Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Vai trò củachính phủ trong việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.12 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Hơn 20 năm duy trì nền kinh tế kế hoạch hoá ở Việt Nam, Nhà nớc đã tập
trung hết các nguồn lực vào phát triển các doanh nghiệp quốc doanh, trong đó chú
trọng đến các doanh nghiệp có qui mô lớn đặc biệt là trong ngành công nghiệp nặng
nh cơ khí, khai khoáng, điện. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) cha đợc chú
ý đúng mức. Từ năm 1986 đến nay cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế, sang kinh
tế thị trờng, vai trò của các DNV&N ngày càng đợc khẳng định. Đến nay các
doanh nghiệp (DN) này có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm thu hút vốn
vào sản xuất kinh doanh, đóng góp vào tăng trởng kinh tế, làm cho nền kinh tế
năng động và hiệu quả hơn. Việc phát triển tốt DNV&N không những góp phần
quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế, mà còn tạo sự ổn định chính trị xã hội
của đất nớc thông qua vai trò của DNV&N là tác nhân động lực thúc đẩy sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH. Do vai trò to lớn nh vậy, nên hiện
nay DNV&N đợc Nhà nớc Việt Nam quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên các DN này
hiện nay đang đứng trớc khó khăn lớn nh năng lực quản lý kém, công nghệ lạc hậu,
chất lợng sản phẩm thấp, giá thành cao nên rất khó đứng vững trên thị trờng quốc
tế.
Cũng giống nh các nớc ASEAN và các nớc trong khu vực, khởi điểm của nền
kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nông nghiệp, nhng đang trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trờng. Dới góc độ về kinh tế và kinh nghiệm của các nớc cho
thấy, muốn đạt đợc tăng trởng cao và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, Nhà n-
ớc cần thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và khuyến khích sự tham gia của khu vực kinh tế t nhân Việt Nam.
Hiện nay, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về DNV&N cha đợc giải quyết: từ
khái niệm, vai trò, mô hình phát triển đến việc tạo lập môi trờng kinh doanh cho các
DN này. Nhà nớc hiện cha có cơ chế chính sách thoả đáng khuyến khích hỗ trợ các
DN này phát triển.
Vì lý do đó bài viết này của em xin trình bày một số quan điểm của mình về Vai
trò của Chính phủ trong việc phát triển các DNV&N trong giai đoạn hiện nay.
Qua chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn TH.S Trần Thị Vân Hoa và


các thầy cô trong Khoa cùng các cô, các chú và các anh chị trong ban Khoa học
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quản lý - Viện nghiên cứu Kinh tế Trung ơng đã giúp đỡ em tận tình và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Do trình độ và
kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề có nhiều sai sót
em mong đợc sự góp ý chân thành từ các thầy cô giáo, các cô chú, các anh chị, bạn bè
để em có thể tiến bộ hơn trong lần nghiên cứu sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I
Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của chính phủ
I-/ Khái niệm và vai trò của DNV&N.
1-/ Khái niệm về DNV&N.
ở Việt Nam hiện nay, phát triển DNV&N đang là vấn đề đợc Nhà nớc quan tâm đặc
biệt. Trong văn kiện Đại hội VIII Đảng ta khẳng định: cần phải u tiên phát triển các doanh
nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh,...
Đây thực sự là định hớng đúng đắn để nền kinh tế nớc ta thích ứng và hội nhập với các nớc
trong khu vực và quốc tế. Các nhà kinh tế đã khẳng định sự thành đạt của một số quốc gia về
kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các DN vừa và nhỏ, đặc biệt là trong
giai đoạn đầu của sự phát triển nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn cha có một
định nghĩa chính thức cũng nh những khẳng định về vai trò, vị trí và chính sách quản lý phát
triển DNV&N ở Việt Nam.
Theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 Chính phủ Việt Nam đã tạm thời quy
định: DNV&N là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân, với mục đích chính là
mu cầu lợi nhuận có qui mô DN (tính theo các tiêu thức khác nhau) trong giới hạn nhất định
đối với từng trờng hợp cụ thể. Hiện nay DNV&N là những DN trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và số lao động dới trung bình hàng năm dới 200 ngời.
Trong thơng mại dịch vụ, DNV&N là những DN có vốn sản xuất dới 3 tỷ đồng và số lao động

dới 200 ngời.
2-/ Các loại DNV&N.
Tuỳ theo các tiêu thức khác nhau, ta có những cách phân loại khác nhau. Các tiêu chí
phân loại tuỳ thuộc rất nhiều vào mục đích phân loại.
a. Các nhóm tiêu chí phân loại:
Hầu hết các nớc đều nghiên cứu tiêu thức phân loại DNV&N. Nhng không có tiêu thức
thống nhất để phân loại DNV&N cho tất cả các nớc, và ngay trong một nớc, sự phân loại cũng
khác nhau tuỳ theo từng ngành nghề, từng địa bàn và từng thời điểm khác nhau.
Có hai nhóm tiêu thức phổ biến dùng để phân loại DNV&N: Tiêu chí định tính và tiêu
chí định lợng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiêu chí định tính: dựa trên các đặc trng cơ bản của các DNV&N nh: chuyên môn hoá
thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp,... Các tiêu chí này có u thế là
phản ánh đúng bản chất của vấn đề, nhng thờng khó xác định trên thực tế. Do đó, chỉ làm cơ
sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít đợc làm cơ sở để phân loại.
Tiêu chí định l ợng : có thể sử dụng các tiêu chí nh số lao động, giá trị tài sản hay vốn,
doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách lao động thờng xuyên, lao
động thực tế.
- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (hay vốn) cố định,
giá trị còn lại.
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng trên năm.
b. Các yếu tố tác động đến phân loại DNV&N.
Khi phân loại DNV&N, có rất nhiều yếu tố tác động. Ta có thể nhóm thành các yếu tố sau:
- Trình độ phát triển kinh tế của một nớc:
Trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Nh vậy ở một số nớc có
trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động vốn để phân loại NDV&N sẽ thấp
hơn so với các nớc phát triển. Chẳng hạn, ở nhật bản DN có 300 lao động và 1 triệu USD tiền
vốn là DNV&N, còn DN có quy mô nh vậy ở Thái Lan lại là DN lớn.

- Tính chất ngành nghề:
Do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sử dụng nhiều lao động (nh dệt, may) có
ngành sử dụng nhiều vốn, ít lao động nh (hoá chất, điện). Do đó, cần tính đến tính chất này để
có sự so sánh đối chứng trong phân loại DNV&N giữa các ngành khác nhau. Trên thực tế ở
nhiều nớc ngời ta thờng chia từ hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau.
Chẳng hạn các ngành sản xuất, các ngành dịch vụ. Ngoài ra theo chúng tôi, có thể dùng khái
niệm hệ số ngành (I
b
) để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
- Vùng lãnh thổ:
Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lợng và qui mô doanh nghiệp
cũng khácn hau. Chẳng hạn một doanh nghiệp ở thành phố đợc coi là nhỏ, nhng nó là lớn đối
với các cùng nông thôn. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (I
a
) để đảm bảo tính tơng thích
trong việc so sánh qui mô DN giữa các cùng khác nhau.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tính chất lịch sử:
Một doanh nghiệp trớc đây đợc coi là lớn, nhng với qui mô nh vậy, hiện tại hoặc trong t-
ơng lai có thể là nhỏ hoặc vừa. Chẳng hạn ở Đài Loan năm 1967, trong ngành công nghiệp DN
có qui mô dới 130.000 USD là DNV&N, trong khi đó năm 1989 tiêu chí này là 1,4 triệu USD.
Để tính đến trình độ phát triển từng giai đoạn phát triển, trong việc xác định qui mô doanh
nghiệp cần tính thêm hệ số tăng trởng DN trung bình (I
d
). Hệ số này chỉ đợc sử dụng khi xác
định qui mô doanh nghiệp cho các thời kỳ khác nhau.
- Mục đích phân loại:
Quan niệm DNV&N sẽ khác nhau nếu ngời ta phân loại nhằm những mục đích khác
nhau. Nếu mục đích phân loại là để hỗ trợ DN yếu, mới ra đời sẽ khác với mục đích là giảm

thuế cho các DN công nghệ sạch, hiện đại không gây ô nhiễm môi trờng.
Để xác định quy mô DNV&N của một nớc, trớc hết cần xác định qui mô trung bình
chung, sau đó xác định các hệ số I
b
, I
a
, I
d
. Cần lu ý thêm là giữa các yếu tố dùng để xác định
qui mô doanh nghiệp nh vốn, lao động có sự thay thế lẫn nhau.
Có thể xác định qui mô doanh nghiệp làm căn cứ để tính số lợng DNV&N trong các
ngành nghề trên các địa bàn khác nhau theo công thức:
F(S
ba
) = x S
a
F(S
ba
) qui mô DN thuộc mọi ngành và trên địa bàn cụ thể.
I
a
, I
b
, I
d
tơng ứng là hệ số vùng, ngành và hệ số phát triển qui mô DN.
S
a
qui mô DNV&N chung trong một nớc.
c. Một số cách tiếp cận phân loại qui mô DNV&N ở Việt Nam.

ở Việt Nam trớc đây, khái niệm DNV&N đã đợc sử dụng để phân loại DNNN với mục
đích xác định mức cấp phát trong cơ chế bao cấp và định mức lơng cho các giám đốc DN: DN
cấp 1, DN cấp 2, DN cấp 3. Tiêu thức phân loại chủ yếu là số lao động trong biên chế và theo
phân cấp TW - địa phơng.
Theo văn bản pháp lý mới nhất hiện hành thì việc phân loại DN ở Việt Nam theo 5 hạng
dựa trên hai nhóm yếu tố là độ phc tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất, kinh doanh bao gồm 8
tiêu chí: vốn sản xuất-kinh doanh, trình độ công nghệ, phạm vi hoạt động, số lợng lao động,
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, lợi nhuận thực hiện, doanh thu và tỉ suất lợi nhuận trên vốn.
Cách phân loại này phức tạp với nhiều tiêu chí và cha tính đến tính chất đặc thù của
ngành, nghề và địa bàn. Hơn nữa đối tợng phân loại chủ yếu chỉ giới hạn trong các DNNN. Mục
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiêu phân loại là nhằm phục vụ cho việc sắp xếp lại tổ chức quản lý DNNN, làm căn cứ để xếp l-
ơng chứ không phục vụ định hớng phát triển DNV&N và hỗ trợ các DN này phát triển.
Nhằm định hớng, hỗ trợ cho các DNV&N phát triển, ở một số địa phơng và các cơ quan
chứcn ăng đã đa ra các tiêu chí phân loại DNV&N. Ngân hàng Công thơng Việt Nam coi
DNV&N là những DNV&N có số lao động dới 500 ngời, giá trị tài sản cố định dới 10 tỷ đồng,
số vốn lu động dới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dới 20 tỷ đồng. ở thành phố Hồ Chí
Minh: những DN có vốn pháp định trên một tỷ đồng, lao động trên 100 ngời và doanh thu hàng
năm trên 10 tỷ đồng là DN vừa còn dới 3 tiêu chuẩn trên là DN nhỏ. ở Đồng Nai những DN có
doanh thu dới 100 tỷ đồng/năm là DNV&N. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, cân phân định
DNV&N theo lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất DN có vốn dới 1 tỷ đồng, số
lao động dới 100 ngời là DN nhỏ, DN có 1-10 tỷ đồng vốn và 100-500 lao động là DN vừa.
Trong thơng mại, dịch vụ: DN có dới 500 triệu đồng và dới 50 lao động là DN nhỏ, DN có vốn
từ 500 triệu đến 5 tỷ đồng và lao động từ 50-250 ngời là DN vừa.
Bảng 1: Mức độ quan trọng của các tiêu chí phân loại DNV&N
Tiêu chí
Tỷ lệ % theo mức độ quan trọng giảm dần
1 2 3
Vốn sản xuất 55,2 34,5 4,6

Doanh thu 33,3 29,9 29,9
Lao động thờng xuyên 4,6 29,9 10,3
Bảng 2: Quy mô DN đợc coi là lớn theo lĩnh vực
Tiêu chí Lĩnh vực sản xuất Thơng mại, dịch vụ
Trị số tiêu chí Tỷ lệ ý kiến (%) Trị số tiêu chí Tỷ lệ ý kiến (%)
Vốn sản xuất (đồng) trên 1 tỷ 3,4 trên 500 triệu 3,4
trên 5 tỷ 9,2 trên 1 tỷ 5,7
trên 10 tỷ 37,9 trên 5 tỷ 50,6
trên 20 tỷ 50,6 trên 10 tỷ 40,2
Lao động (ngời) trên 100 8,0 trên 50 10,3
trên 200 9,2 trên 100 26,1
trên 300 37,9 trên 200 39,1
trên 500 46,0 trên 300 20,7
Kết quả điều tra về tác động của chính sách đối với DNV&N ở các tỉnh phía Bắc số
phiếu đạt 187 đối tợng điều tra bao gồm 3 nhóm đối tợng.
- Quan chức hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách 33,9%.
- Chủ DNV&N và những ngời hoạt động kinh doanh 28,7%.
- Khác (trung gian giữa DN và quan chức NN) 13,05%
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3-/ Vai trò của các DNV&N.
Vai trò của các DNV&N ở nhiều nớc đợc biết đến nh là các cơ sở sản xuất - kinh doanh
có khả năng:
- Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp.
- Cung cấp cho xã hội khối lợng đáng kể hàng hoá và dịch vụ.
- Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh.
- Góp phần giảm bớt chênh lệch thu nhập trong xã hội.
- Tăng nguồn tiết kiệm và đầu t của dân c địa phơng làm cho nền kinh tế năng động và
hiệu quả hơn.
- Cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.

- Phát huy và tận dụng các nguồn lực ở địa phơng, góp phần tăng trởng kinh tế,...
Bảng 3: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng
của các DNV&N ở một số nớc Châu á
Nớc Thu hút lao động (%) Giá trị gia tăng (%)
Singapore 35,2 26,6
Malaisia 47,8 36,4
Hàn Quốc 37,2 21,1
Nhật Bản 55,2 38,8
Hồng Công 59,3
Vai trò của các DNV&N trớc hết thể hiện ở mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia: thu hút lao động, vốn đầu t, tạo ra giá trị gia tăng, góp phần tăng trởng kinh
tế là tầng cơ sở trong cấu trúc của nền sản xuất xã hội. Số liệu thống kê của các n ớc cho thấy,
tỷ trọng thu hút lao động, tạo ra giá trị gia tăng của khu vực các DNV&N ở một số nớc khu
vực Châu á là đáng kể.
Từ số liệu thống kê của các nớc và số liệu ở bảng 3 ta có thể thấy các DNV&N chiếm 81
đến 98% số DN, thu hút 30-60% lao động và tạo là 20-40% giá trị gia tăng trong nền kinh tế ở
các nớc này. Nh vậy, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp, DNV&N vẫn có vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế của các nớc.
ở Việt Nam nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu là sản xuất nhỏ nên DNV&N chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng số DN và có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng trởng kinh tế, tạo
việc làm, thu hút vốn, làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Điều đó đợc thể hiện:
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế:
Năm 1993 DNV&N tạo ra 25% giá trị tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp và 54% giá
trị công nghiệp địa phơng, chiếm 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng sản lợng vận chuyển hàng
hoá. Trong nhiều ngành nghề nh gỗ xẻ, chiếu cói, giầy dép,... DNV&N sản xuất 100% sản
phẩm, đóng góp phần lớn giá trị gia tăng, góp phần đáng kể vào việc tăng trởng kinh tế.
b. Tạo việc làm cho ng ời lao động.

Bảng 4: Vai trò của DNV&N qua kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu
Vai trò Tỷ lệ ý kiến, %
Góp phần tăng trởng kinh tế 51,7
Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập 88,5
Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn 72,8
Để phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh Việt Nam 63,2
Việc làm là vấn đề cấp bách hiện nay ở Việt Nam. Với tốc độ tăng dân số trên 2%, hàng
năm cả nớc có thêm một triệu ngời đến tuổi lao động có nhu cầu về việc làm, đó là cha kể số
ngời thất nghiệp và bán thất nghiệp. Thực tế vừa qua cho thấy, riêng khu vực quốc doanh, năm
cao nhất cũng chỉ thu hút đợc khoảng 1,6 triệu lao động. Trong khi đó, chỉ riêng kinh tế cá thể
trong công nghiệp và thơng mại năm 1995 đã thu hút đợc 3,5 triệu lao động, các công ty và
DN t nhân thu hút gần nửa triệu lao động. Riêng trong công nghiệp, các cơ sở kinh tế này thu
hút các cơ sở kinh tế này thu hút 50% tổng số lao động. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ
làm việc trong các DNV&N khoảng 740 ngàn đồng chỉ bằng 3% trong các DN lớn. Nếu tính
thêm cả số lao động ngoài doanh nghiệp do các DNV&N tạo ra với hệ số mở rộng việc làm là
1,2 thì số lao động do các doanh nghiệp này thu hút có thể lên tới 4-4,5 triệu ngời. Điều đó
cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của các DNV&N trong việc tạo việc làm. Thu hút nhiều
lao động với chi phí thấp và chủ yếu là bằng vốn của dân. Kết quả điều tra của nhóm nghiên
cứu ở Bảng 4 cho thấy, vai trò của các DNV&N trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập đợc
đánh giá cao nhất 88,5%.
Tuy vậy, số lao động do các DNV&N thu hút mới chỉ chiếm 12-15% lực lợng lao động,
so với các nớc trong khu vực 50-60% thì còn quá thấp, cha phát huy hết tiềm năng của các DN
này.
c. Thu hút vốn:
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò rất quan trọng trong phát triển
kinh tế của cả nớc cũng nh đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới có thể kết hợp đợc với
các yếu tố khác nh: lao động, đất đai, công nghệ và quản lý. Thực tế cho thấy để đầu t cho một
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỗ làm việc ở Việt Nam, trung bình phải mất 5-10 triệu đồng tiền vốn. Vốn có vai trò lớn trong

việc đầu t trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân và trình độ quản lý cho chủ doanh nghiệp. Vốn có vai trò trong quan trọng trong việc mở
rộng qui mô sản xuất,.... Tuy nhiên, một nghịch lý hiện nay là các DN thiếu vốn trầm trọng
trong khí đó vốn trong dân còn nhiều nhng không huy động đợc. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới
tình trạng đó, nhng nguyên nhân chủ yếu là do môi trờng đầu t thiếu và vốn không ổn định.
Trong tình trạng đó, chính các DNV&N là ngời trực tiếp, tiếp xúc với ngời cho vay, gây đợc
niềm tin nên có thể huy động đợc vốn, hoặc chính ngời có tiền đứng ra đầu t kinh doanh. Thực
tế cho thấy năm 1994, trong công nghiệp, thơng mại, vận tải, xây dựng, các DNV&N đã đầu t
4.150 tỷ đồng chiếm 45,6% tổng số vốn đầu t trong các lĩnh vực này.
d. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
Sự phát triển các DNV&N làm tăng tính cạnh tranh giảm bớt mức độ rủi ro trong nền
kinh tế do số DN tăng lên rất lớn kéo theo sự tăng lên nhanh chóng số lợng các mặt hàng,
công nghệ và tạo điều kiện chuyển hớng kinh doanh nhanh làm cho nền kinh tế có tác dụng hỗ
trợ cho các DN lớn kinh doanh có hiệu quả hơn. Các DNV&N có thể làm đại lý vệ tinh cho
các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng hoá, cung cấp các đầu vào những nguyên liệu, thâm
nhập vào mọi ngõ ngách thị trờng mà doanh nghiệp lớn không với tới.
Một điều quan trọng là vốn của các DNV&N trong đó phần lớn là khu vực t nhân, chủ
yếu chỉ đầu t vào các ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, việc tăng các cơ sở này
càng làm cho nền kinh tế phát triển hiệu quả kinh tế cao hơn trong tơng lai gần. Tuy nhiên cần
lu ý là nếu DN có qui mô quá nhỏ thì hiệu quả kinh tế sẽ khó tăng lên đợc. Điều này đa ra
những gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế trong tơng lai.
e. Khai thác tiềm năng rất phong phú trong dân.
Hiện nay, còn nhiều tiềm năng trong dân cha đợc khai thác, tiềm năng về trí tuệ, tay
nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề, quan hệ huyết thống. Việc
phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành truyền thống trong nông thôn hiện nay là một
trong những hớng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân mà hiện đang
có xu hớng bị mai một dần, thu hút lao động nông thôn, phát huy lợi thế của từng vùng để
phát triển kinh tế.
f. Nâng cao thu nhập của dân c .
Việt Nam là một nớc nông nghiệp năng suất của nền sản xuất xã hội cũng nh thu nhập của

dân c thấp. Thu nhập của dân c nông thôn chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp thuần nông. Việc phát
triển các DNV&N ở thành thị cũng nh ở nông thôn là phơng hớng cơ bản nhằm tăng nhanh thu nhập
của dân c. Kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu Học viện chính trị Quốc gia TP. HCM tháng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10/1995 cho thấy, thu nhập của dân c vùng có các DN phát triển gấp 4 lần thu nhập của các vùng
thuần nông. Kết quả khảo sát ở một số địa phơng cũng cho thấy thu nhập bình quân trong các doanh
nghiệp khoảng 200-300 ngàn đồng/tháng gấp 2-3 lần thu nhập của một hộ nông dân.
Điều không kém quan trọng là thu nhập của dân c đợc đa dạng hoá vừa có ý nghĩa nâng
cao mức sống của dân c, vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn, nhất là những vùng chịu
ảnh hởng lớn của thiên tai.
g. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với khu vực nông thôn. Việc phát triển các DNV&N có
ý nghĩa lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần
nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa, sự phát triển mạnh các
DNV&N làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Không những thế, sự phát triển DNV&N làm cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi. Các cơ
sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, các DNNN đợc sắp xếp và củng cố lại
nhằm kinh doanh có hiệu quả và phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Tái ngành nghề cũng đợc phát triển đa dạng, phong phú lấy hiệu quả kinh tế làm thớc đo.
Việc phát triển các DNV&N cũng có tác dụng làm cho các DN đợc phân bổ đều hơn về lãnh thổ:
cả nông thôn và đô thị miền núi, đồng bằng.
Tuy nhiên, hiện nay các DNV&N vẫn chủ yếu tập trung vào các đô thị lớn. Đây là vấn
đề cần lu tâm trong việc hoạch định chính sách.
Ngoài ra, DNV&N có vai trò trong việc gieo mầm cho các tài năng kinh doanh. Đây là vấn
đề rất quan trọng đối với Việt Nam. Vì trong nhiều năm qua, đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ
chế bao cấp, cha có kinh nghiệm với kinh tế thị trờng. Sự phát triển của các DNV&N có tác dụng
đào tạo, chọn lọc, thử thách qua thực tế đội ngũ sĩ quan trên mặt trận sản xuất kinh doanh.
II-/ Vai trò của chính phủ trong việc phát triển các DNV&N.
1-/ Các nhân tố tác động đến DNV&N

a. Trình độ lao động và quản lý.
Nhìn chung các DNV&N lao động ít đợc đào tạo một cách bài bản mà chủ yếu theo
những phơng pháp truyền nghề, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt là số lao động trong các cơ sở
kinh doanh nhỏ. Qua số liệu điều tra kinh tế quốc doanh thời kỳ mở cửa 1991-1995 - NXB
Thống Kê 1996 cho thấy 74,8% lao động trong các DNV&N cha học hết lớp 10, chỉ có 5,3%
lao động trong khu vực ngoài quốc doanh có trình độ đại học, trong đó chủ yếu tập trung vào
các công ty TNHH và công ty cổ phần (hơn 80%). Ngoài ra, lao động ít đợc đào tạo nghề,
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nâng cao tay nghề, do đó mà ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm, năng suất lao động thấp.
Về chủ DN: chủ doanh nghiệp trong khu vực quốc doanh phần lớn mới làm quen với cơ
chế thị trờng, nên còn nhiều bỡ ngỡ. Trong khu vực ngoài quốc doanh, phần lớn các doanh
nghiệp mới đợc thành lập nên chủ DN cha đợc đào tạo. Trong số các chủ DN quốc doanh,
42,7% là những ngời đã từng là cán bộ, công nhân viên Nhà nớc đứng ra lập nghiệp. Trên 60%
số chủ DN có độ tuổi trên 40, 48,2% số chủ DN không có bằng cấp, chỉ có 31,2% số chủ DN
có trình độ từ cao đẳng trở lên.
b. Môi tr ờng kinh doanh.
Môi trờng kinh doanh là yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động của DN. Khái niệm môi
trờng kinh doanh rất rộng và có nhiều cách phân loại khác nhau. Theo cách phân loại khá phổ
biến hiện nay, môi trờng kinh doanh bao gồm: môi trờng kinh tế trong đó yếu tố quan trọng
nhất là thị trờng; môi trờng thể chế, quản lý, môi trờng chính trị xã hội, môi trờng khoa học
công nghệ, môi trờng văn hoá xã hội, môi trờng tự nhiên.
Để các DNV&N có thể phát triển thuận lợi, môi trờng kinh doanh cần phải ổn định,
thuận lợi, an toàn. Các yếu tố ảnh hởng của môi trờng kinh doanh phải đồng bộ.
ở Việt Nam, việc chuyển sang cơ chế thị trờng và những cố gắng của Nhà nớc trong
việc cải cách nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội bớc đầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
DNV&N phát triển. Điều đó thể hiện trên thực tế nh bảo đảm ổn định chính trị, kiềm chế lạm
phát xử lý lãi suất, theo quan hệ thị trờng, ban hành một số luật, cải cách hệ thống thuế,
khuyến khích xuất khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Tuy vậy, môi trờng kinh doanh
chung còn thiếu và cha thuận lợi. Để các DNV&N hoạt động có hiệu quả, hiện cần phải giải

quyết nhiều vấn đề để tạo lập môi trờng kinh doanh thuận lợi. Do điều kiện không cho phép, ở
đây chỉ nêu một số yếu tố quan trọng và cấp bách hiện nay trong môi trờng kinh doanh đối với
DNV&N ở nớc ta.
Môi trờng luật pháp: hệ thống pháp luật chung cho toàn bộ nền kinh tế cha hoàn chỉnh,
thiếu đồng bộ, thiếu những đạo luật quan trọng. Trong các luật đã ban hành vẫn còn nhiều
khiếm khuyết. Luật công ty còn nhiều hạn chế, các chủ sở hữu nắm quyền sở hữu toàn bộ tài
sản, những pháp nhân công ty cha rõ ràng. Luật doanh nghiệp t nhân qui định thủ tục quá rờm
rà, phải qua nhiều khâu. Hiện có nhiều luật điều chỉnh cùng một nhóm đối tợng gần giống
nhau gây khó khăn cho việc đăng ký kinh doanh và kiểm soát hoạt động của chúng. Thiếu
bình đẳng giữa luật đầu t trong nớc và luật đầu t nớc ngoài theo hớng có lợi cho các DN có
vốn đầu t nớc ngoài. Nhiều văn bản luật cũ không còn phù hợp nhng cha đợc rà soát kịp thời,
nhất là luật thuế, luật đất đai, thậm chí có nhiều văn bản pháp qui còn trái với luật. Việc thực
thi pháp luật cha nghiêm và xử lý vi phạm thiếu nghiêm minh đã dẫn đến tình trạng kinh
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh thiếu lành mạnh, gây rối loạn trong hoạt động kinh doanh. Riêng đối với DNV&N ở
nhiều nớc có các luật khuyến khích riêng. Chẳng hạn ở Hàn Quốc có Luật SME (1966), Luật
khuyến khích SME (1978). Nhiều nớc khác, đều có luật riêng để khuyến khích các DNV&N.
ở Việt Nam cha có các luật để khuyến khích các DNV&N phát triển phù hợp với khả năng
của các DN này.
Môi trờng thị trờng: thị trờng là một trong những khó khăn đối với các DNV&N, cả thị
trờng đầu vào và thị trờng đầu ra, thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc. Nói đến khó khăn
về thị trờng phải nói đến hai nguyên nhân: từ phía DNV&N do cha thích nghi kịp thời với thị
trờng, sản phẩm xấu, kém, giá thành cao nên không thâm nhập đợc thị trờng và từ phía Nhà n-
ớc tạo lập môi trờng thị trờng.
Thị trờng nớc ta còn kém phát triển, thiếu đồng bộ và bị chia cắt. Hiện nay mới có thị tr-
ờng hàng hoá và dịch vụ, còn các loại thị trờng khác cha có hoặc còn manh nha. thị trờng còn bị
độc quyền và đặc quyền nặng nề, làm cho các DNV&N ngay từ khi mới ra đời đã phải cạnh
tranh không cân sức. Thị trờng đầu vào nh đất đai, vốn,... đang là khó khăn lớn.
DNV&N khó khăn lớn nhất của thị trờng trong nớc là sức mua thấp, đặc biệt là nông

thôn mà phần lớn là các DNV&N cha vơn ra đợc thị trờng ngoại tỉnh và nớc ngoài. Thị trờng
đầu ra bị chèn ép do hàng ngoại nhập lậu tràn lan, phần lớn hàng tiêu dùng bị nớc ngoài chiếm
lĩnh, thiếu thông tin hớng dẫn về thị trờng.
Về thị trờng ngoài nớc: do hạn chế về công nghệ, chất lợng sản phẩm, thiếu thông tin và
ít có điều kiện tiếp xúc với thị trờng nớc ngoài nên khó xuất khẩu. Hơn nữa, chính sách xuất
khẩu theo hạn ngạch hoặc qui định mức vốn tối thiểu đối với các doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu đã gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp. Trên thực tế các DNV&N nớc ta, chủ yếu làm
gia công cho các tổ chức trung gian và ngoài nớc, xuất khẩu uỷ thác qua các DN Nhà nớc qui
mô lớn.
Kết quả điều tra ở Hải Hng và Nam Hà tháng 8/1996 cho thấy những khó khăn về thị tr-
ờng là do:
Khó tiêu thụ sản phẩm do sản phẩm của các DNV&N khó đợc các DN tiêu dùng chấp nhận do:
- Hàng hoá chất lợng thấp: 78,2%.
- Sức mua thấp: 46%.
- Không cạnh tranh đợc với hàng ngoại 74,7%.
- Thiếu thông tin về thị trờng 77%.
- Trình độ, năng lực quản lý của ngời sản xuất hạn chế 86,2%
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy khó khăn về thị trờng do cả hai phía một mặt, do năng lực, trình độ hạn chế của
các DNV&N nh chất lợng hàng hoá thấp, trình độ quản lý kém. Mặt khác do môi trờng thị tr-
ờng cha tốt, sức mua thấp giá đầu t vào cao, thiếu thông tin, bị hàng ngoại chèn ép.
c. Khó khăn về nguồn vốn.
Theo kết quả của nhiều cuộc điều tra và đánh giá của các chuyên gia kinh tế, so với các
doanh nghiệp quốc doanh Nhà nớc các DNV&N gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng chính thức lý do đặc biệt là các DNV&N t nhân vì:
- Vốn tự có của các DNV&N thấp.
- Không đủ thế chấp.
- ít quan hệ với ngân hàng.
- Không đợc hởng chế độ trợ cấp về vốn, hoặc bất cứ một hỗ trợ khác.

- Lãi suất cao thị trờng vốn cha phát triển.
- Thị trờng thuê mua tài chính cha phát triển.
Từ các nguyên nhân này có thể thấy rằng các DNV&N đã hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thế cạnh tranh không tơng xứng với các DNV&N. Theo lý thuyết về kinh tế
vi mô, với giả thiết là các yếu tố khác giữ nguyên thì chi phí đầu vào tăng lên sẽ dẫn đến lợi
nhuận giảm. Trên thực tế các DNV&N đặc biệt là các DNV&N t nhân hoạt động bằng nguồn
vốn tự có và ít ỏi họ tăng vốn bằng cách gọi vốn góp trích từ lợi nhuận không chia, vay bạn bè
và vay từ nguồn phi chính thức làm hạn chế đến khả năng sinh lãi của các doanh nghiệp. Mặt
khác do cơ chế cho vay của ngân hàng, các DN đã sử dụng vốn không đúng mục đích nh vay
ngắn hạn để đầu t dài hạn, điều này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động
của doanh nghiệp. Thêm vào đó, do thiếu đất để mở rộng, xây dựng doanh nghiệp, quyền sử
dụng đất đai không rõ ràng khiến các doanh nghiệp khó sử dụng đất để thế chấp. Điều đó,
phần nào làm các doanh nghiệp tốn nhiều thời gian và mất cơ hội kinh doanh.
Do không đủ vốn để đầu t cho công nghệ và trang thiết bị hiện đại, dẫn đến tiêu hao
nhiều nguyên liệu, giá thành cao, sức cạnh tranh yếu đã trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Khó khăn về tiêu thụ sản phẩm và thị tr ờng xuất khẩu.
Phần lớn các DNV&N đều tiêu thụ sản phẩm trong một thị trờng hẹp. Do thiếu vốn nên
các doanh nghiệp này không có khả năng mở chi nhánh đại diện ở các tỉnh khác và nớc ngoài,
làm hạn chế thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với các hộ sản xuất hàng hoá bán trên thị trờng trong nớc là chủ yếu, theo tài liệu
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, với các hộ sản xuất thủ công nghiệp ở nông thôn,
thị trờng trong nớc chiếm 98,7% xuất khẩu qua uỷ thác 1,3%. Theo số liệu điều tra của 12 tỉnh
phía Nam, năm 1994 có 51% số lao động của các công ty trách nhiệm hữu hạn tập trung trong
ngành may mặc và giày da.
Do qui định của Nhà nớc trong thơng mại, chỉ những DN có vốn từ 200 nghìn USD trở lên
mới có thể đợc phép xuất khẩu trực tiếp nên phần lớn các DNV&N đặc biệt là các DNV&N t
nhân phải xuất khẩu uỷ thác qua các công ty Nhà nớc. Ngoài hậu quả là các DNV&N thiếu

thông tin về nhiều mặt, thiếu khả năng cải tiến mẫu mốt, việc xuất khẩu uỷ thác đã làm tăng chi
phí sản xuất của các DNV&N sản xuất hàng xuất khẩu. Khó khăn trong hoạt động xuất nhập
khẩu đã hạn chế về khả năng phát triển về cả số lợng và chất lợng các DNV&N.
e. Các nhân tố khác.
Tình hình thiết bị công nghệ: thiết bị công nghệ trong DNV&N rất lạc hậu chỉ trừ một
số ít các DN mới thành lập, còn phần lớn sử dụng công nghệ lạc hậu tới 20-50 năm so với các
nớc trong khu vực theo số liệu chính sách hỗ trợ phát triển các DNV&N. Năng lực kỹ thuật
công nghệ hạn chế, trang bị vốn thấp. Do đó mà năng suất thấp giá thành cao rất khó cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Cho đến nay các DNV&N rất khó liên doanh đợc với nớc ngoài do cha đợc thực hiện
quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất và do khó khăn trong việc đợc cấp đất để kinh doanh
và góp vốn vào liên doanh. Điều này đã hạn chế khả năng tiếp cận với nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài. Trong khi nguồn vốn trong nớc còn hạn chế thì đây là thiệt hại không chỉ cho
DNV&N mà còn cho cả nền kinh tế, vì nếu đầu t tăng trong khi các yếu tố khác không đổi sẽ
dẫn đến tăng thu nhập cho toàn bộ nền kinh tế.
2-/ Vai trò và sự cần thiết của các chính sách hỗ trợ DNV&N của Chính phủ.
Vai trò của Nhà nớc đối với doanh nghiệp, trong đó có cả các DNV&N thể hiện trớc hết
bằng việc thực hiện các chức năng của quản lý Nhà nớc.
a. Hình thành khung khổ pháp lý.
Việc tạo lập khung khổ pháp lý rõ ràng và chuẩn xác là điều kiện quan trọng đầu tiên
làm cơ sở pháp lý cho việc hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ.
Trong khung khổ pháp lý cần làm rõ các vấn đề sau:
Xác định rõ đối tợng điều chỉnh: tiêu chí phân loại DNV&N cũng nh khung khổ các trị
số cho từng tiêu chí.
Có giải pháp khung để bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các DNV&N.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở Việt Nam hiện nay, do pháp luật cha qui định thế nào là DNV&N cũng nh cha có giải
pháp khung về hỗ trợ các DNV&N này nên việc xác định đối tợng, phạm vi, cách thức hỗ trợ
rất khó khăn phức tạp. Do đó nhiều chơng trình hỗ trợ không thu đợc kết quả, hiệu quả của

việc hỗ trợ quá thấp, tạo kẽ hở cho tham những gây thất thoá lớn tài sản của Nhà nớc cũng nh
các tổ chức tài trợ trong và ngoài nớc.
b. Hình thành các cơ quan Nhà n ớc có chức năng quản lý Nhà n ớc đối với các DNV&N.
Hiện nay, ở Việt Nam cha có cơ quan nào chuyên trách về quản lý Nhà nớc đối với các
DNV&N. Việc quản lý các DN này do nhiều cơ quan ở nhiều cấp khác nhau quản lý theo hình
thức đăng ký kinh doanh.
Hơn 400 DN qui mô vừa và nhỏ do các bộ các ngành hoặc do một số cơ quan quản lý.
Hơn 24.000 công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân do các
phòng ban ngoài quốc doanh trong các bộ, ngành quản lý.
Hơn 4.000 doanh nghiệp tập thể do nhiều đầu mối quản lý. Các hộ kinh doanh đăng ký
theo Nghị định 66/HĐBT do cấp huyện, quận quản lý.
Trên thực tế các DNV&N vừa không có cơ quan quản lý trực tiếp vừa có quá nhiều đầu
mối quản đó là: các cơ quan chính quyền các tổ chức xã hội, thậm chí cả các tổ chức đoàn
thể,... Do đó, đã đến lúc cần thành lập cơ quan chuyên trách quản lý Nhà nớc đối với các
DNV&N theo lĩnh vực. Cơ quan này cần đợc thành lập ít nhất trong hai lĩnh vực: Công nghiệp
và thơng mại. Chẳng hạn Cục quản lý DNV&N thuộc Bộ Công nghiệp, Cục quản lý DNV&N
thuộc Bộ Thơng mại.
Hai cơ quan quản lý này có chức năng chủ yếu nh:
- Giúp Nhà nớc hoạch định chiến lợc và chính sách phát triển các DNV&N.
- Nắm bắt tình hình nguyện vọng của các DNV&N, dự báo xu hớng phát triển.
- Cung cấp thông tin cần thiết về thị trờng, công nghệ, lao động,... cho các DNV&N.
- Thực hiện các chơng trình hỗ trợ các DNV&N về các mặt nh: chuyển giao công nghệ,
đào tạo chủ doanh nghiệp, hỗ trợ vốn,...
- Thực hiện việc kiểm tra chất lợng sản phẩm.
- Quản lý môi trờng.
- Đào tạo chủ DN.
- Kiểm tra việc chấp hành luật pháp của các DNV&N.
- Hợp tác quốc tế về DNV&N,...
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c. Khuyến khích phát triển các cơ sở hỗ trợ.
Nhu cầu hỗ trợ của các DNV&N rất lớn mà khả năng cũng nh tiềm lực của đất nớc thì
có hạn. Do đó, để đáp ứng các nhu cầu chính đáng của các DN này, cần thiết phải huy động
lực lợng hỗ trợ của toàn xã hội. Do đó cần khuyến khích thành lập các công ty hỗ trợ các
DNV&N. Đây là giải pháp khá hiệu quả vì:
Nhà nớc chỉ cần có chính sách hợp lý và hỗ trợ một phần cho các công ty làm chức năng
hỗ trợ mà không cần đầu t nhiều nguồn lực của Nhà nớc mà vẫn đạt đợc mục đích.
Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với các DNV&N thông qua các chơng trình, dự án về
tài chính.
Cả ba phía Nhà nớc, ngời thực hiện hỗ trợ và ngời đợc hỗ trợ đều có lợi.
Cho phép thực hiện hỗ trợ theo những phơng thức ứng xử thị trờng thay cho phơng thức
cung cấp không mất tiền thờng dẫn đến trì trệ, ỷ lại và dễ thất thoát.
2.2. Sự cần thiết phải hỗ trợ.
Sự cần thiết phải hỗ trợ các DNV&N xuất phát từ các vai trò của các DN này và những
lợi ích to lớn do việc hỗ trợ đó mang lại cả cho chính các DN này và cũng có lợi đối với Nhà
nớc (mà trớc hết là thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô và toàn xã hội).
a. Những lợi ích của chính sách hỗ trợ đối với các DNV&N.
Các DN này quá yếu ớt trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt với những hạn chế
nh đã nói ở trên. Do đó, để các DN này phát huy đợc vai trò của mình, cần thiết phải có sự hỗ
trợ của Nhà nớc. Hơn nữa có nhiều vấn đề mà các DN không thể tự giải quyết đợc nh tạo môi tr-
ờng kinh doanh thuận lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rông thị trờng, đào tạo nguồn nhân lực,...
Nhiều vấn đề khác nếu đợc sự hỗ trợ của Nhà nớc sẽ làm giảm bớt những khó khăn cho DN, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng và phát triển thuận lợi.
Kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy, hầu hết các nớc trên thế giới đều phải hỗ trợ các DNV&N.
b. Lợi ích của chính sách hỗ trợ đối với Nhà n ớc và xã hội:
Thực tế của nhiều nớc cho thấy, sự hỗ trợ không chỉ có lợi đối với các DN mà có lợi cho
cả Nhà nớc và xã hội. Lợi ích đó thể hiện trên các mặt:
- Trớc hết sự hỗ trợ các DN là cách thức để nuôi dỡng các nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
- Hỗ trợ DN là một cách đầu t gián tiếp của Nhà nớc thay vì Nhà nớc phải đầu t trực tiếp
để thành lập các DNNN nh mô hình kinh tế hiện vật trớc đây bằng việc hỗ trợ cho các DN đã

có, đặc biệt là các DN khu vực t nhân.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thông qua chính sách hỗ trợ của Nhà nớc, việc đầu t phát triển sản xuất hiệu quả hơn vì vừa
huy động đợc tiềm năng sáng tạo trong dân, vừa thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nớc.
- Bằng việc hỗ trợ các DNV&N, Nhà nớc cũng có thể giải quyết những vấn đề xã hội
nh thất nghiệp mà bất cứ nớc nào cũng phải đơng đầu, tạo việc làm rất hiệu quả với nguồn vốn
hạn hẹp của Nhà nớc: thay vì chỉ thành lập mới các DNNN, thì với số vốn đó có thể hỗ trợ cho
một số lợng DN đã có nhiều gấp bội.
- Ngoài ra, Nhà nớc có thể thông qua chính sách hỗ trợ để định hớng phát triển các DNV&N.
3-/ Cơ chế mô hình hỗ trợ DNV&N của Chính phủ.
Nói đến cơ chế và mô hình hỗ trợ DNV&N là nói đến các mục đích, nội dung, phơng
pháp hay cách thức, công cụ hỗ trợ các DN này. ở nhiều nớc cơ chế và mô hình hỗ trợ có một
số điểm giống nhau, nhng cũng có nhiều điểm rất khác nhau do điều kiện, mục tiêu, trình độ
phát triển của các nớc rất khác nhau.
Những điểm chung có thể là:
- Xác định mục tiêu hỗ trợ DNV&N: chủ yếu là nhằm tạo điều kiện cho các DN này
phát huy đợc vai trò, tiềm năng vốn có của chúng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giải quyết
các vấn đề kinh tế, xã hội mà nếu chỉ riêng các DN lớn thì không thể giải quyết nổi.
Nội dung hỗ trợ bao gồm những vấn đề rất thiết thực đối với các DNV&N để các DN
này tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi.
Có quan điểm, chiến lợc, chính sách kinh doanh cởi mở để hỗ trợ để khuyến khích các
DN này phát triển.
Hỗ trợ tạo lập môi trờng kinh doanh, thông tin, cơ sở hạ tầng, thị trờng, môi trờng xã hội an toàn.
Hỗ trợ các yếu tố đầu vào nh: vốn, công nghệ, lao động, quản lý.
Hỗ trợ các yếu tố đầu ra liên quan tới hàng hoá, dịch vụ,....
Phơng pháp hỗ trợ: có thể bằng phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua môi trờng.
Phơng pháp hỗ trợ trực tiếp:
Đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép, cấp vốn trực tiếp, cung cấp mặt bằng sản xuất kinh
doanh, cung cấp thông tin xây dựng cơ sở hạ tầng,...

Hỗ trợ gián tiếp:
Chủ yếu là hỗ trợ thông qua cơ chế, chính sách tác động vào môi trờng kinh doanh để
điều chỉnh hoạt động của DN. ổn định chính trị - xã hội, tạo lập thị trờng khuyến khích thành
lập các hội nghề nghiệp, các trung tâm hỗ trợ, đào tạo các nguồn nhân lực, miễn giảm thuế hỗ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trợ cho các DN mới thành lập đợc vay vốn, tạo điều kiện để các DNV&N hợp tác liên doanh
với nớc ngoài, bảo hộ sản xuất trong nớc,...
Công cụ hỗ trợ:
Thông qua các công cụ quản lý Nhà nớc nh chiến lợc, kế hoạch - quy hoạch, chính sách
bộ máy, cán bộ.
Để hỗ trợ các DNV&N có kết quả tốt, nhất thiết phải có hệ thống cơ chế với mô hình hỗ
trợ đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phơng pháp, công cụ hỗ trợ. Mô hình hỗ trợ thành phần, liều
lợng các yếu tố, cách thức tác động, trình tự tác động,... cần phải phù hợp với từng thời kỳ trong
từng trờng hợp cụ thể. Chẳng hạn, thời kỳ đầu của sự phát triển thì chiến lợc là yếu tố rất quan
trọng, còn trong thời kỳ phát triển ổn định thì chính sách lại là công cụ rất quan trọng.
Nh vậy xét trong dài hạn chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hỗ trợ các
DNV&N. Các chính sách tác động trực tiếp đến các DNV&N bao gồm:
Chính sách kinh tế vĩ mô tác động tới toàn bộ nền kinh tế, trong đó có các DNV&N.
Các chính sách cụ thể hỗ trợ DNV&N:
- Tín dụng.
- Hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, thiết bị.
- Đào tạo nguồn nhân lực.
- Chính sách thị trờng lao động, thị trờng sản phẩm.
- Liên kết với các công ty lớn.
- Hỗ trợ xuất khẩu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng.
- Chính sách về bảo vệ môi trờng.
Hiện nay cơ chế và mô hình hỗ trợ các DNV&N ở nhiều nớc theo hớng sau:
- Hỗ trợ theo cơ chế kinh doanh có vay có trả hơn là cho không, vì việc bao cấp cho

không thờng gây ra tâm lý trồng chờ, ỷ lại và đặc biệt là sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả.
Chẳng hạn áp dụng cho vay vốn lãi suất thấp hoặc trợ cấp lãi suất thay cho việc cấp vốn không
lãi suất, hoặc cấp vốn không hoàn lại.
- Hớng gián tiếp nhiều hơn trực tiếp: nhằm tạo lập cho các DNV&N cách ứng xử theo cơ
chế thị trờng.
- Công khai rõ ràng hơn tránh độc đoán, sách nhiễu, hối lộ.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phân quyền cho chính quyền địa phơng nhiều hơn là tập trung vào Nhà nớc Trung ơng,
tăng cờng các tổ chức phi chính phủ hội nghề nghiệp, công ty t vấn t nhân,...
- Bao quát toàn bộ nền kinh tế hơn là chính sách theo thành phần, nhóm doanh nghiệp.
Chỉ nên có một số chính sách riêng cho DNV&N nhng đặt trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
- Đề cao vai trò của cộng đồng và chính sách đào tạo nguồn nhân lực.
III-/ Kinh nghiệm của chính phủ các nớc trong hỗ trợ phát triển
các DNV&N.
Do vai trò to lớn của các DNV&N nên Chính phủ nhiều nớc rất quan tâm khuyến khích,
hỗ trợ phát triển các DN này. Các hình thức hỗ trợ DNV&N ở các nớc rất đa dạng và phong
phú, phổ biến là các hình thức dới đây:
- Tạo hành lang pháp lý cho các DNV&N.
- Chiến lợc khuyến khích phát triển.
- Chính sách u đãi về thuế, lãi suất đối với các doanh nghiệp này.
- Thành lập các cơ quan chuyên trách hỗ trợ về Marketing, công nghệ thị trờng cho DNV&N.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức đại diện của các DNV&N.
1-/ Tạo khung khổ pháp lý khuyến khích phát triển DNV&N
Đây là một trong những vấn đề rất cơ bản làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các chính
sách, giải pháp hỗ trợ các DNV&N. Do vậy ở các nớc ngoài cơ sở pháp lý chung cho các DN
còn có luật về DNV&N. Dới đây là một số luật đặc thù cho các DNV&N ở một số nớc.
Philippines: có ít nhất 16 văn bản pháp lý dới dạng sắc lệnh của Tổng thống, Luật, Nghị
định của các Bộ, qui định của Nhà nớc có liên quan tới phát triển các DNV&N trong công
nghiệp, thơng mại thuộc cả khu vực DNNN và khu vực t nhân ở nớc này.

CHLB Đức: có luật doanh nghiệp nhỏ (1996) quy định điều kiện đợc công nhận là DN
nhỏ, tiêu thức về đào tạo nghề và điều kiện tay nghề của những ngời dạy nghề đối với DN nhỏ,
kiểm tra tay nghề đối với đốc công, điều kiện cung cấp tài chính,...
Đài Loan: có sắc lệnh của Tổng thống (1991) và đạo luật về cấp vốn cho việc phát triển
các DNV&N. Đạo luật này qui định về phân loại DNV&N, khuyến khích giúp đỡ và hỗ trợ
DNV&N. Cung cấp tài chính khuyến khích mở rộng thị trờng, miễn giảm thuế, thành lập uỷ
ban hoạch định chính sách,...
Hàn Quốc: có một số đạo luật về DNV&N.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có 12 đạo luật về DNV&N (1996), đạo luật về hợp tác giữa các DNV&N nhỏ (1991),
luật phối hợp giữa các thành phần của DNV&N (1961), luật khuyến khích hệ thống thầu phụ
(1975), luật khuyến khích DNV&N (1978), luật về mua sản phẩm của các DNV&N (1981),
luật về thúc đẩy các DNV&N mới thành lập (1989), luật về ngân hàng DNV&N (1961), luật
về tài trợ các DN sử dụng công nghệ mới (1989)....
Nội dung của các luật này:
Đạo luật cơ bản về DN nhỏ (1966) xác định khái niệm DN nhỏ, vạch ra định hớng cơ
bản thúc đẩy DN nhỏ, thành lập uỷ ban rà soát chính sách liên quan tới DN nhỏ do Thủ tớng
đứng đầu. Đạo luật về hợp tác giữa các DN nhỏ, ủng hộ thành lập hợp tác xã cho phép thành
lập quĩ tơng trợ DNV&N.
Luật khuyến khích DNV&N (1978): hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho việc hiện đại hoá
DN, hỗ trợ các DN mới thành lập, khuyến khích hợp tác.
Tóm lại, hệ thống khung khổ pháp lý ở các nớc đợc tạo ra nhằm: Thiết lập khái niệm
khung về DN và khẳng định vai trò của các DNV&N đợc thừa nhận về mặt pháp lý cũng nh
khuyến khích tìm kiếm mọi giải pháp nhằm phát triển các DNV&N.
2-/ Thành lập các cơ quan Nhà nớc chuyên trách về các DNV&N.
ở các nớc đều có cơ quan Nhà nớc chuyên trách về các DNV&N.
Mỹ: Tổng cục các vấn đề kinh tế nhỏ đợc thành lập từ 1953.
Pháp: Uỷ ban quốc gia về công nghiệp nhỏ và vừa thành lập năm 1961
Inđônêsia: Có ban công nghiệp nhỏ thuộc Bộ công nghiệp với chức năng thực hiện vai

trò quản lý nhà nớc đối với các DNV&N nh lập kế hoạch và chơng trình phát triển, xúc tiến
phát triển các DNV&N.
Malaisia: phòng công nghiệp nhỏ thuộc Bộ công nghiệp thơng mại thành lập năm 1989,
với chức năng lập chơng trình phát triển DNV&N, cung cấp tài chính, nối kết các hợp đồng
kinh tế giữa DNV&N, cung cấp cơ sở dữ liệu cho Chính phủ hoạch định chính sách. ở nớc
này có tới 13 bộ và 30 cơ quan công cộng tham gia dới hình thức này hay hình thức khác vào
việc phát triển DNV&N.
Philippines: có các tổ chức uỷ ban DN nhỏ và vừa, phòng phát triển kinh doanh, phòng công
thơng là cơ quan cao nhất về phối hợp thực hiện chính sách và kế hoạch phát triển các DNV&N.
Singapore: có vụ DNV&N thuộc Bộ phát triển công nghiệp,... Ngoài ra Nhà nớc thành
lập các mạng lới gồm các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ để hỗ trợ các DNV&N, từ các
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trờng đại học cơ quan máy tính quốc gia, cơ quan phát triển thơng mại, các tổ chức tài chính
các trung tâm t vấn.
Thái Lan: Vụ khuyến khích phát triển công nghệ thuộc Bộ công nghiệp với chức năng
chủ yếu là xúc tiến phát triển DNV&N, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, t vấn cho
các doanh nghiệp này.
Nhật Bản: có hãng DNV&N thuộc Bộ công nghiệp ngoại thơng (HITI) với chức năng
chính là quyết định những vấn đề liên quan đến phát triển các DNV&N.
Nh vậy các cơ quan quản lý Nhà nớc ở các nớc phần lớn là các bộ phận nằm trong các
Bộ có thể là Tổng cục, ban, uỷ ban, vụ,... với chức năng quản lý và định hớng phát triển cho
các DNV&N.
3-/ Chiến lợc phát triển và chính sách hỗ trợ DNV&N.
Chiến lợc phát triển các DNV&N: chủ yếu theo các hớng nh:
Xác định rõ ngành nghề cần hỗ trợ nhằm thực hiện các mục tiêu của từng nớc, việc làm
thu nhập,... hoạt động cần hỗ trợ đào tạo, mở rộng qui mô, hiện đại hoá DN, nghiên cứu ứng
dụng công nghệ mới,...
Có giải pháp định hớng cho từng giai đoạn.
Chính sách hỗ trợ DNV&N: chủ yếu tập trung vào chính sách thuế, vốn, đào tạo, công nghệ.

ở CHLB Đức: các DN có lợi nhuận hàng năm dới 2 triệu DM chỉ phải nộp thuế bằng
50% các hàng lớn. Chín phủ Đức tăng tài trợ cho các công trình nghiên cứu khoa học - ứng
dụng và đổi mới các DNV&N năm 1988 là 749 triệu DM năm 1989 là 736 triệu DM, năm
1990 là 675 triệu. Chính phủ Đức có kế hoạch trợ giúp DNV&N hoạt động trong điều kiện thị
trờng chung Châu Âu. Chi phí của Nhà nớc Đức cho các DNV&N năm 1991 là 1,3 tỷ DM.
Nhật Bản: mức thuế thu nhập đánh vào các DNV&N chỉ bằng 1/3 các DN lớn.
Pháp trong 5 năm đầu mới hoạt động, DN đợc giảm 75% thuế.
Ngoài ra, nhiều nớc sử dụng các hình thức khác, nh trợ cấp xuất khẩu, bảo hiểm, khuyến
khích các DN lớn chuyển giao công nghệ, mở rộng hệ thống vệ tinh đến các DNV&N, giũp đỡ
đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, t vấn kỹ thuật công nghệ, khuyến khích thành lập
hiệp hội các DNV&N. Nhà nớc khuyến khích mở rộng sản xuất, tăng định mức khấu hao miễn
thuế, không đánh thuế lợi nhuận dùng để trả lãi suất tín dụng. ở các nớc có một số hình thức
đáng chú ý nh cấp vốn mạo hiểm thành lập ngân hàng chuyên trách đảm bảo tài chính cho
hoạt động nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới. ở Mỹ có 10 ngân hàng
nh vậy với số vốn 16 tỷ USD, ở CHLB Đức có 40 tổ chức tơng tự với số vốn 1,6 tỷ Mác.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một hình thức hỗ trợ phổ biến và có hiệu quả là hỗ trợ về tín dụng trực tiếp, cho vay lãi
suất thấp, bảo lãnh tín dụng. Chẳng hạn ở Anh trong 5 năm (1982-1986), 15 nghìn DN nhỏ
nhận các khoản tín dụng trị giá 500 triệu Bảng. Các bang ở CHLB Đức đã lập ra các quĩ bảo
lãnh tín dụng để giúp các DNV&N vay vốn ngân hàng.
EU: các biện pháp trợ giúp thất nghiệp, bảo lãnh tín dụng cho các DNV&N,... Nhng
không thành công vì không chú ý đến khía cạnh hiệu quả. Do đó EU chú ý đến các giải pháp
hỗ trợ gián tiếp. Các biện pháp đẩy nhanh hợp tác giữa các DN bằng hệ thống các trung tâm.
Trung tâm hợp tác kinh doanh, hệ thống hợp tác DN, công ty cổ phần Châu Âu.
- Trợ giúp về công nghệ mới thông qua nhóm lợi ích kinh tế chung.
- Trợ giúp đào tạo lao động thông qua hệ thống đào tạo ban đầu.
-Hình thức cấp vốn mạo hiểm: lập các ngân hàng chuyên trách cung cấp tài chính cho
các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng ở CHLB Đức có khoảng 40 tổ chức với số vốn 1,6 tỷ
DM, Chính phủ Anh từ 1980-1985 đã cấp 1 tỷ bảng cho các DNV&N, Pháp bồi thờng 50%

chi phí cho các DN áp dụng công nghệ mới.
Nhà nớc đứng ra cho vay vốn bảo đảm thông qua ngân hàng Châu Âu đứng ra thực hiện.
Từ 1984 các DNV&N nhận đợc trợ giúp. Năm 1988, các DNV&N nhận dợc các khoản cho
vay trọn gói bằng 16% trong tổng số vốn đầu t của ngân hàng đầu t Châu Âu.
4-/ Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ và các tổ chức đại diện cho DNV&N.
Các tổ chức hỗ trợ DNV&N ở các nớc có thể do Nhà nớc trực tiếp hay do t nhân, nhng
phần lớn là do t nhân thành lập có sự hỗ trợ của Nhà nớc. Do đó các tổ chức này vừa mang
tính chất kinh doanh vừa thực hiện chức năng hỗ trợ trên cơ sở nguồn ngân quĩ đợc cấp các tổ
chức này có các chức năng chủ yếu nh cung cấp vốn, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, hỗ
trợ tiếp thị, đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, t vấn cho các DNV&N.
ở các nớc Châu á có nhiều tổ chức hỗ trợ DNV&N nh:
Ngân hàng Indonesia: với chức năng chủ yếu là cung cấp vốn cho các DNV&N.
Công ty nghiên cứu và phát triển công nghệ thành lập năm 1978 với số vốn hoạt động
hàng năm là 367.000 USD, chức năng hoạt động chủ yếu là nghiên cứu hỗ trợ DNV&N.
Quỹ phát triển nghề thủ công: thành lập năm 1975 với chức năng chủ yếu là nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ.
Viện quản lý, đào tạo và phát triển thành lập năm 1976 với ngân quĩ hoạt động hàng
năm là 150.000 USD, chức năng chính là đào tạo chủ doanh nghiệp.
* Malaisia:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty bảo lãnh tín dụng thành lập năm 1972 với chức năng chính là cung cấp vốn.
Công ty MARA: thành lập năm 1960 với 3.000 nhân viên, vốn hoạt động hàng năm là 165
triệu USD chức năng chính là cung cấp vốn, tiếp thị, nghiên cứu, đào tạo, t vấn cho DNV&N.
Trung tâm phát triển tài chính: thành lập năm 1960 với 300 nhân viên, vốn hoạt động
hàng năm là 2,5 triệu USD chức năng chủ yếu là cung cấp vốn và t vấn cho các DNV&N.
Trung tâm chất lợng quốc gia thành lập năm 1962 với 235 nhân viên, vốn hoạt động
hàng năm 3,1 triệu USD, có chức năng đào tạo và t vấn cho các DNV&N.
Trung tâm công nghệ Cualalamper: có chức năng hỗ trợ, cung cấp và chuyển giao công
nghệ cho DNV&N.

* Hàn Quốc:
Quỹ bảo lãnh tín dụng thành lập năm 1976 với số nhân viên là 1.190 ngời, chức năng
chủ yếu là cung cấp vốn chuyển giao công nghệ cho các DNV&N.
Viện phát triển công nghiệp Hàn Quốc(1970) với 140 nhân viên chức năng chính là đào
tạo, t vấn cho DNV&N.
Trung tâm năng suất Hàn Quốc thành lập năm 1957, số vốn hoạt động hàng năm là 3
triệu USD, có chức năng đào tạo, cung cấp và chuyển giao công nghệ, t vấn cho các DNV&N.
Hội nghiên cứu các DN nhỏ thành lập năm 1978 vốn hoạt động hàng năm là 32.000
USD, chức năng chủ yếu là đào tạo chủ doanh nghiệp cung cấp và chuyển giao công nghệ.
Ngân hàng DNV&N thành lập năm 1961 với 7.305 nhân viên có chức năng đào tạo và t
vấn cho các DNV&N.
Theo tài liệu các tổ chức hỗ trợ DNV&N ở một số nớc Châu á.

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ch ơng II
vai trò của chính phủ việt nam trong việc hỗ trợ phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
I-/ Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Nhờ có chính sách đổi mới và chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đúng đắn,
trong những năm qua khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có tốc độ tăng trởng nhanh. Trong công
nghiệp, giá trị tổng sản lợng trong 10 năm qua, tốc độ tăng trởng trung bình 14%/năm. Giá trị tổng
sản lợng công nghiệp năm 1995 gấp 2,5 lần năm 1985. Tuy số lợng các DNNN giảm đi rất lớn nh-
ng giá trị tổng sản lợng của chúng lại tăng 282,4%. Công nghiệp tập thể giảm xuống còn 12,59%
so với năm 1985, khu vực DN và công ty t nhân tăng lên rất mạnh 449,5%.
Cơ cấu các loại DN cũng thay đổi lớn. Thời gian qua mặc dù số lợng DNNN và hợp tác
xã giảm mạnh, nhng tính chung cho toàn ngành công nghiệp, số lợng các DNV&N tăng lên
nhanh chóng DNNN giảm liên tục từ 3.141 (1986) xuống 2.002 DN (1994) và năm 1995 nếu
tính cả xây dựng cũng chỉ có 3.291 DN. Hợp tác xã giảm rất mạnh từ 37.649 cơ sở (1986)
xuống 13.086 năm 1990 và 1.100 cơ sở (1990), trong khi đó khu vực t nhân trong công nghiệp

(cả DN và công ty tăng rất nhanh: từ 567 DN (1986) lên 959 (1991) và 6.311 (1995). Tỷ trọng
của khu vực ngoài quốc doanh trong toàn bộ nền kinh tế chiếm gần 60% năm 1995, riêng
trong công nghiệp và xây dựng, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 11,2% GDP tốc độ tăng tr-
ởng GDP hàng năm của khu vực này gần 7%, thấp hơn tốc độ tăng trởng chung. Trong đó
công nghiệp chỉ số này là 9,2%. Theo nguồn Niên giám thống kê 1995 - NXB TK.
1-/ Quy mô doanh nghiệp:
Số liệu thống kê năm 1995 cho thấy, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bình quân một
DN có 434 triệu đồng vốn, 87 lao động. Đối với kinh tế cá thể, lao động bình quân là 1,7 ngời
một cơ sở.
Số liệu bảng 5 cho thấy, trên 97% số DN có qui mô vừa và nhỏ, trong đó 86,7% số DN
có qui mô nhỏ và 48,8% số DN cực nhỏ. Riêng ngành công nghiệp: nếu xét về số lao động thì
có 18% số DN cực nhỏ (dới 10 lao động), 69% DNV&N nhỏ, còn lại là DN vừa. Nh vậy số
DNV&N chiếm trên 99,1%. Nếu xét về vốn, có 20,55 số DN thuộc loại cực nhỏ (dới 100 triệu
đồng), 55,6% số DN thuộc loại nhỏ. Trong tổng số 18,5% còn lại thì tỉ lệ DN vừa chiếm phần
lớn.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 5: Quy mô Doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo lĩnh vực
ở 12 tỉnh (Điều tra năm 1995)
Quy mô doanh nghiệp Tổng số ngoài quốc doanh Trong đó công nghiệp
Tổng số doanh nghiệp 100 100
Theo lao động:
Dới 10 ngời 48,76 17,99
từ 10-50 37,97 55,64
từ 50-100 6,62 13,43
từ 100-200 3,94 6,27
trên 200 3,16 5,74
Theo vốn: tổng số 100 100
dới 100 triệu 25,48 20,53
từ 100-500 triệu 42,76 43,89

từ 500 triệu - 1 tỷ 12,81 15,15
trên 1 tỷ 18,95 20,76
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2-/ Tình hình sản xuất kinh doanh của DNV&N.
Từ năm 1986 đến nay, với sự chuyển hớng trong các chính sách đổi mới của Đảng, mà
đánh dấu sự đổi mới là từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đó là sự thừa nhận kinh tế t nhân,
thực hiện kinh tế nhiều thành phần đợc tồn tại lâu dài, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ hàng
hoá và các loại hình kinh doanh mà Nhà nớc không cấm. Tiếp theo đó là hàng loạt các văn
kiện ra đời: Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị năm 1988, Nghị định 27,28,29/HĐBT năm 1988
về kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác và hộ gia đình, Nghị định 66/HĐBT về nhóm kinh doanh dới
vốn pháp định và các Bộ Luật: Luật doanh nghiệp t nhân, luật công ty, luật HTX, luật DNNN,
luật khuyến khích đầu t trong nớc, luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã tạo cơ sở pháp lý và
khuyến khích các DN thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh và các
DNV&N thực sự đợc quan tâm và khuyến khích phát triển. Đặc biệt từ năm 1991 trở lại đây
sau khi xoá bỏ bao cấp về căn bản và thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, tự tìm tòi phơng
án kinh doanh, xác định giá cả,... thực hiện sự bình đẳng giữ các DN thuộc mọi thành phhần
kinh tế. Có thể thấy đợc các chính sách của Nhà nớc tác động đến nền kinh tế nh thế nào qua
sự phát triển cả về số lợng và chất lợng của DN trong nền kinh tế.
Tháng 8/1993 có 6.728 DN t nhân, có 2.570 công ty TNHH và 91 công ty cổ phần nhng
chỉ đến tháng 12 /1993 con số này đã thay đổi tơng ứng là 8.334 DN t nhân, 3.287 công ty
TNHH, 117 công ty cổ phần và 7.060 DNNN.
25

×