LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Hoàng
i
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ
Văn Quang đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Kinh
tế và Quản lý trường Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Đoan Hùng, phịng Tài ngun và Mơi
trường, các phịng ban huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã khích
lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT............................................................................................. 5
1.1 Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất............................................................... 5
1.1.1 Tổng quan về sử dụng tài nguyên đất............................................................. 5
1.1.2 Công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất........................................................ 8
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy hoạch sử dụng đất............................... 17
1.2.1 Các yếu tố tài nguyên và môi trường........................................................... 17
1.2.2 Các yếu tố kinh tế xã hội.............................................................................. 18
1.3 Nội dung công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất............................................. 20
1.3.1 Định hướng sử dụng đất............................................................................... 20
1.3.2 Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch...............21
1.3.3 Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng.........................22
1.3.4 Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.............................................. 23
1.3.5 Tổ chức thực hiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất.........................24
1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác quy hoạch sử dụng đất............................................ 24
1.4.1 Kinh nghiệm về công tác quy hoạch sử dụng đất......................................... 24
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với huyện Đoan Hùng.......................................... 29
Kết luận chương 1....................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG......................................................... 32
2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và đặc điểm Kinh tế - Xã hội..........................32
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên............................................... 32
2.1.2 Đặc điểm Kinh tế - Xã hội........................................................................... 36
iii
2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.............................45
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp............................................................ 45
2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp...................................................... 49
2.2.3 Nhóm đất chưa sử dụng............................................................................... 50
2.2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý quy hoạch sử đất huyện Đoan Hùng.......................50
2.3 Thực trạng công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất tại huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2018................................................................................ 51
2.3.1 Công tác định hướng sử dụng đất................................................................ 51
2.3.2 Diện tích các loại đất đã được quy hoạch..................................................... 52
2.3.3 Thực trạng các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng......................53
2.3.4 Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện................................ 54
2.3.5 Tổ chức thực hiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất đai...................56
2.4 Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất............................................. 56
2.4.1 Những kết quả đạt được............................................................................... 56
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân....................................................... 63
Kết luận chương 2....................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG............................................ 68
3.1 Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội và quy hoạch sử dụng đất của huyện
Đoan Hùng............................................................................................................... 68
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế...................................................................... 68
3.1.2 Quy hoạch sử dụng đất phục vụ mục tiêu phát triển Kinh tế – Xã hội.........69
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất....71
3.2.1 Cơ hội.......................................................................................................... 71
3.2.2 Thách thức................................................................................................... 72
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ......................................................................................... 73
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách....................................................................... 73
3.3.2 Quy hoạch sử dụng đất đai gắn với định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội 76
3.3.3 Cải cách thủ tục hành chính, Xây dựng hệ thống đăng ký đất đai hiện đại,
nâng cao năng lực quản lý quy hoạch sử dụng đất................................................ 77
iv
3.3.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lập bản đồ quy hoạch huyện
Đoan Hùng............................................................................................................ 79
3.3.5 Một số giải pháp cụ thể................................................................................ 80
Kết luận chương 3....................................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 87
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Các bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................................ 17
Hình 2.1 Sơ đồ hành chính huyện Đoan Hùng............................................................................. 33
Hình 2.2 Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Đoan Hùng................................................................... 37
Hình 2.3 Cơ cấu sử dụng đất huyện Đoan Hùng năm 2018.................................................... 46
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ . 37
Bảng 2.2 Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp............................................................................ 38
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đoan Hùng năm 2018..........45
Bảng 2.4 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Đoan Hùng năm 2018 .. 49
Bảng 2.5 Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng huyện Đoan Hùng năm 2018................50
Bảng 2.6 Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất huyện Đoan Hùng giai đoạn 2015-2018.........52
Bảng 2.7. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất....................................................................................................................................................... 55
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTGPMB
Bồi thường giải phóng mặt bằng
CNQSDĐ
Chứng nhận quyền sử dụng đất
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế xã hội
KHSDĐ
Kế hoạch sử dụng đất
QLĐĐ
Quản lý đất đai
QLNN
Quản lý nhà nước
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TTCN
Tiểu thủ cơng nghiệp
VPĐKQSDĐ
Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh nền tảng cho sự sống và mọi hoạt động sản xuất của
con người đều bắt nguồn từ đất đai. Khai thác và sử dụng đất đai được hình thành song
song với quá trình tồn tại và phát triển của loài người. Đất đai chúng ta có được hơm
nay khơng chỉ là tài ngun thiên nhiên cho không con người mà cũng là thành quả lao
động của nhiều thế hệ trước để lại. Đất là tài sản mãi mãi của loài người, là điều kiện
để sản xuất sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nông, lâm nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đất đai ln gắn chặt với từng q trình
phát triển. Khơng có hoạt động sống nào của con người mà không liên quan đến đất
đai. Đất đai trở thành nguồn của cải vơ tận của lồi người, con người sinh sống trên đó
và dựa vào đó để tạo ra sản phẩm ni sống mình.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương
thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi
cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Tuy nhiên
về diện tích đất đai thì có hạn, nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của
thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sử dụng. Việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất, từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Ngày nay q trình đơ thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức ép về dân số, nhu
cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng tăng, nhiều
diện tích đất nơng nghiệp đã phải chuyển sang mục đích phi nơng nghiệp. Trước tình
hình đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý
nhằm đảm bảo tính tiết kiệm hiệu quả và bền vững đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển
trong tương lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử dụng đất một cách có quy
hoạch. Quy hoạch sử dụng đất có vai trị và chức năng rất quan trọng, nó tạo ra những
điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao.
1
Một trong những quy định của Pháp luật về quản lý, sử dụng đất là quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Để có được phương án quy hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tế,
đảm bảo tính khả thi thì việc phân tích, đánh giá được đầy đủ kết quả thực hiện các chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn thời kỳ trước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của các nhà quy hoạch, các nhà quản lý là phải
tìm ra những mặt được, những tồn tại và các nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải pháp
nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đoan Hùng là huyện trung du miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, trung tâm
huyện cách thành phố Việt Trì 56 km. Tuy là huyện nằm xa trung tâm của tỉnh nhưng
Đoan Hùng trong những năm qua, nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, sự vào cuộc của chính quyền địa phương. Huyện Đoan Hùng ln là lá cờ đầu
của tỉnh trong phong trào thi đua yêu nước thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội.
Là huyện nằm ở vùng trung du miền núi bắc bộ, địa hình bị chia cắt tương đối phức
tạp, nhưng huyện Đoan Hùng lại có được lợi thế về giao thơng thuận lợi, với cả hệ
thống giao thông đường bộ và đường thủy. Với những điều kiện hết sức thuận lợi nêu
trên, tuy nhiên tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Đoan Hùng những năm qua
đã có sự phát triển chưa tương xứng, mà một trong nhưng nguyên nhân là do cơng tác
quy hoạch sử dụng đất cịn nhiều yếu kém.
Với thực trạng nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ, thơng qua đó xác định được hiệu quả Kinh tế - Xã hội và mơi trường của
các loại hình sử dụng đất.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn của huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng của công tác quản lý quy hoạch sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng và ảnh hưởng của công tác quy hoạch sử dụng
đất đến sự phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
+ Không gian: Trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
+ Về thời gian: Thực trạng công tác quản lý quyền sử dụng đất giai đoạn 2015–2017.
+ Đề xuất giải pháp, định hướng sử dụng đất giai đoạn 2018–2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thống kê;
phương pháp điều tra khảo sát thực địa; phương pháp phân tích tổng hợp; và một số
phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình nghiên
cứu. Đồng thời tác giả dùng phương pháp chuyên gia để đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng Đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Qua q trình nghiên cứu, luận văn góp phần hệ thống hóa và hồn thiện cơ sở lý luận
về cơng tác quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai.
Những kết quả nghiên cứu thực tiễn, có thể làm tài liệu tham khảo giúp ích cho cơng
tác giảng dạy, học tập và áp dụng vào thực tế công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch
sử dụng đất đai.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
3
Từ kết quả nghiên cứu điều tra công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn
huyện Đoan Hùng, đánh giá được mức độ ảnh hưởng và nguyên nhân dẫn tới sự ảnh
hưởng đó là những gợi ý quan trọng và đáng kể để nâng cao hiệu quả công tác quy
hoạch sử dụng Đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Ngồi ra cịn là kinh nghiệm để các
địa phương cấp huyện khác có điều kiện như huyện Đoan Hùng học tập.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tiễn việc quản lý Nhà nước về quy
hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, làm tiền đề cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội cho địa
phương trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho học
viên, sinh viên, cán bộ quản lý về đất đai.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cấu với 3 chương nội
dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác Quản lý quy hoạch sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng công tác Quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện
Đoan Hùng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
huyện Đoan Hùng.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1 Tổng quan về sử dụng tài nguyên đất
1.1.1.1 Khái niệm về đất
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một
diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh
thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt
nước ( hồ, sơng, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa
nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...)”[1]
C.Mac viết: “Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là
điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm
nghiệp”.[2]
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử
phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trị quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Nếu khơng có đất đai thì rõ ràng
khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như khơng thể có sự tồn tại của lồi
người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều
kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa
điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các cơng trình cơng nghiệp, giao thơng,
thuỷ lợi vá các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. …
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước đo sự
giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo đảm cho cuộc sống, bảo đảm về tài
5
chính, cũng như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực
cho các mục đích tiêu dùng.[1]
Luật đất đai 2003 của nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hố xã hội, an ninh quốc phịng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao
nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”[3].
Như vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt
quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là
nơi tìm được cơng cụ lao động, ngun liệu lao dộng và nơi sinh tồn của xã hội loài
người.
1.1.1.2 Đặc điểm của đất đai
Đất đai có tính cố định vị trí, khơng thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định
tính giới hạn về quy mơ theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố mơi trường
nơi có đất. Mặt khác, đất đai khơng giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua q
trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác
nhau lại khơng giống nhau. Đất đai ở đơ thị có giá trị lớn hơn ở nơng thơn và vùng
sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng
hồn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy,
khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh
nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai khơng
chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại cho một công ty,
một doanh nghiệp mà nó cịn có ý nghĩa đối với một quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là
cửa ngõ của khu vực Đơng Nam Á, chúng ta có biển, có các cảng nước sâu thuận lợi
cho giao thông đường biển, cho buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới,
điều mà nước bạn Lào khơng thể có được.
Đất đai là một tài sản khơng hao mịn theo thời gian và giá trị đất đai ln có xu hướng
tăng lên theo thời gian.
6
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp
với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nơng nghiệp thì tính đa
dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các loại cây còn quyết định và
đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại
khơng tốt cho mục đích khác.
Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác động
vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Tác
động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất đai có thể
chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả
những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản
phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư vào
ruộng đất có liên quan đến các quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các
quan hệ kinh tế – xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát
sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với
công nhân...
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử
dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai.
Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hố đặc biệt. Thị trường
đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này
có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.
1.1.1.3 Ý nghĩa, vai trò của đất đai
Vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau: Trong các ngành phi nông
nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở khơng gian và vị trí để
hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác
khống sản). Q trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc
điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn
trong đất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản xuất,
là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự
7
tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phương tiện
lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn ni...). Q trình sản xuất nông - lâm nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành và phát
triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các tinh thành tựu kỹ thuật
vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người cịn thấp,
cơng năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất,đặc biệt trong sản
xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất
đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn. Điều này có nghĩa
đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như
cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân
loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế
phát triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ
giữa người và đất ngày càng căng thẳng từ những sai lầm liên tục của con người trong
quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trường đất, một số công năng nào đó
của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính tồn
cầu.
1.1.2 Cơng tác quản lý quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với những tính
chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hố tính...), tạo ra những điều
kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất
cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác
định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất
định.
8
Đất đai - Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời
sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng và mặt bằng lãnh thổ (bao gồm các tài
nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt nước) là điều kiện đầu tiên. Nói về tầm
quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng
cung cấp các tư liệu lao động, vật chất là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Nói
về vai trị của đất với sản xuất, Mác khẳng định “Lao động không phải là nguồn duy
nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ. Lao động chỉ là cha của của cải vật chất,
còn đất là mẹ”.[2] Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại
ngoài ý muốn của con người. Đất được tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên. Cần
nhận thấy rằng, đất đai ở hai thể khác nhau: - Nếu đất tách rời sản xuất (tách rời con
người) thì đất tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên (trời sinh ra đất) cứ thế tồn tại và
biến đổi. Như vậy, đất không phải là tư liệu sản xuất. - Nếu đất gắn liền với sản xuất,
nghĩa là gắn với con người, gắn với lao động thì đất được coi là tư liệu Đất chỉ khi
tham gia vào quá trình lao động, khi kết hợp với lao động sống và lao động quá khứ thì
đất mới trở thành một tư liệu sản xuất. Khơng phụ thuộc vào hình thái kinh tế - xã hội,
để thực hiện quá trình lao động, cần phải có đủ 3 yếu tố:
- Hoạt động hữu ích: chính là lao động hay con người có khả năng sản xuất, có kỹ
năng lao động và biết sử dụng cơng cụ, phương tiện lao động để sản xuất ra của cải vật
chất.
- Đối tượng lao động: là đối tượng để lao động, tác động lên trong quá trình lao động.
- Tư liệu lao động: là công cụ hay phương tiện lao động được lao động sử dụng để tác
động lên đối tượng lao động.
Như vậy, quá trình lao động chỉ có thể bắt đầu và hồn thiện được khi có con người và
điều kiện vật chất (bao gồm cả đối tượng lao động và công cụ lao động hay phương
tiện lao động). Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động, như:
xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là phương tiện lao động (mặt
bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...), vì vậy đất đai là “Tư liệu sản
9
xuất”. Tuy nhiên, cần lưu ý các tính chất “đặc biệt” của loại tư liệu sản xuất là đất so
với các tư liệu sản xuất khác như sau:
- Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
người; là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của lao động.
Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội, dưới tác động của lao động đất đai
mới trở thành tư liệu sản xuất.
- Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế về số lượng, diện tích đất (số
lượng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt địa cầu. Các tư liệu sản xuất khác có
thể tăng về số lượng, chế tạo lại tuỳ theo nhu cầu của xã hội.
- Tính khơng đồng nhất: Đất đai khơng đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất dinh
dưỡng, các tính chất lý, hố. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về chất lượng,
quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do quy trình cơng nghệ quy định).
- Tính khơng thay thế. Đất khơng thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác, những thay
thế do áp dụng KHCN có tính chất nhân tạo chỉ mang tính tức thời, khơng ổn định như
tính vốn có của đất. Các tư liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của lực
lượng sản xuất có thể được thay thế bằng tư liệu sản xuất khác hoàn thiện hơn, có hiệu
quả kinh tế hơn.
- Tính cố định vị trí: Đất đai hồn tồn cố định vị trí trong sử dụng (khi sử dụngkhông
thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các tư liệu sản xuất khác được sử dụng ở
mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác tuỳ theo sự cần thiết.
- Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu (không phụ thuộc vào tác động
của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất nông - lâm nghiệp,
đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể tăng tính chất sản xuất (độ phì nhiêu) cũng
như hiệu quả sử dụng đất. Khả năng tăng tính chất sản xuất của đất tùy thuộc vào
phương thức sử dụng (tính chất có giá trị đặc biệt), khơng tư liệu sản xuất nào có
được. Các tư liệu sản xuất khác đều bị hư hỏng dần, hiệu ích sử dụng giảm và cuối
cùng bị loại khỏi quá trình sản xuất.[1]
10
Có thể nói rằng: Đất khơng thể là đối tượng của từng cá thể. Đất mà chúng ta đang sử
dụng, tự coi là của mình, khơng chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật chất cần
thiết để tồn tại và tái sản xuất cho các thế hệ liếp nhau của lồi người. Vì vậy, trong sử
dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ sau.
1.1.2.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc thù có tính khống chế vĩ
mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của
hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch
sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất chủ yếu thể hiện ở hai mặt:
+ Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo và
bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử
dụng đất đề cập đến 2 nhóm đất chính là đất nơng nghiệp và đất phi nông nghiệp.
+ Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường sinh thái…vv.
Với đặc điểm này, quy hoạch sử dụng đất, điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các
ngành, các lĩnh vực. Xác định điều phối phương hướng, phương thức phân bổ sử dụng
đất phù hợp với kinh tế - xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định,
bền vững và đạt tốc độ cao.
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế, xã hội quan trọng như: sự thay đổi về dân số, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hố, cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, từ đó xây dựng các quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách, biện pháp có tính chiến lược,
tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm. Quy
hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế, xã hội lâu dài, cơ cấu
và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước cho đến khi đạt được mục tiêu
dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai 2013
là 10 năm.
11
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng
đất chỉ được dự báo trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và
phân bố sử dụng đất một cách đại thể chứ không dự kiến được các hình thức và nội
dung chi tiết, cụ thể của những thay đổi đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy
hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, khái
lược về sử dụng đất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng.
+ Cân đối sử dụng đất của các ngành.
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất trong vùng.
+ Đề xuất các chính sách, các biện pháp lớn để đạt được mục tiêu.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã
hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mơ, chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hố thì quy
hoạch càng ổn định.
Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ tính chính trị và chính sách xã hội.
Khi xây dựng phương án quy hoạch phải qn triệt các chính sách và các quy định có
liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cụ thể trên mặt bằng đất đai các
mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã
hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu về dân số, đất đai và mơi trường.
Tính khả biến: Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đốn trước theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là trong những giải pháp nhằm biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế ở
trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất sẽ
trở nên khơng cịn phù hợp nữa, việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều
chỉnh quy hoạch và các biện pháp thực hiện là cần thiết, điều đó thể hiện tính khả biến
của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp đi
12
lặp lai theo chu kỳ: "Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục
thực hiện" với chất lượng, mức độ hồn thiện và tính thích hợp ngày càng cao.
1.1.2.3 Vai trị của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc sắp xếp, bố trí sử dụng các loại đất. Quy hoạch sử
dụng đất đai thường được tiến hành theo từng giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm, tùy theo
yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, từng thời kỳ của từng vùng lãnh thổ.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội
của đất nước cũng như của vùng, địa phương. Quy hoạch sử dụng đất đai gần như là
quy hoạch tổng thể bởi vì mọi quy hoạch khác như quy hoạch phát triển đô thị, quy
hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy hoạch phát triển vùng… đều phải dựa
trên sự bố trí sử dụng đất của quy hoạch sử dụng đất đai làm căn cứ.
Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ quan trọng của kế hoạch sử dụng đất hàng năm,
trên cơ sở đó để thực hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả
nước, của vùng hay địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai là chỗ dựa để thực hiện việc quản lý Nhà nước trên địa bàn
quy hoạch (hay của cả nước, của vùng tuỳ theo phạm vi quy hoạch). Quy hoạch sử
dụng đất đai sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng đất tự phát không theo quy hoạch, gây
nên những hậu quả lãng phí về sức người sức của. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra sự
ổn định về mặt pháp lý cho việc quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở cho việc giao
đất, cho thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo nhiều điều kiện xác lập cơ chế
điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng phát
triển nơng nghiệp, cơng nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm chắc quỹ đất
đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiêụ quả cao, hạn chế sự chồng
chéo trong quan lý đất đai, ngăn cchặn các hiện tượng chuyển mục đích sử dụng đất
đai tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp lẫn chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân
bằng sinh thái.
13
1.1.2.4 Trình tự nội dung các bước lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Theo thơng tư 29/2014/TT-BTNMT, trình tự các bước lập quy hoạch sử dụng đất như
sau:
B1: Chuẩn bị điều tra cơ bản
- Thông tin tài liệu, số liệu đất đai:
+
Thống kê số lượng và chất lượng đất
+
Định mức sử dụng đất
+
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường
+
Đặc điểm kinh tế - xã hội
+
Bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
B2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý.
+ Đặc điểm địa hình, địa mạo.
+ Đặc điểm khí hậu (nhiệt độ,lượng mưa).
+ Chế độ thuỷ văn (hệ thống lưu vực, mạng lưới sông suối, ao hồ, đập: điểm đầu,
điểm cuối, chiều dài chiều rộng, dung tích...).
-Phân tích các loại tài nguyên và cảnh quan môi trường
+ Tài nguyên đất (nguồn gốc phát sinh; các tính chất đặc trưng về lý tính, hố tính;
mức độ xói mịn đất, độ nhiễm mặn, nhiễm phèn).
+ Tài nguyên nước.
+ Tài nguyên rừng.
+ Tài nguyên biển.
14
+ Tài ngun khống sản.
+ Tài ngun nhân văn (tơn giáo, dân tộc ),..
+ Cảnh quan mơi trường.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội
+ Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, tốc độ
phát triển bình quân tổng thu nhập, năng xuất, sản lượng, loại sản phẩm và áp lực đối
với việc sử dụng đất đai... của các ngành: nông lâm - ngư nghiệp; công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp - xây dựng; dịch vụ - du lịch và các ngành nghề khác.
+ Phân tích đặc điểm về dân số lao động, việc làm và mức sống.
+ Thực trạng phát triển và phân bố các khu dân cư.
+ Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
B3: Đánh giá tình hình quản lý, phân tích hiện trạng sử dụng đất và dự báo nhu cầu
về đất đai phục cho phát triển kinh tế xã hội
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất
+ Loại hình sử dụng đất (diện tích, phân bố, bình qn diện tích trên đầu người).
+ Hiệu quả sử dụng đất đai.
+ Hiệu quả sản xuất của đất đai.
+ Phân tích tổng hợp hiện trạng và biến động đất đai
+ Dự báo nhu cầu về đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội + Dân số.
+ Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
+
Nhu cầu đất đai (nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phi nông nghiệp,
đất chưa sử dụng).
15
1.1.2.5 Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Xây dựng phương án quy hoạch.
Cần phải xây dựng quy hoạch một cách chi tiết đối với các loại đất:
+ Đất dùng cho sản xuất nông nghiệp
+ Đất dùng cho sản xuất và bảo vệ lâm nghiệp.
+ Đất xây dựng đô thị, thị trấn.
+ Đất khu dân cư nông thôn
+ Đất chuyên dùng.
Cần phải đề xuất các phương án cụ thể về vị trí phân bổ, hình thể, diện tích các khu đất
trên.
+ Xây dựng biểu, bảng và bản đồ cho vùng quy hoạch.
+ Việc báo cáo thuyết minh hội thảo và hoàn chỉnh tài liệu.
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng đất.
Nhằm kế hoạch sử dụng từng loại đất đai cho các giai đoạn nhằm đápứng nhu cầu đất
đai để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các ngành các tổ chức và cá
nhân trên địa bàn quy hoạch đồng thời đánh giá hiệu quả và đề ra các giải pháp thực
hiện quy hoạch.
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng từng loaị đất đai của các ngành, tổ chức, cá nhân theo
từng giai đoạn kế hoạch.
- Cân đối quỹ đất đai cho từng giai đoạn kế hoạch theo phương án quy hoạch sử dụng
đất đai.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết sử dụng các loại đất đai, lập biểu chu chuyển, biểu phân
bổ 6 loại đất chính.
16
Chuẩn bị điều tra cơ bản
Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Đánh giá tình hình quản lý, phân tích hiện trạng sử dụng đất và dự
báo nhu cầu về đất đai phục vụ cho phát triển KT-XH
Hình 1.1 Các bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy hoạch sử dụng đất
1.2.1 Các yếu tố tài ngun và mơi trường
Điều kiện tự nhiên có nhiều yếu tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí,
khống sản dưới lịng đất... Trong các yếu tốđó điều kiện khí hậu là yếu tố hạn chế
hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình và
thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
Điều kiện khí hậu: Những yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều ít, nhiệt độ cao
thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao và tối thấp giữa
ngày và đêm,... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bổ, sinh trưởng, phát dục và tác dụng
quang hợp của cây trồng. Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận
chuyển dinh dưỡng, vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng
mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho các cây, con sinh
trưởng, phát triển.
Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt biển, độ
dốc và hướng dốc, mức độ xói mịn... thường dẫn đến đất đai và khí hậu khác nhau, từ
đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nơng, lâm nghiệp, hình thành sự
phân dị theo chiều thẳng đứng đối với nơng nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng
17