Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.87 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa
học nào. Những kết quả nêu trong luận văn chưa được sử dụng trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Những thơng tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn cụ thể nguồn
sử dụng.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Hồng Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn của mình, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.
Đỗ Văn Quang - người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và động viên tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế tại trường Đại học Thủy lợi đã truyền dạy những kiến
thức quý báu trong suốt q trình tơi được học tập và nghiên cứu ở Trường. Những
kiến thức này không chỉ hữu ích đối với việc trình bày luận văn mà cịn giúp tác giả rất
nhiều trong công việc và nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng khoa học đã đóng góp những ý kiến
góp ý có ý nghĩa rất quan trọng để tác giả có thể hồn thiện luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tác giả xin chân thành cảm ơn các
đồng chí lãnh đạo UBND huyện Đồng Hỷ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung
cấp các số liệu để tác giả có thể hồn thiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Kinh tế & Quản lý và Trường
Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tác giả tham gia học
tập và nghiên cứu tại Trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!



ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ..........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
GIA ĐÌNH .......................................................................................................................
1.1 Tổng quan lý luận về phát triển kinh tế hộ gia đình.............................................
1.1.1

Kh

1.1.2

Bả

1.1.3

Va

1.1.4

Nộ


1.1.5

Ch

1.1.6



1.2 Tổng quan thực tiễn về phát triển kinh tế hộ gia đình .......................................
1.2.1

Th

1.2.2

Ki

1.2.3 Xu hướng phát triển và những bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế
hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ..........................................................
1.3 Tổng quan các nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ gia đình .............................
Kết luận chương 1 .........................................................................................................
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ ...........................................
2.1.1

Đi

2.1.2


Tìn

2018 ...................................................................................................................

iii


2.2 Những chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ................................................................................................................. 40
2.2.1 Vấn đề quy hoạch vùng nông thôn.......................................................... 40
2.2.2 Vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.............................................. 40
2.2.3 Công tác tài chính, tín dụng.................................................................... 41
2.2.4 Cơng tác quản lý tài ngun và môi trường............................................ 42
2.2.5 Sự tham gia của các ban, ngành đoàn thể trong phát triển kinh tế hộ.....42
2.3 Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ............43
2.3.1 Thực trạng về quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình..........................44
2.3.2 Thực trạng về trình độ sản xuất của các hộ gia đình............................... 51
2.3.3 Thực trạng về thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ gia đình.................54
2.4 Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế hộ

gia đình trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ................................................................................................................. 60
2.4.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 60
2.4.2 Những hạn chế........................................................................................ 61
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế....................................................................... 63
Kết luận chương 2....................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................ 66
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Đồng Hỷ –

tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025............................................................................ 66
3.1.1 Quan điểm phát triển.............................................................................. 66
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2025...................67
3.2 Các giải pháp để phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.................................................................................................... 69
3.2.1 Giải pháp phát triển về qui mô sản xuất của hộ nông dân.......................69
3.2.2 Giải pháp về nâng cao trình độ sản xuất cho các hộ gia đình..................74
3.2.3 Giải pháp nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ nông dân.......82
3.2.4 Giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn....................................... 86
3.2.5 Nhóm giải pháp về chính sách................................................................ 88
Kết luận Chương 3...................................................................................................... 92
iv


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 97

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp huyện Đồng Hỷ......................................... 36
Hình 2.2 Tỷ trọng các nguồn thu nhập của các hộ điều tra.......................................... 57

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ Năm 201...................35
Bảng 2.2 Thống kê tình hình nguồn nhân lực trong nơng nghiệp................................45

Bảng 2.3 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ..............47
Bảng 2.4 Tỷ lệ bình quân đất nông nghiệp trên một nhân kh u...................................48
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay sản xuất nông nghiệp........................................................... 49
Bảng 2.6 Tỷ lệ số hộ gia đình vay vốn........................................................................ 49
Bảng 2. Tình hình tư liệu lao động của các hộ gia đình............................................. 50
Bảng 2. Trình độ văn hóa của các chủ hộ................................................................... 51
Bảng 2. Trình độ chun mơn của các chủ hộ............................................................ 52
Bảng 2.10 Thống kê hộ gia đình tham gia đào tạo kỹ thuật nông nghiệp....................53
Bảng 2.11 Sản lượng một số sản ph m nông, lâm nghiệp chủ yếu............................... 55
Bảng 2.12 Thu nhập của các hộ gia đình..................................................................... 56
Bảng 2.13 Thống kê số hộ ngh o trên địa bàn huyện Đồng Hỷ................................... 59
Bảng 3.1 Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2020-2025...........................71
Bảng 3.2 Dự kiến đào tạo bồi dữỡng nâng cao trình độ chun mơn cho hộ nơng dân
đến năm 2022.............................................................................................................. 77
Bảng 3.3 Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2020-2024............................... 87

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ATK

An tồn khu

BQ


Bình qn

BVTV

Bảo vệ thực vật

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

NH

Ngân hàng


PTNT

Phát triển nông thôn

SXKDG

Sản xuất kinh doanh giỏi

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

viii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ gia đình ở địa bàn nơng thơn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế
Việt Nam. Vai trò của kinh tế hộ gia đình ngồi giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
tăng thu cho ngân sách ... còn là mạng lưới rộng lớn phát triển về tận những vùng xâu,
vùng xa mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng được.
Ðất nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, giành nhiều thành tựu quan
trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Chất lượng cuộc sống mọi mặt
của người dân nói chung, người nơng dân nói riêng khơng ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên, khu vực nông thôn 2% số dân sống ở nông thôn và 0% lao động làm nghề
nông nghiệp) cũng rất dễ bị tổn thương nhất bởi sự tác động của các yếu tố có tính chất

quy luật của nền kinh tế thị trường và các yếu tố bất lợi khác. Từ thực trạng trên cho
thấy đời sống của người nông dân đang phải đối mặt không ít khó khăn. Sự phân hóa
giàu ngh o, khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn ngày càng dãn ra; tình
trạng thất nghiệp, mất việc làm ngày càng gia tăng do quỹ đất nông nghiệp hằng năm
thu hẹp lại dành cho sự phát triển đơ thị hóa.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nước ta
trong quá trình đ y mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế. Trải qua 30 năm đổi mới, việc thực hiện và đưa nghị quyết đại hội Đảng lần
thứ VI vào cuộc sống năm 1 và đặc biệt là Nghị quyết 10 của Bộ chính trị năm 1988).
Kinh tế hộ nước ta đã đạt được những thành quả to lớn, góp phần quan trọng tạo lên sự
phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực
trong nơng nghiệp - nơng thơn , phát huy những lợi thế vốn có của đất nước, tạo công
ăn việc làm, từng bước làm tăng thu nhập cho lao động làm nông nghiệp là những mục
tiêu mà kinh tế hộ nước nhà về cơ bản đã làm được trong thời gian qua. Tuy nhiên,
cũng từ những kết quả đạt được đó, trên con đường phát triển kinh tế hộ nước ta đã và
đang đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta làm tốt hơn nữa trong thời gian tới như
ruộng đất cho người nơng dân, vốn, tín dụng cho hộ nơng dân, chuyển dịch cơ

1


cấu cây trồng vật nuôi thị trường cung ứng vật tư đầu vào, đầu ra, nâng cao trình độ
tay nghề, kiến thức cho người lao động trong nông nghiệp - nông thôn.
Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, có nhiều đồng bào dân tộc cùng
chung sống, hoạt động sản xuất chủ yếu là nông – lâm nghiệp. Kinh tế của huyện có
nhiều thay đổi đáng kể nhưng sự phát triển còn ở mức thấp so và chưa tương xứng với
tiềm năng thế mạnh của huyện. Trong quá trình phát triển kinh tế hộ nơi đây cũng đặt
ra nhiều vấn đề cần giải quyết nhằm khai thác tốt hơn nữa các nguồn lực nông nghiệp
nông thôn, không ngừng nâng cao chất lượng lao động và đời sống của người nơng
dân.

Với mong muốn góp phần đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế hộ ở địa bàn huyện
Đồng Hỷ được tốt hơn tôi chọn nghiên cứu luận văn “Phát triển kinh tế hộ gia đình
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài tập trung phân tích thực
trạng phát triển kinh tế hộ trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra nguyên
nhân hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ tốt hơn trong thời gian tới.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của luận văn là trên cơ sở tổng quan lý luận và thực tiễn, phân tích
thực trạng của phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ để đưa ra các giải
pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Do đặc thù cơ cấu kinh tế của địa bàn nghiên cứu và vì điều kiện về thời gian nên tác
giả lựa chọn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu kinh tế của các hộ nông dân sinh sống trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

2


- Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập trong 4 năm gần nhất từ 2015 - 2018).
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ –
tỉnh Thái Nguyên.
5.Phương pháp nghiên cứu

- Phân tích, tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Phân tích so sánh định lượng để đánh giá thực trạng, tổng hợp và suy luận biện
chứng đề xuất giải pháp.
- Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối
để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian và khơng gian.
Sau khi tính tốn số liệu ta tiến hành so sánh số liệu giữa các năm để đánh giá.
Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập thù các phịng, ban chun mơn của
huyện Đồng Hỷ về phát triển kinh tế hộ gia đình.
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Là cơ sở giúp cho tập thể Ban Thường vụ Huyện ủy huyện Đồng
Hỷ – tỉnh Thái Nguyên đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Là cơ sở thực tiễn để huyện Đồng Hỷ tham khảo trong
việc phát triển kinh tế hộ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
7.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ gia đình.

3


Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH

TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1 Tổng quan lý luận về phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.1 Khái niệm về phát triển kinh tế hộ gia đình
* Khái niệm hộ gia đình: Hộ gia đình hay cịn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã

hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung nhân kh u . Đối với những
hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay khơng có quỹ thu chi
chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình khơng đồng nhất với khái niệm gia đình,
những người trong hộ gia đình có thể có hoặc khơng có quan hệ huyết thống, ni
dưỡng hoặc hơn nhân hoặc cả hai [1].
* Khái niệm kinh tế hộ gia đình: Kinh tế hộ gia đình là tế bào kinh tế - xã hội được hình
thành trên cơ sở các mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục, tâm linh, tâm lý, đạo
đức. Là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông dân và nông thôn. Kinh tế hộ đã tồn tại
từ rất lâu ở các nước nông nghiệp, tự chủ trong sản xuất - kinh doanh nơng nghiệp, là pháp
nhân kinh tế, bình đẳng trước pháp luật và là chủ thể nền kinh tế thị trường.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu về kinh tế
hộ gia đình nơng dân. Đây là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp
và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nơng nghiệp, phi nơng nghiệp ở nước
ta chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của hộ nông dân. Hộ nông dân là những
hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nông nghiệp, nghề
rừng, nghề biển và hoạt động phi nông nghiệp ở nước ta. Trong các hoạt động phi
nơng nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan tới nông nghiệp và không liên
quan tới nông nghiệp [2].
Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: "Nông dân là các nông hộ
thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nơng trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được
đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ
hồn chỉnh không cao" [1].


5


* Khái niệm phát triển kinh tế hộ gia đình: Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên
về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
[2]. Kinh tế hộ gia đình là một thành phần của kinh tế nơng nghiệp, do đó có thể hiểu
rằng phát triển kinh tế hộ gia đình chính là q trình tăng trưởng về sản xuất, gia tăng
về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ gia đình, làm cho kinh tế nơng nghiệp nói riêng và
nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên.
1.1.2 Bản chất và đặc trưng của kinh tế hộ gia đình
1.1.2.1 Bản chất của kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế, trong đó các thành viên hoạt động và làm việc
một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích của bản thân, của gia đình và của tồn xã hội.
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế thích nghi nhất với đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp, nơi mà các cây trồng, vật ni địi hỏi sự quan tâm sát sao, sự chăm sóc đúng
lúc của con người. Đất đai và các tư liệu sản xuất khác đòi hỏi một sự bảo quản và bồi
dưỡng hợp lý từ người sử dụng, một u cầu mà khơng hình thức sản xuất nào khác
đáp ứng được [1].
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế phổ biến mang tính chất đặc thù ở mỗi vùng,
mỗi khu vực và mỗi nước trên thế giới.
Kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất, vừa tiêu dùng mà người ta
thường gọi tự cấp tự túc sản ph m mà hộ làm ra có thể được tiêu dùng ln với vai trị
là tư liệu sản xuất hoặc sản ph m tiêu dùng.
Cũng như những thành phần kinh tế khác, kinh tế hộ gia đình phải vận dụng tổng hợp
các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế khách quan trong quá trình tồn tại và phát
triển của mình.
Kinh tế hộ gia đình khơng những giải quyết tốt các mục tiêu của hộ gia đình làm nơng
nghiệp mà cịn giải quyết tốt vấn đề mơi trường sinh thái và vấn đề xây dựng nông
thôn mới.


6


1.1.2.2 Đặc trưng của kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình đang tồn tại và phát triển với vai trò là một đơn vị sản xuất cơ sở
của nông nghiệp - nông thôn. Là một thành phần kinh tế độc lập, tự chủ cùng các
thành phần kinh tế khác hình thành lên nền kinh tế thị trường của nước ta hiện hay.
Kinh tế hộ gia đình sẽ ln là một tế bào bền vững và phát triển lành mạnh trong nền
kinh tế, nó mang những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Đặc trưng về sở hữu: Tuy không được sở hữu về đất đai nhưng hộ gia đình làm
nông
nghiệp lại được nhà nước giao quyền sử dụng ổn định và lâu dài. Đó là tiền đề quan
trọng cho sự phát triển của mọi quá trình sản xuất trong nông nghiệp. Mọi tư liệu sản
xuất khác đều thuộc quyền sở hữu của các thành viên trong hộ, và tất nhiên mọi sản ph
m làm ra đều thuộc quyền sở hữu của gia đình. Tất cả những điều này tạo lên sự khác
biệt giữa sở hữu hộ và sở hữu tư nhân trong sở hữu tập thể [1].
- Đặc trưng về mục đích sản xuất: Mục đích sản xuất của kinh tế hộ gia đình được xác
định chủ yếu trên cơ sở đảm bảo nhu cầu về lương thực và thực ph m cho hộ, một số ít
dư thừa được đem ra để trao đổi. Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển, mục tiêu
đảm bảo nhu cầu của hộ sẽ giảm dần và thay vào đó là sản xuất hàng hoá nhằm nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống cho các thành viên, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu
cầu về vật chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình [1].
- Đặc trưng về lao động: Thường thì các hộ gia đình kinh doanh khơng th lao động
mà chỉ sử dụng những thành viên trong gia đình. Trong các ngành kinh tế khác, việc sử
dụng lao động là trẻ em và người lớn tuổi là không được phép nhưng trong kinh tế hộ
gia đình nơng nghiệp thì lao động trẻ em và người lớn tuổi đóng một vai trò rất đáng
kể, hai lao động trẻ em hoặc người lớn tuổi được tính bằng một lao động chính. Mọi
lao động trong hộ gia đình làm việc với tính tự giác cao, tự chủ vì lợi ích của bản thân,
của gia đình và của tồn xã hội [3].

- Đặc trưng về mặt tổ chức: Tổ chức của hộ gia đình rất đơn giản, gọn nhẹ chỉ bao
gồm những người trong gia đình, trong bộ tộc có quan hệ hơn nhân và huyết thống.
Điều khiển mọi q trình sản xuất chủ yếu là người chủ gia đình trên cơ sở thứ bậc,
hiệu lực cao bởi kỷ cương, lề nếp mang tính truyền thống.

7


-

Đặc trưng về hoạt động kinh tế hộ: Hoạt động kinh tế của hộ gia đình khá đa dạng

và phong phú, có thể tiến hành sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
nghề. Có tính phù hợp và tự điều chỉnh cao, với mỗi thay đổi của môi trường sản xuất
kinh doanh thì hoạt động kinh tế của hộ có thể tự điều chỉnh để phù hợp.Tuy nhiên sự
tự phù hợp đó nhanh hay chậm, chính xác hay khơng cịn phụ thuộc vào điều kiện và
khả năng của mỗi thành viên trong hộ [3].
- Đặc trưng về phân phối: Các sản ph m do hộ gia đình sản xuất ra trước hết được
phân phối đều theo nhu cầu của các thành viên trong gia đình, phần cịn dư thừa được
đem bán hoặc trao đổi theo sự thống nhất giữa mọi thành viên trong gia đình.
Với sáu đặc trưng như đã nêu ở trên, kinh tế hộ nông dân thực sự là thành phần kinh tế
phù hợp với yêu cầu của mọi nền kinh tế đang tồn tại, nó là một trong năm thành phần
kinh tế của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.3 Vai trò của phát triển kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là một trong những thành phần cấu tạo lên nền kinh tế quốc dân của
mỗi nước, nó khơng chỉ tự phát triển, tự ảnh hưởng mà còn ảnh hưởng tới và chịu sự ảnh
hưởng tác động của tất cả các thành phần kinh tế khác. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế
hộ ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của mọi tầng lớp dân cư
trong xã hội. Thực tế phát triển của mỗi nền kinh tế trong thời gian vừa qua đã chứng
minh sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ gia đình là một tất yếu, khách quan, phù hợp

với quy luật của sản xuất nông nghiệp. Bằng những luận giải như đã nói trên, chúng ta
phải cơng nhận rằng kinh tế hộ gia đình có những ưu điểm mà khơng chủ thể kinh tế nào
có được. Điều này đặc biệt đúng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn - nơi mà những
tiền đề cho sự phát triển vẫn còn khiêm tốn, địi hỏi nhiều cơng sức đầu tư cũng như cần
có sự quan tâm đúng mức của nhà nước thì sự phát triển của hình thức kinh tế này là một
tất yếu. Vai trị của kinh tế hộ gia đình thể hiện ở các điểm sau:
- Cung cấp lượng lương thực, thực phẩm chủ yếu phục vụ cho đời sống và nhu cầu của
con người: Hàng năm ở Việt Nam chúng ta với trên 10 triệu hộ gia đình, hàng năm đã tạo
ra một khối lượng nông sản thực ph n cực lớn với sự tiến bộ vượt bậc. Theo thống kê năm
2016, sản lượng lúa cả năm 2016 ước tính đạt 43,6 triệu tấn, giảm 1,5 triệu tấn

8


so với năm 2015 do diện tích gieo cấy đạt , triệu ha, giảm 40 nghìn ha; năng suất đạt
56 tạ/ha, giảm 1,6 tạ/ha. Nếu tính thêm 5,2 triệu tấn ngơ thì tổng sản lượng lương thực
có hạt năm nay ước tính đạt 4 , triệu tấn, giảm 1,5 triệu tấn so với năm 2015. Trong sản
xuất lúa, diện tích gieo cấy lúa đông xuân năm nay đạt 3,1 triệu ha, giảm 30 nghìn ha
so với vụ đơng xn trước; năng suất đạt 63 tạ/ha, giảm 3,5 tạ/ha nên sản lượng đạt 1 ,
4 triệu tấn, giảm 1,3 triệu tấn. Diện tích gieo cấy lúa h thu và thu đơng đạt 2, triệu ha,
tăng 23, nghìn ha so với năm trước; năng suất đạt 53,5 tạ/ha, giảm 0,6%; sản lượng đạt
15 triệu tấn, tăng 34 nghìn tấn. Diện tích gieo cấy lúa mùa của cả nước đạt 1, triệu ha,
giảm 33,5 nghìn ha so với vụ mùa năm trước; năng suất ước tính đạt 4 ,4 tạ/ha, giảm
0,4 tạ/ha; sản lượng đạt ,2 triệu tấn, giảm 243 nghìn tấn.
Theo kết quả điều tra chăn nuôi, tại thời điểm 01/10/2016, đàn trâu cả nước có 2,5
triệu con, giảm 0,2% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bị có 5,5 triệu con, tăng
2,4%, riêng đàn bị sữa đạt 2 2, nghìn con, tăng 2, %; đàn lợn có 2 ,1 triệu con, tăng
4, %; đàn gia cầm có 361, triệu con, tăng 5, %. Sản lượng thịt hơi các loại năm nay đạt
khá, trong đó sản lượng thịt trâu đạt 6,6 nghìn tấn, tăng 1% so với cùng thời điểm năm
trước; sản lượng thịt bị đạt 30 ,6 nghìn tấn, tăng 3,1%; sản lượng thịt lợn đạt 3, triệu

tấn, tăng 5%; sản lượng thịt gia cầm đạt 61,6 nghìn tấn, tăng 5, %; sản lượng trứng gia
cầm đạt .446,2 triệu quả, tăng 6,4%. Như vậy, chúng ta không những đảm bảo nhu cầu
lương thực, thực ph m cho nhân dân cả nước mà còn vươn lên trở thành một trong
những nước xuất kh u nơng sản lớn trên thế giới.
- Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội: Kinh tế hộ gia đình với đặc điểm là đơn vị
sản xuất cơ sở và tự chủ đã đóng vai trị là đơn vị tích tụ vốn của xã hội, cùng vời các
đơn vị trong các thành phần kinh tế khác tạo lên một tổng thể các nguồn vốn phục vụ
cho nhu cầu về vốn của toàn xã hội. Nguồn vốn mà các hộ gia đình tích tụ được là cơ
sở cho việc chuyển từ kinh tế tự túc tự cấp sang kinh tế hàng hoá với hiệu quả cao
mang lại. Kết quả ấy sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trong
nơng nghiệp, góp phần tích cực và to lớn vào sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố
nơng nghiệp và nơng thơn.
Trong q trình sản xuất kinh doanh của minh, kinh tế hộ gia đình vừa là đơn vị tích tụ
vốn, vừa đóng vai trị là đơn vị giải ngân nguồn vốn đó vào việc tái sản xuất hoặc mở
rộng ngành nghề, tạo nguồn đầu tư vào các ngành khác.

9


- Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Trong quá trình sản xuất, kinh tế hộ gia
đình cần sử dụng nhiều lao động với số ngày công rất cao. Tuy nhiên với mỗi dạng hộ
khác nhau, ở mỗi thời điểm và thời kỳ phát triển của hộ khác nhau mà có nhu cầu về
lao động khơng giống nhau [1]:
+ Sử dụng lao động gia đình: Hộ gia đình chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình và
lao động trong gia đình cũng là nguồn chủ yếu cung cấp cho nhu cầu của hộ, chúng ta
phải nói rằng đa số lao động trong hộ đều làm việc cho sự phát triển và mục tiêu sản
xuất cũng như quá trình sản xuất của hộ gia đình.
+ Sử dụng lao động gia đình ngồi độ tuổi lao động: Hiện nay, một tình trạng khá phổ
biến là ở các hộ gia đình, việc sử dụng lao động ngồi độ tuổi lao động, đó là các trẻ
em và người lớn tuổi, với cách tính cứ hai lao động này bằng một lao động chính đã

góp phần tăng thu nhập cho hộ, giải phóng dần lực lượng lao động chính ra khỏi nơng
nghiệp đến một mức hợp lý.
+ Sử dụng lao động làm thuê: Việc sử dụng lao động làm thuê rất ít khi x y ra ở những
hộ tự túc tự cấp, sản xuất nhỏ nhưng lại là việc làm khá phổ biến ở các hộ gia đình sản
xuất hàng hố và sản xuất lớn. Những hộ gia đình này việc thuê mướn thêm lao động
thường xuyên hoặc vào thời vụ là điều cần thiết với tiền công hợp lý đã tạo ra một số
lượng công ăn việc làm khá lớn cho những lao động dư thừa ở nông thôn hiện nay.
Kinh tế hộ gia đình, trong quá trình sản xuất và phát triển của mình cần rất nhiều ngày
cơng lao động. Thực tế đã chứng minh những năm vừa qua, kinh tế hộ gia đình đã giải
quyết việc làm cho hàng triệu lao động ở nơng thơn nước ta, góp phần quan trọng vào
công cuộc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
- Thực hiện phân công lao động theo đơn vị kinh tế hộ gia đình: Cùng với quá trình
phát triển của mình kinh tế hộ gia đình ngày càng có điều kiện để tích luỹ tái sản xuất
theo cả chiều rộng và chiều sâu, khoa học kỹ thuật và cơng nghệ cũng như máy móc
được áp dụng và sử dụng vào sản xuất ngày càng nhiều [1].
Trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của người nông dân ngày càng được nâng lên rõ rệt
thêm vào đó là sự phù hợp trong cơ chế và các chính sách của nhà nước sẽ giúp cho

10


sản xuất ngày càng phát triển số lao động phục vụ cho nhu cầu của kinh tế hộ về nông
nghiệp ngày càng giảm, sẽ dẫn đến tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp. Số lao
động dư thừa này với trình độ ngày càng được nâng lên sẽ chuyển dịch sang làm việc tại
các ngành, nghề khác, nhất là các ngành nghề truyền thống sẽ ngày càng phát triển.

Tất cả những điều này sẽ dẫn tới diện tích đất nông nghiệp trên đầu người sẽ tăng,
năng xuất lao động tăng và hiệu quả sản xuất của một lao động sẽ không ngừng được
nâng lên.
- Đổi mới kỹ thuật sản xuất: Sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ gia đình với tư cách

là một thành phần kinh tế tồn tại và luôn đổi mới cùng với quá trình đổi mới, phát triển
của nền kinh tế nói chung. Kinh tế hộ gia đình chịu sự ảnh hưởng tác động của các
thành phần kinh tế khác, của nhiều yếu tố khác. Qua q trình hoạt động, nó ln phát
triển hướng tới hồn thiện mình, mà đổi mới về kỹ thuật sản xuất chỉ là một mặt đổi
mới của nó. Sự đổi mới về kỹ thuật sản xuất có được là do các nguyên nhân tác động
sau đây [1]:
+ Người nơng dân với kinh nghiệm sản xuất của mình ngày càng làm tốt hơn cơng
việc của mình, phát hiện những khó khăn cần khắc phục và những thuận lợi cần khai
thác phát huy.
+ Cùng với quá trình phát triển của mình, việc đầu tư cho đổi mới trang thiết bị sản xuất là
điều tất yếu mà việc học hỏi khoa học kỹ thuật mới là việc làm thực sự cần thiết.

+ Trong đời sống kinh tế hộ gia đình thì việc cạnh tranh lành mạnh, sự ghanh đua với
những kết quả đạt được sẽ là động lự là nhân tố tích cực đầu tư và học hỏi.
+ Cùng với sự quan tâm về giáo dục của nhà nước, các mạng lưới khuyến nơng ngày
càng hoạt động có hiệu quả thì một hệ quả là trình độ của người lao động trong hộ gia
đình ngày một nâng lên. Điều này thực sự là nhân tố tích cực giúp vận dụng tốt những
điều kiện vốn có những tư liệu sản xuất trong nơng hộ được kết hợp có khoa học mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Qua thời gian và sự phát triển của nền kinh tế, đầu tư của nhà nước cho nơng nghiệp
cũng ngày một tăng, góp phần khai thác tốt những tiềm năng, ưu thế riêng có của hộ. Tất

11


cả những điều nói trên kết hợp với nhau một cách hài hoà, khoa học, kinh nghiệm truyền
thống kết hợp với kỹ thuật hiện đại làm cho sản ph m sản xuất ngày càng nhiều hơn, chất
lượng tốt hơn, giá thành hạ hơn, lợi nhuận thu được cao hơn. Đó cũng là mục tiêu cho sự
tồn tại và phát triển của kinh tế hộ gia đình. Sản xuất hàng hố có thể sớm được áp dụng
những tiến bộ khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất.


- Giữ gìn và làm trong sạch mơi trường sinh thái: Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi
trường ngày nay đang được toàn thể nhân loại quan tâm cùng giải quyết. Giữ gìn và
làm trong sạch mơi trường là vấn đề đang được đặt nên vị trí hàng đầu hiện nay. Kinh
tế hộ gia đình, hàng năm với hàng triệu ha cây xanh các loại được gieo trồng đã góp
phần to lớn vào cơng cuộc bảo vệ mơi trường trên thế giới. Đó là điều mà khơng ai
trong chúng ta có thể phủ nhận [1].
- Phát triển kinh tế hộ gia đình sẽ giúp khai thác hết mọi tiềm năng, tiềm lực trong
nông nghiệp-nông thôn. Khai thác và sử dụng có hiệu quả những tư liệu sản xuất như
đất đai, cơng cụ lao động...những yếu tố mà chỉ có kinh tế hộ mới sử dụng có hiệu quả
nhất. Sản xuất của hộ gia đình mang tính đa dạng, tính thích ứng cao. Sự phân bố của
kinh tế hộ mang tính rộng khắp. Sản ph m của nơng nghiệp mang tính liên tục, khơng
phân chia thành các bán thành ph m, khơng tính tốn được kết quả ngay ở mỗi giai
đoạn. Kinh tế hộ gia đình tồn tại và phát triển khắc phục được những khó khăn tưởng
chừng khơng khắc phục nổi, khai thác được những tiềm năng mà không một chủ thể
nào khác khai thác được [1].
Trong những năm đổi mới vừa qua, nền kinh tế và nông nghiệp nước ta đã khởi sắc, đạt
được những thành tựu to lớn, điều đó có được có một sự đóng góp rất lớn của kinh tế hộ
gia đình. Điều này càng một lần nữa khẳng định sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ gia
đình là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật của sản xuất nông nghịêp.

1.1.4 Nội dung phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi mặt
của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Kinh tế hộ gia đình là một thành phần của kinh tế địa phương, do đó có thể hiểu rằng phát

12



triển kinh tế hộ gia đình chính là q trình tăng trưởng về sản xuất, gia tăng về thu nhập,
tích lũy của kinh tế hộ gia đình, làm cho kinh tế các gia đình nói riêng và nền kinh tế quốc
dân nói chung đi lên. Các nội dung phát triển kinh tế hộ gia đình bao gồm [1]:

a. Phát triển qui mơ của kinh tế hộ gia đình:
Phát triển quy mơ sản xuất của hộ nơng dân là q trình làm việc của hộ nông dân dựa
trên việc gia tăng tư liệu sản xuất, vốn đầu tư, nguồn nhân lực để mở rộng thị trường
tiêu thị, tăng sản lượng sản ph m để tiêu dùng cho bản thân, gia đình hoặc để bán kiếm
tiền tăng thu nhập. Phát triển quy mơ là nhằm gia tăng số lượng hộ gia đình kinh
doanh; gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất của hộ, gia tăng số lượng lao động…
b. Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ:
Trình độ sản xuất là việc kết hợp giữa các yếu tố đầu vào trong sản xuất quyết định
hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng các yếu tố đó. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
hàng hóa được sản xuất ra để trao đổi, lưu thông, do vậy đầu ra của sản xuất cũng phải
hướng theo nhu cầu thị trường và xác định cơ cấu sản ph m hợp lý. Trình độ của chủ
hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Người lao động phải có trình độ học
vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến hộ khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm
sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chun mơn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới
mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận
cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh
doanh của hộ, ngồi ra cịn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh.
c. Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ gia đình:
Trong cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình diễn ra rất đa
dạng, ngồi sản xuất nơng nghiệp hộ còn tham gia vào các ngành nghề khác: Công
nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và nghề rừng. Chính vì vậy,
thu nhập của hộ gia đình bao gồm tồn bộ những kết quả của các ngành trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành nghề khác như: sửa chữa, sản xuất nguyên vật liệu,
chế biến nông sản… mang lại. Kết quả sản xuất của kinh tế hộ gia đình biểu hiện

13




trị

đầu ra của kinh tế hộ như: Sản lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh, giá

tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ, doanh thu... Kết quả này có được
nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn, đất đai, trình độ sản xuất của chủ
hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi
phù hợp, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho hộ gia đình …
Phát triển kinh tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập các hộ gia đình,
phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ gia đình, gia tăng mức sống, thỏa mãn
các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh… và ngày càng gia
tăng mức tích lũy của hộ.
1.1.5 Chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế hộ gia đình
- Chỉ tiêu đánh giá qui mơ kinh tế hộ gia đình: Chỉ tiêu phản ánh quy mơ kinh tế hộ
gia đình bao gồm diện tích đất dành cho sản xuất nơng nghiệp, số lượng hộ gia đình
kinh doanh; vốn sản xuất bình quân 1 hộ, cơ cấu vốn, số lao động, cơ sở vật chất phục
vụ sản xuất kinh doanh bao gồm chỉ tiêu về số vốn sản xuất nông nghiệp, số tư liệu
sản xuất nông nghiệp như số lượng máy cày, máy gặt, máy bơm nước, công suất sản
xuất của mối loại tư liệu sản xuất… .
- Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất của hộ gia đình: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh
về chủ hộ, về điều kiện sản xuất, phương hướng sản xuất. Chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ
nơng dân: Trình độ học vấn, trình độ chun mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm sản xuất,
khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp cận thị trường,…
- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ gia đình bao gồm: Chỉ tiêu
phản ánh kết quả sản xuất của hộ gia đình: Sản lượng hàng hóa số lượng, khối lượng
hàng hóa sản xuất ; giá trị sản xuất; tổng thu nhập của hộ (tính theo năm , thu nhập
bình quân người/tháng…

1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.6.1 Nhân tố tự nhiên
- Nhân tố thời tiết khí hậu: Nhân tố thời tiết khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất và kinh doanh nông sản. Nếu thời tiết khí hậu thuận lợi phù hợp với điều kiện
sống của cây trồng, vật ni thì sẽ phát triển tốt cịn ngược lại nếu điều kiện thời tiết,
14


khí hậu khơng thuận lợi, khơng phù hợp thì sản xuất nơng sản kém phát triển, thậm chí
sẽ chết hàng loạt. Tuy nhiên thời tiết và khí hậu cũng ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông
sản như: bão lũ, sương muối, rét, mưa, gió lớn. Độ m trung bình cao và thời tiết thay
đổi thất thường là nguyên nhân gây nên các loại sâu bệnh và sự thất thoát các loại
nơng sản. Vì vậy các hộ nơng dân phải có sự lựa chọn về cơ cấu sản xuất nông sản ph
m của mình phù hợp với sự phát triển sinh học của cây trồng vật nuôi phù hợp với điều
kiện tự nhiên cộng với sự tác động tích cực của con người nhằm tạo ra những sản ph m
có ưu thế riêng của từng vùng và cũng bớt một phần hạn chế, rủi ro do sự tác động xấu
của điều kiện tự nhiên như thiên tai, bão lụt, hạn hán…[4].
- Nhân tố về đất đai: Đất đai là cơ sở tự nhiên là tiền đề trước tiên của mọi quá trình
sản xuất. Nó tham gia vào mọi q trình sản xuất của xã hội nhưng tuỳ thuộc vào từng
ngành cụ thể mà vai trị của đất đai có sự khác nhau. Trong ruộng đất không chỉ tham
gia với tư cách là yếu tố thơng thường mà là yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được [4].
Nước ta là một trong những nước có mức bình qn ruộng đất theo đầu người thuộc
2

loại thấp của thế giới, đạt 10 3m , nhưng lại phân bố không đều giữa các vùng. ở các
2

2


tỉnh phía Bắc bình qn đạt 61m , trong vùng Đồng bằng sơng Hồng 5 1m , ở các tỉnh
2

2

phía nam bình qn đạt 132 m , trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt 1729m .
Đất đai nước ta rất phong phú, cả nước có 13 nhóm đất chính nên có thể trồng được
nhiều loại cây trồng và vật ni: Trong đó đất đỏ chiếm 54% diện tích đất nơng
nghiệp, loại đất này có chất lượng tốt, khá thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu
năm và cây ăn quả. Đứng thứ hai là nhóm đất phù sa khá màu mỡ phân bố chủ yếu ở 2
đồng bằng lớn là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sơng Cửu Long. Bên cạnh đó
đất của nước ta là đất dốc, đất đồi núi rất khó khăn cho sản xuất hàng hố. Bình qn
đất ít lại chia ra nhiều mảnh nhỏ, cùng với tập quán canh tác thủ công lạc hậu lâu đời
của chế độ cũ để lại, cũng như trong những năm gần đây đã khai thác không đúng kỹ
thuật đã làm cho đất đai tàn phá nghiêm trọng.
1.1.6.2 Nhân tố kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động: Lao động của con người mới tạo ra các hoạt động sản xuất nơng
sản hàng hố. Như vậy lao động là yếu tố sản xuất là điều kiện không thể thiếu được

15


của q trình hoạt động sản xuất kinh doanh nơng nghiệp. Nếu lao động có kỹ thuật
cao có am hiểu về quy luật phát sinh, phát triển của các loại cây trồng và vật ni thì
nó là điều kiện quan trọng thúc đ y phát triển quá trình sản xuất nông sản của các hộ
nông dân. Tuy nhiên, lao động khơng có kỹ thuật thì làm hạn chế sự phát triển của cây
trồng và vật ni ðịi hỏi phải hiểu biết kỹ thuật trong mỗi giai đoạn phát triển của vật
nuôi, cây trồng.
Đối với dân số: đây là nguồn cung cấp lực lượng lao động cho mọi ngành kinh tế cũng
như cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, dân số là lực lượng tiêu thụ sản ph m nông sản của

các hộ nông dân. Như vậy nhân tố dân số và lao động là yếu tố quan trọng trong hoạt
động sản xuất và tiêu thụ sản ph m nông sản. Những nhà quản lý cần sử dụng khéo léo và
phù hợp nguồn lao động để sản xuất nơng sản hàng hố đạt hiệu quả cao nhất.

Nhân tố về vốn: Vốn sản xuất tác động vào tồn bộ q trình sản xuất nơng sản
thơng
qua phân bón, thức ăn, thuốc chữa bệnh cho gia súc và mua giống. Có thể nói vốn có
vai trị quan trọng đối với ngành nơng nghiệp, ngành nơng nghiệp có thể phát triển
được hay khơng cịn phụ thuộc vào lượng vốn của ngành, trong khi đó vốn sản xuất
nơng nghiệp có đặc điểm: Vốn cố định ngồi những tư liệu có nguồn gốc kỹ thuật cịn
có tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh
sản , sản xuất nơng nghiệp có chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ làm cho tuần hoàn và
luân chuyển của vốn chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn, tạo ra sự cần thiết phải
dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài của vốn lưu động và làm cho vốn ứ đọng,
sản xuất nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên việc sử dụng gặp nhiều
rủi ro làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Nhân tố về thị trường: Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đối với sản
xuất kinh doanh nơng nghiệp bởi vì theo kinh tế học hiện đại người sản xuất chỉ sản
xuất những gì mà thị trường cần: nếu sản ph m nông nghiệp được thị trường chấp nhận
với số lượng lớn mà cung nông sản nhỏ hơn thì người sản xuất bán được giá cao và
thu được nhiều lợi nhuận, nó thúc đ y sự phát triển ngày càng tăng về chiều rộng cũng
như chiều sâu nhưng nếu sản ph m nông sản không được thị trường chấp nhận hoặc
tiêu thụ trên thị trường chậm thì giá nơng sản thấp hơn giá thành bị thua lỗ khiến

16


cho người trực tiếp sản xuất bắt buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc chuyển đổi
ngành nghề.
Mặt khác thị trường cịn có ảnh hưởng đến giống lồi cây trồng và vật ni cần để ni

trồng. Ngồi việc căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kỹ thuật phù hợp người sản xuất cịn
căn cứ vào sở thích, thói quen đa số người tiêu dùng trên thị trường để quyết định sản
xuất nông sản cho thị trường.
- Nhân tố xã hội: Nhóm nhân tố xã hội là những nhân tố tập quán sản xuất, thói quen tiêu
dùng.v.v. Tập quán sản xuất mà tích cực thì sẽ đ y mạnh sự phát triển sản xuất nông sản
nhưng nếu tập quán sản xuất lạc hậu tiêu cực thì sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất nông
sản. Chẳng hạn như tập quán sản xuất của các hộ nông dân nước ta vẫn có tư tưởng sản
xuất tự cung tự cấp, sản xuất chủ yếu là phục vụ hộ là chủ yếu dư thừa mới mang bán nó
hạn chế cho sự phát triển sản xuất nơng sản theo hướng hàng hố. Thói quen tiêu dùng
ảnh hưởng đến xu hướng sản xuất cụ thể là ở sản xuất nơng nghiệp.

1.1.6.3 Nhân tố về chính sách vĩ mô của nhà nước
Ngành nông nghiệp là một bộ cấu thành nền kinh tế quốc dân được vận hành theo cơ
chế thị trường nên cần có sự quản lý nhà nước là tác động để phát triển.
Chính phủ quản lý vĩ mô ngành nông nghiệp bằng cách định ra các mục tiêu chung của
nền kinh tế, hệ thống cơng cụ quản lý nhà nước là tồn bộ phương tiện được nhà nước
sử dụng để tác động vào sản xuất kinh doanh nông sản nhằm thúc đ y phát triển theo
hướng nhất định.
Trong cơ chế thị trường, kế hoạch hố kinh tế quốc dân đối với ngành nơng nghiệp là
một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm định hướng phát triển nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hố ở tầm vĩ mơ, để trên đó mà ngành nơng nghiệp bố trí, huy
động các nguồn lực cho sản xuất nông sản một cách hợp lý nhất để khai thác triệt để
lợi thế so sánh của nông nghiệp nước ta nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, ý tưởng mà
sự phát triển nông nghiệp cần đạt tới, phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước.
Nhưng trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây, kế hoạch kinh tế quốc dân có
tính chất pháp lệnh và chỉ đạo theo phương thức giao nhận và chấp hành kế hoạch còn

17



×