Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh dịch tả lợn tại tỉnh thanh hóa năm 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.41 MB, 76 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG ANH THẮNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH DỊCH TẢ LỢN TẠI TỈNH THANH HÓA
NĂM 2014-2016

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Nguyen Tà i Nă ng
2. PGS. TS. Nguyen Bá Hiê n

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ... tháng .....năm 2017
Tác giả luận văn



Hoàng Anh Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Ban chủ nhiệm khoa Thú y đã tạo điều kiện để tơi có thể học tập và thực hiện nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô trong khoa Thú y đã giảng dạy, chia sẻ
những kinh nghiệm quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Tài Năng và
PGS.TS Nguyễn Bá Hiên đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện cho tơi để tơi
có thể thực hiện nghiên cứu này đạt được kết quả tốt nhất.
Tôi xin chân thành cám ơn toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ Chi cục thú tỉnh Thanh
Hóa; Trạm thú y Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể thực hiện nghiên cứu này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng .....năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Anh Thắng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ................................................................................................................ vii
Danh mục hình................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 1

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn của đề tài .................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 3
2.1.

Vài nét về lịch sử bệnh dịch tả lợn ........................................................................ 3

2.1.1.

Trên Thế giới ....................................................................................................... 3


2.1.2.

Ở Việt Nam ......................................................................................................... 3

2.2.

Dịch tể học bệnh dịch tả lợn .............................................................................. 5

2.2.1.

Căn bệnh ............................................................................................................ 5

2.2.2.

Hình thái cấu trúc của virus DTL ...................................................................... 6

2.2.3.

Động lực vủa virus dịch tả lợn ........................................................................... 7

2.2.4.

Loài vật, lứa tuổi và mùa vụ mắc bệnh .............................................................. 9

2.2.5.

Đường xâm nhập và lây lan ............................................................................. 11

2.2.6.


Cơ chế sinh bệnh .............................................................................................. 11

2.2.7.

Triệu chứng bệnh Dịch tả lợn ........................................................................... 13

2.2.8.

Bệnh tích .......................................................................................................... 15

2.2.9.

Các phương pháp chẩn đốn bệnh dịch tả lợn ................................................. 16

2.2.10. Phòng bệnh ...................................................................................................... 21
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 26
3.1

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 26

iii


3.2.

Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 26

3.3.


Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.4.1.

Điều tra tình hình bệnh dịch tả lợn trên địa bàn 3 huyện miền núi Quan
Sơn, Quan Hóa, Mường Lát - tỉnh Thanh Hóa. ............................................... 26

3.4.2.

Điều tra khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn lợn bằng phản ứng ELISA ............ 26

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 26

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 26

3.5.2.

Phương pháp điều tra dịch tễ học..................................................................... 27

3.5.3.

Phương pháp tính tốn số liệu.......................................................................... 27


3.5.4.

Phương pháp xử lý số liệu: .............................................................................. 29

3.5.5.

Phương pháp chẩn đoán bệnh .......................................................................... 29

3.5.6.

Phương pháp xét nghiệm ................................................................................. 29

Phần 4. Kết quả thảo luận .......................................................................................... 32
4.1.

Tình hình chăn ni tại Thanh Hóa ................................................................. 32

4.2.

Cơng tác tiêm phịng bệnh dịch tả lợn tại huyện Quan Sơn, Quan Hoa,
Mường Lát từ năm 2014 - 2016 ...................................................................... 34

4.3.

Nghiên cưu môt sô đăc điêm dich tê bênh dich ta lơn tai huyên
Quan Sơn, Quan Hoa, Mường Lát tư năm 2014 - 2016 .............................. 36

4.3.1.


Xác định tỷ lệ mắc bệnh................................................................................... 36

4.3.2.

Xác định tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong ................................................................. 37

4.3.3.

Xác định tỷ lệ mắc DTL so với các bệnh khác ở đàn lợn tại Quan Sơn,
Quan Hóa, Mường lát từ năm 2014 – 2016 ..................................................... 39

4.3.4.

Tình hình bệnh DTL ở lợn các lứa tuổi tại huyện Quan Sơn, Quan Hóa,
Mường Lát từ năm 2014 – 2016 ...................................................................... 41

4.3.5.

Tình hình bệnh DTL xảy ra ở các tháng trong năm ở huyện Quan Sơn,
Quan Hóa, Mường Lát tỉnh Thanh Hóa từ năm 2014 – 2016 .......................... 44

4.3.6.

Tình hình bệnh DTL ở các hình thức chăn ni khác nhau ............................. 47

4.3.7.

Tình hình bệnh DTL ở các giống lợn ni tại huyện Quan Sơn, Quan
Hóa, Mường Lát tỉnh Thanh Hóa từ năm 2014 – 2016 ................................... 49


4.3.8.

Nguồn dịch ....................................................................................................... 51

iv


4.4.

Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn sau tiêm phòng vắc xin
tại 3 huyện Quan Sơn, Quang Hóa, Mường Lát bằng phản hứng ELISA ....... 52

4.4.1.

Kết quả khảo sát kháng thể kháng virus DTL trong huyết thanh lợn giết
mổ tại 3 huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát tỉnh Thanh Hóa ................ 52

4.4.2.

Kết quả khảo sát kháng thể kháng virus DTL trong huyết thanh lợn xét
theo cơ cấu đàn tại 3 huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát. ..................... 53

4.4.3.

Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch kháng virus DTL sau tiêm phòng
vắc xin ở các thời điểm 21, 90 và 180 ngày .................................................... 55

Phân 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 58
5.1.


Kêt luân ............................................................................................................ 58

5.1.2.

Về khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn lợn với vắc xin DTL ....................... 58

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 58

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 59
Phụ lục ......................................................................................................................... 62
Một số hình ảnh .............................................................................................................. 62

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVD

: Border disease virus

BVDV

: Bovine viral diarrhea


CSFV

: Classsical swine fever virus

CS

: Cộng sự

DTL

: Dịch tả lợn

ELISA

: Enzyme linked immuno sorben assay

OIE

: Office international des Epizooties

OD

: Optical Density

TLC

: Tỷ lệ chết

TLMB


: Tỷ lệ mắc bệnh

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

HSTD

: Hệ số tháng dịch

KD

: Kilodatton

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Số lượng và sản phẩm chăn nuôi thời điểm 01/10/2016 ............................. 32

Bảng 4.2.

Cơng tác tiêm phịng bệnh dịch tả lợn tại huyện Quan Sơn, Quan Hóa,
Mường Lát từ năm 2014 – 2016.................................................................. 34


Bảng 4.3.

Tình hình bệnh DTL ở huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát từ
năm 2014 - 2016 .......................................................................................... 36

Bảng 4.4.

Xác định tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong do bệnh DTL gây ra ở Quan Sơn,
Quan Hóa, Mường Lát từ năm 2014 - 2016 ................................................ 38

Bảng 4.5.

So sánh tỷ lệ bệnh DTL với các bệnh khác ở đàn lợn trong các năm từ
2014 – 2016 ................................................................................................. 40

Bảng 4.6.

Tình hình bệnh dịch tả lợn ở lợn các lứa tuổi tại huyện Quan Sơn,
Quan Hóa, Mường Lát từ năm 2014 - 2016 ................................................ 43

Bảng 4.7.

Tình hình bệnh DTL xảy ra ở các tháng trong năm, từ năm 2014 –
2016 ............................................................................................................. 45

Bảng 4.8.

Tình hình bệnh DTL ở các hình thức chăn ni khác nhau từ năm
2014 – 2016 ................................................................................................. 48


Bảng 4.9. Tình hình dịch tả lợn ở các giống lợn tại huyện Quan Sơn, Quan Hóa,
Mường Lát tỉnh Thanh Hóa từ năm 2014 - 2016 ........................................ 50
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng virut DTL trong huyết thanh của lợn
lấy tại các điểm giết mổ lợn tại 3 huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường
Lát .......................................................................................................................... 52
Bảng 4.11. Kết quả khảo sát kháng thể kháng virus DTL trong huyết thanh của
lợn xét theo cơ cấu đàn tại 3 huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát ..... 54
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn ở các thời điểm
khác nhau sau khi tiêm phòng vacxin ......................................................... 56

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.

Tỷ lệ tiêm phịng DTL các năm 2014-2016 ................................................ 35

Hình 4.2.

So sánh tỷ lệ nhiễm DTL của lợn tại huyện Quan Sơn, Quan Hóa,
Mường Lát từ năm 2014 – 2016.................................................................. 37

Hình 4.3.

So sánh tỷ lệ chết do bệnh DTL tại huyện Quan Sơn, Quan Hóa,
Mường lát từ năm 2014 - 2016.................................................................... 39

Hình 4.4.


So sánh tỷ lệ bệnh DTL với các bệnh khác xảy ra ở đàn lợn năm
2014 tại 3 huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát ................................... 41

Hình 4.5.

So sánh tỷ lệ mắc bệnh dịch tả ở lợn các lứa tuổi nuôi tại huyện
Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát .............................................................. 44

Hình 4.6.

Tình hình bệnh dịch tả lợn xảy ra ở các tháng trong năm tại 3 huyện
Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát từ năm 2014 - 2016 .............................. 47

Hình 4.7.

So sánh tỷ lệ mắc bệnh DTL ở các giống lợn ............................................. 51

Hình 4.8.

So sánh tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể DTL và tỷ lệ mẫu được
bảo hộ chống virut DTL cường độc của đàn lợn ở tuổi giết thịt ................. 53

Hình 4.9.

So sánh tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể và tỷ lệ mẫu được bảo hộ
xét theo cơ cấu đàn lợn ................................................................................ 55

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Anh Thắng
Tên luận văn: “ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh Dịch tả lợn tại tỉnh
Thanh Hóa năm 2014 – 2016 “.
Ngành:

Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định một số tình hình dịch tễ bệnh Dịch tả lợn ở đàn lợn trên địa bàn 3
huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát của tỉnh Thanh Hóa.
- Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn lợn sau khi tiêm phòng vắc xin
dịch tả.
Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp thu thập số liệu
- Sử dụng số liệu lưu trữ thứ cấp ở Chi cục thú y Thanh Hóa, trạm thú y huyện
Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát từ năm 2014 – 2016.
- Phiếu trả lời kết quả chẩn đoán bệnh Dịch tả lợn của Trung tâm chẩn đoán thú
y trung ương được lưu trữ tại Chi cục thú y Thanh Hóa.
2. Phương pháp điều tra dịch tễ học
- Dịch tễ học mô tả;
- Dịch tễ học phân tích.
3. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu điều tra, thu thập được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010.
4. Phương pháp chẩn đoán bệnh
- Chẩn đoán qua triệu chứng lâm sàng, mổ khám bệnh tích.

- Làm phản ứng ELISA xác định kháng thể có trong huyết thanh lợn.
5. Phương pháp xét nghiệm
 Cách thu thập mẫu
- Lấy máu từ tĩnh mạch tai, vịnh tĩnh mạch cổ lợn.
- Lượng máu cần cho mỗi mẫu là 5 ml.
- Sau khi lấy máu, để nghiêng ống nghiệm một góc 450 ở nhiệt độ phịng trong

ix


2h, chắt huyết thanh sang ống nghiệm khác đã vô trùng; huyết thanh chưa sử dụng ngay
thì bảo quản ở 1 - 40C.
 Xử lý
Dùng phản ứng ELISA để xác định kháng thể có trong huyết thanh lợn
Kết quả chính và kết luận:
Từ kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh Dịch tả lợn tại tỉnh
Thanh Hóa năm 2014 – 2016 chúng tơi rút ra một số kết luận như sau:
1. Về dịch tể học bệnh Dịch tả lợn tại tỉnh Thanh Hóa năm 2014 – 2016
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh DTL trung bình là 0,83%. Tỷ lệ chết trung bình là 0,61%
và tỷ lệ tử vong là 90,80% trong tổng số lợn mắc bệnh DTL.
- Trong tổng số lợn bị bệnh dịch tả, lợn 2 - 4 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
59,39%; lợn con theo mẹ 22,10%; lợn > 4 tháng tuổi 13,6%; lợn nái 3,82%; thấp nhất là
lợn đực giống 1,10%.
- Bệnh DTL xảy ra tập trung vào mùa hanh khô, nhiệt độ thấp. Mùa dịch bắt đầu
từ tháng 11 năm trước kéo dài đến hết tháng 3 năm sau.
- Bệnh DTL xảy ra chủ yếu ở hình thức chăn ni nơng hộ. Tỷ lệ lợn bị bệnh
trung bình là: Nơng hộ: 0,84%; Gia trại: 0,01%.
- Các giống lợn đều có khả năng bị bệnh dịch tả. Lợn bản địa và lợn rừng có sức
đề kháng tốt hơn so với lợn lai.
2. Về khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn lợn với vắc xin DTL

- Tỷ lệ mẫu huyết thanh dương tính là: 30,08%, tỷ lệ mẫu bảo hộ là: 19,1%.
- Tỷ lệ mẫu dương tính và tỷ lệ đạt mức bảo hộ ở lợn đực giống khá cao:
85,7% và 57,1%; ở lợn nái là: 66,6% và 46,6%; ở lợn trên 2 tháng tuổi rất thấp:
47,5% và 22,5%.
- Sau khi tiêm vắc xin 21 ngày, tỷ lệ lợn có kháng thể 85% và tỷ lệ mẫu đạt mức
bảo hộ 72,5%. Ở 90 ngày tương ứng là 78,95% và đạt mức bảo hộ là 71,05%. Ở 180
ngày: 42,8% và tỷ lệ mẫu đạt mức bảo hộ là 36,76%.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Anh Thang
Thesis title: “Research on some epidemiological characteristics of Hog Cholera in
Thanh Hoa province from 2014 to 2016”
Major: Veterinary

Code: 60 64 01 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Identifying some epidemiological situation of Hog Cholera on some herds in
three districts of Thanh Hoa province as: Quan Son, Quan Hoa, Muong Lat.
- Investigating ability of immune response on pigs after vaccinating with swine
fever virus vaccines.
Materials and Methods:
1. Collecting data
- Using secondary recorded data from Veterinary Department of Thanh Hoa
province and three districts: Quan Son, Quan Hoa, Muong Lat from 2014 to 2016.
- Results of diagnosis swine fever virus from the National Center for Veterinary

Diagnosis are stored at Thanh Hoa Veterinary Department.
2. Epidemiological method of investigation
- Descriptive epidemiology
- Analytical epidemiology
3. Method of data calculation
- The collected data is analysed by Microsoft Excel 2010 software and
4. Method of diagnosis
- Diagnosis by clinical symptoms, examination by pig operating.
- Using ELISA test to determine antibody level in pig serum..
5. Method of testing


Method of sample collection
- Taking sample from venous system of pig’s ears and neck
- 5 ml for each sample
- After taking the blood sample, tilting the test tube at 450 at room temperature

xi


for 2 hours, then purging the serum to another sterile tube; unused serum should be
stored at 1 - 40C.
 Analysis:
Using ELISA test to determine the antibody level in pig’s serum.
Main findings and conclusions:
From the results of research on some epidemiological characteristics of pig
cholera in Thanh Hoa province from 2014 to 2016, we have some conclusions as follows:
1. Epidemic of pig cholera in Thanh Hoa province from 2014 to 2016:
- The average rate of infection with swine fever virus was 0.83%. The average rate
of die was 0,61% and the rate of death was 90,80% of all infectious pigs with cholera.

- Of all infectious pigs with cholera, pigs from 2-4 months were infected with
the highest rate of 59,39%; suckling pigs 22,10%; pigs that older than 4 months 13,6%;
Sows 3,82%; The lowest rate was boars 1,10%.
- Cholera occurs in dry season, low temperature. The disease starts from
november last year to the end of march next year.
- Cholera occurs mainly in household farms. The average rate of infectious
farms was: households 0,84%; household Farms 0,01%.
- All breeds of pig are susceptible to cholera. Indigenous pigs and wild pigs have
better resistance than hybrid pigs.
2. The immune response of pigs to vaccines for prevention cholera:
- The rate of positive samples was 30,08%; the rate of protected samples was
19,1%.
- The rate of positive and protected samples in boars were quite high: 85,7%
and 57,1%; in sows: 66,6% and 46,6%; in pigs over 2 months of age very low: 47,5%
and 22,5%.
- After vaccination for 21 days, the rate of positive pigs with antibodies was
85% and the rate of protected samples was 72,5%. At 90 days, this rate respectively was
78,95% and 71,05%. At 180 days was 42,8% and 36,76%.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, chăn ni lợn ở Thanh Hóa ngày càng phát
triển và góp phần lớn vào việc tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương.
Thanh Hóa là địa phương có tổng đàn lợn lớn thứ 2 vùng Bắc Trung Bộ (tính đến
tháng 10 năm 2016 đàn lợn của Thanh Hóa có tổng số 945.034 nghìn con). Trong
tổng đàn lợn, khu vực miền Núi (11 huyện) có 292.999 con, chiếm 30,9%; đồng
bằng 309.405 con chiếm 32,7%, miền biển 342.900 con, chiếm 36,3% (Cục

Thống kê Thanh Hóa, 2016).
Tuy nhiên, sự hiện diện của một số dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra
gây tổn thất đáng kể cho ngành chăn nuôi của tỉnh. Một trong những bệnh dịch
nguy hiểm kể đến là bệnh Dịch tả lợn. Bệnh dịch tả lợn (DTL) là bệnh truyền
nhiễm của loài lợn, bệnh xảy ra quanh năm và cảm nhiễm trên mọi lứa tuổi của
lợn, ở thể cấp tính bệnh gây chết nhiều lợn với tỷ lệ tử vong cao 90 – 100%, ở
những thể khác tỷ lệ tử vong thấp hơn nhưng khiến lợn sụt cân, gầy mịn, làm
giảm năng xuất chăn ni và ảnh hưởng đến chất lượng thịt.
Theo thống kê của Chi cục thú y, hằng năm xảy ra nhiều ổ dịch lớn nhỏ
khác nhau làm chết rất nhiều lợn của tỉnh. Cụ thể 2 năm gần nhất, năm 2014 dịch
xảy ra ở xã Phú Nhuận huyện Quan Hóa làm hơn 226 con lợn chết. Năm 2016
dịch lại tiếp tục xảy ra tại các huyện Quan Hóa, Quan Sơn, Hậu Lộc, Nga Sơn
làm gần 500 con lợn chết.
Xuất phát từ tình hình dịch bệnh nói trên, việc nắm bắt được các được các
đặc điểm dịch tễ học, biết được các quy luật của bệnh dịch tả lợn tại các huyện miền
núi tỉnh Thanh Hóa; khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn lợn sau tiêm
phòng sẽ giúp địa phương đề ra các biện pháp phòng chống bệnh dịch tả lợn một
cách hiệu quả hơn. Được sự nhất trí của Khoa Thú y, thầy giáo hướng dẫn, Chi cục
thú y tỉnh Thanh Hóa chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm dịch tễ học bệnh Dịch tả lợn tại tỉnh Thanh Hóa năm 2014 – 2016 ”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định một số tình hình dịch tễ bệnh Dịch tả lợn ở đàn lợn trên địa bàn
3 huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát của tỉnh Thanh Hóa.

1


- Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn lợn sau khi tiêm phòng
vắc xin dịch tả.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài tiến hành nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh Dịch tả lợn trên địa bàn
huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát của tỉnh Thanh Hóa từ năm 2014 – 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC
TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Sử dụng các phương pháp dịch tễ học để nghiên cứu một số đặc điểm
dịch tễ bệnh Dịch tả lợn ở đàn lợn tại 3 huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát
của tỉnh Thành Hóa.
- Sử dụng một số phương pháp chẩn đốn để xác định diễn biến của bệnh
Dịch tả lợn và hiệu quả của cơng tác tiêm phịng.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ BỆNH DỊCH TẢ LỢN
2.1.1. Trên Thế giới
Bệnh dịch tả lợn là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và lây lan nhanh, cảm
nhiễm trên mọi lứa tuổi của lợn ở thể cấp tính bệnh gây chết nhiều lợn với tỷ lệ
tử vong cao 90-100%, bệnh thường ghép với các bệnh khác như bệnh phó thương
hàn, tụ huyết trùng, đóng dấu lợn, bệnh do Mycoplasma.
Bệnh dịch tả lợn phát hiện đầu tiên năm 1810 ở Tennesce, sau đó bệnh
xuất hiện ở Pháp năm 1822, ở bang Ohio Mỹ năm 1833, ở Đức năm 1893 (Dahle
and Liess, 1992).
Theo Fuchs (1968), bệnh dịch tả lợn lần đầu tiên xuất hiện ở nước Anh
vào năm 1862 rồi lây sang các nước Châu Âu khác. Bệnh xảy ra ở Nam Mỹ năm
1899 và ở Nam Phi năm 1990, các nhà khoa học Mỹ cho rằng bệnh có nguồn gốc
từ Châu Âu, sau đó lan truyền đi khắp thế giới.
Hiện nay bệnh vẫn còn tồn tại nhiều nước trên thế giới, bệnh DTL có tính
chất phân bố toàn cầu (Edwards, 1998) cho rằng bệnh xảy ra ở tất cả các lục địa hay
tất cả các nước chăn ni lợn. Theo OIE (1998), năm 1984 ở Mêhyco có 179 ổ dịch,

Malaysia có 5 ổ dịch, Hàn Quốc có 45 ổ dịch. Năm 1997 dịch tả lợn xuất hiện ở
Italia, Tây Ban Nha và Bỉ đều có nguồn gốc từ Hà Lan (Mesplede et al., 1999).
Theo thống kê của tổ chức Thú y thế giới (OIE), bệnh dịch tả đã được
khống chế và an toàn dịch bệnh ở phần lớn các nước Châu Âu. Các nước đã
thanh toán được bênh này là Úc, Bỉ, Canada, Pháp, Anh, Ai xơ len, Ai len, Niu
Di Lân, Bồ Đào Nha, các nước vùng Scandinavia, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Mĩ.
Ở Mĩ năm 1962, một chương trình thanh tốn bệnh DTL tồn liên bang đã được
khởi động và đến năm 1976 đã thanh tốn được DTL. Tổng chi phí thanh tốn
bệnh DTL lên tới 140 triệu USD.
2.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh DTL được phát hiện vào các năm 1923 - 1924 bởi
Houdenner. Cho đến nay bệnh vẫn còn tồn tại và luôn uy hiếp nghiêm trọng đối
với ngành chăn nuôi trong nước.
Năm 1960, bệnh DTL xảy ra ở các tỉnh Nghệ An, Phú Thọ do việc vận

3


chuyển lợn bệnh từ tỉnh ngồi vào. Năm 1968 có tới 481 ổ dịch (Lê Độ, 1980).
Năm 1973, bệnh DTL xảy ra ở 11 trại lợn xung quanh thành phố Hồ Chí
Minh. Năm 1974 dịch xảy ra ở 17 tỉnh phía Bắc, làm thiệt hại trên 4 vạn lợn, 15
tỉnh Nam bộ có dịch, gây chết 145.078 con lợn (Đào Trọng Đạt và Trần Thị Tố
Liên, 1989); năm 1983 dịch xảy ra ở Hải Hưng. Trong những năm 1972-1973
dịch kéo dài ở Nghệ An, Hà Tĩnh do nhân dân mua lợn bệnh về trong dịp ăn tết
cổ truyền làm lây lan dịch bệnh. Tại các tỉnh Trung bộ dịch xảy ra mạnh vào
những năm 1976 - 1978; năm 1976 có 17 ổ dịch, 1977 có 36 ổ dịch, năm 1978 có
18 ổ dịch (Báo cáo dịch tễ tháng 11/1978 của Cục Thú y).
Từ những năm 1980, do việc tiêm phòng đã triển khai đồng bộ nên các ổ
dịch lớn không xảy ra, nhưng bệnh vẫn tồn tại và diễn biến ngày càng phức tạp, có
nhiều thay đổi về triệu chứng lâm sàng, bệnh tích cũng như về độ tuổi mẫn cảm.

Nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng, Đào Trọng Đạt và Trần Tố Liên (1989),
cho rằng, triệu chứng, bệnh tích của bệnh DTL ở lợn các lứa tuổi khác nhau và
những biến đổi phức tạp, bệnh diễn ra ở thể mạn tính, khơng điển hình do các
chủng virus bị giảm độc lực thường xảy ra đối với lợn nái chưa tiêm phòng, lợn
con theo mẹ và gây chết nhiều nhất là lợn con.
Đào Trọng Đạt và Nguyễn Tiến Dũng (1984); Nguyễn Xuân Bính (1998)
đều cho rằng bệnh DTL xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi nhưng nhiều nhất vẫn là ở lợn
con theo mẹ và lợn con mới cai sữa. Nguyễn Tiến Dũng và cs. (1997) nghiên cứu
về khả năng thải virus cường độc ở lợn được tiêm vắc xin, cho thấy những lợn đã
tiêm vắc xin DTL trước hoặc sau khi có khả năng miễn kháng chống sự xâm
nhập của virus cường độc, phát bệnh hay không phát bệnh đều có hiện tượng thải
virus cường độc sau khi bị nhiễm và gây bệnh qua tiếp xúc cho những lợn chưa
có miễn dịch cùng nhốt chung.
Đào Trọng Đạt và cs. (1988) nghiên cứu về miễn dịch thụ động và ảnh
hưởng của nó đến phản ứng miễn dịch của lợn con chống virus DTL đã đi đến
khuyến cáo nên tiêm phòng cho lợn con ở 40 - 50 ngày tuổi và lợn nái tiêm
phòng trước khi phối giống.
Theo báo cáo tháng 10/2006 của Cơ quan thú y vùng IV, tại các tỉnh Nam
Trung bộ và Tây nguyên: tháng 5/2005 ở Khánh Hịa với 24 xã của 2 huyện có
dịch, số lợn bị hủy là 161 con. Tháng 10/2006 ở Quảng Ngãi có 16 xã có dịch, số
lợn bị chết 169 con. Tại Quảng Nam có 5 xã có dịch, số lợn chết 277 con. Gia

4


Lai có 6 xã có dịch, số lợn chết là 521 con. Tại báo cáo số 01/TTV-BC ngày
15/01/2007 và Báo cáo số 11/TYV-BC, ngày 15/02/2007 của cơ quan Thú y
vùng IV: Tại Quảng Ngãi và Bình Định có 20 xã có dịch, số lợn chết là 196 con.
Theo báo cáo số 234/BC - CTY, ngày 31/12/1997 của Cục Thú y, trong
tháng 12/1997 tồn quốc có 56 xã của 31 tỉnh có dịch, với 3088 con lợn bị tiêu

hủy; tháng 2 và tháng 7/1998 có 2512 con bị bệnh và gần đây là tháng 5/2005 có
123 xã của 46 huyện thuộc 17 tỉnh có dịch. Tại báo cáo số 1860/TY-DT, ngày
25/12/2006 của Cục Thú y tồn quốc có 16 huyện của 8 tỉnh có DTL, với 36 ổ
dịch, số lợn chết trong các ổ dịch này là 1518 con.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Duyên và cs (2000) cho
thấy tỷ lệ nhiễm DTL mạn tính tại các tỉnh Duyên Hải Miền Trung là 46,87%.
Trong đó lợn dưới 20kg chiếm 60%, lợn từ 21 – 50 kg chiếm 38,29%.
Kết quả xét nghiệm ELISA bằng kháng thể đơn dòng để phát hiện kháng
nguyên P125 được ghi nhận từ Trung tâm Thú y vùng Cần Thơ (1999 – 2000),
cho biết ở những đàn lợn khỏe mạnh tỷ lệ lợn có mang mầm bệnh biến động từ 0
– 4,17%. Điều này cho thấy lợn hoàn toàn khỏe mạnh nhưng mang trùng cũng là
nguyên nhân của những vụ dịch (Nguyễn Tiến Dũng, 2002).
Đến nay nhiều nghiên cứu trong nước cho nhận xét rằng do cơng tác tiêm
phịng vacxin phịng bệnh DTL và áp dụng một số biện pháp phòng bệnh tốt nên
đến nay bệnh DTL không gây chết hàng loạt như trước kia mà chỉ xảy ra âm ỉ, lẻ
tẻ, triệu chứng bệnh tích khơng điển hình, số ổ dịch giảm một nửa, số con chết
giảm 3 lần và chủ yếu tập trung ở lợn con (Bùi Quang Anh và Nguyễn Xuân
Thủy, 1999).
2.2. DỊCH TỂ HỌC BỆNH DỊCH TẢ LỢN
2.2.1. Căn bệnh
Năm 1885 Salmon và Smith cho rằng bệnh gây ra bởi một loại vi khuẩn
mà hai ông đặt tên là Bacillus cholerae suis (tức Salmonella suis). Nhưng đến
năm 1903, Schweinitz và Dorset đã xác định được tác nhân gây bệnh DTL là một
loại virus cịn vi khuẩn Bacillus cholerae suis chỉ đóng vai phụ (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978). Năm 1947 Holmes đặt tên cho virus gây bệnh DTL là Tortor suis.
Từ đó việc xếp loại virus này có nhiều ý kiến khác nhau. Những nghiên cứu gần
đây đã xác định virus gây bệnh DTL là thành viên của họ Togavirideae, giống
Pestivirus cùng với virus gây bệnh tiêu chảy ở bò (Bovine Viral Diarrhea Virus -

5



BVDV) và virus gây bệnh Border ở cừu (Border Disease Virus). Nhưng khi
nghiên cứu về cấu trúc phân tử của Pestivirus cho thấy bộ gen của chúng
(genome) tương ứng với virus thuộc họ Flaviridae (Nguyễn Văn Ty, 1975). Nên
giống Pestivirus được xếp vào họ Flaviridae.
2.2.2. Hình thái cấu trúc của virus DTL
Virus DTL thuộc loại ARN virus, một sợi đơn, có vỏ bọc là lipoprotein.
Quan sát dưới kính hiển vi điện tử, virus có dạng cấu trúc hình cầu với
nucleocapside đối xứng hình khối bao bọc bởi lớp màng ngồi. Virion là đơn vị
đặc hiệu của virus, có đường kính 40 - 50 nm (nanomet), đường kính của một
khối nucleocapside là 29 nm, là lớp vỏ bao bọc sợi ARN của virus, có những gai
lồi 6 - 8 nm tập trung trên bề mặt của virus. Bộ gene của virus là một chuỗi đơn
ARN, có độ dài 12 KB (Moormann and Hulot, 1998). Virus có 2 glycoprotein
E55 và E46 KD ở trên bề mặt và 1 nucleocapside protein 36 KD (Enzmann and
Weiland, 1978). Hệ số sa lắng là 140s - 180s. Hạt virus gây nhiễm gồm 3 thành
phần chính sau đây:
Nhân (core): nhân là một sợi đơn ARN nằm ở giữa hạt virus, nên virus
chủ yếu nhân lên trong bào tương của tế bào vật chủ. Theo Moening (1988), nhân
vừa là yếu tố di truyền, vừa là yếu tố sinh sản của virus. Theo Moorrman and
Hulot (1998), bộ gene virus DTL là một chuỗi AND sợi đơn dài khoảng 12
kilobases (KB), có trình tự sắp xếp giống nhau giữa gene của virus DTL và virus
gây tiêu chảy ở bò (Bovine Viral Diarrhea Virus - BVDV) và virus gây bệnh
Border ở cừu (Border Disease Virus).
Vỏ protein (Nuleocapside): theo Van Oirchot (1992), vỏ protein mang
những thành phần bên ngồi có độ dày 29 nm, trên bề mặt có những gai lồi 6 - 8
nm là thành phần có tính chất bảo vệ virus. Theo Enzmann and Weiland (1978),
lớp nucleocapside của virus bao gồm 2 glycoprotein có trọng lượng phân tử là 55
KD (Kilodanton) và 46 KD cùng với một lớp 36 KD. Các protein này được đặt
tên là Protein E1 (GP55), Protein E2 (GP46) và protein C (G36). Bằng phương

pháp đánh dấu các phân tử, các tác giả đã nhận thấy E1 và E2 là những
Glycoprotein nằm trên bề mặt của virus, E2 tạo nên các gai của virus. Protein E1
chứa đựng các kháng nguyên chính của virus DTL. Trong tế bào bị nhiễm, E1
luôn được liên kết với một lycopeptide khoảng 47 KD (Mesplede et al., 1999).
Những nghiên cứu gần đây cho thấy lớp vỏ protein gồm 4 thành phần: GP55,

6


GP48, GP44 và GP33 cùng một số các protein nhân 36KD, 23KD và 14KD
(Taylor D, 1995). Bằng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ kết tủa, (Stark et al., 1990)
đã nhận thấy GP48 và GP44 có chung một trục Protein thơng thường. Cả 3 dạng
này đều nằm ở dạng nhị trùng có cầu nối Disulfide trong virus ở tế bào bị nhiễm.
Theo Thiel (1991), những sự tương tác đồng hóa trị phức tạp như vậy giữa những
Glycoprotein cấu trúc đến nay chưa được mô tả ở bất kỳ một ARN virus nào.
Thứ tự các Glycoprotein trên bộ gene của virus DTL được sắp xếp như
sau: NH2 - GP44/GP48 - GP33 - GP55 - COOH.
Màng ngoài (Envelop): Theo Moenning (1988), là một lớp lypoprotein.
2.2.3. Độc lực vủa virus dịch tả lợn
Năm 1939, Geiger đã kết luận rằng khơng có sự khác nhau cơ bản nào về
tính kháng nguyên để sắp xếp các chủng virus DTL vào nhiều type virus khác
nhau (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970). Nhưng từ những năm 1950, một số tác giả đã
phát hiện được hiện tượng biến chủng của virus DTL và cũng nhận thấy độc lực
của virus biến chủng thường thấp hơn độc lực của virus ban đầu.
Theo Van Oirchot (1998), các chủng virus DTL được phân chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1:Gồm các chủng virus cường độc Alfort, chủng C, chủng Thiverval.
Nhóm 2: Gồm các chủng 331 và nhiều chủng khác phân lập được từ
những lợn bị bệnh.
Mới đây nghiên cứu về dịch tễ học phân tử cho thấy virus dịch tả lợn có 3
nhóm chính.

Nhóm 1: Hầu hết là các chủng phân lập từ trước thập kỷ 70 ở Mỹ và
châu Âu.
Nhóm 2: Hầu hết là các chủng mới phân lập gần đây ở châu Âu và châu Á.
Nhóm 3: Chỉ có ở châu Á, ngoại trừ một chủng phân lập ở Anh năm 1966.
Ở châu Á, nhóm 1 vẫn đang cịn tồn tại, nhóm 2 đang trở thành nhóm gây
bệnh chính.
Ở Việt Nam, nhóm 1 tồn tại đến năm 1991, bệnh dịch tả lợn hiện nay do
nhóm 2 gây ra cả Miền Bắc và Miền Nam.
Theo Dunn (2000), độc lực của virus thường không ổn định, việc tăng
cường độc lực có thể được tiến hành sau một hoặc nhiều lần tiêm truyền qua lợn.

7


Ngày nay, người ta đã sử dụng các phương pháp làm giảm độc lực của
virus và thu được một số chủng nhược độc có thể sử dụng làm vacxin như virus
DTL chủng C, chủng IFFA, chủng GPE(-), chủng Thiverval.
Trước đây người ta cho rằng kháng nguyên virus DTL đồng nhất, nhưng
áp dụng kĩ thuật kháng thể đơn dịng (MCAS) có thể phân biệt virus DTL thành
một số nhóm kháng nguyên. Độc lực của các chủng gây bệnh thay đổi rất lớn.
Các chủng độc lực cao gây bệnh thể cấp tính, tỉ lệ chết cao, trong khi đó các
chủng có độc lực trung bình thường gây các nhiễm trùng á cấp tính và mãn tính.
Các chủng virus độc lực yếu chỉ gây bệnh nhẹ, tuy nhiên có thể gây chết thai lợn
và lợn con mới sinh. Tùy thuộc vào độc lực của chủng virus gây bệnh mà tỷ lệ
chết có thể từ 0 - 100%.
Virus DTL có quan hệ với virus gây bệnh ỉa chảy ở bò (Bovine viral
diarrhea virus - BVDV) về mặt cấu trúc kháng nguyên. Virus BVDV lây nhiễm
cho trâu, bò, gia súc nhai lại nhỏ và lợn. Các lây nhiễm bẩm sinh với virus BDV
(Border disease virus) gây nên bệnh Border ở cừu, dê và virus phân lập được từ
hai loại này thường được gọi là virus Border (Terpstra, 1991).

Độc lực của virus
Loại virus
+Thể bệnh

+Nhiệt
ni cấy

Virus có độc lực cao
+Cấp tính, tỉ lệ chết cao

độ 39 - 40oC

Virus có độc
lực T.bình

Virus có độc lực thấp

+á cấp tính, + Mãn tính hoặc khơng
mãn tính
biểu hiện, gây chết thai và
lợn con mới sinh
35 - 38oC

33 - 34oC

+Nuôi trong +Nhân lên nhanh, điểm
môi trường huỳnh quang lớn, rõ.
tế bào PK15

+Nhân lên chậm, huỳnh

quang yếu ớt. Có thể xuất
hiện trong máu hoặc không

+Trong cơ

+Nồng độ virus trong

thể động vật

máu cao, thời gian tồn

+Thường giới hạn ở các tế
bào biểu mô mạch quản.

tại khá dài. Thường
nhiễm vào tế bào biểu
mô, tế bào lưới, đại thực
bào trong hạch Amidan.

8


Virus DTL phản ứng chéo với virus BVDV trong phản ứng miễn dịch
khuếch tán và phản ứng miễn dịch huỳng quang, thậm chí virus DTL và BVDV ở
một mức độ nhất định có thể hấp thụ kháng thể trung hịa của các lồi virus pha
tạp. Các thí nghiệm giải độc chéo cho thấy rằng các chủng virus DTL có dạng là
một nhóm pha tạp. Trong khi đó các chủng virus BVD hình thành những nhóm
đặc tính huyết thanh rõ ràng, khác hẳn với virus DTL.
2.2.4. Loài vật, lứa tuổi và mùa vụ mắc bệnh
2.2.4.1. Loài mắc bệnh

Trong tự nhiên chỉ có lồi lợn mắc bệnh DTL, kể cả lợn nhà và lợn rừng.
Các giống, các lứa tuổi đều mắc nhưng cảm nhiễm nhất là lợn con theo mẹ và lợn
mới cai sữa. Lợn nái mắc bệnh thì con của nó cũng bị bệnh. Lợn rừng cũng cảm
thụ như lợn nhà, một số ổ dịch ở miền núi phía Bắc (Lào Cai, Cao Bằng) người
ta thấy bệnh lây từ lợn nhà sang lợn rừng. Ngược lại có nơi thấy lợn rừng bị bệnh
rồi lây sang lợn nhà. Các loài động vật khác và người khơng mắc bệnh này
(Nguyễn Lương, 1997).
Trong phịng thí nghiệm, nhiều tác giả đã gây bệnh cho chuột lang, chuột
nhắt gà, ngựa, trâu vv... nhưng không thành công. Năm 1965, Biro đã tìm cách
thích ứng virus qua thỏ cho cừu. Năm 1941, Tenbroeck đã cho kết quả nuôi cấy
thành công virus DTL trong môi trường tế bào dịch hoàn lợn trong dung dịch
Tyrode. Năm 1950, Coroel và Albis thực hiện tiêm truyền virus DTL vào phôi
trứng vịt và đã thích ứng được virus DTL trên phơi trứng vịt. Sau đời thứ 8 qua
phôi vịt, virus đã mất độc lực với lợn nhưng không gây được miễn dịch cho lợn.
Giống lợn khác nhau mẫn cảm khác nhau. Lợn ngoại ít mắc chủ yếu là lợn đực
giống ngoại, số lượng ít đo được chăm sóc và tiêm phịng tốt. Lợn lai tỷ lệ mắc
thấp, hầu hết được nuôi theo hướng công nghiệp ở quy mô trang trại, gia trại.
Lợn nội tỷ lệ mắc bệnh cao, phụ thuộc vào quy mô, tập quán chăn nuôi ở các
địa phương.
2.2.4.2. Lứa tuổi mắc bệnh
Theo Lê Văn Năm (2010) lợn ở mọi lứa tuổi đều dễ bị nhiễm virus, đặc
biệt là lợn con sơ sinh khơng có kháng thể thụ động từ sữa mẹ rất dễ bị bệnh
và chết. Lợn mẹ được tiêm phòng 15-30 ngày trước khi đẻ sẽ cho sữa đầu với
hàm lượng kháng thể đặc hiệu cao có thể bảo hộ cho lợn con đến một hoặc
hơn một tháng.

9


Do việc tiêm phòng vacxin đã được thực hiện nên theo Đào Trọng Đạt và

Trần Thị Tố Liên (1989) thì tuổi mắc bệnh phụ thuộc vào sức đề kháng và tình
trạng miễn dịch của đàn lợn. Điều này khác với tính chất lây lan mạnh ở mọi lứa
tuổi và tỷ lệ chết 100% trong các ổ dịch của nhiều năm trước đây. Tuy nhiên ở
diện hẹp, nếu công tác tiêm phịng thực hiện khơng tốt như ở các huyện miền núi
vùng Bắc Trung Bộ nên bệnh DTL vẫn xảy ra và làm chết lợn ở mọi lứa tuổi
(Báo cáo dịch tễ của Trung tâm Thú y vùng Vinh 1998).
Theo Bùi Quang Anh (2001), DTL lợn xảy ra ở mọi lứa tuổi của lợn ở lợn
từ 2-6 tháng tuổi có tỷ lệ mắc DTL cao nhất trong tổng số lợn mắc bệnh.
Có thể nói thấy rằng tỷ lệ mắc bệnh DTL phụ thuộc vào tỷ lệ tiêm
phòng và mức độ kháng thể trong cơ thể lợn đã được tiêm phòng, thời điểm
tiêm vacxin có kích thích sản sinh miễn dịch chủ động hay làm ức chế miễn
dịch thụ động. Như vậy ở những vùng có tỷ lệ tiêm phịng q thấp hoặc
khơng tiêm phịng lợn ở các lứa tuổi đều mẫn cảm, dịch vẫn có thể xảy ra gây
tỷ lệ chết cao.
2.2.4.3. Mùa vụ mắc bệnh
Ở nước ta DTL phát ra quanh năm, tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết
và biến động của đàn lợn trong năm nên tình hình bệnh có lúc tăng lúc giảm
(Đào Trọng Đạt và Trần Thị Tố Liên, 1989). Tình hình DTL ở các tỉnh miền Bắc
từ năm 1960-1980 cho thấy các ổ dịch xảy ra từ tháng 11, tháng 12 năm trước
đến tháng 1, tháng 2 của năm sau chiếm tới 80% số ổ dịch trong năm, các tháng
còn lại chỉ chiếm khoảng 20% (Lê Độ, 1980). Nguyên nhân là trong vụ Đông
Xuân do ảnh hưởng của bão lụt và khí hậu thời tiết nên các loại thức ăn bị thiếu
cộng với hiện tượng thu gom lợn với số lượng lớn đê giết thịt trong dịp tết cổ
truyền ... kết quả là dịch xảy ra nhiều trong thời gian này.
Tình hình dịch cịn phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ tiêm phòng, lợn lớn đã
được miễn dịch bị giết đi, lợn con thay đàn bổ sung vào chưa kịp tiêm phòng
làm cho tỷ lệ lợn mẫn cảm trong đàn tăng lên. Việc tiêm phòng theo mùa vụ
và tiêm phịng bổ sung thường xun góp phần ổn định và hạn chế được dịch
bệnh rất nhiều.
Theo thống kê của Cục thú y, những năm gần đây dịch xảy ra hầu hết ở

các tháng trong năm nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể giữa các tháng của vụ
Đông - Xuân và Hè - Thu.

10


2.2.5. Đường xâm nhập và lây lan
Virus DTL xâm nhập vào cơ thể theo nhiều con đường khác nhau. Qua
đường hơ hấp và tiêu hóa, qua mũi - hầu, niêm mạc hầu, ruột non, tuyến hạch
nhân. Virus xâm nhập theo con đường niêm mạc mắt, mũi, miêm mạc
đường sinh dục, qua nhau thai (Bùi Quang Anh , 2001), virus có thể thâm
nhập vào cơ thể qua da bị tổn thương do sây sát, do thiến hoạn,...
Trong điều kiện tự nhiên virus xâm nhập vào cơ thể lợn thông qua con
đường mũi - miệng (oronsal route) đôi khi xâm nhập vào vật chủ qua niêm
mạc, dịch nhầy sinh dục hoặc vết trầy da. Không phải tất cả các chủng virus
đều truyền lây như nhau mà còn phụ thuộc vào độc lực của các chủng. Chủng
độc lực cao thường lây truyền nhanh hơn chủng độc lực thấp, do sự phát triển
nhanh trong cơ thể và bài thải lượng lớn mầm bệnh ra bên ngoài cơ thể. Những
con đường lây truyền chủ yếu là:
Lây trực tiếp do nhốt chung con bệnh và con khỏe, nhất là mật độ chuồng
nuôi cao và điều kiện vệ sinh kém.
Truyền lây gián tiếp qua nước tiểu, đất và nước, thức ăn có nhiễm
mầm bệnh, thức ăn dư thừa, thú sản, các dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ thú y,
người chăn nuôi, phương tiện chuyên chở,…
Truyền lây qua động vật trung gian mang trùng như chuột, thú ăn thịt,
chim, côn trùng hút máu,…
2.42.6. Cơ chế sinh bệnh
Virus khi xâm nhập vào cơ thể lợn gây bệnh đặc trưng qua các giai
đoạn sau: giai đoạn nhiễm virus ở hạch, giai đoạn nhiễm virus ở máu và giai


đoạn nhiễm virus ở phủ tạng.
Khi xâm nhập vào cơ thể chúng nhanh chóng vào các tế bào thượng bì
hạch lâm ba, hạch amidan, sau đó virus xâm nhập vào lớp mơ lympho dưới và
phát tán vào các hạch lympho vùng .Tại đây virus tiếp tục tăng sinh và tạo ra
một số lượng lớn nhất là ở các hạch dưới đường tiêu hóa, hạch lâm ba nội tạng,
tủy xương, dẫn đến nồng độ virus trong máu cao. Khi nồng độ virus trong máu
cao thì đồng thời cơ thể lợn có phản ứng sốt cao 41 - 42oC ( Trần Đình Từ,
1998). Từ trong máu, virus DTL xâm nhập vào các cơ quan chức năng như
đường hơ hấp từ đó gây ra rối loạn hơ hấp và cản trở tuần hồn.

11


Khi virus tác động lên hệ thống thần kinh trung ương gây ra hiện
tượng co giật, bại liệt hai chân sau hoặc bại liệt nửa thân.
Khi virus xâm nhập vào hệ thống lưới nội bì của thành mạch quản làm
cho mạch quản xung huyết sưng to, mạch quản ngoại biên bị giãn rộng, một số
bị tắc nghẽn dẫn đến những bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch tả lợn như là
xuất huyết lấm tấm, nhồi huyết (lách),…(Bùi Quang Anh, 2001).
Trong một số trường hợp virus làm thành mụn loét ở ruột già sau khi
gây hoại tử ở những nang lâm ba và làm đông sợi tơ huyết. Những mụn loét xuất
hiện dày, hình trịn, hình núm, hình cúc áo, trên mặt có những sợi huyết vẽ
những vịng trịn đồng tâm.
Ở những lợn nái mang thai có mắc bệnh, virus có thể lây qua tất cả các giai
đoạn phát triển của bào thai. Virus ở hạch lâm ba phân tán theo đường mạch
quản qua hàng rào nhau thai, phát triển ở một hoặc vài nơi dọc theo nhau thai và
cuối cùng virus lan truyền từ bào thai này tới bào thai (Bùi Quang Anh, 2001).
Sự phân bố của virus trong bào thai cũng giống như trong cơ thể lợn trưởng
thành bị nhiễm bệnh DTL. Đối với chủng virus có độc lực trung bình thì sự nhân
lên của virus trong tế bào lại thấp hơn. Cịn những chủng virus có độc lực thấp

khi gây bệnh người ta thấy chúng có thể xuất hiện trong máu hoặc không, thường
các chủng này thường giới hạn ở các tế bào biểu mô quanh mạch.
Tại các cơ quan nhiễm virus có sự đáp ứng miễn dịch tế bào thông qua
hiện tượng thực bào của các tế bào đại thực bào, virus được giữ lại và phát
triển tại các tế bào bạch cầu từ đó làm giảm số lượng bạch cầu, sau đó di
hành trong máu, virus DTL dẫn đến chứng virus huyết (viremia).
Virus có thể tồn tại trong các đại thực bào, trốn tránh kháng thể và gây
sự cảm nhiễm dai dẵng.
Một trong trường hợp đặc biệt ở lợn nái là cảm nhiễm trong tử cung.
Sự cảm nhiễm này không gây chết phôi nhưng dẫn đến sự tự miễn dịch. Có
trường hợp huyết nhiễm virus dai dẵng, kéo dài và dung nạp miễn dịch
(immunological tolerce) và thường xuyên bài thải virus.
Sự suy giảm miễn dịch do virus DTL trong máu tạo thuận lợi cho sự
kế nhiễm các loại vi sinh vật khác, lúc này khả năng đáp ứng miễn dịch giảm vì
các tế bào lympho T và B đã bị phá hủy do các tác động của virus. Những vi
khuẩn kế phát thường gặp là Salmonella cholera suis, Pasteurella mutocida.

12


×