếu các trung
tâm giới thiệu việc làm hoạt động vì mục đích lợi nhuận, họ sẽ địi hỏi người lao động
trả phí khi tư vấn hoặc giới thiệu việc làm.
Ngồi ra, có rất nhiều dịch vụ cho người nghèo cần có sự định hướng, khuyến khích
của nhà nước để đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ đúng hướng cho người nghèo.
Ngoài việc cấm các dịch vụ bất hợp pháp mà người nghèo dễ mắc phải (do thiếu thơng
tin hay do cần có thu nhập), nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các dịch vụ cần cho
người nghèo, hữu ích đối với xã hội, giúp họ thốt nghèo bền vững.
Để giảm nghèo khơng chỉ đòi hỏi ở sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên của người nghèo, mà
cả sự phối hợp giúp đỡ của tồn xã hội, bên cạnh đó cần sự định hướng, hỗ trợ và đầu
tư nguồn lực rất lớn của nhà nước. Nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách, hỗ trợ về y tế, giáo dục, vốn,… nhằm tác động để thúc
đẩy sự vươn lên của các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có thể tự sản xuất,
phát triển kinh tế để thốt nghèo. Nhà nước đóng vai trị là chủ thể của các chiến lược,
chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch, mục tiêu,… thực hiện giảm nghèo.
1.3. Nội dung công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
1.3.1. Xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo
Để đảm bảo cho chính sách xóa đói giảm nghèo (XĐGN) nhanh và đi vào đời sống xã
hội, chúng cần phải được cụ thể hóa bằng những kế hoạch hành động cụ thể để các cơ
quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động và có kết quả, hiệu quả. Kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách XĐGN được xây dựng trước khi đưa chính sách
vào đời sống xã hội. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách
từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng các Kế hoạch triển khai thực hiện.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách XĐGN bao gồm những nội dung cơ bản như:
kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; kế hoạch thời
gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính sách XĐGN; dự

10


kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành,... Kế hoạch thực hiện chính sách
XĐGN ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây dựng. Sau khi được quyết định
thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách sẽ mang giá trị pháp lý, được các chủ thể
triển khai thực hiện chính sách và cả đối tượng của chính sách nghiêm chỉnh thực hiện
[10,tr 33].
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong thực hiện giảm nghèo
Việc sắp xếp, tổ chức bộ máy để đảm bảo cho hoạt động QLNN thống nhất, hoạt động
hiệu quả từ trung ương tới địa phương. Nguồn nhân lực để thực hiện chính sách
XĐGN là tất cả các cán bộ, cơng chức, các đối tượng của chính sách và các cá nhân
khác trong xã hội tham gia vào quá trình triển khai thực hiện chính sách nhằm đưa
chính sách vào đời sống xã hội. Để triển khai thực hiện chính sách XĐGN đúng đắn và
hiệu quả, điều tất yếu là cần đến một đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực. Q trình
tổ chức thực hiện chính sách là q trình phân cơng, giao nhiệm vụ cho mỗi cơ quan,
đơn vị mà trực tiếp là đội ngũ cán bộ, cơng chức để họ đưa chính sách vào đời sống và
duy trì chính sách để nó phát huy được hiệu quả đối với xã hội. Nhà nước cần tổ chức
tập huấn, đào tạo cho cán bộ công chức xây dựng một đội ngũ cán bộ cơng chức có
đầy đủ trình độ chun mơn nghiệp vụ để thực hiện tốt hoạt động QLNN về giảm
nghèo.
1.3.3. Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về XĐGN thể hiện những nội dung thiết
yếu mà nhà nước phải giải quyết trong từng giai đoạn của quá trình phát triển KT-XH.
Những hoạt động chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về XĐGN bao gồm:
1.3.3.1 Đánh giá, rà soát tình trạng đói nghèo
Đánh giá, rà sốt tình trạng đói nghèo là một công việc vô cùng quan trọng để xây
dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của quốc gia và của từng địa
phương. Trên cơ sở kết quả đánh giá, rà sốt tình trạng đói nghèo, các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sẽ xác định được những chỉ tiêu phát triển KT-XH trong từng giai

đoạn cụ thể và là tiền đề cho việc hoạch định chính sách XĐGN đồng thời qua kết quả

11


đánh giá, rà sốt tình trạng đói nghèo cũng sẽ giúp cho nhà nước trong việc điều chỉnh
các chính sách của mình cho phù hợp với thực tiễn đói nghèo của quốc gia và địa
phương. Khi đánh giá, rà soát về tình rạng đói nghèo thường tập trung vào những nội
dung cơ bản sau: Những cơ hội, những thuận lợi thốt nghèo đối với người nghèo là
gì? Nội dung này cần được đánh giá vì chúng có tác động tích cực đối với người
nghèo, cũng như phục vụ cho công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong q
trình thực hiện XĐGN. Những khó khăn, cản trở đối với các nhóm nghèo, ở từng vùng
cụ thể. Nhà nước cần biết rõ những thách thức mà người nghèo đối mặt trong hồn
cảnh của họ. Những thơng tin khác như các hoạt động về kinh tế của người nghèo, thị
trường và các giao dịch ở thị trường, mức độ khả năng tạo thu nhập của người nghèo,
ở vùng nghèo.
1.3.3.2 Phổ biến, tuyên truyền về chính sách
Sau khi bản kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách XĐGN được thơng qua, các cơ
quan nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên
cần làm trong quá trình này là tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện
chính sách XĐGN. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà
nước và các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp
cho các đối tượng chính sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính
sách; về tính đúng đắn của chính sách và tính khả thi của chính sách...trong điều kiện
hoàn cảnh nhất định để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng
thời phổ biến, tun truyền chính sách cịn giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách
nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mơ của chính sách cũng
như vai trị của chính sách XĐGN đối với đời sống xã hội để họ chủ động tích cực tìm
kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực
hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.

1.3.3.3 Xác định các nguồn lực để thực hiện xóa đói giảm nghèo
Các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính có vai trị quan trọng trong cơng tác
XĐGN. Trong thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta về XĐGN, luôn nêu rõ tổng
nguồn vốn cho XĐGN, bố trí vốn theo nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa

12


phương, huy động vốn theo tính chất sử dụng, như đầu tư phát triển, đầu tư cho tín
dụng, áp dụng cơ chế huy động tối đa nguồn vốn từ ngân sách địa phương, ngân sách
trung ương, từ các doanh nghiệp, cộng đồng các tổ chức cá nhân ở cả trong và ngoài
nước. Bên cạnh việc nhà nước xây dựng các cơ chế, chính sách tạo mơi trường thuận
lợi cho tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia thuận lợi vào phát triển kinh tế - xã hội, nhà
nước phải dành một phần ngân sách để tập trung cho các mục tiêu trọng điểm của quốc
gia, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục như: Giáo dục phổ cập, đào tạo đội ngũ cán bộ,
chuyên gia, đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng giáo dục từ đó cung cấp con
người có trình độ tham gia vào các ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, tham gia
phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội, giúp người nghèo có nhiều cơ hội
có việc làm, góp phần giảm nghèo.
Để thu hút được mọi nguồn lực đầu tư cho hoạt động giảm nghèo, nhà nước ban hành
các chính sách đầu tư và khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội đầu tư vào
phát triển kinh tế - xã hội, thơng qua các hình thức xã hội hóa về y tế, giáo dục, về
khoa học cơng nghệ, văn hóa,... việc đầu tư này đã giúp cho việc giảm nghèo đạt được
kết quả.
1.3.3.4 Phân công, phối hợp thực hiện
Chính sách XĐGN khi được tổ chức thực hiện cần có sự chung tay thực hiện của nhiều
cấp, nhiều ngành ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì thế các chủ thể tham gia vào quá trình
này rất phong phú, bao gồm các đối tượng của chính sách (người nghèo, hộ nghèo, xã
nghèo, huyện nghèo, vùng nghèo), các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, nghiệp đồn, hiệp hội thậm chí là các nhà khoa

học và các đối tượng khác trong xã hội,... Bởi vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách
XĐGN có hiệu quả cần phải tiến hành phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan quản lý
ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách.
Trong thực tế thường hay phân cơng cơ quan chủ trì và các cơ chế phối hợp thực hiện
một cách cụ thể. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính
sách một cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính sách được ổn định, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách XĐGN.

13


1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơng tác QLNN về giảm nghèo
Thực hiện chính sách XĐGN diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ quan, tổ chức và
cá nhân tham gia. Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và môi trường ở
các vùng, địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều
hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chính sách. Qua kiểm tra, đơn đốc thường xuyên sẽ giúp cho nhà nước nắm bắt
được tình hình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá được một cách khách quan về
những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính sách; giúp phát hiện
những thiếu sót trong cơng tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh; tạo điều
kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động giữa các cơ quan, đối tượng thực hiện chính
sách; tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách; kịp thời
khuyến khích những mơ hình giảm nghèo phù hợp, mang lại kết quả để tạo ra những
phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu của chính sách XĐGN.
Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách vừa kịp thời bổ sung,
hồn thiện chính sách, vừa điều chỉnh cơng tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp
nâng cao kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương.
Chủ thể kiểm tra, đánh giá q trình thực hiện chính sách XĐGN là các cơ quan nhà

nước từ trung ương đến cơ sở. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và chính xác về
kết quả kiểm tra đánh giá, q trình này cịn cần có sự tham gia của các tổ chức đồn
thể nhân dân, thậm chí là của chính đối tượng chính sách. Có như vậy mới bảo đảm
được tính dân chủ trong q trình thực hiện chính sách.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo
1.4.1. Các yếu tố khách quan
- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý tác động rất lớn tới sự hình thành và phát triển các ngành và

các hình thức phát triển cơng nghiệp, nơng nghiệp. Bên cạnh đó, vị trí địa lý cịn ảnh
hưởng sâu sắc tới sự hình thành, phát triển và phân bố các loại hình giao thơng vận tải

14


phục vụ yêu cầu của sản xuất và tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, cho
phép mở rộng quan hệ kinh tế với các vùng lân cận, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài,
đẩy mạnh phát triển kinh tế,…
- Địa hình, đất đai: Điều kiện địa hình là nền tảng của sự phân hóa tự nhiên; do vậy,

nó là một điều kiện rất căn bản cần tính đến trong khai thác kinh tế mơi trường và tài
nguyên thiên nhiên. Địa hình bằng phẳng hay phức tạp cũng sẽ tạo điều kiện hay ngăn
trở sự phát triển và phân bố các loại hình giao thơng vận tải từ đó thúc đẩy sự phát
triển kinh tế. Đất đai màu mỡ sẽ mang lại điều kiện tốt cho phát triển nông nghiệp,
nâng cao đời sống cho các hộ nghèo nơng thơn.
- Khí hậu và thời tiết: Đặc điểm của khí hậu và thời tiết có tác động nhiều mặt đến sản

xuất và đời sống. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp chịu ảnh hưởng sâu sắc của
yếu tố khí hậu. Sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng thường thể hiện trong sự phân
bố các loại cây trồng và vật ni. Khí hậu cũng có ảnh hưởng nhất định đến sự phân
bố công nghiệp. Trong một số trường hợp, nó chi phối cả việc lựa chọn kỹ thuật và

cơng nghệ sản xuất.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Sự phát triển của kinh tế - xã hội đóng vai trị

quyết định tới sự phát triển của các lĩnh vực hoạt động khác, trong đó có hoạt động
quản lý nhà nước về giảm nghèo. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực
tiếp tới hoạt động giảm nghèo, tạo điều kiện vật chất cho sự hỗ trợ ngày càng tăng lên
của Nhà nước cũng như các tổ chức xã hội đối với người nghèo. Đồng thời, tạo nhiều
cơ hội cho người nghèo tham gia vào các ngành nghề, tạo việc làm tăng thu nhập. Điều
kiện thuận lợi giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội tự vươn lên để giảm nghèo.
Cơ cấu kinh tế: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni phù hợp với từng địa bàn và tín
hiệu thị trường, kết hợp với phát triển ngành nghề phi nơng nghiệp, khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, tận
dụng thời gian nông nhàn.
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng có vai trị rất to lớn và có ý nghĩa quyết định thúc đẩy
q trình phát triển kinh tế. Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông có thể giúp khai thơng, nối
liền các vùng với nhau, tạo điều kiện cho việc đi lại thuận lợi, kinh doanh hàng hóa
15


phát triển, giúp cho việc mở rộng thị trường đến các vùng, địa bàn khó khăn; Cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho lao động sản xuất, nâng
cao năng suất, chất lượng hàng hóa từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi để giảm nghèo.
- Chính sách của Nhà nước

Nhân tố chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giảm nghèo.
Những chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương có tác dụng thúc đẩy
hộ nghèo vươn lên thốt nghèo, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và q trình giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng. Ngược lại, những chính sách chưa
hợp lý, khơng phù hợp với thực tiễn, khó tiếp cận và thiếu đồng bộ sẽ khơng có hiệu

quả cao trong giảm nghèo, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong
đó làm cho người nghèo đã khó khăn càng khó khăn hơn.
Nói cách khác, chính sách hợp lý, đúng đắn, phù hợp là tiền đề cơ bản cho sự phát
triển kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững gắn với cơng bằng xã hội và có tác động giảm
nghèo rõ nét.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
- Dân số, mật độ dân số: Dân số vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh

tế - xã hội, việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, tạo nên sức ép nặng nề đến nhiều
mặt của đời sống xã hội, việc làm và chính sách hoạt động XĐGN,…
- Lao động: Người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm và tập quán sản xuất của mình

là lực lượng cơ bản của nền sản xuất xã hội. Do đó, sự phân bố dân cư và phân bố
nguồn lao động nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển và phân bố sản xuất.
Họ còn là lực lượng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra của xã hội. Việc cải thiện
đời sống của nhân dân nâng cao sức mua của dân cư trong vùng cũng là nhân tố kích
thích sự phát triển của các ngành sản xuất.
- Văn hóa: Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, là động lực, mục tiêu phát triển kinh

tế. Văn hóa là mục tiêu của kinh tế, vì phát triển kinh tế để phát triển con người. Ở một
trình độ văn hố thấp, đói nghèo ln là nỗi ám ảnh tư tưởng con người, sẽ nảy sinh
16


các vấn đề xã hội, làm thay đổi nhân cách con người đi vào lối sống buông thả, tự ti
sùng bái những tư tưởng lạc hậu, mông lung dẫn đến đẩy lùi văn minh xã hội, văn hoá
và nhân cách con người. Đói nghèo là một trong những nguy cơ tiềm ẩn kéo theo các
vấn đề văn hoá xã hội và sự kìm hãm xã hội, nó ăn sâu vào tiềm thức của từng hộ gia
đình, từng người trong cuộc sống sinh hoạt văn hố. Chính vì vậy, đẩy nhanh hoạt
động giảm nghèo là một yếu tố quan trọng nâng cao đời sống người dân, làm cho nền

văn hoá phát triển cùng nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong xu thế tồn cầu hố hiện nay.
- Dân tộc, tơn giáo:

Thành phần dân tộc cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
công tác về giảm nghèo, mỗi một dân tộc có một phong tục, tập quán, trình độ dân trí
khác nhau; do vậy, việc tun truyền, đưa ra các giải pháp về giảm nghèo cần phù hợp
với mỗi dân tộc..
Tơn giáo là một hình thái đặc thù của văn hóa, gắn bó với con người từ lâu đời và có
mối dây liên hệ với sự phát triển kinh tế, chính trị, khoa học và đặc biệt là triết học.
Tơn giáo có nét ảnh hưởng tích cực đến kinh tế, văn hóa, xã hội chính là tư tưởng
hướng thiện, bác ái, khuyến khích quần chúng có đạo, chăm chỉ lao động sản xuất, biết
vận dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để làm ra ngày càng nhiều của cải. Các
tơn giáo ngồi việc truyền đạo đã đặc biệt chú trọng hơn đến việc hỗ trợ, giúp đỡ các
tín đồ làm ăn phát triển kinh tế. Việc tổ chức tơn giáo thường xun có những hoạt
động từ thiện hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào trong những lúc hoạn nạn khó khăn, thiên tai lũ
lụt,… ít nhiều cũng góp phần cùng với chính quyền địa phương giải quyết những khó
khăn cấp bách trước mắt về kinh tế cho đồng bào.
- Phong tục, tập quán: Tập quán, thói quen canh tác, sản xuất của người nghèo ở nhiều

vùng còn rất lạc hậu, được truyền từ đời này sang đời khác nên rất khó thay đổi. Tập
quán canh tác lạc hậu, cùng với tư tưởng bảo thủ, cổ hủ, không chịu tiếp thu kiến thức,
kinh nghiệm làm ăn mới,... cũng là một trong những nguyên nhân tự thân khiến người
nghèo, đồng bào dân tộc không thể vươn lên trong phát triển sản xuất, kinh doanh và
thốt nghèo. Do đó, khi phát triển và phân bố sản xuất cần chú ý đến phong tục, tập
quán sản xuất tiêu dùng và địa bàn cư trú của họ nhằm phát huy những phong tục, tập
17


×