LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của cá nhân tác giả. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày ....... tháng....... năm 2019
Tác giả
Nguyễn Đức Chung
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo Trường Đại học
Thủy Lợi Hà Nội. Tác giả đặc biệt cảm ơn TS Trương Đức Toàn, đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới các Cán bộ thầy cô trong khoa Kinh tế và
quản lý và Phòng đào tạo sau đại học của trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội, tới tập thể
lãnh đạo và cán bộ của các phịng, ban chun mơn của huyện Đoan Hùng: Tài nguyên
- Môi trường; Lao động - TB & XH; Bồi thường giải phóng mặt bằng; Quản lý dự án
xây dựng cơng trình hạ tầng huyện; những người đã hỗ trợ tích cực cho tác giả trong
q trình thu thập số liệu và hồn chỉnh báo cáo của đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình đã ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và thường xuyên động viên khích lệ
tác giả trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hồn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Đức Chung
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC TẠO
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ............6
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác tạo việc cho người nông dân bị thu hồi
đất ................................................................................................................................ 6
1.1.1 Nông dân, hộ nông dân và đặc điểm kinh tế của hộ nông dân ...................6
1.1.2 Khái niệm về lao động và việc làm ........................................................... 10
1.1.3 Các khái niệm liên quan đến việc làm cho nông dân bị thu hồi đất .........17
1.1.4 Quan niệm về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất .................................23
1.1.5 Tác động của thu hồi đất trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến
việc làm của nông dân. ....................................................................................... 25
1.1.6 Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả tạo việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất .................................................................................................................31
1.2 Phương thức tạo việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm của nông
dân bị thu hồi đất .......................................................................................................34
1.2.1 Các phương thức tạo việc làm...................................................................34
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng..............................................................................37
1.3 Kinh nghiệm về công tác tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất ở trong
và ngoài nước. ...........................................................................................................39
1.3.1 Kinh nghiệm ở trong nước ........................................................................39
1.3.2 Kinh nghiệm ở nước ngồi ........................................................................41
1.4 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về công tác tạo việc làm của một số địa
phương....................................................................................................................... 42
1.4.1 Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến việc làm cho người bị thu hồi đất
............................................................................................................................ 42
iii
1.4.2 Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở huyện
Đoan Hùng ......................................................................................................... 44
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 46
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI NÔNG
DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG GIAI ĐOẠN
2013- 2018 ..................................................................................................................... 48
2.1 Giới thiệu về huyện Đoan Hùng ......................................................................... 48
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................................. 48
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 51
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ............................. 57
2.1.4 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Đoan Hùng ................................... 59
2.1.5 Tình hình quản lý sử dụng đất. ................................................................. 62
2.2 Thực trạng công tác tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Đoan Hùng. ................................................................................ 65
2.2.2 Trình tự thực hiện cơng tác tạo việc làm .................................................. 85
2.2.3 Về chính sách tạo việc làm ....................................................................... 89
2.3 Đánh giá chung về công tác tạo việc làm cho người nông dân trên địa bàn huyện
Đoan Hùng. ............................................................................................................... 90
2.3.1 Kết quả dạt được ....................................................................................... 90
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 93
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 95
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP HUYỆN ĐOAN HÙNG 96
3.1 Dự báo tình hình thu hồi đất và nhu cầu giải quyết việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất tại huyện Đoan Hùng giai đoạn 2015-2020. ........................................... 96
3.2 Quan điểm về tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa ............................................................................................... 97
3.2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ........................................................... 97
3.2.2 Quan điểm của đề xuât đối với huyện Đoan Hùng ................................... 98
iv
3.3 Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi
đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Đoan Hùng ..............................101
3.3.1 Nhóm giải pháp về ban hành, thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà
nước tại huyện Đoan Hùng ..............................................................................101
3.3.2 Nhóm giải pháp đối với người nơng dân bị thu hồi đất và đào tạo việc làm
..........................................................................................................................108
3.3.3 Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi ....................112
Kết luận chương 3 .......................................................................................................114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................118
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .................................... 49
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ 51
Bảng 2.2 Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ............................................................. 51
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Đoan Hùng ............................. 60
Bảng 2.4 Kết quả thu hồi đất của huyện từ năm 2013 đến tháng 12/2018....................65
Bảng 2.5 Hệ thống chỉ tiêu số liệu năm 2018 ............................................................... 67
Bảng 2.6 Hệ thống chỉ tiêu số liệu năm 2018 ............................................................... 68
Bảng 2.7 Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn trong 5 năm
(2012-2017) ...................................................................................................................70
Bảng 2.8 Tổng hợp tình hình thực hiện chương trình MTQG việc làm và dạy nghề giai
đoạn 2017 – 2018 ..........................................................................................................74
Bảng 2.9 Kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của chương trình MTQG
việc làm và dạy nghề từ khi thực hiện đến hết năm 2017 .............................................75
Bảng 2.10 Tổng hợp kết quả thu hồi đất dự án đường cầu Kim Xuyên tới quốc lộ 2 và
đường Hồ Chí Minh.......................................................................................................79
Bảng 2.11 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án đường cầu Kim Xuyên tới quốc
lộ 2 và đường Hồ Chí Minh. .......................................................................................... 80
Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả thu hồi đất dự án xây dựng khu dân cư mới phía Tây
Nam thị trấn Đoan Hùng. .............................................................................................. 83
Bảng 2.13 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án xây dựng khu dân cư mới phía
Tây Nam thị trấn Đoan Hùng ........................................................................................ 84
Bảng 2.14 Loại đất, diện tích thu hồi của 02 dự án ....................................................... 91
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTNMT
Bộ tài ngun mơi trường
CNH
Cơng nghiệp hố
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CP
Chính phủ
ĐTH
Đơ thị hố
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
MTQG
Mục tiêu Quốc gia
GQVL
Giải quyết việc làm
HĐH
Hiện đại hố
KCN
Khu cơng nghiệp
KT – XH
Kinh tế - xã hội
LĐNT
Lao động nông thôn
LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
NĐ
Nghị định
QĐ-UBND
Quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh
TĐC
Tái định cư
UBND
Uỷ ban nhân dân
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều dự
án như các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, nhà máy, các khu đô thị mới, đường giao
thông v.v… đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên, để có quỹ
đất thực hiện các loại dự án trên thì phải thu hồi đất của các hộ dân trong đó có đất
Nơng nghiệp các hộ dân đang sản xuất nông nghiệp. Trên thực tế từ nhiều dự án, số
lượng đất Nông nghiệp và số lượt hộ dân bị thu hồi đất Nông nghiệp chiếm một tỷ lệ
lớn hơn rất nhiều so với các loại đất khác cùng bị thu hồi trong một dự án, vì vậy vấn
đề việc làm của người nơng dân sau khi bị thu hồi đất được coi là vấn đề rất bức xúc.
Đây cũng là thách thức lớn đối với chiến lược phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng
thơn nói riêng và phát triển kinh tế đất nước nói chung.
Đoan Hùng là huyện trung du miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, trung tâm cách
huyện Đoan Hùng 56km, là một huyện chậm phát triển về kinh tế, các vấn đề về giao
thơng cơ sở hạ tầng cịn yếu kém, sản phẩm nơng nghiệp là nguồn thu chính của người
dân trong huyện. Trong những năm qua nền kinh tế của huyện đã có những thay đổi rõ
rệt, người dân toàn huyện tập trung, tranh thủ mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển hạ tầng đơ thị nói riêng. Để đạt được mục tiêu nêu trên,
huyện Đoan Hùng phải triển khai nhiều hoạt động như: Quy hoạch đô thị, đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quản lý đô thị, trong đó cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng được xác định là một trong những khâu đột phá để
xây dựng phát triển huyện Đoan Hùng. Nhưng cùng với sự phát triển của huyện, cùng với
q trình đơ thị hố nơng thơn, diện tích đất nơng nghiệp của huyện cũng đang phải
nhường chỗ cho các khu công nghiệp, các khu đơ thị các cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
Người nơng dân quanh năm chỉ bám với đồng ruộng, hoạt động lúc nông nhàn của họ
cũng gắn liền với cánh đồng, thu nhập chỉ trông chờ vào mấy sào ruộng, việc sản xuất lại
phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên. Mặt khác, người nông dân thường rất dễ bị tổn thương
trước sự chi phối khắc nghiệt của thị trường. Hiện tại việc mất đất, mất tư liệu sản xuất,
khiến nông dân khơng có việc làm, cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Với một huyện đang
1
trên đà phát triển như Đoan Hùng thì việc tạo việc làm cho nông dân mất đất nông nghiệp
là một việc làm rất cấp thiết. Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng việc làm của
người nơng dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Đoan Hùng, tác giả đã quyết
định chọn đề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng (trong giai đoạn 2013 2018) về công tác tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Đoan Hùng. Đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho người nông dân bị thu
hồi đất nông nghiệp và hạn chế các tác động tiêu cực để phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Từ đó gợi mở những hướng đi cho các hộ
nơng dân khắc phục khó khăn, có được phương án tìm kiếm việc làm tốt nhất. Đồng
thời, đề xuất một số ý kiến với tỉnh Phú Thọ, chính quyền huyện Đoan Hùng sao cho
việc tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu việc tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất trên
địa bàn huyện Đoan Hùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Là tất cả các vấn đề lý thuyết và thực tiễn bảo đảm cơ sở khoa học cho
những giải pháp được đề xuất về tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông
nghiệp, ở đây tạo việc làm cho người nông dân bao gồm cả chuyển đổi nghề và tạo
việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận, ứng dụng để đánh giá thực trạng công tác
tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Đề xuất những giải pháp tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
2
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Về số liệu: Dùng phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan trên địa bàn
huyện Đoan Hùng giai đoạn 2013-2018.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ làm rõ những nội dung sau:
- Tổng quan có chọn lọc các vấn đề lý luận về giải pháp tạo việc làm cho người nông
dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình sử dụng đất và chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất của huyện Đoan Hùng, điều tra việc thực hiện chính sách tạo việc
làm cho người nơng dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu, điều tra
tình hình đời sống, việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho người nông dân khi bị thu hồi
đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho
người nông dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm
ổn định và nâng cao đời sống của người nơng dân có đất nơng nghiệp bị thu hồi cả
trong hiện tại và tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra khảo sát, thực địa
Thu thập các tài liệu, văn bản, chính sách có liên quan đến công tác tạo việc làm cho
người nông dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp của các dự án từ các phịng, ban chun
mơn, ban quản lý các dự án của huyện Đoan Hùng, cụ thể:
- Các văn bản, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý đất đai, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất.
- Các văn bản của UBND tỉnh Phú Thọ và UBND huyện Đoan Hùng.
3
- Các tài liệu thống kê liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, công tác
tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp của huyện Đoan Hùng trong
giai đoạn 2013- 2018.
- Các tài liệu thống kê về tình hình dân số, lao động, kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện
Đoan Hùng.
- Các cơng trình nghiên cứu, dự án thực hiện trên địa bàn huyện giai đoạn 2013 –
2018.
Trong quá trình nghiên cứu, Học viên thu thập các nguồn số liệu thứ cấp. Đồng thời
kết hợp một số kết quả đã được tổng hợp, Học viên kế thừa và sử dụng làm thơng tin
đầu vào để xử lý, phân tích.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Sử dụng các thơng tin có sẵn từ các nguồn như: Số liệu
thống kê kiểm kê đất đai hàng năm, thông tin truyền thông đại chúng, niên giám thống
kê của huyện, các báo cáo về GQVL của UBND huyện Đoan Hùng...
5.2. Phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm Excel để chia thành các nhóm hộ khác nhau, nhằm đánh giá mức
độ tác động của việc thu hồi đất nơng nghiệp và thu nhập của từng nhóm hộ: những hộ
bị thu hồi đất, những hộ còn nguyên đất, thu nhập của các hộ còn nguyên đất, những
hộ bị thu hồi đất, việc làm...
5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được, tiến hành phân tích và tổng hợp để làm nổi bật
các vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phân tích thực trạng các tác động của
việc thu hồi đất nông nghiệp đến người nông dân sử dụng đất nông nghiệp, từ đó có
những giải pháp chủ yếu để góp phần thu hồi đất hiệu quả, nhằm phát triển KT - XH
của địa phương.
4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Cung cấp luận cứ lý luận khoa học về giải pháp tạo việc làm cho người nông dân bị
thu hồi đất nông nghiệp, các nguyên tắc tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp và sự vận dụng các nguyên tắc đó trong thực tiễn.
- Cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Thọ, UBND huyện Đoan Hùng những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn
trong việc tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn
được kết cấu thành 3 chương gồm 99 trang với 15 bảng, 03 hình vẽ
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn của công tác tạo việc làm cho người nông
dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tạo việc làm cho người nông dân khi bị thu hồi đất
nông nghiệp ở huyện Đoan Hùng giai đoạn năm 2013-2018.
Chương 3: Giải pháp đẩy nhanh công tác tạo việc làm cho người nông dân khi bị thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác tạo việc cho người nông dân bị thu
hồi đất
1.1.1 Nông dân, hộ nông dân và đặc điểm kinh tế của hộ nông dân
1.1.1.1 Khái niệm nông dân, hộ nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp.
Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản
xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nơng dân có quyền
sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nơng dân, có vị trí, vai trị
nhất định trong xã hội.
Theo phương diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng hộ là những người cùng sống
chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và cùng có một ngân quỹ.
Hộ nơng dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển
nơng thơn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ
yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt động
phi nơng nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nơng nghiệp và khơng
có liên quan với nơng nghiệp. Cho đến gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông
thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một vấn đề cịn tranh luận.
Khái niệm hộ nơng dân gần đây được định nghĩa như sau: "Nông dân là các nông hộ
thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn.
nhưng về cợ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt
động với một trình độ hồn chỉnh khơng cao" (Ellis - 1988) [1].
1.1.1.2 Đặc điểm của hộ nông dân
6
Hộ nông dận là một đợn vị kinh tế cợ sở vừa là một đợn vị sản xuất vừa là một đợn vị
tiêu dùng. Trong hộ nông dận, chủ thể sản xuất đồng thời là chủ thể lợi ích nên đã tạo
ra động lực kinh tế thúc đẩy nền nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hóa.
Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự
túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dận và thị trường.
Phượng thức tổ chức sản xuất của hộ hông dận mang tính kế thừa truyền thống gia
đình và khơng đồng đều giữa các hộ gia đình với nhau.
Hộ nơng dận ngồi việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất cịn tham gia vào
q trình tái sản xuất nguồn nhận lực phục vụ cho các ngành sản xuất khác nhau.
Các hộ nơng dận ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào hoạt động phi nông
nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Cợ cấu sản xuất của hộ nông dận chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Kinh tế hộ nơng dận có khả năng điều chỉnh theo sự vận động của cợ hế thị trường,
dưới sự quản lý của Nhà nước.[1] [2] [3]
1.1.1.3 Vai trò và đặc trưng của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn
Nền kinh tế nông dận vẫn tồn tại như một hình thái sản xuất đặc thù nhờ các đặc điểm:
- Khả năng của nông dận thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đợn giản nhờ sự kiểm
soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của nông dận hướng vào
quan hệ qua lại hợn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất.
- Nhờ việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống lại sự tập
trung ruộng đất vào tay một số ít nơng dận.
- Khả năng của nông dân thắng được áp lực của thị trường bằng cách tăng thời gian
lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động).
- Đặc trưng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tư vốn do có tính rủi ro cao và
hiệu quả đầu tư thấp.
7
- Khả năng của nông dân kết hợp được hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp để
sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các xã hội nền kinh tế nơng
dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất khó khăn do áp lực của các chế độ
hiện hành gây ra.
- Việc huy động thặng dư của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của tồn xã hội
thơng qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ thuật làm giảm giá trị
của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá thành và giá cả của sản phẩm
nơng nghiệp. Vì vậy, nơng dân chỉ cịn có khả năng tái sản xuất đơn giản nếu khơng có
sự hỗ trợ từ bên ngồi.
Như vậy, sản xuất của hộ nơng dân tiến hố từ tình trạng tự cấp sang sản xuất hàng
hoá ở các mức độ khác nhau. Trong q trình tiến hố ấy hộ nông dân thay đổi mục
tiêu và cách thức kinh doanh cũng như phản ứng với thị trường.
Hộ nơng dân hồn tồn tự cấp theo lý thuyết của Tchayanov có mục tiêu tối đa hố lợi
ích. Lợi ích ở đây là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình. Người nông dân phải
lao động để sản xuất lượng sản phẩm cho đến lúc không đủ sức để sản xuất nữa, do
vậy nông nhàn (thời gian không lao động) cũng được coi như một lợi ích. Nhân tố ảnh
hưởng nhất đến nhu cầu và khả năng lao động của hộ là cấu trúc dân số của gia đình
(Tỷ lệ giữa tay làm và miệng ăn).
Hộ nông dân tự cấp hoạt động như thế nào còn phụ thuộc vào các điều kiện sau:
- Có thị trường lao động khơng, vì người nơng dân có thể bán sức lao động để tăng
thu nhập nếu có chi phí cơ hội của lao động cao.
- Có thị trường vật tư khơng vì có thể tăng thu nhập bằng cách đầu tư thêm một ít vật
tư (nếu có tiền để mua và có lãi).
- Có thị trường sản phẩm khơng vì người nơng dận phải bán đi một ít sản phẩm để
mua các vật tư cần thiết hay một số hàng tiêu dùng khác.
Trong các điều kiện này người nơng dận có phản ứng một ít với thị trường, nhất là thị
trường lao động và thị trường vật tư.
8
Tiến lên một bước nữa, hộ nông dận bắt đầu phản ứng với thị trường, tuy vậy mục tiêu
chủ yếu vẫn là tự cấp. Đậy là kiểu hộ nông dận “nửa tự cấp” có tiếp xúc với thị trường
sản phẩm, thị trường lao động, thị trường vật tư. Hộ nông dận thuộc kiểu này vẫn chưa
phải một xí nghiệp kiểu tư bản chủ nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường. Các yếu
tố tự cấp vẫn còn lại rất nhiều và vẫn quyết định cách sản xuất của hộ. Vì vậy, trong
điều kiện này nơng dận có phản ứng với giá cả, với thị trường chưa nhiều. Tuy vậy, thị
trường ở nơng thơn là những thị trường chưa hồn chỉnh, đó đậy vẫn có những giới
hạn nhất định.
Cuối cùng đến kiểu hộ nơng dận sản xuất hàng hố là chủ yếu: Người nơng dận với
mục tiêu tối đa hố lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của gia đình. Kiểu nông dận
này phản ứng với thị trường vốn, thị trường ruộng đất, thị trường vật tư, lao động và
thị trường sản phẩm. Tuy vậy, giả thiết rằng người nông dận là người sản xuất có hiệu
quả khơng được chứng minh trong nhiều cơng trình nghiên cứu. Điều này, có thể giải
thích do hộ nơng dận thiếu trình độ kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị trường,
do thị trường khơng hồn chỉnh. Đậy là một vấn đề đang còn tranh luận. Vấn đề ở đậy
phụ thuộc vào trình độ sản xuất hàng hố, trình độ kinh doanh của nông dận.
Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
- Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở
hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở
hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt khác, do dựa trên cợ
sở kinh tế chung và có ngận quỹ nên các thành
viên trong hộ có ý thức trách nhiệm cao và bố trí sắp xếp cơng việc trong hộ cũng rất
linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo nên việc thống nhất cao trong tổ
chức sản xuất của hộ.
- Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ, mọi thành
viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Hơn nữa, kinh tế hộ
lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành và đồng thời cũng là người tham
gia lao động sản xuất. Cho nên, tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động là
rất cao.
9
-
Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có quy mơ
nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức sản xuất khác có quy
mơ sản xuất lớn hơn, do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và
thu hẹp quy mơ khi gặp điều kiện bất lợi.
-
Có sự gắn bó chặt chẽ giữa q trình sản xuất với lợi ích của những người lao
động. Trong khi kinh tế hộ, mọi người gắn bó với nhau khơng chỉ trên cơ sở cùng
huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực xậy dựng và phát
triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản xuất và lợi ích của người
lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố
nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
-
Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mơ nhỏ nhưng hiệu quả. Sản xuất với quy mô
nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ nơng dân vẫn có khả
năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nơng nghiệp có quy mơ lớn. Đặc
biệt kinh tế hộ nơng dân là hình thức kinh tế hợp nhất với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản
xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh cho chúng ta thấy rõ: kinh tế nơng hộ có
quy mơ nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình gắn bó với vật ni và cây trồng là đơn
vị sản xuất có hiệu quả. [1] [2] [3]
1.1.2 Khái niệm về lao động và việc làm
1.1.2.1 Lao động
Khái niệm về lao động
Theo C.Mac: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên,
một q trình trong đó bằng hoạt động của chính mình,
con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Như vậy, lao động là một dạng hoạt động có mục đích, có ý thức của con người, trong
quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thận thể mình, sử dụng
cơng cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với
nhu cầu của mình.
10
Vai trị của lao động trong q trình sản xuất và tái sản xuất
Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng
lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều
kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cợ sở cho sự tiến bộ về kinh tế, văn
hóa và xã hội. Nó là nhận tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất và tái sản xuất
nào. Như vậy, động lực của quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con
người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tậm của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phượng. Vì vậy, phải thực sự
giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng thiên nhiên, trước hết phải
giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và khả năng sáng tạo của còn người.
Vai trò của lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nơng
thơn nói riêng là rất quan trọng. [2] [3]
1.1.2.2 Đặc điểm lao động ở nông thơn
- Lao động nơng thơn mang tính thời vụ, đậy là đặc điểm đặc thù khó có thể xóa bỏ
của lao động nông thôn.
- Chất lượng lao động nông thôn chưa cao, trình độ học vấn, chun mơn kỹ thuật và
sức khỏe cịn hạn chế.
- Số lượng lao động nơng thôn ngày càng ra tăng về số lượng nhưng khả năng cải
thiện về chất lượng còn rất hạn chế. [2] [3]
1.1.2.3 Việc làm, mơ hình giải quyết việc làm
Việc làm:
- Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều
kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm: “Việc làm là những hoạt động
lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
- Điều 1З, chương II Bộ Luật Lao Động nước CHXHCN Việt Nam có ghi rõ: “Mọi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận
11
là việc làm”.
Theo khái niệm trên một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện:
- Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các
thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra
thu nhập của việc làm.
- Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của
việc làm.
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho gia đình
mình, nhưng khơng được trả cơng (bằng tiền hoặc hiện vật) cho cơng việc đó. Đó có
thể là các cơng việc trong các nhà máy, cơng sở, các cơng việc nội trợ, chăm sóc con
cái, đều được coi là việc làm.
Mơ hình giải quyết việc làm
* Mơ hình lựa chọn cơng nghệ phù hợp, khuyến khích giá, tạo việc làm.
Quan điểm cơ bản của mơ hình khuyến khích giá cho rằng để sản xuất ra một mức sản
12
JLiRGұQWӝFÿӅXFyWұPOêVӣWKt
Vӕ
OѭӧQJFKӫQJORҥLFKҩWOѭӧQJKjQJKRi
QKXFҫXWLrXGQJFKRFiFÿӕLWѭӧQJÿyW
ÿәLFӧFҩXVҧQ[XҩWÿDGҥQJFKӫQJORҥL
y
ÿәLFӧFҩXQJjQKQJKӅ1JKƭDOjVӕOѭӧQJ
GҥQJKӧQ
- Di dân OjPFKRTX\P{FӧFҩXFKҩWOѭӧQJ
ÿӃQWKD\ÿәL'LGұQWKѭӡQJ[ҧ\UDÿӕLY
ӝQJVӁ
GүQÿӃQFXQJODRÿӝQJӣYQJÿӃQWăQJOr
WKD\ÿәLӣYQJÿӃQFӧFҩXGұQVӕWKѭӡQ
ÿyGүQÿӃQQKXFҫXWLrXGQJKjQJKRi
êu
GQJWăQJOrQÿzLKӓLSKҧLPӣUӝQJVҧQ[
PӟLUDÿӡLWҥRUDUDQKLӅXFKӛOjPPӟL
Cung - F̯XODRÿ͡QJ
&XQJFҫXODRÿӝQJFyPӕLTXDQKӋWiFÿӝQ
YjFKҩWOѭӧQJODRÿӝQJ
TX\ÿӏQKTX\P{SKұQEӕFӧF
ÿұX Yj NKL QjR ODR ÿӝQJ ÿѭӧFFXQJ ӭQJ O
QKLӅXKӧQYjQJѭӧFOҥL
&XQJODRÿӝQJOjQDPKD\QӳJLjKD\WUҿ
YLӋFOjP%ӣLYuPӛLÿӝ
WXәLJLӟLWtQKNKiFQKDXÿӅX
YӵFKRҥWÿӝQJWURQJVҧQ[XҩWNLQKGRDQK
WӯNKtDFҥQKWXәLYjJLӟLWtQKFӫDQJѭӡ
.KLFѫFҩXODRÿӝQJ
WKD\ÿәLFѫFҩXFiFQJjQKQJKӅ
FKXQJQKLӅXOƭQKYӵFNKiFQyLULrQJWҩW
ÿyGүQÿӃQÿһFÿLӇPKRҥWÿӝQJQJKӅQJKLӋ
&KҩWOѭӧQJODRÿӝQJÿѭӧFÿiQK
JLiWUrQFiFPһWYӅVӭFNKR
ÿӅÿѭӧFQyLÿӃQQKLӅXNKLÿӅFұSÿӃQFK
ÿӝQJ .LQK WӃ QJj\ FjQJ SKiW WULӇQ NKR
15
người lao động phải có trình độ nhất định đáp ứng u cầu cơng việc. Người lao động
có trình độ càng cao thì cơ hội tìm được việc làm càng dễ dàng. Hầu hết những người
thất nghiệp chủ yếu là những người có trình độ thấp, khơng đáp ứng được u cầu của
những cơng việc địi hỏi trình độ chun mơn kỹ thuật cao. Do đó, người lao động
muốn kiếm được việc làm và nhất là việc làm có thu nhập cao phù hợp cần phải có các
thơng tin thị trường lao động, biết các cơ hội việc làm và đặc biệt là đầu tư vào vốn
con người cả về thể lực và trí lực. Mỗi người lao động cần tuỳ thuộc vào điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể của mình, tranh thủ các nguồn tài trợ để tham gia giáo dục, đào tạo,
phát triển sức lao động nhằm nâng cao kiến thức, nhận thức, kinh nghiệm. Đó cũng
chính là điều kiện cần thiết để duy trì việc làm, tạo cơ hội việc làm có thu nhập, nâng
cao vị thế bản thân mỗi người lao động.
Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước.
Cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, của chính quyền địa phương, các quy định
của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố quan trọng tạo việc làm cho người lao động.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, chính phủ sẽ đề ra những chính sách cụ thể, tạo hành
lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, mở rộng hoặc thu hẹp việc làm
của ngành này hay ngành khác, tạo môi trường để người sử dụng lao động và người
lao động gặp nhau. Chẳng hạn, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần làm thay
đổi cợ cấu kinh tế, do đó cợ cấu lao động theo ngành kinh tế, theo vùng cũng thay đổi.
[2] [3]
Trong Bộ luật lao động của nước ta quy định: “Người lao động có quyền làm việc cho
bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất kỳ chỗ nào mà pháp luật không cấm”(khoản
1, điều 16). Điều 13 ghi rõ: “Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng
lao động đều có cợ hội có việc làm là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp
và toàn xã hội”.
1.1.2.5 Vai trị của việc làm
Việc làm có vai trị quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Việc làm thường xuyên giúp cho người dận có đời sống thu nhập ổn định, giúp cho họ
có khả năng dễ dàng tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, đồng thời nậng cao khả
16
năng nhận thức của người dận.
Việc làm cho lao động nơng thơn sẽ góp phần thúc đẩy cợ sở hạ tầng ngày càng phát
triển theo hướng ngày càng hoàn thiện. Góp phần làm giảm, thu hẹp khoảng cách giữa
thành thị và nơng thơn.
Việc làm cịn giúp cho người nơng dận cải tạo bản thận, thông qua những quy định,
nguyên tắc trong cơng việc mà người nơng dân sẽ sống có ý thức, trách nhiệm hợn đối
với bản thận và cộng đồng xung quanh. [2] [3]
1.1.3 Các khái niệm liên quan đến việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
1.1.3.1 Các quan niệm về việc làm
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra
khái niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền
cơng, lợi nhuận hoặc được thanh tốn bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào
các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, khơng
nhận được tiền cơng hay hiện vật”.
Quan niệm của Đại từ điển kinh tế thị trường: “Việc làm là hành vi của nhân viên, có
năng lực lao động, thơng qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất, để được
thù lao hoặc thu nhập kinh doanh”. Với quan niệm này, có rất nhiều hoạt động của
người lao động sẽ không được xem là việc làm. Ví dụ như những hoạt động bảo đảm
sự ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ cho những người thân tham gia trực tiếp sản
xuất, kinh doanh,... để có thu nhập ổn định khơng được tính đến. Chính những hoạt
động đó đã tạo nên sự ổn định về các điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất
trực tiếp diễn ra suôn sẻ.
Theo PGS PTS Phạm Đức Thành, PGS Mai Quốc Chánh, “Việc làm là phạm trù dùng
để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất và những điều kiện cần
thiết sử dụng sức lao động đó”. Quan điểm này có mặt tích cực là khái qt được bản
chất của việc làm thừa nhận mọi hoạt động có ích đều là việc làm và chỉ ra được cách
thức tạo việc làm.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, song đa số các tác giả đều thống
17
nhất quan điểm mà Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012: Luật số 10/2012/QH13 ở Khoản 1,
Điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động (sửa đổi): “Việc làm là hoạt động lao động tạo
ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm". Như vậy, việc làm là lao động của con người
nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân và gia đình khơng bị pháp luật ngăn
cấm, bao gồm:
- Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật (gọi
là việc làm được trả công).
- Những người làm các công việc tự làm hoặc các cơng việc gia đình để thu lợi nhuận cho
bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng tiền hoặc
hiện vật cho các cơng việc đó (gọi là việc làm khơng được trả cơng).
Việc làm là khái niệm mang tính chất động. Vì vậy, người ta chia việc làm thành
những phạm trù xã hội - nghề nghiệp khác nhau như:
- Việc làm chính thức: Là cơng việc chính mang lại thu nhập chính (đối với những
việc làm được trả công) và những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia
đình (đối với những việc làm khơng được trả cơng).
Việc làm khơng chính thức: Là những cơng việc làm thêm ngồi cơng việc chính.
Chẳng hạn, đối với người nơng dân, việc làm chính của họ là sản xuất nơng nghiệp
trong mùa vụ, cịn việc làm khơng chính thức là những việc làm thêm trong lúc nông
nhàn.
Việc làm bền vững: Là việc làm mà nó tạo ra các cơ hội cho người lao động được làm
việc một cách có hiệu quả, có thu nhập cơng bằng, bảo đảm an tồn tại nơi làm việc,
tạo điều kiện để cá nhân phát triển và khuyến khích hịa nhập xã hội, cho phép mọi
người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình, được tự do tổ chức và tham
gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ và bảo đảm cho tất cả mọi
người đều có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng.
Việc làm của lao động nông thôn là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH của một bộ phận lao động sinh sống
18
ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. Việc làm ở nông
thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống, làm việc của người lao động nơng
thơn và có thể phân thành hai loại sau:
Việc làm thuần nông: là những hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi dựa
trên cơ sở kế thừa kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất được truyền qua các thế hệ. Loại
việc làm này thường thiếu sự ổn định và có mức thu nhập thấp, bấp bênh.
Việc làm phi nông nghiệp: Đây là việc làm trong các ngành nghề, lĩnh vực ngồi sản
xuất nơng nghiệp ở khu vực nông thôn (như công nghiệp, dịch vụ, quản lý). Đây là
những việc làm đòi hỏi nguồn lao động được đào tạo, rèn luyện để có tri thức, kỹ năng
nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu công việc.
Luận án cho rằng: Việc làm là hoạt động lao động của con người, là dạng hoạt động
kinh tế - xã hội, đó là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất theo những
điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi
ích con người (cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội). Hoạt động lao động đó khơng
bị pháp luật ngăn cấm.Vì vậy, hoạt động được xem là việc làm phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
Thứ nhất, là hoạt động lao động của con người. Đây là hoạt động có mục đích của con
người, con người dùng sức cơ bắp và thần kinh tác động vào đối tượng lao động thông
qua công cụ lao động, cải biến nó phù hợp với nhu cầu của chính mình.
Thứ hai, để có việc làm địi hỏi phải có tư liệu sản xuất và sức lao động. Với ý nghĩa
đó, để người lao động có việc làm địi hỏi phải đầu tư phát triển sản xuất, phải tạo ra
một số lượng tư liệu sản xuất có khả năng đáp ứng yêu cầu của người lao động. Đồng
thời, cần thường xuyên nâng cao chất lượng, số lượng sức lao động để có thể sử dụng
hiệu quả tư liệu sản xuất có được.
Thứ ba, để có việc làm trình độ và năng lực của người lao động phải phù hợp với tư
liệu sản xuất. Nói cách khác, để sức lao động có thể kết hợp được với tư liệu sản xuất,
thì người lao động phải có một trình độ chun mơn kỹ thuật phù hợp nhằm sử dụng
tư liệu sản xuất đó.
19