LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của tác giả. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ
hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi,
nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Hà Đức Cường
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa kinh tế và quản lý, phòng Đào tạo
sau đại học trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dậy và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập và hồn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt xin Trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến cô giáo – PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thiện
luận văn.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Chi Cục thuế huyện Hạ Hòa và các các bộ của Chi cục
đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong suốt q trình
thực hiện đề tài, do đó tác giả mới có điều kiện hồn thành luận văn của mình.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng bài luận văn khó tránh khỏi những hạn chế,
khiếm khuyến. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành của các thầy
giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn
nữa
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hà Đức Cường
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ viii
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ............................................................. 5
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể............5
1.1.1 Vai trị đặc điểm của cơng tác quản lý thu thuế.......................................... 5
1.1.2 Những vấn đề có liên quan đến quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.....6
1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.........................10
1.1.4 Các văn bản quy định của nhà nước về quản lý thu thuế.........................17
1.1.5 Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể...........18
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể......21
1.2.1 Nhân tố khách quan................................................................................. 22
1.2.2 Nhân tố chủ quan..................................................................................... 24
1.3 Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.....25
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại các địa phương
25
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thế
huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ............................................................................ 29
1.4 Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài........................31
Kết luận chương 1....................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THẾ HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2015-2018.............................................................................................. 34
2.1 Tình hình kinh tế xã hội huyện Hạ Hồ............................................................. 34
2.1.1 Tình hình dân sinh kinh tế huyện Hạ Hịa............................................... 34
iii
2.1.2 Tình hình dân số - lao động trên địa bàn huyện Hạ Hòa.......................... 37
2.2 Giới thiệu Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Hạ Hịa.......................................................................................................... 39
2.2.1 Q trình hình thành và phát triển Chi cục thế huyện Hạ Hòa................39
2.2.2 Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hạ Hịa....................39
2.3 Thực trạng cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế huyện Hạ Hòa................................................................................................ 41
2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy thu thuế........................................................ 41
41
2.3.2 Về quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể..........................45
2.3.3 Thực trạng tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể..................................................................................................... 46
2.4 Đánh giá kết quả về công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế huyện Hạ Hòa................................................................................................ 62
2.4.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 62
2.4.2 Những tồn tại hạn chế.............................................................................. 64
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại, hạn chế.................................................................. 66
Kết luận chương 2....................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HẠ
HÒA TỈNH PHÚ THỌ................................................................................................ 69
3.1 Định hướng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Hạ Hòa giai đoạn 2019-2023........................................................................ 69
3.1.1 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Hạ Hòa..........................69
3.1.2 Mục tiêu, định hướng về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Hạ Hòa............................................................................... 71
3.2 Những cơ hội và thách thức trong công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa.......................................................... 74
3.2.1 Những cơ hội........................................................................................... 74
3.2.2 Những thách thức.................................................................................... 75
iv
3.3 Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa.................................................. 76
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thu thuế........................................................ 76
3.3.2 Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, nhằm nâng cao trình độ cán bộ cơng chức
Chi cục Thuế huyện Hạ Hịa............................................................................ 79
3.3.3 Tăng cường công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thế đối với hộ kinh
doanh cá thể..................................................................................................... 81
3.3.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể..................................................................................................... 83
3.3.5 Áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể..................................................................................................... 86
3.3.6 Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật về thuế của hộ kinh doanh cá thể..................................... 89
Kết luận chương 3....................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 100
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Hạ Hịa...........................41
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh.............................45
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Hạ Hòa giai đoạn 2015-2018..............35
Bảng 2.2 Dân số và lao động của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2015-2018.......................37
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động của Chi cục thuế huyện Hạ Hịa........................................ 43
Bảng 2.4 Phân Loại cán bộ, cơng chức của Chi cục thuế huyện Hạ Hòa.....................44
Bảng 2.5 Tổng hợp kết quả đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện
Hạ Hòa giai đoạn 2015-2018....................................................................................... 49
Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu............................................................ 52
Bảng 2.7 Tổng hợp tình hình lập bộ hộ kinh doanh giai đoạn 2015-2018...................55
Bảng 2.8 Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối với hộ kinh doanh....................56
Bảng 2.9 Tổng hợp kết quả nộp thuế trực tiếp qua ngân hàng..................................... 57
Bảng 2.10 Tổng hợp số tiền thuế nợ của hộ kinh doanh qua các năm.........................59
Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ kinh doanh nghỉ, bỏ kinh doanh..................60
Bảng 2.12 Tổng hợp tình hình chậm nộp hồ sơ kê khai thuế....................................... 61
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CQT
Cơ quan thuế
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
HKD
Hộ kinh doanh
LXP
Liên xã phường
MST
Mã số thuế
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QLT
Quản lý thuế
TNCN
Thu nhập cá nhân
TT-NV-KTT
Tuyên truyền, nghiệp vụ, kế toán thuế
UBND
Ủy ban nhân dân
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua các
nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước
ngồi…trong đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang
tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Ở Việt
Nam, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của ngân
sách nhà nước (NSNN). Số thuế thu được từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì
vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ có tác dụng động
viên, tăng thu cho NSNN. Việc thực hiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể cũng
thể hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế này. Qua công tác tổ
chức thực hiện thanh tra và kiểm tra việc chấp hành các luật thuế cùng với việc tăng
cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế trong mọi tầng
lớp nhân dân được nâng cao Hạ Hòa là huyện miền núi trung du tỉnh Phú Thọ, cách
thành phố Việt Trì, thủ phủ của tỉnh 50km; cách Thủ đô Hà Nội 140km, cách cửa khẩu
Thanh Thuỷ (Hà Giang) và cửa khẩu Lào Cai khoảng 250 km; Huyện Hạ Hịa có tổng
diện tích tự nhiên là 34.147,2 ha. Có thể nói, tuy là một huyện miền núi, song Hạ Hịa
có vị trí rất thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế giữa các tỉnh bạn và các huyện trong
tỉnh. Trong những năm qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Hạ Hịa đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất
thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước với số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Bên
cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
còn một số mặt hạn chế như ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế cịn thấp, tình
trạng vi phạm pháp luật thuế diễn ra dưới nhiều hình thức, có hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế và không kê khai nộp thuế với cơ quan thuế,
lập hóa đơn bán hàng không trung thực với thực tế phát sinh để trốn thuế, xin ngừng
nghỉ kinh doanh để được miễn, giảm thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh. Với số lượng
1
gần 2.000 hộ kinh doanh và không ngừng tăng lên, nguồn thu này còn nhiều tiềm năng
khai thác bởi thực trạng quản lý thuế cịn bỏ sót hộ, số lượng hộ kinh doanh cá thể đưa
vào lập bộ, quản lý chỉ chiếm khoảng 40% trên tổng số hộ đăng ký hoạt động; việc
điều tra doanh thu chưa thường xuyên, chưa tương xứng với thực tế kinh doanh của
hộ, công tác quản lý vẫn cịn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, do đặc thù địa bàn với 33 xã
và thị trấn trải rộng, dân cư thưa thớt, gây khó khăn cho công tác thu và thanh kiểm
tra; trong khi cơ chế cho phép hộ kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế và chịu trách
nhiệm về các khoản kê khai nhưng nhiều hộ ý thức tự giác chưa cao, đa số khơng thực
hiện ghi chép sổ sách vì vậy khó quản lý doanh số. Việc quản lý hộ kinh doanh đến
nay còn tồn tại nhiều vướng mắc trong các văn bản quy định, hướng dẫn cũng như các
quy trình quản lý đối với các hộ kinh doanh cá thể chưa đáp ứng được mục tiêu nâng
cao hiệu lực, hiện đại hóa của công tác quản lý thuế cũng như nâng cao ý thức chấp
hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh. Mặt khác, quy mô kinh doanh của các hộ kinh
doanh cá thể đa số nhỏ lẻ, chủ yếu một cá nhân kinh doanh, đối tượng kinh doanh
thuộc nhiều thành phần xã hội, trình độ hiểu biết khác nhau, ít tiếp cận các chính sách
mới của Nhà nước nên việc nhận thức và tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh chưa
cao dẫn đến tình trạng khơng đăng ký kê khai, kéo dài thời hạn nộp thuế và hay nợ
đọng thuế.Nhận thức được những ưu và nhược điểm của công tác quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa và xuất phát từ thực tế chưa có cơng
trình nào nghiên cứu về đề tài này tại địa bàn huyện Hạ Hòa và Chi cục Thuế huyện
Hạ Hịa, tác giả chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu thông qua đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh các thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hịa nhằm đưa ra những giải pháp có
căn cứ khoa học về hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh các thể
tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hịa nói riêng và góp phần chống thất thu thuế; nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh và thực hiện vai trò quản lý của Nhà
nước đối với khu vực kinh tế này.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu về hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hịa để có những giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại Chi
cục Thuế huyện Hạ Hòa phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương và của Việt
Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh, các
hoạt động và nghiệp vụ quản lý thuế.
- Phạm vi về thời gian: Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại Chi
cục Thuế huyện Hạ Hòa trong thời gian 2015-2018.
- Phạm vi về không gian: Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
các thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát; thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp hệ thống hóa, phân tích, so sánh
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phương pháp kết hợp khác
5. Nội dung của luận văn
3
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, kết
luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn được kết cấu bởi 3 chương
nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế huyện Hạ Hòa tỉnh phú thọ giai đoạn 2015-2018.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019-2023.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Vai trị đặc điểm của cơng tác quản lý thu thuế
1.1.1.1 Vai trị cơng tác quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế đó chính là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ này không chỉ
đảm bảo sự vận hành thông suốt trong hệ thống cơ quan Nhà nước mà còn tác động
tích cực đến q trình thu nộp thuế vào NSNN.
Quản lý thu thuế cịn có vai trị quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được
tập trung chính xác, thường xuyên, kịp thời, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa
chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế hiệu quả, cũng như xây dựng và áp dụng quy
trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ, kịp thời
vào NSNN.
Thơng qua quản lý thu thuế, Nhà nước có thể thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt
động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo quy định của luật thuế, NNT
có trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt động kinh
tế có liên quan đến việc tính tốn nghĩa vụ thuế của NNT, tức là phải kê khai các hoạt
động kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của NNT. Từ việc kiểm soát các hoạt
động kinh tế này, Nhà nước có chính sách quản lý phù hợp để điều tiết hoạt động của
các chủ thể trong nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước[1].
1.1.1.2 Đặc điển của công tác quản lý thu thuế
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc:
Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của hàng hố cơng
cộng. Với đặc tính của hàng hố cơng cộng là có thể sử dụng chung và khó có thể loại
trừ, Nhà nước luôn là chủ thể cung cấp đại bộ phận hàng hố cơng cộng cho xã hội
nhằm đảm bảo độ thoả dụng tối đa của xã hội. Song không ai tự nguyện trả tiền cho
việc thụ hưởng hàng hố cơng cộng do Nhà nước đầu tư cung cấp như quốc phòng,
5
mơi trường pháp luật, phịng dịch bệnh, tu sửa đê điều…Vì vậy, để bảo đảm nhu cầu
chi tiêu cơng cộng, tất yếu Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để bắt buộc các
thể nhân và pháp nhân phải nộp thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp:
Thuế khơng gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ hàng
hố cơng cộng do Nhà nước cung cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước theo luật định khơng có quyền địi hỏi Nhà nước phải cung cấp
trực tiếp cho họ một lượng hàng hoá dịch vụ nào đó hoặc hồn trả số thuế họ đã nộp
đúng theo luật định. Mức độ chuyển giao thu nhập của các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước thông qua thuế được xác định dựa trên cơ sở thực trạng kinh tế - xã hội, mục
tiêu phát triển đất nước và nhu cầu tài chính chung của Nhà nước trong từng giai đoạn
cụ thể.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối lại của cải xã hội chứa đựng các yếu tố chính
trị - kinh tế - xã hội:
Thu nhập của các thể nhân, pháp nhân nhận được khi họ tham gia vào các hoạt động
kinh tế - xã hội chính là kết quả của quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại. Nhà
nước đánh thuế thực chất là Nhà nước tham gia vào phân phối thu nhập của các thể
nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phận tổng sản phẩm quốc dân vào trong tay
Nhà nước và điều tiết thu nhập giữa các thể nhân, pháp nhân. Vì vậy, có thể khẳng
định thuế là hình thức phân phối lại của cải xã hội.
Nhà nước và thuế khoá là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau, chính sách thuế của
một quốc gia ln gắn liền với bản chất chính trị của Nhà nước và lợi ích của mọi thể
nhân, pháp nhân; vì vậy, chính sách thuế ln chứa đựng yếu tố chính trị - kinh tế - xã
hội rộng lớn [1].
1.1.2 Những vấn đề có liên quan đến quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
1.1.2.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Đại hội VI, đã ra Nghị quyết chỉ đạo: “Thể chế hóa và cụ thể hóa chính sách đối với
kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư nhân theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng
6
để mọi người yên tâm bỏ vốn sản xuất, kinh doanh. Theo hướng dẫn của Trung ương,
các tỉnh, thành phố quy định những ngành nghề và phạm vi hoạt động của các thành
phần kinh tế nói trên. Khuyến khích các hình thức hùn vốn, hợp tác, làm ăn tập thể từ
thấp đến cao và các hình thức liên kết với các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa” [2].
Để đáp ứng nhu cầu bức bách của toàn xã hội, ngay sau Hội nghị, Hội đồng Bộ trưởng
lúc đó đã ra Nghị định số 27-HĐBT ngày 9/3/1988 ban hành Bản qui định về chính
sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp
xây dựng, vận tải. Theo Bản Nghị định: Các đơn vị kinh tế này được tổ chức hoạt động
theo nhiều hình thức như:
- Hộ cá thể;
- Hộ tiểu cơng nghiệp; và
- Xí nghiệp tư doanh. Theo Điều 2 bản quy định này, hộ cá thể phải có tư liệu sản xuất
và các vốn khác thuộc quyền sơ hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh; chủ đăng
ký kinh doanh phải là người lao động trực tiếp. Những người lao động khác phải là bố
mẹ, vợ chồng, các con và nếu là người thân thì phải có tên trong sổ đăng ký hộ khẩu
của người chủ đăng ký kinh doanh. Như vậy, có thể hiểu hộ cá thể chính là cá nhân
kinh doanh, thương nhân, thể nhân tiến hành hoạt động kinh doanh cho chính mình.
Dấu ấn gia đình, quan niệm về các thành phần kinh tế trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung vẫn cịn khá đậm nét.
Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày
02/4/2004 về đăng ký kinh doanh đổi “Hộ kinh doanh” thành “hộ kinh doanh cá thể”.
Theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 02/2000/NĐ-CP và Điều 24 của Nghị định
109/2004/NĐ-CP thì hộ kinh doanh cá thể bao gồm:
- Một cá nhân làm chủ; hoặc
- Hộ gia đình làm chủ. Như vậy, tên gọi hộ kinh doanh trong các Nghị định nêu trên đã
có nhiều thay đổi: từ “hộ cá thể”, và “hộ tiểu công nghiệp” đến “người kinh doanh” và
“hộ kinh doanh cá thể”. Các đặc trưng của chủ thể hộ kinh doanh cũng thay đổi, từ tiêu
chí quan hệ gia đình sang tiêu chí mức độ sử dụng lao động. Điều đó có nghĩa là hộ
7
kinh doanh cá hể có quyền thuê mướn lao động để sản xuất, kinh doanh. Hoặc theo
Nghị định số 02/200/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày
02/04/2004 thì hộ kinh doanh cá thể khơng bao gồm nhóm kinh doanh như đã được
quy định tại Nghị định 6/HĐBT.
Ngày 29/08/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh
doanh trong đó có quy định về hộ kinh doanh. Ngày 15/04/2010, Chính phú đã ban
hành Nghị định số 43/2010/NĐ-CP để thay thế Nghị định số 88/2006/NĐ-CP. Hiện
nay hộ kinh doanh được điều chỉnh bởi Nghị định này. Theo quy định tại Điều 49
Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì hộ kinh doanh cá thể được
quy định như sau:
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng khơng
q mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong,
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp khơng phải
đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm
vi địa phương.
Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang
hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
1.1.2.2 Quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
Từ khái niệm quản lý thu thuế, khái niệm hộ kinh doanh cá thể, có thể khái niệm hóa
quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể là: quá trình đảm bảo thực thi các chính sách
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, thơng q q trình tác động của cơ quan thuế các
cấp lên các hộ kinh doanh cá thể nhằm đảm bảo sự tuân thủ thuế theo luật định một
cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian trong điều kiện môi trường quản lý thu thuế
luôn biến động.
8
Như vậy quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có những đặc điểm sau:
- Quản lý thu thuế mang tính quyền lực Nhà nước, được đảm bảo bằng pháp luật. Nhà
nước dùng quyền lực để đảm bảo nguồn thu thuế cho NSNN.
- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn là quá trình đảm bảo thực thi các
chính sách thuế, do vậy đây là quá trình thực hiện quyền hành pháp và tư pháp về
thuế. Quản lý thu thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh
vực hành pháp và tư pháp về thuế của các cơ quan thuế các cấp, với các chức năng và
quyền hạn do luật định, nhằm đảm bảo thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có
thẩm quyền thơng qua.
- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn gắn liền với cơ quan thuế. Chủ thể
quản lý thu thuế trực tiếp là cơ quan quản lý thuế các cấp được Nhà nước giao trách
nhiệm và quyền hạn trực tiếp thu thuế. Đối tượng quản lý đó là các hộ kinh doanh cá
thể có nghĩa vụ phải nộp thuế vào NSNN theo quy định.
1.1.2.3 Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
* Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý thu thuế nói chung gồm các mục tiêu cơ bản sau:
- Thứ nhất, Tập trung huy động đầy đủ, kịp thời các khoản thu cho NSNN. Ở nước ta,
số thu thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ chốt trong tổng thu của NSNN. Số thuế thu
từ khu vực kinh tế cá thể chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng
đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối
với hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
- Thứ hai, phát huy tốt nhất vai trò quản lý của Nhà nước thông qua công cụ thuế trong
nền kinh tế thị trường như ổn định kinh tế vĩ mô, nhằm đảm bảo công bằng trong phân
phối thu nhập, điều hòa các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh. Qua công tác
tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành các luật thuế cùng với
việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế được
9
nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi tầng lớp
dân cư.
* Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh khái quát như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và các văn bản
dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu được và tự giác chấp hành nó.
- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định có cửa hàng -
cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm tra sổ
sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán ổn định).
- Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho từng loại đối
tượng kinh doanh.
1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Nội dung quản lý thu thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp phải thực hiện
trong quá trình quản lý thu thuế bao gồm những nội dung cơ bản sau: [3]
1.1.3.1 Tổ chức bộ máy thu thuế
Để đảm bảo được nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện
các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, nhà nước đã
ban hành pháp luật thuế để huy động một bộ phận thu nhập quốc dân thông qua điều
tiết một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào tay nhà nước. Các
luật thuế muốn được thực thi trong đời sống xã hội thì phải thơng qua hoạt động của
bộ máy thu thuế. Bộ máy thu thuế là tổng thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu
cơ với nhau trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, và quan hệ công tác được quy định để tổ
chức thực thi các luật thuế.
10
Bộ máy thu thuế phân chia thành các cấp khác nhau từ trung ương, đến tỉnh, huyện.
Tổng cục Thuế đề ra chế độ, chính sách về thuế. Cục thuế và chi cục thuế tham gia
trực tiếp việc thu thuế. Để bộ máy thu thuế đạt hiệu quả cần chú ý đến các nội dung về
xây dựng cơ cấu tổ chức các cơ quan trong bộ máy thu thuế, xây dựng hệ thống các
quy định về chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ trong bộ máy và xây dựng lực lượng
cán bộ. Về mơ hình tổ chức bộ máy thu thuế có nhiều loại khác nhau: mơ hình tổ chức
bộ máy thu thuế theo sắc thuế, mơ hình tổ chức bộ máy thu thuế theo đối tượng, mơ
hình tổ chức bộ máy theo chức năng, mơ hình tổ chức bộ máy thu thuế hỗn hợp. Mỗi
mơ hình có những ưu điểm, nhược điểm nhất định, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của
mỗi quốc gia để áp dụng các mơ hình cho phù hợp. Ở Việt Nam, tổ chức bộ máy thu
thuế theo mơ hình hỗn hợp giữa mơ hình chức năng và mơ hình theo sắc thuế. Tuy
nhiên mơ hình theo chức năng là nổi trội hơn. Việc xây dựng hệ thống các quy định về
chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong bộ máy được phân chia theo các cơ quan
trong bộ máy, mỗi bộ phận nắm giữ một chức năng riêng nó có nhiệm vụ nhất định đề
hồn thành tốt việc thu thuế một cách hiệu quả, công bằng.
Do nghiệp vụ thu thuế là nghiệp vụ mang tính chất chuyên ngành vì thế các cán bộ làm
việc trong các cơ quan, tổ chức cần phải có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ để đảm
bảo thực hiện đúng quy trình thu thuế. Vấn đề xây dựng lực lượng cán bộ đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ của bộ máy thu thuế đã được quy định trong Điều 18 Luật
Quản lý thuế.
Mơ hình quản lý hiện nay chính là các Đội thuế phường, xã, thị trấn trực thuộc Chi cục
thuế và các Uỷ nhiệm thu thuế thuộc UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp thực
hiện việc quản lý thu thuế. Ngồi ra, cịn có một số đội bộ phận chuyên môn thuộc Chi
cục thuế quản lý để thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo, kiểm tra, giám sát và tham
mưu về công tác thu thuế.
1.1.3.2 Xây dựng quy trình quản lý thu thuế
Quy trình quản lý thuế hiểu là trình tự thực hiện và trách nhiệm thực hiện cơng việc
trong quản lý thu thuế. Quy trình quản lý thuế gồm những công việc, thao tác nghiệp
vụ của cán bộ quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế, trách nhiệm của từng bộ phận
trong công việc quản lý, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận, thời hạn và thời điểm
11
phải hồn thành những bước cơng việc và u cầu phải đạt được của cơng việc cụ thể.
Quy trình quản lý thuế cần phải được quy định rõ ràng và công khai. Phải quy định rõ
trách nhiệm của đối tượng nộp thuế nhất là phải phân chia rõ các doanh nghiệp và các
hộ gia đình sản xuất kinh doanh. Có sự phân cơng rõ ràng giữa các phịng ban chức
năng của cơ quan thuế. Đối với việc quản lý thuế các phần việc phải quy định một
cách khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản lý và thuận lợi cho
người nộp thuế.
1.1.3.3 Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thu thuế
Trong quá trình cải cách quản lý thuế và hội nhập quốc tế về thuế, quản lý thuế của
Việt Nam đã chuyển đổi từ quản lý thuế theo đối tượng (chuyên quản), đến cơ chế tự
tính - tự khai nộp theo thơng báo và đến nay là cơ chế tự tính - tự khai - tự nộp thuế
dựa trên cơ sở tăng cường dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế và thanh tra thuế nhằm
nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, ngành thuế Việt Nam sẽ phải
hoàn thiện các tiêu chuẩn đã thực hiện và xây dựng những tiêu chuẩn mới đảm bảo
tính tiên tiến, có khả năng đánh giá một cách toàn diện hệ thống quản lý thuế. Để thực
hiện tốt cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể theo Quyết định số:
2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh [4]. Quy trình quản lý thuế theo chức năng được thực hiện
theo các bước:
* Bước 1: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Thực hiện tiếp nhận hồ sơ thuế và hướng dẫn hộ mới ra kinh doanh kê khai đăng ký
nộp thuế, trả lời, giải đáp những vướng mắc của người nộp thuế trong quá trình thực
hiện các quy định hiện hành về chính sách thuế, thơng qua các hình thức trả lời tại cơ
quan Thuế, qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo đúng hướng dẫn về nghiệp vụ tại
các quy trình do Tổng cục Thuế ban hành về việc hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ
đối tượng nộp thuế trong thẩm quyền.
Xây dựng chương trình, kế hoạch để hỗ trợ người nộp thuế, tuyên truyền chính sách,
pháp luật thuế cho người nộp thuế, người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên địa
bàn.
12
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế cho
người nộp thuế, người dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn.
Thực hiện cơng tác hỗ trợ về thuế; đó là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các
vướng mắc về chính sách thuế, các thủ tục hành chính về thuế, thực hiện giải quyết
một số thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định.
Hướng dẫn, hỗ trợ và cấp hóa đơn lẻ cho các tổ chức, cá nhân có phát sinh doanh thu
khơng thường xun kê khai, nộp thuế.
Chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc Chi cục Thuế, các tổ chức liên quan tổ chức hội
nghị đối thoại với người nộp thuế trên địa bàn.
Cung cấp các thông tin cảnh báo và các thông tin hỗ trợ khác dựa trên cơ sở hệ thống
thông tin do cơ quan thuế quản lý cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật và
của ngành.
Tổng hợp những vướng mắc của người nộp thuế về chính sách thuế và các thủ tục
hành chính thuế, báo cáo Lãnh đạo Chi cục giải quyết hoặc trình lên cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết.
Tổng hợp và đề xuất việc khen thưởng, tuyên dương và tôn vinh người nộp thuế thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác ngồi ngành thuế có thành tích
xuất sắc trong việc tham gia công tác quản lý thuế.
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ, công tác khen thưởng,
tuyên truyền về thuế, tôn vinh người nộp thuế và cơng tác cải cách hành chính thuế; đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ người nộp thuế và công tác tuyền
truyền về thuế.
Thực hiện các chế độ về phân tích, đánh giá, báo cáo với các cấp có thẩm quyền, và cơ
quan cấp trên theo quy định.
* Bước 2: Quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế
13
Thực hiện tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của người nộp thuế, rồi tiến hành xử lý trong
thẩm quyền hoặc chuyển cho các bộ phận chức năng theo phân cơng, phân cấp, theo
quy định tại quy trình.
Thực hiện cơng tác đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho người nộp thuế trên địa bàn;
quản lý việc thay đổi tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các thủ tục
chuyển đổi, đóng mã số thuế đối với từng hộ kinh doanh.
Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế và yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh kịp thời
nếu phát hiện kê khai không quy định, thực hiện việc điều chỉnh các số liệu về nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế khi nhận được tờ khai điều chỉnh, các quyết định xử lý
hành chính về thuế hoặc thông tin điều chỉnh khác của người nộp thuế theo quy định.
Xử lý và đề nghị xử lý các vi phạm của người nộp thuế về thủ tục đăng ký thuế, nộp
hồ sơ kê khai thuế, ngừng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh doanh thuộc thẩm quyền
quản lý.
Tiếp nhận và đề xuất xử lý các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp
thuế.
Tính tiền thuế và thông báo số thuế phải nộp; ấn định thuế đối với các trường hợp
người nộp thuế không nộp tờ khai thuế;
Căn cứ vào số liệu kê khai thuế của người nộp thuế tiến hành các bước theo quy trình
xử lý thơng tin về số thuế phát sinh nhằm mục đích quản trị dữ liệu thuế theo yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ (Nhưng không tác động vào việc kê khai của người nộp thuế).
Theo dõi, giám sát việc xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai của người nộp
thuế, trên cơ sở dữ liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá chung tình hình thực hiện của
từng hộ kinh doanh nhằm mục đích thu thuế và mục đích khác theo yêu cầu tại hồ sơ
thuế của người nộp thuế và các bộ phận chức năng, cũng như các bộ phận có liên quan
của Ngành.
Quản trị, tổng hợp và lưu trữ thông tin về thuế của từng hộ kinh doanh trong phạm vi
phân cấp theo quá trình hoạt động của người nộp thuế.
14
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo với các cấp theo quy định.
Xây dựng dự tốn thu và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu theo qui
định.
* Bước ba: Thu nợ và cưỡng chế thuế:
Nhận hồ sơ pháp lý thuế của người nộp thuế và tổ chức. Thực hiện các thủ tục thu tiền
thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt
vào ngân sách nhà nước; thực hiện xác nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước.
Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy
định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn.
Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện pháp đôn đốc thu
nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thơng tin về tình hình nợ thuế theo
yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo, cung cấp danh sách
các hộ chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế, tiền phạt và
giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình cấp có thẩm quyền giải
quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt.
Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các quyết định xử lý
nợ đối với người nộp thuế.
Giúp Lãnh đạo xây dựng các biện pháp, cơ chế phối hợp, cũng như hành lang pháp lý
về việc thực thi quyền hành pháp về thuế - mà cụ thể là quyền đôn đốc thu nợ và
cưỡng chế về thuế.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo với cơ quan cấp trên theo quy
định.
* Bước bốn: Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm thuế đối với hộ kinh doanh
15
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với người nộp thuế trong phạm vi phân
cấp, phân quyền quản lý trên cơ sở thông tin thuế đã được thu thập, và phân tích theo
quy trình, đồng thời dựa trên cơ sở nguồn lực của từng bộ phận trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đồng thời báo cáo cơ quan thuế cấp trên.
Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế.
Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập thơng tin,
phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính
trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong
kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại cơ sở của người nộp
thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo kế hoạch đã được lãnh đạo
duyệt, bộ phận thanh tra, kiểm tra (có thể) phối hợp với các phòng chức năng của Cục,
cũng như các cơ quan ban ngành tại địa phương để thực hiện việc thanh tra, kiểm tra
người nộp thuế theo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
nhằm tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra.
Tiến hành thực hiện các bước chuẩn bị cho việc thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra
theo quy trình, bao gồm: Mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra;
Phương pháp tiến hành; tiến độ thực hiện cuộc thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra tại cơ sở theo quyết định về thanh tra, kiểm tra đúng theo
các qui định tại quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành.
Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế
phát sinh mà người nộp thuế khơng giải trình được;
Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ sơ cho
bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết;
Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế.
16
Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết
những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế
của người nộp thuế.
Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết hoặc đề nghị cơ quan chức năng
khởi tố theo quy định của pháp luật đối với người nộp thuế vi phạm nghiêm trọng pháp
luật thuế.
Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế của
người nộp thuế, dự thảo quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, nhập số thuế được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quyết định.
Thực hiện xác minh và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.
Báo cáo thực hiện kế hoạch và kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các cấp có thẩm
quyền.
Cung cấp các thơng tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, thông tin, kết
luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan, rà sốt, đơn đốc, theo dõi việc
thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế
1.1.4 Các văn bản quy định của nhà nước về quản lý thu thuế
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày
20/11/2012.
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế.
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính Phủ quy định về sử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
17