Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực thi biện pháp kiểm soát biên giới đối với quyền sở hữu trí tuệ của hải quan việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM NGỌC TUÂN

THỰC THI BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT BIÊN GIỚI ĐỐI VỚI
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM NGỌC TUÂN

THỰC THI BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT BIÊN GIỚI ĐỐI VỚI
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Quốc Nguyên

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới


sự hướng dẫn tận tình của TS Phan Quốc Nguyên. Các kết quả nêu trong Luận văn
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích
dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội đồng về tính trung thực của
Luận văn, đảm bảo khơng có sự gian lận nào.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Phạm Ngọc Tuân

i


LỜI CÁM ƠN
Học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tất cả những học giả đã đóng góp
cho nghiên cứu này, những người bạn đã cung cấp thông tin và nhiệt tình trao đổi
về nội dung của đề tài “Thực thi biện pháp kiểm soát biên giới đối với quyền sở hữu
trí tuệ của hải quan Việt Nam”.
Học viên cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và các
Thầy, Cơ cơng tác tại Khoa Luật – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội vì sự hỗ trợ vơ
cùng q giá trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài này.
Đặc biệt, học viên xin trân trọng gửi lời cám ơn chân thành nhất đến TS.
Phan Quốc Nguyên, Thầy đã dành thời gian và tâm huyết quý báu để định hướng,
hướng dẫn học viên hồn thiện luận văn súc tích, khoa học.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................................... ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC B ẢNG BIỂU..................................................................................vii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THỰC THI BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT BIÊN
GIỚI ĐỐI VỚI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ........................................................... 10
1.1. Khái quát về quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ...................... 10
1.1.1. Quyền sở hữu trí tuệ .............................................................................................. 10
1.1.2. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ......................................................... 12
1.2. Khái quát về các biện pháp kiểm sốt biên giới nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ .... 15
1.2.1. Khái niệm kiểm soát biên giới nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ .................. 15
1.2.2. Vai trị của việc thực thi các biện pháp kiểm sốt biên giới nhằm bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ .......................................................................................................... 16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật về các biện pháp kiểm soát
biên giới đối với quyền sở hữu trí tuệ ............................................................................ 18
1.3. Khái quát về các biện pháp kiểm soát biên giới nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ của cơ quan Hải quan................................................................................................. 20
1.3.1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan ...................... 20
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của cơ quan Hải quan trong việc bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ...................................................................................................................... 21
1.4. Các quy định về thực thi các biện pháp kiểm soát biên giới đối với quyền sở
hữu trí tuệ theo một số Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên....................... 25
1.4.1. Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền SHTT
(TRIPS) .............................................................................................................................. 25
1.4.2. Hiệp định Đối tác tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương CPTPP ..... 30
1.4.3. Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) 33
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................... 36

iii



CHƢƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VÀ TÌNH HÌNH THỰC THI
CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT BIÊN GIỚI ĐỐI VỚI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM .................. 37
2.1. Những quy định pháp lý về các biện pháp kiểm soát biên giới đối với quyền sở
hữu trí tuệ của Hải quan Việt Nam................................................................................. 37
2.1.1. Nguyên tắc, thủ tục đề nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan
............................................................................................................................................. 37
2.1.2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan ........................................................................... 43
2.1.3. Kiểm tra, giám sát hải quan .................................................................................. 48
2.1.4. Kiểm soát hải quan ................................................................................................ 53
2.1.5. Phối hợp giữa cơ quan hải quan với các cơ quan chức năng, chủ thể quyền và
hợp tác quốc tế .................................................................................................................. 55
2.2. Tình hình thực thi các biện pháp kiểm soát biên giới đối với quyền sở hữu trí
tuệ trong lĩnh vực hải quan hiện nay ở Việt Nam......................................................... 60
2.3. Những bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật về thực thi biện pháp kiểm
soát biên giới của Hải quan Việt Nam ........................................................................... 67
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................................... 75
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THỰC THI BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT BIÊN GIỚI ĐỐI VỚI QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ....................................................... 76
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật ............................................................................ 76
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật ................................................................... 77
3.2.1. Bổ sung quy định về thẩm quyền mặc nhiên của cơ quan Hải quan trong cơng
tác kiểm sốt biên giới nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất
khẩu và quá cảnh .............................................................................................................. 77
3.2.2. Bổ sung thẩm quyền kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa quá cảnh ..................................................................................................... 79
3.2.3. Bổ sung quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
xuất khẩu của cơ quan Hải quan ..................................................................................... 81


iv


3.2.4. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa có
yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ............................................................................... 82
3.2.5. Bổ sung quy định về tạm giải phóng hàng hóa có lưu mẫu tại cơ quan Hải
quan trong thời gian chờ xác định hành vi vi phạm ..................................................... 83
3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện trên thực tế ................................ 84
3.3.1. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng ...... 84
3.3.2. Tăng cường hợp tác quốc tế của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền SHTT...... 85
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo hộ quyền SHTT .............................. 85
3.2.4. Nâng cao ý thức tự bảo vệ của chủ thể quyền SHTT........................................ 87
3.2.5. Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ quyền SHTT.......................................................................................................... 87
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................... 90
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 93

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

Chữ viết tắt, ký hiệu
CPTPP

EVFTA
SHTT
TRIPS


Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh Châu Âu
Sở hữu trí tuệ
Hiệp định các khía cạnh liên quan đến thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ

WCO

Tổ chức Hải quan Thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam....................................................... 23
Bảng 2.1. Các vụ việc do Đội Kiểm sốt chống bn lậu hàng giả và bảo vệ quyền
SHTT của Tổng cục Hải quan bắt giữ và xử lý trong năm 2018................................ 62
Bảng 2.2. Các vụ việc do Đội Kiểm sốt chống bn lậu hàng giả và bảo vệ quyền
SHTT của Tổng cục Hải quan bắt giữ và xử lý trong năm 2019................................ 64

vii



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng từ cấp độ khu vực cho đến toàn cầu. Xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế là một tiến trình tất yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu hoàn thiện và phát triển của
bất kỳ nền kinh tế nào; theo đó sự cần thiết phải có sự hợp tác, mở cửa thị trường,
tham gia và đóng góp vào chuỗi giá trị tồn cầu là giá trị cốt lõi của tiến trình này.
Việc tự do hóa thương mại đã đem lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung hay
cộng đồng doanh nghiệp nói riêng nhiều cơ hội thuận lợi cũng như thách thức trong
tiến trình gia nhập vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Đặc biệt, trong bối
cảnh cách mạng 4.0 đang diễn ra một cách thần tốc, những thách thức phải đối mặt
cũng không hề nhỏ và ngày càng trở nên phức tạp, tinh vi hơn. Một trong những
thách thức hay có thể coi là rào cản lớn nhất trong tiến trình hội nhập sâu và rộng
đối với khơng chỉ riêng nước ta; mà cịn là thách thức, thậm chí là nguyên nhân
chính dẫn đến những xung đột về kinh tế giữ các cường quốc kinh tế, dày dạn kinh
nghiệm như Mỹ- Trung Quốc, các quốc gia Châu Âu, Nhật Bản... đó là vấn đề về
bảo vệ quyền SHTT. Quyền SHTT được coi là một loại tài sản đặc biệt: tài sản trí
tuệ. Nó là kết quả của sự sáng tạo của con người, do con người đầu tư công sức, trí
tuệ, tiền bạc... để nghiên cứu, sáng chế, sáng tạo ra. Trong thời đại của nền kinh tế
tri thức, hàm lượng trí tuệ trong các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ngày càng nhiều,
tạo nên tính cạnh tranh của từng chủ thể. Tuy nhiên, quyền SHTT lại là đối tượng
dễ bị xâm phạm bậc nhất hiện nay. Tình trạng hàng giả, hàng nhái các nhãn hiệu nổi
tiếng, hay giả mạo xuất xứ... được sản xuất tràn lan trên thị trường là điều rất phổ
biến, và việc ngăn chặn là rất khó. Những sản phẩm xâm phạm quyền SHTT do sử
dụng tài sản trí tuệ sẵn có, khơng mất cơng sức, tiền bạc để sáng tạo ra thường được
bán với giá thành rẻ hơn nhiều lần so với sản phẩm gốc. Việc xâm phạm này gây
thiệt hại nghiêm trọng đối với doanh nghiệp, người tiêu dùng cũng như toàn bộ xã
hội bởi nếu không được bảo hộ quyền SHTT, các chủ thể sẽ không chỉ phải gánh


1


chịu những thiệt hại lớn về kinh tế, đồng thời động lực để nghiên cứu, sáng chế các
sản phẩm mới, phát triển những công nghệ mới sẽ ngày càng mai một, sụt giảm.
Với vai trò là “người gác cửa nền kinh tế quốc gia” - cơ quan Hải quan đóng
vai trị chính và tiên phong trong cơng tác kiểm sốt biên giới và tạo thuận lợi
thương mại quốc tế[41]. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về Hải quan chính là
biện pháp can thiệp bước đầu và hiệu quả nhất nhằm thực thi quyền SHTT một cách
đúng đắn. Hơn bao giờ hết, với mục tiêu hội nhập sâu, rộng của Đảng và Nhà nước
và nghĩa vụ thực hiện cam kết quốc tế đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với hệ thống
luật pháp Việt Nam là cần tích cực hoàn thiện, bổ sung chế tài, chế định nhằm tăng
cường các biện pháp quản lý, giám sát, bảo vệ quyền SHTT hay chính là bảo vệ nền
kinh tế quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại[11].
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thực thi biện pháp kiểm soát biên
giới đối với quyền sở hữu trí tuệ của Hải quan Việt Nam” là rất cần thiết; luận văn
này sẽ góp phần phân tích rõ thêm những vấn đề lý luận chung, đánh giá thực trạng
về bảo vệ quyền SHTT trong lĩnh vực hải quan hiện nay ở Việt Nam gắn liền với
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, và từ đó đưa ra những phương hướng hoàn thiện
pháp luật cũng như các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật của cơ
quan hải quan trên thực tế, đồng thời giải quyết tốt được những vấn đề này sẽ giúp
bảo vệ ngày càng tốt hơn lợi ích của các cá nhân, doanh nghiệp, người tiêu dùng và
cả nền kinh tế nói chung. Bảo vệ quyền SHTT hiệu quả sẽ tạo được môi trường
cạnh tranh lành mạnh, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút chuyển giao
công nghệ và đầu tư nước ngoài.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm làm sáng tỏ bản chất, nội dung
pháp lý về thực thi các biện pháp kiểm soát biên giới đối với quyền SHTT của Hải
quan Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng
pháp luật và thực tiễn thực thi các quy định nói trên; từ đó, chỉ ra các điểm bất cập,

hạn chế nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nâng
cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền SHTT tại biên giới
của Cơ quan Hải quan.

2


Qua đó, luận văn sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện và hướng tới hoàn thiện
pháp luật về thực thi các biện pháp kiểm soát biên giới đối với quyền SHTT của Hải
quan Việt Nam thực sự trở thành một trong các công cụ pháp lý hữu hiệu đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền trên thực tế, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển đặc biệt trong bối cảnh hội nhập toàn diện như hiện nay.
3. Tính mới của đề tài nghiên cứu:
Các đề tài về bảo hộ quyền SHTT hay thực thi pháp luật hải quan về bảo vệ
quyền SHTT trong công tác kiểm soát biên giới là những đề tài đã được nhiều tác
giả nghiên cứu và đã có nhiều cơng trình khoa học đã được cơng bố. Tuy nhiên, các
cơng trình nghiên cứu mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu về một khía cạnh của
quyền SHTT, hoặc phân tích chung về bảo hộ quyền SHTT trong tiến trình hội nhập
thế giới. Mặt khác, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội, bối cảnh lịch
sử thay đổi dẫn đến những cơng trình nghiên cứu cũ đã khơng còn phù hợp. Với bối
cảnh hiện tại, Việt Nam vừa gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) [51] và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh Châu Âu – EVFTA [52] đã làm nảy sinh những vấn đề mới tác
động trực tiếp đến lĩnh vực hải quan, đặc biệt là trong hoạt động tổ chức thực hiện
kiểm soát phòng chống gian lận, giả mạo xuất xứ, ghi nhãn hàng hoá, xâm phạm
quyền SHTT của cơ quan hải quan, vấn đề này cho đến nay chưa có cơng trình nào
nghiên cứu. Bên cạnh đó, tiếp thu những quan điểm, đánh giá từ các nghiên cứu
trước đây về quyền SHTT nói chung, luận văn này sẽ là cơng trình có tính mới
nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền SHTT trong lĩnh vực hải quan gắn liền với
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam hiện nay.

Đóng góp của đề tài về mặt khoa học là cung cấp một bức tranh đa chiều,
tổng hợp những phân tích, đánh giá khách quan về các quy định pháp luật Việt Nam
cũng như tác động của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến
bảo vệ quyền SHTT trong công tác quản lý nhà nước về hải quan; thực trạng xâm
phạm và tình hình đấu tranh xử lý, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền SHTT
của cơ quan hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Từ đó góp phần

3


làm rõ cơ sở khoa học, thực tiễn của việc hoàn thiện các quy định pháp luật và đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên thực tế.
Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu tình hình thực tế thơng qua tình hình kinh
tế - xã hội; phân tích một số vụ việc cụ thể, để đánh giá thực trạng thực thi các quy
định pháp luật trên thực tế; chỉ ra những bất cập, hạn chế của pháp luật và từ đó đề
xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là vấn đề bảo vệ quyền SHTT
thông qua thực thi các biện pháp kiểm soát biên giới của cơ quan Hải quan Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Thông qua đó, đưa ra những đánh giá tổng thể, tồn diện về vấn đề này.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp
luật Việt Nam điều chỉnh trực tiếp vấn đề thực thi biện pháp kiểm soát biên giới đối
với quyền SHTT của cơ quan Hải quan. Bên cạnh đó, luận văn cũng kết hợp nghiên
cứu quy định của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia điều
chỉnh vấn đề này.
6. Tình hình nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, quyền SHTT là một vấn đề có vai trị và ý
nghĩa hết sức quan trọng trong kinh doanh thương mại. Hàm lượng trí tuệ gắn liền

với một nhãn hiệu, một kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại... có thể làm tăng
giá trị của sản phẩm hàng hoá lên nhiều lần. Muốn hội nhập kinh tế quốc tế thành
công, Việt Nam không thể không chú trọng đến việc bảo hộ quyền SHTT, đặc biệt
là trước tình trạng xâm phạm quyền SHTT phổ biến như hiện nay.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO), điều
này đồng nghĩa với việc Việt Nam cũng trở thành thành viên của Hiệp định về các
khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền SHTT (Agreement on trade – related
aspects of IPR-TRIPS) [26] đây là hiệp định bảo vệ quyền SHTT đầu tiên bao quát
được toàn bộ các khía cạnh của quyền SHTT. Các hiệp định đã tồn tại trước đó chỉ

4


tập trung vào một số đối tượng quyền ví dụ như công ước Berne về quyền tác giả và
quyền liên quan, công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp, công ước quốc tế về
bảo hộ giống cây trồng... Hiệp định TRIPS đã đề ra được một định mức bảo hộ tối
thiểu quyền SHTT đối với các nước thành viên. Các nước thành viên có thể xây
dựng quy định bảo hộ ở mức độ cao hơn mức trần của hiệp định TRIPS, nhưng
không được thấp dưới mức sàn mà TRIPS đã đưa ra [26]. Ở thời điểm gia nhập hiệp
định TRIPS, Việt Nam đã nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia về SHTT,
xây dựng các quy định bảo hộ phù hợp với TRIPS. Luật SHTT 2005 và một loạt các
văn bản dưới luật ra đời khẳng định quyết tâm, nỗ lực của Việt Nam trong đảm bảo
thực thi quyền SHTT, cũng như tâm thế chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Đứng trước những yêu cầu phải hoàn thiện và đổi mới, Việt Nam đã và đang
nỗ lực xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát biên giới nhằm bảo hộ quyền
SHTT. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trong kiểm tra, giám sát hàng
hố xuất nhập khẩu, cơ quan hải quan có vai trị rất quan trọng trong cơng tác bảo
hộ quyền SHTT tại biên giới. Hiệp định TRIPS đã quy định rất chi tiết vai trò và
nghĩa vụ của hải quan các nước thành viên trong lĩnh vực này. Đồng thời, để hỗ trợ
hải quan các nước trong hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như tổ chức hoạt động

kiểm soát biên giới có hiệu quả, Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) đã soạn thảo
một bộ văn bản pháp quy mẫu để căn cứ vào đó ban hành luật pháp quốc gia quy
định trách nhiệm và thẩm quyền của hải quan trong lĩnh vực bảo hộ quyền
SHTT[72]. Trên cơ sở đó, Việt Nam đã ban hành Luật Hải quan số 54/2014/QH13
quy định cụ thể về trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hải quan, trong đó, bước
đầu đã tiếp nhận và triển khai những quy định về bảo hộ quyền SHTT thơng qua
thực thi các biện pháp kiểm sốt biên giới của cơ quan hải quan Việt Nam.
Cụ thể, Luật Hải quan năm 2014 đã dành Mục 8, chương 3 bao gồm từ Điều
73 đến Điều 76 để quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền SHTT [37]. Theo
đó, bảo vệ quyền SHTT trong lĩnh vực hải quan là việc cơ quan hải quan áp dụng
các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với

5


hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền SHTT để phát hiện, đấu
tranh và xử lý các hành vi xâm phạm quyền SHTT trong lĩnh vực hải quan [3]. Theo
đó, cơ quan hải quan Việt Nam có thẩm quyền áp dụng các biện pháp: tạm dừng
làm thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan, giám sát hải quan, kiểm sốt hải quan đối
với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT. Tuy nhiên, hiện tại các quy định
pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến khó khăn trong việc xác
định thẩm quyền của cơ quan hải quan; khó khăn trong kiểm soát triệt để về việc
xâm phạm quyền SHTT tại biên giới; các thủ tục hành chính cịn phức tạp, thời gian
điều tra, giám định còn dài dẫn đến gây thiệt hại cho doanh nghiệp, làm phát sinh
các chi phí lưu kho, bãi, phí quản lý. Luận văn này là đề tài nghiên cứu bước đầu
của tác giả, sẽ đi sâu phân tích quy định hiện hành về các biện pháp kiểm sốt biên
giới, quy trình thủ tục hành chính thực hiện các biện pháp kiểm soát biên giới của
cơ quan hải quan Việt Nam đối với hàng hóa xuất nhập khẩu để bảo vệ quyền
SHTT, trên cơ sở xem xét sự phù hợp với các điều ước quốc tế; từ đó chỉ ra được

những điểm cịn bất cập trong hệ thống pháp luật để đưa ra phương hướng hoàn
thiện trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Vấn đề về bảo vệ quyền SHTT vốn là một đề tài rất rộng, và thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều học giả. Cho đến nay, đã có nhiều bài báo về bảo vệ
quyền SHTT trong bối cảnh hội nhập quốc tế phải kể đến như: Bài báo “Thực thi
bảo vệ quyền SHTT của Hải quan Việt Nam đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu” của tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số tháng 5/2008; Bài báo: “Thực thi bảo hộ quyền SHTT tại cơ quan Hải quan
theo quy định của pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hồng Bắc đăng trên tạp
chí Luật học số tháng 3/2010; Bài báo: “Những bất cập và giải pháp hoàn thiện
pháp luật về kiểm sốt hàng hóa giả mạo về SHTT xuất khẩu, q cảnh” của tác giả
Hứa Thị Hồng đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số ngày 01/04/2016; Bài báo
“Bàn về xử lý hàng hóa xuất nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Huệ đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 20/05/2016;
Bài báo “Những bất cập trong xử lý hàng hóa xuất nhập khẩu xâm phạm quyền sở

6


hữu trí tuệ” của tác giả Nguyễn Thị Huệ đăng trên Tạp chí Tài chính ngày
15/07/2016; Bài báo “Pháp luật hải quan với việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ” của
tác giả Nguyễn Vũ Tường An đăng trên Tạp chí điện tử Bộ Khoa học Cơng nghệ
ngày 22/10/2010; Bài báo “Thực thi quyền sở hữu trí tuệ dưới góc nhìn tham chiếu
EVFTA” của tác giả Phan Quốc Nguyên (2020) đăng trên Tạp chí Khoa học và
Cơng nghệ ngày 04/05/2020...
Bên cạnh đó, cịn có rất nhiều các đề tài khoa học các cấp nghiên cứu vấn đề
này như: “Hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về SHTT trong tiến trình hội nhập quốc
tế của Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Bá Diến (2006), Đại học Quốc gia Hà Nội;
“Hoàn thiện các giải pháp thực thi sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu ở Việt Nam” của tác giả Vũ Ngọc Anh (2001), Đại học Quốc gia Hà Nội;

Đây cũng là đề tài thu hút được nhiều sự quan tâm khi lựa chọn làm luận văn
Thạc sĩ, Luận án tiến sĩ của nhiều học viên, nghiên cứu sinh. Có thể kể đến các đề
tài như: “Bảo hộ nhãn hiệu tại biên giới trong pháp luật Việt Nam và Liên minh
Châu Âu” – Luận văn thạc sĩ của tác giả Hồ Vĩnh Thịnh năm 2010, Đại học Quốc
gia Hà Nội; “Thực thi quyền SHTT tại biên giới của cơ quan Hải quan Việt Nam” –
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Thu Vân năm 2011, Đại học Quốc gia Hà
Nội; “Thực thi pháp luật của Hải quan Việt Nam về bảo vệ quyền SHTT đối với
nhãn hiệu hàng hóa xuất nhập khẩu” – Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Anh
năm 2014, Đại học Luật Hà Nội; “Bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa
tại biên giới theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên
quan” – Luận văn thạc sĩ của tác giả Hứa Thị Hồng năm 2015, Đại học Quốc gia
Hà Nội; “Hoạt động phịng chống bn lậu và gian lận thương mại của Hải quan
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” – Luận văn thạc sĩ của Vũ Đình Ánh năm
2015, Đại học Luật Hà Nội. Có thể thấy rằng, các bài báo, cơng trình nghiên cứu
hay luận văn nghiên cứu về đề tài bảo vệ quyền SHTT tại biên giới đã có rất nhiều,
đây hồn tồn là một đề tài khơng mới đã được nhiều tác giả phân tích, nhìn nhận
dưới nhiều góc nhìn đa chiều. Tuy nhiên, phần đơng các tác giả mới chỉ đi sâu
nghiên cứu một khía cạnh của bảo vệ quyền SHTT như bảo vệ quyền sở hữu cơng
nghiệp hay bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu...

7


Những cơng trình nghiên cứu chung về bảo vệ quyền SHTT tại biên giới của cơ
quan Hải quan đã làm rõ được vấn đề bảo vệ quyền SHTT tại biên giới gắn liền với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Hải quan Việt Nam, nhưng phần lớn đã được thực
hiện từ nhiều năm trước nên không đảm bảo phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế
sâu rộng của Việt Nam hiện tại.
Chính vì vậy, luận văn này định hướng phân tích, đánh giá các quy định
pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về thực thi

biện pháp kiểm soát biên giới đối với quyền SHTT của cơ quan Hải quan, trên tinh
thần kế thừa kết quả của những nghiên cứu sẵn có; đồng thời phát triển theo hướng
gắn liền với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam vừa gia nhập
hai Hiệp định thương mại tự do CPTPP năm 2018 và EVFTA năm 2019. Đặc biệt,
với việc ký kết hiệp định EVFTA trong năm 2019, Việt Nam đang đứng trước
những yêu cầu khắt khe của hiệp định này trong đó có việc yêu cầu các quốc gia
thành viên phải trao quyền cho cơ quan tư pháp của mình áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền SHTT nếu có yêu cầu và
bằng chứng hợp lý [28]; trao quyền cho cơ quan tư pháp được bắt giữ hoặc phong
tỏa tài sản của người nghi ngờ có hành vi xâm phạm khi bên yêu cầu đưa ra được
những bằng chứng liên quan [28]. Bên cạnh đó, EVFTA cịn quy định về vấn đề
giải phóng hàng hóa nếu chủ lơ hàng đáp ứng được một số điều kiện nhất định
nhằm đảm bảo lưu thơng hàng hóa nhanh chóng, thuận lợi, giảm thiểu tối đa các
thiệt hại do sự chậm trễ qua các khâu đình chỉ thơng quan, lưu kho bãi hải quan quá
lâu [28]. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế của đất nước, Luận văn này là cơng trình
cần thiết để làm rõ quy định pháp luật hải quan hiện hành; đồng thời đánh giá mức
độ phù hợp của pháp luật Việt Nam so với pháp luật quốc tế và từ đó đề xuất một số
định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật trên thực tế.
7. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về vấn đề bảo vệ quyền
SHTT trong lĩnh vực hải quan; Thực trạng pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc

8


tế điều chỉnh hoạt động bảo vệ quyền SHTT trong lĩnh vực hải quan và thực trạng
xâm phạm quyền SHTT trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, từ đó đánh giá
công tác bảo vệ quyền SHTT của cơ quan hải quan trong hoạt động kiểm soát biên

giới; đưa ra những bất cập và đề xuất phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật
cũng như các biện pháp tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật trên thực tế.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 phần:
- Phần “Khái quát về thực thi biện pháp kiểm sốt biên giới đối với quyền sở
hữu trí tuệ” sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp diễn dịch,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
- Phần “Những quy định pháp lý và tình hình thực thi các biện pháp kiểm
soát biên giới đối với quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan hiện nay ở Việt
Nam” sử dụng phương pháp diễn dịch, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên
cứu hồ sơ, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm,
phương pháp lịch sử.
- Phần “Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực thi biện pháp
kiểm soát biên giới đối với quyền sở hữu trí tuệ của Hải quan Việt Nam”: sử dụng
phương pháp phân tích, phương pháp tổng kết, phương pháp diễn dịch.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu gồm 3 chương lớn như sau:
Chương 1: Khái quát về thực thi biện pháp kiểm sốt biên giới đối với quyền
sở hữu trí tuệ
Chương 2: Những quy định pháp lý và tình hình thực thi các biện pháp kiểm soát
biên giới đối với quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan hiện nay ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện pháp luật về thực thi biện
pháp kiểm sốt biên giới đối với quyền sở hữu trí tuệ của Hải quan Việt Nam.

9


CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THỰC THI BIỆN PHÁP KIỂM SỐT BIÊN
GIỚI ĐỐI VỚI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ


1.1. Khái quát về quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
1.1.1. Quyền sở hữu trí tuệ
Trí tuệ là khả năng nhận thức lý tính đạt đến một trình độ nhất định. Quyền
SHTT bao gồm các quyền sở hữu đối với sản phẩm của hoạt động trí tuệ và tinh
thần như: các tác phẩm văn học nghệ thuật, tác phẩm khoa học, sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, bí
mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng[49]. Nói cách khác, quyền SHTT
chính là các quyền sở hữu của chủ thể quyền đối với tài sản trí tuệ. Pháp luật dân sự
Việt Nam định nghĩa về quyền sở hữu như sau: “Quyền sở hữu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật.”[5, Đ158]. Là một loại tài sản, chủ sở hữu tài sản trí tuệ hồn tồn
có quyền sử dụng và định đoạt tài sản trí tuệ của mình theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, với việc là một tài sản vơ hình, việc chiếm hữu tài sản trí tuệ khơng có
nhiều ý nghĩa bởi chủ thể quyền khơng thể cầm nắm được, hay tự mình ngăn cản
người khác khơng được sử dụng trái phép tài sản trí tuệ. Chính vì vậy việc thực hiện
quyền sở hữu của chủ thể quyền phải thông qua các cơ quan Nhà nước bằng cách đăng
ký bảo hộ quyền SHTT tại cơ quan có thẩm quyền. Đối với một số loại tài sản trí tuệ,
quyền SHTT khơng mặc nhiên phát sinh mà nó phụ thuộc vào việc chủ sở hữu quyền
đã đăng ký bảo hộ quyền SHTT hay chưa.
Pháp luật sở hữu trí tuệ định nghĩa về quyền SHTT như sau: “Quyền SHTT là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền
liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng.” [37]
Như vậy, khi nghiên cứu về quyền SHTT, ta cần nhìn nhận dưới ba góc độ sau:
Thứ nhất, đối tượng của quyền SHTT là sản phẩm trí tuệ, được tạo ra trực tiếp
bởi tư duy, sáng tạo của hoạt động trí óc của con người và được thể hiện dưới một
hình thái vật chất nhất định.

10



Thứ hai, chủ thể của quyền SHTT có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc nhóm
người đã sáng tạo ra hoặc được sở hữu tài sản trí tuệ.
Thứ ba, quyền của chủ thể quyền SHTT phải là quyền được pháp luật thừa
nhận, tức là bất cứ quyền nào mà tác giả, chủ sở hữu hoặc người sử dụng có được
đối vởi sản phấm trí tuệ đều phải được pháp luật thừa nhận.
 Đặc điểm của quyền SHTT
Về khía cạnh thời gian: thời điểm phát sinh, xác lập quyền SHTT và thời hạn
mà quyền SHTT được bảo hộ phải được pháp luật thừa nhận và quy định. Tuỳ theo
đối tượng tài sản trí tuệ, loại hình quyền SHTT, nội dung quyền SHTT mà thời
điểm phát sinh, xác lập và thời hạn bảo vệ quyền sở hữu đối với các đối tượng tài
sản trí tuệ khác nhau là khác nhau. Ví dụ quyền tác giả đối với một tác phẩm văn
học sẽ phát sinh ngay khi tác phẩm đó được sáng tạo và được thể hiện dưới một
dạng hình thức vật chất nhất định mà không phân biệt nội dung, chất lượng, hình
thức, phương tiện, ngơn ngữ, đã cơng bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa
đăng ký [36]. Tuy nhiên, đối với quyền sở hữu công nghiệp: các loại nhãn hiệu, tên
thương mại… chỉ phát sinh và xác lập quyền SHTT khi được đăng kí tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng nhận [36].
Bên cạnh đó, pháp luật có đặt ra thời hạn bảo hộ, hết thời hạn này tài sản trí tuệ
khơng cịn được pháp luật bảo hộ nữa, tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung của nhân
loại, mọi người được tự do sử dụng mà khơng cần sự cho phép của chủ sở hữu [36].
Ví dụ, theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể tại Điều 27 Luật SHTT 2005
thì tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng,… được bảo hộ 75 năm kể từ
khi được công bố lần đầu tiên; đối với các tác phẩm chưa được công bố trong thời
hạn 25 năm kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ
khi tác phẩm được định hình…
Về khía cạnh khơng gian: quyền SHTT được bảo vệ trong một phạm vi không
gian nhất định, có thể là trong lãnh thổ quốc gia hoặc là một khu vực, trong một mối
quan hệ hợp tác song phương, đa phương hoặc trên phạm vi toàn cầu, tuỳ thuộc vào

việc xác lập quyền SHTT đó. Nếu một đối tượng tài sản trí tuệ được đăng ký bảo hộ

11


ở nước A, đối tượng đó sẽ được bảo hộ tuyệt đối ở nước A, khơng chủ thể nào có
thể xâm phạm đến quyền SHTT của chủ thể quyền trong phạm vi lãnh thổ nước A.
Tuy nhiên ở nước B thì lại khác, quyền SHTT của chủ thể quyền khơng được bảo
hộ, trừ trường hợp nước B cùng tham gia một điều ước về bảo vệ quyền SHTT với
nước A. Điều này rất phổ biến, ví dụ như việc các thương hiệu nổi tiếng như KFC,
Starbuck, Adidas… bị xâm phạm tràn lan tại thị trường Trung Quốc dưới dạng các
thương hiệu như OFC, EFC hay Buckstar, Starkbuck...
Quyền sử dụng đóng vai trị quan trọng: tài sản trí tuệ khi mới được sáng tạo
ra thì bản thân nó vẫn chưa định hình được giá trị mà phải qua quá trình sử dụng,
ứng dụng vào thực tế mới xác định được, từ đó mới có định hướng phát triển và bảo
hộ phù hợp. Hơn nữa, tài sản trí tuệ là tài sản vơ hình, việc chiếm hữu nó khơng có
nhiều ý nghĩa. Nhạc sĩ sáng tác ra bản nhạc dù có lưu giữ bản gốc bài nhạc trong tay
cũng không thể kiểm sốt được việc người khác đang chơi bản nhạc đó ở nơi khác.
Bảo hộ có chọn lọc: Khơng phải tài sản trí tuệ nào cũng được bảo hộ, dù đó
đều là những sản phẩm trí tuệ của con người. Điều 15 Luật SHTT năm 2005 sửa
đổi, bổ sung năm 2019 có quy định về những trường hợp tài sản trí tuệ khơng được
bảo hộ. Theo đó, tin tức thời sự đưa tin thuần túy, văn bản hành chính, quy trình, hệ
thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu… tuy có thể coi là tài
sản trí tuệ nhưng không được pháp luật bảo vệ.
1.1.2. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Hiện nay các hành vi xâm phạm quyền SHTT xảy ra rất phổ biến không chỉ
ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Việc sao chép, sử dụng trái ý muốn của
chủ sở hữu quyền là rất dễ dàng, và lợi ích của việc sử dụng trái phép tài sản trí tuệ
là rất lớn nên nhiều tổ chức, cá nhân vẫn bất chấp để thực hiện các hành vi xâm
phạm quyền SHTT. Điều này đặt ra thách thức lớn cho các cơ quan, đơn vị trong

cơng tác đấu tranh phịng chống hành vi xâm phạm. Khi xác định được hành vi xâm
phạm quyền SHTT, pháp luật Việt Nam có quy định về chế tài, các biện pháp xử lý
hành vi xâm phạm để đảm bảo bảo vệ quyền cho chủ sở hữu, đồng thời răn đe các
hành vi vi phạm. Các biện pháp được áp dụng theo pháp luật hiện hành bao gồm:
biện pháp tự bảo vệ, biện pháp hành chính, biện pháp dân sự, và biện pháp hình sự.

12


 Biện pháp tự bảo vệ:
Chủ thể quyền có thể tự mình bảo vệ khỏi các hành vi xâm phạm bằng cách:
áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm; yêu cầu các tổ
chức cá nhân có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải
chính cơng khai, bồi thường thiệt hại; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý hành vi xâm phạm; hoặc khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
 Biện pháp hành chính
Biện pháp hành chính cũng được áp dụng đối với các hành vi xâm phạm
quyền SHTT. Theo đó, tổ chức, cá nhân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền như
một hình thức xử phạt chính; và bên cạnh đó, tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cịn có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung bao gồm:
-

Tịch thu hàng hóa giả mạo về SHTT, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được

sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về SHTT;
-

Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.


Ngồi ra, cịn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả gồm:
-

Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục đích

thương mại đối với hàng hóa giả mạo về SHTT, nguyên liệu, vật liệu và phương
tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về SHTT với
điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể SHTT;
-

Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm

quyền SHTT hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo về SHTT, phương tiện,
nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa giả mạo về SHTT sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hóa.
Trong một số trường hợp, chủ thể quyền có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính nếu hành vi
xâm phạm quyền SHTT có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu

13


dùng hoặc cho xã hội; hoặc tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ
chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm; hoặc nhằm đảm bảo thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, các biện pháp ngăn chặn có thể
được áp dụng bao gồm: tạm giữ người; tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi
phạm; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu hàng hóa, tang
vật, phương tiện vi phạm; và các biện pháp ngăn chặn hành chính khác.
 Biện pháp dân sự

Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT
theo yêu cầu của chủ thể quyền hoặc người được chủ thể quyền ủy quyền hợp pháp,
hoặc người bị thiệt hại bởi hành vi xâm phạm quyền SHTT. Biện pháp dân sự được
áp dụng không phụ thuộc vào việc đã áp dụng các biện pháp khác hay chưa, cơ
quan nhà nước có thể áp dụng biện pháp dân sự song song với biện pháp hành chính
hoặc biện pháp hình sự. Theo đó, Tịa án sẽ áp dụng các biện pháp dân sự bao gồm:
-

Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;

-

Buộc xin lỗi, cải chính cơng khai;

-

Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;

-

Buộc bồi thường thiệt hại;

-

Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục

đích thương mại đối với hàng hóa, ngun liệu, vật liệu và phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền SHTT với điều
kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền SHTT.
Bên cạnh đó, cơ quan có thẩm quyền cịn có thể ra quyết định áp dụng các

biện pháp khẩn cấp tạm thời. Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp này là để
nhằm bảo tồn tình trạng hiện có, tránh gây các thiệt hại không thể khắc phục được;
bảo vệ chứng cứ và ngăn chặn những hành vi hủy hoại bằng chứng làm sai lệch nội
dung vụ việc; đồng thời để kịp thời khắc phục các hậu quả, thiệt hại do hành vi trái
pháp luật gây ra, đảm bảo việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền
SHTT, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa bị nghi ngờ

14


xâm phạm quyền SHTT bao gồm: Thu giữ; Kê biên; Niêm phong, cấm thay đổi
hiện trạng, cấm di chuyển; Cấm chuyển dịch quyền sở hữu; Và các biện pháp khẩn
cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
 Biện pháp hình sự
Ở mức độ cao nhất, các hành vi xâm phạm quyền SHTT cịn có thể bị xử lý
hình sự. Đây là điều cần thiết bởi các hành vi xâm phạm quyền SHTT thường mang
lại lợi ích rất lớn nên đơi khi những chế tài hành chính, dân sự chưa đủ sức răn đe
các tổ chức, cá nhân vi phạm. Biện pháp hình sự có ý nghĩa như là một hình thức xử
lý ở mức độ cao nhất đối với hành vi xâm phạm quyền SHTT, góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể quyền SHTT. Các tội phạm liên quan đến
quyền SHTT bao gồm: tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; và tội xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp.
1.2. Khái quát về các biện pháp kiểm soát biên giới nhằm bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ
1.2.1. Khái niệm kiểm sốt biên giới nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Kiểm sốt biên giới nhằm bảo vệ quyền SHTT là một khái niệm được đề cập từ
lâu trong rất nhiều điều ước quốc tế, tuy nhiên nó lại hiếm khi được định nghĩa cụ
thể. Ở Việt Nam, vấn đề này cũng được đặt ra từ sớm bởi tính chất quan trọng và
vai trị của nó đối với việc bảo vệ quyền SHTT nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh

tế, tuy nhiên các văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam chỉ nhắc tới khái niệm
“bảo vệ quyền SHTT trong lĩnh vực hải quan” mà chưa đưa ra được khái niệm cụ
thể về kiểm soát biên giới nhằm bảo vệ quyền SHTT.
Theo từ điển Tiếng Việt Soha, kiểm soát được định nghĩa là việc xem xét để
phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định [58]. Về mặt lý luận, bảo vệ quyền
SHTT được hiểu là việc Nhà nước và chủ thể quyền SHTT chung tay bảo vệ quyền
sở hữu các đối tượng SHTT của chủ thể quyền bằng các phương thức pháp lý,
chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu các đối tượng này.
Như vậy, có thể hiểu kiểm soát biên giới nhằm bảo vệ quyền SHTT là việc các cơ
quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ để xem xét,

15


phát hiện và ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền SHTT tại biên giới, nhằm mục
đích bảo tồn ngun vẹn các quyền SHTT được bảo hộ theo pháp luật nước sở tại.
Có thể thấy rằng, biện pháp kiểm sốt biên giới cũng chính là một biện pháp để
bảo vệ quyền SHTT bên cạnh các biện pháp đã được liệt kê ở mục trên như biện
pháp hành chính, biện pháp dân sự, biện pháp hình sự… Cũng có thể coi các biện
pháp kiểm soát biên giới như là một biện pháp hành chính, nhưng nó là biện pháp
hành chính đặc thù. Sự khác biệt lớn nhất ở việc sử dụng biện pháp kiểm sốt biên
giới chính là ở chủ thể và phạm vi địa bàn thực hiện các biện pháp này. Chính vì
các biện pháp kiểm sốt diễn ra ở biên giới, nên các cơ quan có chức năng, nhiệm
vụ quản lý biên giới mới có đủ điều kiện, thẩm quyền để thực hiện các biện pháp
kiểm soát biên giới, thơng thường chính là cơ quan hải quan hoặc các lực lượng
quân đội đóng tại biên giới. Việc bảo vệ quyền SHTT ngay tại biên giới có vai trị
hết sức quan trọng, điều này được nhận thức bởi rất nhiều quốc gia. Rất nhiều điều
ước quốc tế, hiệp định song phương, đa phương… đã đặt vấn đề kiểm soát biên giới
đối với quyền SHTT như là một trong những nội dung trọng điểm ràng buộc các
quốc gia thành viên như Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền SHTT

(TRIPS), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và liên minh châu Âu EU (EVFTA)…
Cùng với đó, thực tế cũng cho thấy kiểm sốt biên giới nhằm bảo vệ quyền SHTT
chính là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, triệt để nhất để ngăn chặn các
hành vi xâm phạm quyền SHTT hiện nay.
1.2.2. Vai trị của việc thực thi các biện pháp kiểm sốt biên giới nhằm bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ
Với những ý nghĩa, giá trị to lớn mà tài sản trí tuệ đem lại, việc thực thi các
biện pháp kiểm soát biên giới nhằm bảo vệ quyền SHTT có ý nghĩa to lớn đối với
khơng chỉ chủ thể quyền mà cịn với nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như hoạt động
thương mại tồn cầu. Xu thế tồn cầu hóa đang ngày một mạnh mẽ, các hoạt động
thương mại khơng cịn chỉ gói gọn trong biên giới lãnh thổ một quốc gia hay một
khu vực mà kinh tế thế giới đang có sự giao lưu, tác động lẫn nhau qua các hoạt

16


×