Tải bản đầy đủ (.doc) (206 trang)

Luận án tiến sỹ kinh tế - Sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Đức những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 206 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐÌNH HƯNG

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRONG NỀN KINH TẾ ĐỨC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN THANH ĐỨC
2. PGS.TS. ĐẶNG MINH ĐỨC

HÀ NỘI-2020

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của mình và khơng trùng
lặp với bất cứ cơng trình nào của các tác giả khác. Các số liệu được sử dụng
trong luận án có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận án



Trần Đình Hưng

i


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.............................9
1.1. Những cơng trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến luận án...............9
1.1.1. Nhóm cơng trình đề cập khn khổ lý thuyết của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ................................................................................................................9
1.1.2. Nhóm cơng trình đề cập đến vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
13
1.1.3. Nhóm cơng trình đề cập đến các nhân tố tác động và chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................ 15
1.1.4. Nhóm cơng trình đề cập những vấn đề tồn tại của doanh nghiệp vừa và
nhỏ...................................................................................................................23
1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài......................24
1.2.1. Đóng góp của của các cơng trình đi trước:..........................................24
1.2.2. Một số vấn đề các cơng trình trên cịn bỏ ngỏ, cần tiếp tục nghiên cứu:
25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ................................................................................27
2.1. Lý luận về sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ............................27

2.1.1. Lý thuyết của Penrose về sự phát triển doanh nghiệp:.........................27
2.1.2. Lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp và năng lực động của doanh nghiệp
28
2.1.3. Lý thuyết phát triển theo giai đoạn.......................................................30
2.1.4. Chiến lược cạnh tranh phổ quát của Michael Porter:..........................34
ii


2.2. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................36
2.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................... 36
2.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................48
2.2.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.......................51
2.3. Khái niệm, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................................................56
2.3.1. Khái niệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ............................... 56
2.3.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền
kinh tế..............................................................................................................57
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ 60
2.4. Khung phân tích sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh
tế Đức..............................................................................................................70
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ ĐỨC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 72

3.1. Tổng quan tình hình về sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nền kinh tế Đức...............................................................................................72
3.1.1. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đức đầu những năm 2000.......74
3.1.2. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đức trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế thế giới.................................................................................................88
3.1.3. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đức trong những năm gần đây 106


3.2. Đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đức.................120
3.2.1. Ưu điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đức.............................120
3.2.2. Một số vấn đề tồn tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đức.........126
3.3. Những bài học kinh nghiệm từ thực tế phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Đức.............................................................................................................129
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
CHÍNH SÁCH.............................................................................................. 137
4.1. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt
Nam...............................................................................................................137
iii


4.2. Sự tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Đức...............................147
4.3. Một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam...................................... 161
KẾT LUẬN...................................................................................................168
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...............................................................................171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................172

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Asian Development Bank

AIIB


Asian Infrastructure
Bank

APEC

Asia-Pacific
Cooperation

ASEAN Association of
Nations

Ngân hàng Phát triển châu Á

Investment Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ
tầng châu Á
Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á

Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

ASEM

Asia-Europe Meeting

Hội nghị thượng đỉnh Á-Âu

BMWi

Federal Ministry of

and Technology

Economics Bộ Kinh tế và Công nghệ
Liên bang

CMCN

Industrial Revolution

CPTPP

Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện
Agreement for Trans-Pacific
và Tiến bộ xun Thái Bình

Cách mạng cơng nghiệp

Partnership

Dương

and
DNVVN Small
Enterprises

Medium-sized Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DtA

German Equalisation Bank


Ngân hàng Đền bù Đức

EC

European Commission

Ủy ban châu Âu

EU

European Union

Liên minh châu Âu

Eurostat European Statistics
EVFTA EU-Vietnam
Agreement

Cơ quan Thống kê Châu Âu

Free

Trade Hiệp định Thương mại Tự do
Việt Nam-EU

FDI

Foregin Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định Thương mại Tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

v


GIZ

Deutsche
Gesellschaft
für Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Internationale Zusammenarbeit
Đức

IFC

International Finance Corporation Tổ chức Tài chính quốc tế

ILO


International
Organization

KtW

Kreditanstalt für Wiederaufbau

Labour Tổ chức Lao động Quốc tế
Ngân hàng Tái thiết Đức

MIGA

Multilateral
Guarantee Agency

Investment Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa
phương

OECD

Organization
forEconomic Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Cooperation and Development
Kinh tế

PCI

Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh


R&D

Research and Development

Nghiên cứu và Phát triển

SBA

Small Business Act

Đạo luật Doanh nghiệp nhỏ

VCCI

Vietnam Chamber of Commerce
and Industry

Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WBG

World Bank Group

Nhóm Ngân hàng Thế giới


WEF

World Economic Forum

Diễn đàn Kinh tế Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

Zentrales Innovations programm

Chương trình Đổi mới sáng
tạo Trung ương dành cho

WB

ZIM

Mittelstand

doanh nghiệp vừa và nhỏ

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Tiêu chí định lượng xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ
và vừa của IFC và MIGA thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới

39

Bảng 2.2

Xác định DNVVN theo tiêu chí định lượng của Liên minh
châu Âu

42

Bảng 2.3

Bảng tham chiếu xếp loại DNVVN

43

Bảng 2.4

Tiêu chí xác định DNVVN ở Đức

45

Bảng 2.5

Đặc điểm của DNVVN so sánh với doanh nghiệp lớn


48

Bảng 2.6

Phân loại Hiệp hội/tổ chức theo các tiêu chí

66

Bảng 4.1

Tiêu chí xác định DNVVN của Việt Nam 2018

139

Bảng 4.2

Thống kê số lượng doanh nghiệp (dựa theo tiêu chí quy
mơ lao động) từ 2005-2015

140

Bảng 4.3

Một số tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Đức

148

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1

Mơ hình phát triển sáu giai đoạn của Greiner

31

Hình 2.2

Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo khu vực (%)

55

Hình 2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp
vừa và nhỏ

69

Hình 3.1

Đóng góp của DNVVN trong nền kinh tế Đức (2003)

74

Hình 3.2

Các loại hình DNVVN và tỷ trọng doanh thu DNVVN ở
Đức


75

Hình 3.3

Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp tại Đức từ
2000-2005

76

Hình 3.4

Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp tại Đức từ
2003-2009

86

Hình 3.5

Vai trị của DNVVN ở Đức trong nền kinh tế vĩ mơ

87

Hình 3.6

Giá trị xuất khẩu hàng năm và tỷ trọng giá trị xuất khẩu
trong GDP của Đức

88


Hình 3.7

Tỷ trọng các nguồn tài chính DNVVN sử dụng trong hoạt
động đổi mới sáng tạo (2010)

93

Hình 3.8

Doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp giải thể và cán
cân doanh nghiệp mới ở Đức từ 2007-2010

94

Hình 3.9

So sánh kết quả thực hiện theo bộ tiêu chí 10 điểm của
Đạo luật doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2010/2011 giữa

97

Đức và mức trung bình của EU
Hình 3.10 Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp tại Đức từ
2007-2012

99

Hình 3.11 Doanh thu xuất khẩu của DNVVN năm 2000, 2005, 2010 100
(đơn vị: tỷ euro)
viii



Hình 3.12 Vị trí của DNVVN trong nền kinh tế Đức 2010/2011 (đơn
vị: %)

101

Hình 3.13 Số lượng DNVVN dẫn đầu thế giới ở các quốc gia (2012)

103

Hình 3.14 Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở Đức so với mức trung bình
của EU (đơn vị: %)

104

Hình 3.15 Số lượng người tự làm chủ ở Đức từ 2000-2012

105

Hình 3.16 Số lượng lao động trong DNVVN và tỷ lệ lao động của
DNVVN trong nền kinh tế

110

Hình 3.17 Khởi nghiệp trong các doanh nghiệp sáng chế đột phá

114

Hình 3.18 Tỷ lệ khởi nghiệp theo các ngành nghề ở Đức (2019)


116

Hình 3.19 Sự thay đổi trong cơ cấu ngành của DNVVN từ 20062018

118

Hình 3.20 Tỷ lệ tăng trưởng lao động và tăng trưởng doanh thu ở
DNVVN Đức từ 2012-2018 (đơn vị: %)

119

Hình 3.21 Tỷ lệ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp ở Đức từ 20122018 (đơn vị: %)

120

Hình 4.1

146

Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm

ix


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) từ lâu đã được xem là có vị trí rất
quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang

phát triển. Tại Việt Nam, phát triển DNVVN đã trở thành một trong những ưu
tiên hàng đầu của Chính phủ trong những năm gần đây. Theo kết quả “Tổng điều
tra kinh tế năm 2017” của Tổng cục Thống kê, cả nước có 507,86 nghìn
DVVVN đang hoạt động, tăng 52,1% so với thời điểm 01/01/2012, chiếm
khoảng 98,1% tổng số doanh nghiệp cả nước, sử dụng tới khoảng 44,5% lao
động xã hội [34]. Bên cạnh đó, DNVVN ở Việt Nam cũng đã đóng góp khoảng
40% GDP cho nền kinh tế [15]. Có thể thấy rằng, sự đóng góp của khối DNVVN
Việt Nam trong nền kinh tế là đáng kể. Tuy nhiên, so với tiềm năng thực sự, khối
doanh nghiệp này vẫn chưa nhận được sự quan tâm tương xứng và vẫn còn rất
nhiều dư địa cho sự phát triển. Xét một cách tổng thế, DNVVN

ở Việt Nam được nhìn nhận là “tuy đơng nhưng khơng mạnh”. Nhìn chung,
khối doanh nghiệp này năng lực cạnh tranh cịn yếu kém, trình độ cơng nghệ
lạc hậu, nguồn nhân lực ít được đào tạo nâng cao, nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ tiếp
cận vốn ngân hàng của các DNVVN cũng thấp hơn đáng kể so với doanh
nghiệp lớn. Bên cạnh đó, những khó khăn đến từ chính việc nhận thức về vai
trò và vị thế của khối doanh nghiệp này trong nước (sự đối xử bất bình đẳng,
ít chính sách ưu đãi), tình trạng thiếu minh bạch và cơ chế quan liêu đang cản
trở sự phát triển của các DNVVN.
Như vậy, việc xác định đúng vai trò và hiểu đúng về tầm quan trọng của
DNVVN trong nền kinh tế là vơ cùng quan trọng để có những chính sách hỗ trợ
đúng và kịp thời, giúp Việt Nam có thể khai thác được tối đa nguồn nội lực

1


từ trong nước, giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm, thúc đẩy kinh tế - xã hội và
đóng góp vào tăng trưởng GDP một cách bền vững hơn. Vì thế, câu hỏi được
đặt ra là làm thế nào để có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh và phát huy
được tối đa tiềm năng phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam

trong thời gian tới? Để trả lời câu hỏi này, cần phải tổng kết được kinh
nghiệm thực tiễn phát triển của chính các DNVVN trong nước trong thời gian
qua, đồng thời phải nghiên cứu về sự phát triển của các DNVVN từ bài học
của những quốc gia thành cơng trên Thế giới, từ đó mới có thể đúc kết được
các kinh nghiệm thiết thực vào thực tiễn Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu về sự phát triển của DNVVN ở các quốc gia
có kinh nghiệm thành công trên Thế giới, tác giả luận án đánh giá Cộng Hòa
Liên Bang Đức là một trong những nước có khối DNVVN phát triển, được xem
là có vai trị quan trọng trong việc duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế

- xã hội mà Việt Nam hồn tồn có thể học tập. Thứ nhất, các DNVVN ở Đức
(hay còn được biết đến với tên gọi chung là Mittelstand) chiếm vị trí lớn trong
nền kinh tế với hơn 99% số doanh nghiệp, sử dụng khoảng 60% lực lượng lao
động. Đây chủ yếu là các công ty gia đình, hoặc sở hữu gia đình trên 50%,
thường chuyên sâu vào một loại sản phẩm. Thứ hai, các DNVVN được xem là
xương sống, đóng góp lớn cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế Đức, chiếm
khoảng 52% tổng GDP, tạo việc làm và giải quyết thất nghiệp, giúp tăng cường
tính cạnh tranh, năng động của nền kinh tế. Bên cạnh đó, mơi trường làm việc tại
các DNVVN ở Đức cũng được đánh giá cao với sự thoải mái cho nhân viên cùng
văn hóa tin tưởng, có tính cam kết cao [100]. Thứ ba, Chính phủ Đức cam kết rất
lớn với khối DNVVN thông qua rất nhiều công cụ hữu hiệu nhằm đảm bảo
quyền lợi của khối doanh nghiệp này, từ các chính sách hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực, tăng khả năng tiếp cận tín dụng, đến các trợ giúp trong vấn đề trao đổi
thương mại, quảng bá sản phẩm tại nước ngoài từ Bộ Kinh tế nói chung.

2


Cùng với sự phát triển chung của Liên minh châu Âu, sự lớn mạnh của
DNVVN ở Đức luôn phải điều chỉnh sao cho phù hợp với chính sách chung

của khối và làm sao có thể tận dụng được tối đa mọi nguồn lực mà Liên minh
mang lại, đặc biệt, trước bối cảnh Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, khối DNVVN ở Đức được dự báo là sẽ
chứng kiến một sự thay đổi lớn cả về lượng lẫn về chất, tạo ra nhiều cơ hội
cũng như thách thức trong việc duy trì sự ổn định và phát triển trong nền kinh
tế những năm tới[158].
Như vậy, việc nghiên cứu về sự phát triển của các DNVVN ở Đức là
cần thiết và được xem là cơ hội để mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam có thể
đúc rút được những bài học kinh nghiệm cả lý luận lẫn thực tiễn; đặc biệt là
việc xác định đúng vị trí, đánh giá đúng vai trị cũng như nhìn nhận đúng tiềm
năng của DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam để từ đó đề xuất được những
giải pháp thiết thực trong quá trình triển khai các chương trình, chính sách hỗ
trợ phát triển DNVVN trong nền kinh tế. Từ tất cả những lý do nêu trên, tác
giả luận án đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Sự phát triển của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong nền kinh tế Đức những năm gần đây” để bảo vệ luận án tiến
sĩ Kinh tế quốc tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu: hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sự phát triển
của DNVVN, phân tích và đánh giá sự phát triển của DNVVN trong nền kinh
tế Đức từ đầu những năm 2000 trở lại đây (trong bối cảnh mà nền kinh tế - xã
hội Đức có nhiều biến động) để từ đó chỉ ra những ưu điểm và những vấn đề
cịn tồn tại trong q trình phát triển của khối DNVVN ở Đức cũng như rút ra
những bài học quan trọng để từ đó có những khuyến nghị chính sách hữu ích
cho Việt Nam thời gian tới.
3


Nhiệm vụ nghiên cứu: luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển của DNVVN nói chung;
Thứ hai, phân tích thực trạng sự phát triển của DNVVN trong nền kinh

tế Đức (thơng qua phân tích bối cảnh của nền kinh tế trong từng mốc giai
đoạn cụ thể, các nhân tố tác động đến sự phát triển và vai trò của DNVVN
trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế Đức); đánh giá ưu điểm và những
mặt còn tổn tại, cũng như chỉ ra những bài học kinh nghiệm từ thực tế phát
triển các DNVVN trong nền kinh tế Đức;
Thứ ba, so sánh sự phát triển của DNVVN trong nền kinh tế giữa Đức
và Việt Nam, qua đó rút ra những khuyến nghị chính sách hữu ích cho Việt
Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu về sự phát triển
của DNVVN trong nền kinh tế Đức và sự phát triển của DNVVN ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: luận án tập trung sâu vào phân tích sự phát
triển của các DNVVN trong nền kinh tế của Cộng hòa Liên bang Đức.
Phạm vi về thời gian: luận án tập trung phân tích sâu sự phát triển của
DNVVN trong nền kinh tế Đức từ đầu những năm 2000 trở lại đây. Cụ thể, luận
án phân chia phạm vi về thời gian thành ba mốc quan trọng là (1) giai đoạn đầu
những năm 2000 đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, khi mà nền kinh
tế Đức phải đối mặt với cuộc khủng hoảng lao động dưới thời cựu Thủ tướng
Gerhard Schrưder, tình trạng thất nghiệp tăng cao; (2) giai đoạn diễn ra cuộc
khủng hoảng kinh tế Thế giới, khi mà Đức là một trong những quốc gia

4


phải chịu ảnh hưởng nặng nề đến mọi mặt kinh tế - xã hội; và (3) giai đoạn
những năm gần đây khi mà nền kinh tế Đức quay trở lại quỹ đạo phát triển.
Song song với đó là sự ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, và Đức là một trong những nước tiên
phong trong quá trình đổi mới.

Bên cạnh đó, luận án cũng sẽ khái quát bối cảnh sự phát triển của
DNVVN trước năm 2000 ở Đức để tạo thành một chỉnh thể xuyên suốt, nhằm
nhấn mạnh sự nhất quán về vai trò và tầm quan trọng của khối doanh nghiệp
này trong nền kinh tế.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cách tiếp cận:
Tiếp cận hệ thống: việc phân tích và đánh giá các vấn đề ở đây được
đặt trong một chỉnh thể thống nhất, nghiên cứu đi từ lý luận đến thực tiễn. Cụ
thể, phân tích hệ thống về các DNVVN xuất phát từ bối cảnh chung đến tình
hình vận động và phát triển của các doanh nghiệp đó trong nền kinh tế. Các
tác động của DNVVN đối với nền kinh tế cũng được xem xét và đánh giá một
cách toàn diện, nhiều chiều, cả mặt tích cực và tiêu cực.
Tiếp cận liên ngành: sự phát triển của DNVVN được xem xét và phân
tích theo cách tiếp cận liên ngành bao gồm: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu khoa học như
phương pháp logic-lịch sử, phân tích-tổng hợp trong quá trình phân tích và đánh
giá sự phát triển của DNVVN trong nền kinh tế Đức qua từng mốc giai đoạn kể
trên, cũng như phân tích tốc độ phát triển, tỷ lệ đóng góp của DNVVN trong

5


nền kinh tế quốc dân (về tỷ lệ sử dụng lao động, đóng góp trong GDP, trong
giá trị xuất nhập khẩu v.v). Bên cạnh đó, phương pháp so sánh, thống kê,
phương pháp phân tích mơ tả cũng được luận án áp dụng hiệu quả trong việc
so sánh sự phát triển của DNVVN trong nền kinh tế giữa Việt Nam và Đức và
làm nổi bật các vấn đề cần nghiên cứu.
Luận án tiếp cận và sử dụng những số liệu từ tài liệu thứ cấp có tính hệ
thống và từ các nguồn dữ liệu đáng tin cậy của các cơ quan có uy tín ở trong

nước cũng như quốc tế, các tài liệu từ các tổ chức quốc tế như Ủy ban châu Âu
(EC), Ngân hàng Thế giới, Bộ Kinh tế và Công nghiệp Đức, Bộ Lao động và
Xã hôi Đức, các thông tin trên sách báo điện tử, các số liệu của các cơ quan
hữu quan của một số nước châu Âu. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng các ấn
phẩm trong nước chủ yếu là những số liệu chính thức của các cơ quan có uy
tín như Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Viện
nghiên cứu châu Âu, Viện quản lý kinh tế trung ương, v.v. Luận án cũng sử
dụng các sách báo cũng như các tài liệu nghiên cứu của các chun gia có tên
tuổi trong và ngồi nước.
Phương pháp xử lý số liệu của luận án cũng được thực hiện một cách
khoa học. Các tài liệu được tập hợp, sắp xếp và phân loại theo từng vấn đề
nghiên cứu. Các tài liệu là tiếng nước ngoài được dịch và trích dẫn rõ ràng.
Các số liệu được thống kê và xử lý kỹ càng trước khi xuất thành các bảng
biểu, đồ thị, hình vẽ trong luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về sự phát
triển của các DNVVN. Bên cạnh đó, luận án đã chỉ ra những khác biệt về định

6


nghĩa DNVVN giữa các tổ chức, quốc gia cũng như đưa ra quan điểm riêng
của luận án về khái niệm DNVVN.
Thứ hai, luận án đã chứng minh được vai trò là xương sống nền kinh tế
Đức của khối DNVVN thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng sự phát
triển của DNVVN trong nền kinh tế Đức qua từng mốc giai đoạn, đặc biệt là qua
những giai đoạn mà nền kinh tế - xã hội gặp khủng hoảng. Từ đó, đánh giá được
những ưu điểm và mặt hạn chế trong quá trình phát triển DNVVN ở Đức.


Thứ ba, luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tế phát
triển DNVVN trong nền kinh tế Đức. Luận án đã đưa ra những so sánh về sự
phát triển của DNVVN giữa Việt Nam và Đức để từ đó rút ra được những bài
học kinh nghiệm hữu ích cho quá trình phát triển DNVVN ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
 Ý nghĩa lý luận của luận án:
Luận án đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về sự
phát triển của DNVVN trong nền kinh tế, làm rõ định nghĩa về DNVVN vốn
còn gây nhiều tranh cãi, chỉ rõ vai trò của các DNVVN và xác định rõ những
nhân tố tác động cũng như xây dựng tiêu chí đánh giá sự phát triển của
DNVVN trong nền kinh tế quốc gia.
 Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
Luận án đã đánh giá được thực trạng về sự phát triển của DNVVN ở
Đức từ năm 2000 trở lại đây qua từng mốc giai đoạn. Từ đó, phân tích những
ưu điểm và mặt hạn chế trong quá trình phát triển DNVVN ở Đức cũng như
đúc rút được những bài học kinh nghiệm từ thực tế phát triển các DNVVN
trong nền kinh tế Đức.
7


Luận án có sự so sánh những mặt tương đồng và khác biệt giữa hai quốc
gia Việt Nam và Đức trong quá trình phát triển khối DNVVN của riêng mình.
Khái quát được quá trình phát triển DNVVN ở Việt Nam từ khi công cuộc “Đổi
mới” năm 1986 diễn ra đến nay cũng như đúc rút được những khuyến nghị chính
sách hữu ích cho Việt Nam trong q trình phát triển DNVVN.

7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, các danh mục hình vẽ, bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án bao gồm bốn
chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 3: Thực trạng sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nền kinh tế Đức những năm gần đây.
Chương 4: Thực trạng phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nền kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghị chính sách.

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Những cơng trình nghiên cứu đã cơng bố liên quan đến luận án
1.1.1. Nhóm cơng trình đề cập khn khổ lý thuyết của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Việc đưa ra một khái niệm chính xác, thống nhất về DNVVN có vai trị
quan trọng trong việc xác định rõ đối tượng cần nghiên cứu. Mặc dù vậy, tiêu
chí để đưa ra một định nghĩa chính xác giữa các quốc gia đơi khi vẫn cịn
nhiều khác biệt. Về lý thuyết, có thể xác định DNVVN dựa trên tiêu chuẩn
định tính và định lượng. Tuy vậy, về mặt thực tế, xác định theo tiêu chuẩn
định tính là khá khó khăn; vì vậy, các quốc gia thường chọn tiêu chuẩn định
lượng để có thể xác định được các DNVVN.
Stokes và Wilson (2010) trong cuốn “Entrepreneurship and Small
Business Management” cho rằng xét theo các tiêu chuẩn định tính, DNVVN có
các hoạt động và cấu trúc đơn giản hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn,
mức độ phức tạp của quản lý không cao cũng như số đầu mối quản lý ít [163].
Cũng trong tác phẩm này, các tác giả đã trích lại báo cáo của Bolton (1971) khi
chỉ ra ba tiêu chí cơ bản giúp phân biệt DNVVN với doanh nghiệp lớn. Theo đó,
DNVVN thường được quản lý bởi chính chủ sở hữu doanh nghiệp và doanh
nghiệp có thị phần nhỏ trên thị trường. Ngồi ra, DNVVN có tính độc lập cao,

cũng như khơng phải là công ty con hay chịu chi phối bởi các doanh nghiệp lớn
khác [64]. Còn tác giả Yon và Evans (2011) trong bài viết “The role of small and
medium enterprises in Frontier Capital Markets” đã tổng hợp các yếu tố định
tính giúp phân biệt DNVVN với doanh nghiệp lớn, bao gồm: yếu tố về đặc điểm
quản lý doanh nghiệp, bằng cấp của nhân viên, vị trí cạnh tranh của

9


doanh nghiệp trên thị trường, mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng,
khả năng nghiên cứu và phát triển và khả năng tài chính [184].
Về cách định nghĩa DNVVN dựa trên tiêu chuẩn định lượng, báo cáo
“How Do Economies Define Micro, Small and Medium Enterprises
(MSMEs)?” của nhóm tác giả Khrystyna Kushnir, Melina Laura Mirmulstein
và Rita Ramalho năm 2010 thuộc Ngân hàng thế giới đã tổng hợp thông tin từ
120 nền kinh tế về tiêu chí để phân loại doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
Theo đó các tiêu chí định lượng được các nước sử dụng nhiều nhất để phân
biệt bao gồm: số lao động sử dụng, tài sản/ doanh thu/ vốn/ đầu tư và ngành
công nghiệp mà doanh nghiệp đó hoạt động. Mặc dù vậy, giữa các quốc gia và
khu vực khác nhau trên thế giới vẫn còn nhiều khác biệt trong việc đưa ra tiêu
chí để phân loại các mức độ doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa [128].
Tác giả Buculescu, M. với bài viết “Harmonization process in defining
small and medium-sized enterprises. Argument for a quantitative definition
versus a qualitative one” đăng trên tạp chí Theoretical and Applied Economics”
năm 2013 nhận xét rằng việc thống nhất định nghĩa về DNVVN vẫn là một thách
thức đối với các thể chế, tổ chức quốc tế. Nghiên cứu về định nghĩa DNVVN
được ban hành bởi Liên minh châu Âu, Ngân hàng thế giới, OECD hay các định
nghĩa được sử dụng ở một số quốc gia khác nhau cho thấy rằng vẫn chưa có một
sự đồng thuận về việc tìm đến một định nghĩa chung. Sự khơng thống nhất về
các tiêu chí dùng để phân loại, sự khác biệt về các hoạt động kinh tế và bối cảnh

kinh tế của mỗi quốc gia là những yêu tố chính cản trở sự tồn tại của một định
nghĩa chung dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ [67].
Báo cáo của OECD xuất bản năm 2001 và được cập nhật vào 2005 cho
rằng, quy định phân loại nhóm DNVVN là chưa thống nhất ở nhiều quốc gia và
khu vực. OECD cũng viện dẫn rằng tại các nước EU, tiêu chuẩn để được nhìn

10


nhận là DNVVN nếu các doanh nghiệp này có dưới 250 nhân viên. Tuy vậy, ở
một số quốc gia khác lại đặt giới hạn ở mức thấp hơn là dưới 200 nhân viên;
trong khi ở Hoa Kỳ coi DNVVN bao gồm các doanh nghiệp có dưới 500 nhân
viên. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ nói chung là những doanh nghiệp có ít
hơn 50 nhân viên, trong khi các doanh nghiệp siêu nhỏ có nhiều nhất là 10 nhân
viên, hoặc trong một số trường hợp là 5 nhân viên. Ngoài ra OECD cũng cho
rằng doanh thu cũng là một trong những tiêu chỉ dùng để phân loại xem doanh
nghiệp đó có thuộc vào nhóm vừa và nhỏ hay khơng, tương tự như cách phân
loại của các nước EU [143]. Theo báo cáo của Cơ quan thống kê châu Âu
(Eurostat) năm 2011, một doanh nghiệp được xếp vào nhóm vừa và nhỏ ở châu
Âu nếu như doanh nghiệp đó sở hữu dưới 250 lao động và có doanh thu hàng
năm đạt bằng hoặc dưới 50 triệu euro. Báo cáo cũng phân biệt DNVVN với
doanh nghiệp siêu nhỏ khi có dưới 10 lao động và doanh thu từ dưới 2 triệu euro
trở xuống, doanh nghiệp lớn khi có từ 250 lao động trở lên và doanh thu đạt trên
50 triệu euro. Những tiêu chi này là vơ cùng quan trọng khi có thể giúp phân loại
các doanh nghiệp với nhau và đặc biệt là sự phân loại này còn ảnh hưởng đến
những chính sách hỗ trợ từ EU với đối tượng là các DNVVN trong khối [92].
Mặc dù vây, là một quốc gia thuộc EU, nhưng Đức lại có cách phân loại khác với
khu vực, cụ thể, theo Nils Dahne thuộc Đại học Khoa học Ứng dụng với báo cáo
“Introducing German Mittelstand”, Doanh nghiệp được xếp vào nhóm nhỏ và
vừa ở Đức hay cịn có tên gọi khác là các Mittelstand nếu doanh nghiệp đó có

dưới 500 lao động và doanh thu đạt dưới hoặc bằng 50 triệu EUR [142].
Tại Việt Nam, kể từ khi chuyển từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, cụm từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đã dần
được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế. Tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định
nghĩa có tính pháp lý về doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được đưa ra. Theo đó,

11


“doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người” [13]. Tại Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ, định nghĩa về doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã được quy định cụ thể và chi tiết hơn, vừa theo quy mơ tổng
nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm. Theo đó, doanh nghiệp vừa vả
nhỏ trong lĩnh vực “Nông, lâm nghiệp và thủy sản” và “Công nghiệp và xây
dựng” có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng trở xuống và số lao động từ trên 10
người đến 300 người. Còn trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, doanh
nghiệp vừa và nhỏ được quy định có tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở xuống
và số lao động đến hoặc dưới 100 người [7].
Gần đây nhất, ngày 11 tháng 03 năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế
Nghị định 56/2009/NĐ-CP trên. Theo đó, các tiêu chí để xác định DNVVN là:
“Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm
khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu
nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm

khơng q 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu
nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 200 người và tổng doanh thu
của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng,
nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy

12


định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này” [8].
1.1.2. Nhóm cơng trình đề cập đến vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Báo cáo “SME Promotion and Development in Germany: The Role of
Business Membership Organizations” của tác giả Albert Over và Jurgen Henkel,
xuất bản năm 2013 bởi Tổ chức Sequa gGmbH Đức đã đề cập về vai trò của
DNVVN trong nền kinh tế Đức. Theo đó, riêng số lượng đã chiếm tới 99% tổng
số doanh nghiệp toàn nước Đức, sử dụng khoảng 80% lao động thường xun và
là đối tượng đóng góp chính cho GDP quốc gia. Vì vậy, khơng q ngạc nhiên
khi Đức trong các chính sách kinh tế của mình đều có rất nhiều chương trình hỗ
trợ và biện pháp để thúc đẩy phát triển mạnh khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Báo
cáo cũng nhấn mạnh vai trò của tổ chức thành viên doanh nghiệp (BMOs) ở Đức
khi nó đại diện cho lợi ích của doanh nghiệp vừa và nhỏ trước các cơ quan nhà
nước trong việc thúc đẩy khối này phát triển [53].
Trong báo cáo của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) tại Hội nghị Bộ
trưởng lần thứ 11, tổ chức tại Argentina năm 2017 đã nhấn mạnh vai trò và đóng

góp của các DNVVN đối với nền kinh tế quốc dân. Tại đa số các quốc gia, các
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa chiếm một tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế.
Dù ở các quốc gia phát triển hay đang phát triển, các doanh nghiệp này cũng
chiếm khoảng hai phần ba tỷ lệ lao động toàn xã hội. Đặc biệt các quốc gia đang
phát triển thì các cơng ty nhỏ cịn có thể là phương tiện quan trọng để giúp hòa
nhập xã hội, bao gồm cả việc tạo nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ tham gia vào các
hoạt động kinh tế. Mặc dù vậy, báo cáo đưa ra nhận xét

13


rằng tuy chiếm tỷ lệ lao động lớn trong nền kinh tế nhưng đóng góp của khối
DNVVN vào GDP vẫn chưa tương xứng, chưa hiệu quả bằng các doanh
nghiệp lớn, đạt khoảng 35% tại các nước đang phát triển và 50% tại các nước
phát triển. Đóng góp của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa vào thương
mại quốc tế còn hạn chế và báo cáo cũng dẫn một vài nghiên cứu chỉ ra rằng
các doanh nghiệp này dễ bị ảnh hưởng hơn bởi các rào cản thương mại so với
doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, báo cáo cũng đưa ra một vài tiêu chí giúp phân
loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ như dựa trên số lượng người lao động
tương tự như Liên minh châu Âu [183].
Báo cáo “SMEs are driving economic success Facts and figures about
German SMEs” 2017 của Bộ Kinh tế và Năng lượng Đức nhấn mạnh về vai trò
của các DNVVN qua số liệu thống kê cụ thể; đặc biệt trong năm 2017, khi đóng
vai trị dẫn dắt nền kinh tế. Theo đó, sự phát triển của khối doanh nghiệp này
giúp nền kinh tế Đức duy trì được sự phát triển ổn định, đóng góp khoảng 35%
tổng doanh thu của các doanh nghiệp Đức và chiếm tới gần 55% trong GDP,
giúp tăng xuất khẩu, thúc đẩy chi tiêu trong nghiên cứu và phát triển (R&D). Tỉ
lệ lao động có việc làm tiếp túc tăng cao đạt mức 21,6 điểm năm 2017 so với
12,2 điểm năm 2016 (được đánh giá bởi ngân hàng KfW Đức) [97].


Tại Việt Nam, nghiên cứu về vai trò của các DNVVN cũng được nhiều
học giả đề cập đến. Tác phẩm “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam” của Nguyễn Đình Hương xuất bản năm 2002 bởi Nhà Xuất Bản
Chính Trị Quốc Gia đã khẳng định tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong nền kinh tế và ngày càng gắn bó chặt chẽ với doanh nghiệp lớn, hỗ trợ,
bổ sung, thúc đẩy doanh nghiệp lớn phát triển. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra
một định nghĩa tương đối toàn diện về doanh nghiệp vừa và nhỏ: “Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân

14


kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mơ doanh nghiệp trong những giới
hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng
thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia” [23].
Bài viết “Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa: khái niệm, đặc điểm, hạn
chế và lựa chọn chính sách” của tác giả Lương Văn Khơi đăng trên Tạp chí
Kinh tế và Dự báo số 03/2003 đã đề cập về khái niệm DNVVN, đặc điểm, lợi
thế tiềm năng cũng như hạn chế của khối doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, tác
giả cũng khẳng định vai trị quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
việc đóng góp phát triển kinh tế quốc gia [25]. Tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh
với bài viết “Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa với tăng trưởng kinh tế
Việt Nam” đăng trên tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới đã
khẳng định vai trò và tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tăng
trưởng kinh tế. Tác giả cũng đề xuất giải pháp nói chung nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu xã hội,
góp phần nâng cao chất lượng, năng suất lao động của các doanh nghiệp [33].
1.1.3. Nhóm cơng trình đề cập đến các nhân tố tác động và chính sách hỗ
trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bàn về các nhân tố tác động đến sự phát triển của DNVVN có thể thấy

rằng đầu tiên, các doanh nghiệp cần có một tiềm lực nội tại tốt, bao gồm các
yếu tố: vốn, cơng nghệ, trình độ nguồn nhân lực, trình độ marketing. Tiếp đó,
các DNVVN cần phải nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước thơng qua các
chính sách, cơ chế thơng thống, mơi trường thân thiện để phát triển, và một
phần không nhỏ khác là sự hỗ trợ từ phía các hiệp hội DNVVN. Trong tất cả
các yếu tố trên thì chính sách hỗ trợ của nhà nước được xem là có vai trị quan
trong nhất đối với sự phát triển của các DNVVN.

15


×