Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động của chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện đài từ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2016 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 87 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THẾ HÙNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN
ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THẾ HÙNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN
ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Hà Thế Hùng

năm 2020


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Hải người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cơ giáo trong Khoa Quản lý tài
ngun, Phịng Đào tạo, Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý
báu trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường; cảm ơn Lãnh đạo Văn

phòng Đăng ký đất đai - Chi nhánh huyện Đại Từ, Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh Thái Nguyên, các phòng ban, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn của huyện
Đại Từ đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình điều tra và hồn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp,…, những người ln quan tâm, chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Hà Thế Hùng

năm 2020


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Đất đai và đăng ký đất đai ....................................................................... 4
1.1.2. Hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam .................................................. 12
1.2. Cơ sở pháp lý của hệ thống đăng ký đất đai theo một cấp ...................... 16
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của văn phòng Đăng ký
đất đai .............................................................................................................. 16
1.2.2. Vị trí, chức năng, vai trị, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn
phòng Đăng ký đất đai .................................................................................... 16
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 24
1.3.1. Mơ hình tổ chức đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước ............ 24
1.3.2. Tình hình hoạt động của Văn phịng đăng ký đất đai ở Việt Nam ....... 27
1.3.3. Sự phối hợp giữa Văn phịng đăng ký đất đai với các cơ quan có liên quan. 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ......... 33


iv

2.2.2. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh huyện Đại Từ . 34
2.2.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Văn phịng Đăng ký đất đai huyện
Đại Từ ............................................................................................................. 34
2.2.5. Ý kiến đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai huyện Đại Từ ....................................................................................... 34

2.2.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai huyện Đại Từ trong thời gian tới ............................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu ..................................... 35
2.3.2. Phương pháp thống kê tổng hợp ........................................................... 36
2.3.3. Phương pháp phân tích so sánh ............................................................. 37
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất của
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Đại Từ .............. 45
3.2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 49
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai ......................................................................................................... 49
3.2.2. Đội ngũ công chức, viên chức, người lao động .................................... 51
3.2.3. Trang thiết bị, trụ sở làm việc, kho lưu trữ ........................................... 52
3.3. Đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2019 ................................ 52
3.3.1. Kết quả Đăng ký, cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân ............... 52
3.3.2. Đăng ký biến động đất đai .................................................................... 53
3.3.3. Cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất .............................................................. 54
3.3.4. Cơng tác trích lục trích đo địa chính ..................................................... 55
3.3.5. Lập và quản lý hồ sơ địa chính ............................................................. 56


v


3.3.6. Lưu trữ, cung cấp thông tin số liệu địa chính ....................................... 59
3.3.7. Cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất . 59
3.3.8. Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp bằng QSD đất ....................... 59
3.4. Đánh giá tình hình hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Đại Từ qua ý kiến của cán bộ quản lý và người dân ............................ 60
3.4.1. Đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Đại Từ qua ý kiến cán bộ quản lý ........................................................ 60
3.4.2. Đánh giá mức độ hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Đại Từ qua ý kiến người dân ................................................................ 61
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................... 65
3.5.1. Những mặt đã đạt được và tồn tại, hạn chế trong giai đoạn
2016-2019........................................................................................................ 65
3.5.2. Nguyên nhân hạn chế đến kết quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện Đại Từ ........................................................................ 67
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng
Đăng ký đất đai và giải quyết thủ tục hành chính về đất đai tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới ............................................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp các loại đất chính của huyện Đại Từ .............................. 41
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đại Từ qua các năm ......... 41
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ năm 2019 .............. Error!

Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Nguồn nhân lực của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai .......... 51
Bảng 3.5. Kết quả đăng ký, cấp GCNQSDĐ so với kế hoạch trên địa bàn huyện
Đại Từ giai đoạn 2016 - 2019 ......................................................................... 52
Bảng 3.6. Kết quả cấp GCNQSDĐ lần đầu giai đoạn từ năm 2016 - 2019.... 53
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện giải quyết đăng ký biến động đất đai (chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế) .............................................................................. 54
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất ........................... 54
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện trích đo, trích lục, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính
thực hiện các quyền của người sử dụng đất .................................................... 55
Bảng 3.10. Tổng hợp Hồ sơ địa chính lưu trữ tại Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện
Đại Từ ............................................................................................................. 56
Bảng 3.11. Tổng hợp bản đồ địa chính lưu trữ tại Chi nhánh VPĐKĐĐ ....... 57
huyện Đại Từ ................................................................................................... 57
Bảng 3.12. Tổng hợp số lượng hồ sơ thế chấp, xóa thế chấp ......................... 59
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai qua ý kiến cán bộ quản lý .......................................................................... 60
Bảng 3.14. Mức độ công khai thủ tục hành chính .......................................... 62
Bảng 3.15. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ ................................................. 63
Bảng 3.16. Đánh giá thái độ phục vụ và mức độ nhiệt tình............................ 64


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ TNMT:

Bộ Tài nguyên và Mơi trường

CHX CNVN:


Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

GCNQSD đất:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Phòng TNMT:

Phòng Tài nguyên và Mơi trường;

Sở TNMT:

Sở Tài ngun và Mơi trường;

VPĐKĐĐ:

Văn phịng Đăng ký đất đai;

SDĐ:

Sử dụng đất

VPĐKQSDĐ:

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

UBND:

Ủy ban nhân dân



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, là lãnh thổ của
một đất nước, nơi cư trú của người dân đất nước đó vì vậy việc quản lý và sử
dụng đất đai như thế nào cho hợp lý nhất là một nhiệm vụ quan trọng mà quốc
gia nào cũng quan tâm.
Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“Đất đai, tài nguyên nước khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý“.
Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, với sức ép về dân số và tốc độ
cơng nghiệp hố, đơ thị hố, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất thì có
hạn thì vấn đề sử dụng đất như thế nào cho hợp lý đang ngày càng trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần
phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất
tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày
càng nhanh của xã hội đồng thời vẫn bảovệ được đất đai, bảo vệ được môi
trường, ổn định chế độ chính trị và giữ vững được an ninh, quốc phịng.
Từ đó một trong những vấn đề được Nhà nước quan tâm hiện nay là việc
thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính được nhanh gọn, thơng suốt đáp
ứng các nhu cầu của người dân và các tổ chức doanh nghiệp. Đặc biệt trong đó
nội dung thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai rất được quan tâm, bao
gồm các thủ tục như: Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu; chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn; đăng ký

biến động về đất đai; chuyển mục đích sử dụng đất...


2

Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có
hiệu lực, việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các thủ tục
được rà sốt, cải cách theo hướng đơn giản hóa, giảm thời gian và nhiều loại
giấy tờ cho người dân, đặc biệt là việc thành lập Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai huyện Đại Từ hoạt động từ tháng 4 năm 2016. Đây là đầu mối tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, giúp các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu giao dịch khơng phải qua nhiều “cửa”, nhiều bước
như trước đây.
Việc thành lập Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đại Từ giúp
đẩy nhanh q trình cải cách hành chính một cách mạnh mẽ nhất trong lĩnh vực
đất đai liên quan đến người dân, doanh nghiệp, cắt giảm thời gian thực hiện thủ
tục hành chính về đất đai, thể hiện rõ hơn tính chuyên nghiệp trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận với bộ máy tổ chức được
sắp xếp theo các nhóm chun mơn và theo từng vị trí cơng việc chun sâu;
quy trình giải quyết công việc đã được thực hiện thống nhất, gắn với hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai đã xây dựng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, trong đó có
Chi nhánh Văn phịng Đăng ký đất đai huyện Đại Từ cũng gặp khơng ít khó
khăn, hạn chế về cơ sở vật chất, nhân lực, công tác phối hợp với các cơ quan
liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính về đất đai dẫn đến nhiều khó khăn
và mất thời gian khi giải quyết các thủ tục.
Từ những thực trạng trên cùng với mục tiêu xây dựng và có hướng giải
pháp hồn thiện, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn
phịng Đăng ký đất đai huyện Đại Từ góp phần vào việc giải quyết các thủ tục

hành chính về đất đai được dễ dàng và nhanh gọn hơn nữa, tôi lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2019“.


3

2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2019 theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Có một cái nhìn sâu hơn về việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của
Văn phòng Đăng ký đất đai cũng như giải quyết các vấn đề tồn tại, vướng mắc
tại địa phương để từ đó làm căn cứ báo cáo, đóng góp vào các quy định pháp
luật ngày một hoàn thiện hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ việc đánh giá các nội dung hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn rộng lớn
hơn góp phần vào việc hồn thành nhiệm chung của địa phương.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Đất đai và đăng ký đất đai
1.1.1.1. Đất đai
Đất đai là tài nguyên không thể tái tạo, là tài sản vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia với vai trò, ý nghĩa đặc trưng: đất đai là nơi ở, nơi xây dựng cơ sở hạ
tầng của con người và là tư liệu sản xuất đặc biệt. Theo đó đất đai được định
nghĩa: “Đất là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các đặc
tính sinh quyển ngay trên hay dưới bề mặt đó gồm có: Yếu tố khí hậu gần bề
mặt trái đất; các dạng thổ nhưỡng và địa hình, thủy văn bề mặt (gồm: hồ, sông,
suối và đầm lầy nước cạn); lớp trầm tích và kho dự trữ nước ngầm sát bề mặt
trái đất; tập đoàn thực vật và động vật; trạng thái định cư của con người và
những thành quả vật chất do các hoạt động của con người trong quá khứ và
hiện tại tạo ra” (Liên Hiệp Quốc, 1994).
1.1.1.2. Đăng ký đất đai, bất động sản
a. Khái niệm đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai (đăng ký quyền sử dụng đất) là thủ tục hành chính do cơ
quan Nhà nước thực hiện với các đối tượng là các tổ chức (bao gồm các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước; các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức ngoại
giao, tổ chức phi chính phủ) hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
Theo Điều 3 của Luật Đất đai 2013: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản gắn
liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với
một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Như vậy đăng ký đất đai là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực
hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, sở


5

hữu tài sản trên đất (gọi chung là người sử dụng); là việc ghi nhận về quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên
đất cho những chủ sử dụng đất hợp pháp qua đó xác lập mối quan hệ pháp lý
đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đồng thời nhằm chính thức xác lập
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, sở hữu tài sản trên đất; làm cơ sở để
Nhà nước nắm chắc quản lý chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của người sử dụng
b. Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 5 của Luật Đất đai 2013 thì đối tượng đăng ký quyền
sử dụng đất (người sử dụng đất) gồm có 7 đối tượng:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây
gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá
nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dịng họ được Nhà nước giao đất
hoặc cơng nhận quyền sử dụng đất;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức
tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất hoặc giao đất;


6


- Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật
về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
c. Các trường hợp đăng ký đất đai
Khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở
và tài sản gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được
thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình
thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau”.
* Đăng ký đất đai lần đầu
Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ) lần đầu là việc đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản trên đất đối với thửa đất được thực hiện lần đầu tiên. Đây
là công việc mà thời điểm kết thúc được xác định bằng việc cấp giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất (SDĐ), người sở hữu tài sản trên đất. Các trường
hợp ĐKĐĐ lần đầu được quy định rõ ràng tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định
181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 gồm 2 trường hợp:
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng;
- Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng;
Các trường hợp ĐKĐĐ lần đầu cũng được quy định tại Khoản 3 Điều 95
Luật Đất đai 2013 nhưng bổ sung thêm 2 trường hợp nữa là:



7

- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
* Đăng ký biến động đất đai (đăng ký biến động quyền sử dụng đất)
Đăng ký biến động về đất đai được thực hiện đối với người sử dụng thửa
đất đã được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
hoặc người sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật mà có
thay đổi về việc sử dụng đất. Các trường hợp đăng ký biến động đất đai cũng
được quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai 2003 như sau:
- Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
- Nhà nước thu hồi đất.
Khi Luật Đất đai 2013 ra đời và có hiệu lực thì các trường hợp đăng ký
biến động có sự thay đổi, được quy định tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013
cụ thể hơn và bổ sung trường hợp sau:
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức th đất; từ th đất

sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định.


8

- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu
tài sản chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu
nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết
quả đấu giá quyền sử đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề (Luật Đất đai, 2013).
d. Người chịu trách nhiệm đăng ký đất đai
Người chịu trách nhiệm thực hiện việc ĐKĐĐ là cá nhân mà pháp luật
quy định phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc SDĐ của người sử
dụng.
Theo quy định tại Điều 2 và Điều 39 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 người chịu trách nhiệm thực hiện việc
đăng ký gồm có:
- Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài là người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm

trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích cơng ích;
đất phi nơng nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn để sử dụng vào
mục đích xây dựng trụ sở UBND và các cơng trình cơng cộng phục vụ hoạt


9

động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và các cơng trình cơng cộng khác của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tơn giáo.
- Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc
sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài
chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng
chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng
đất đó.
- Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất thì người
chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là Thủ trưởng đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân được xác định là người sử dụng đất.
- Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất được ủy quyền cho
người khác đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự
(Nghị định 181/2004/NĐ-CP).
- Người chịu trách nhiệm đăng ký đất đai cũng được quy định rõ ràng tại
Điều 7 Luật Đất đai 2013 (Luật Đất đai, 2013).
1.1.1.3. Chức năng, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động đăng ký đất đai
a. Đăng ký Nhà nước về đất đai

- Các quyền về đất đai được bảo đảm bởi Nhà nước, liên quan đến tính
tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của dữ liệu địa chính. Khái niệm
này chỉ rõ:


10

- Đăng ký đất đai thuộc chức năng, thẩm quyền của Nhà nước, chỉ có cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền tổ
chức đăng ký đất đai;
- Dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính) là cơ sở đảm bảo tính tin cậy, sự
nhất quán và tập trung, thống nhất của việc đăng ký đất đai;
- Khái niệm này cũng chỉ rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây
dựng dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính).
b. Đặc điểm của đăng ký đất đai
- Đăng ký đất đai bao gồm: Đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất
đai được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai.
Đăng ký lần đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để
thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tất cả chủ sử dụng đất có đủ điều kiện.
Đăng ký biến động đất đai thực hiện sau khi đã hoàn thành đăng ký đất
đai lần đầu hoặc đã đăng ký mà có thay đổi cho mọi trường hợp có nhu cầu
thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
- Đăng ký đất đai là bắt buộc được quy định tại khoản 1 điều 95 Luật Đất
đai năm 2013.
- Đăng ký đất đai là đăng ký quyền sử dụng đất đai
- Đăng ký đất đai được thực hiện theo phạm vi địa giới hành chính.
c. Vai trị của việc đăng ký nhà nước về đất đai
Phục vụ quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
- Thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế thu nhập từ hoạt động bất động

sản.
- Phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai
giao đất, thu hồi đất.
- Giám sát các giao dịch về đất đai, hỗ trợ hoạt động của thị trường bất
động sản.


11

- Cung cấp hồ sơ địa chính, các tư liệu về đất đai phục vụ các chương
trình cải cách đất đai, điều tra định giá đất.
- Đảm bảo an ninh xã hội, kinh tế chính trị.
- Tăng cường an tồn về chủ quyền bất động sản, khuyến khích đầu tư.
- Thành lập hệ thống Hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý về đất đai.
d. Hồ sơ đất đai, bất động sản
Hồ sơ đất đai, bất động sản bao gồm các tài liệu liên quan đến ranh giới,
nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, chủ sử dụng đất và các nội dung có liên quan
phục vụ quản lý nhà nước về đất đai được lưu trữ tại cơ quan có chức năng,
nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ địa chính.
Giúp cho nhà nước quản lý việc sử dụng đất cũng như có những biện
pháp bảo đảm cho người sử dụng đất về quyền lợi và nghĩa vụ của họ.
Người sử dụng đất khi đã được đảm bảo về các quyền có thể thực hiện
các giao dịch về đất đai theo quy định của pháp một cách dễ dàng và thuận tiện.
e. Nguyên tắc đăng ký đất đai bất động sản
Quyền chủ thể được tôn trọng và được đảm bảo và thực hiện các quyền
đó thì phải được pháp luật công nhận. như vậy để đảm bảo quyền lợi người sử
dụng đất và nhằm phục vụ cho việc quản lý nhà nước về đất đai nói chung và
bất động sản nói riêng. Pháp luật nước ta đã quy định rất cụ thể các vấn đề về
đăng ký đất đai và bất động sản.
Nguyên tắc chính trong việc đăng ký đất đai, bất động sản đó là: hồ sơ

phải đầy đủ; cơng khai, có sự đồng thuận và chun biệt hóa.
Giúp cho hồ sơ đăng ký đất đai, bất động sản được cơng khai, chính xác
về thơng tin, tính pháp lý đảm bảo dựa trên sự bảo vệ của pháp luật.
1.1.1.4. Đăng ký pháp lý đất đai
a. Đăng ký văn tự giao dịch
Giao dịch đất đai, bất động sản là phương thức thực hiện giữa các chủ
thể liên quan đến quyền và lợi ích của đất đai, bất động sản tiến hành thộng qua


12

hợp đồng hoặc giấy tờ mua bán… để chuyển quyền sử dụng từ chủ thể này sang
chủ thế khác dựa trên sự đảm bảo và công nhận của pháp luật. Trên thực tế thì
giao dịch pháp lý về đất đai, bất động sản rất đa dạng và phức tạp. Đó có thể là
một giao dịch cho thuê nhà đơn giản, thuê nhượng dài hạn, cầm cố, thế chấp..
- Văn tự giao dịch là một bản giấy viết mô tả nội dung giao dịch độc lập,
nó thường là hợp đồng mua bán, giấy sang nhượng… hoặc thỏa thuận khác về
thực hiện các quyền, lợi ích trên đất hoặc tài sản lên quan đến đất. Các văn tự
này được xác lập có chữ ký của các bên thỏa thuận về bất động sản và là bằng
chứng về giao dịch đã thực hiện. Tính hợp pháp của các văn tự này tùy thuộc
vào quy định pháp luật về giao dịch dân sự tại thời điểm đó, do vậy, nội dung
đầy đủ và đúng quy định của giao dịch sẽ ảnh hưởng đến tính pháp lý của văn
tự giao dịch.
- Đăng ký văn tự giao dịch là hình thức Đăng ký đất đai để thực hiện các
quyền lợi, nghĩa vụ các bên giao dịch nhằm hồn thiện các thủ tục có liên quan
đến bất động sản và xác lập quyền sử dụng hợp pháp của bên nhận chuyển
quyền đất đai.
b. Đăng ký quyền
Quyền có thể hiểu là các hành vi và lợi ích mà người được giao quyền
và các bên liên quan được đảm bảo thực hiện và hưởng lợi.

Đăng ký quyền là việc thực hiện đăng ký đất đai thơng qua đó chủ thể
đăng ký và các bên liên quan cung cấp tất cả các thông tin liên quan đền thửa
đất, chủ sử dụng, nghĩa vụ tài chính, lơi ích, hạn chế… từ đó xác lập quyền của
người sử dụng đất và được pháp luật đảm bảo thực hiện.
1.1.2. Hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam
1.1.2.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai 1987
Hội đồng Chính phủ đã ban hành quy định liên quan đến việc đăng ký
đất đai năm 1980 bao gồm 2 nội dung là Quyết định 201-CP ngày 01/7/1980


13

về thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước.
1.1.2.2. Từ khi có Luật Đất đai 1987 đến 1993
Năm 1987 pháp luật đất đai đầu tiên, có quy định: “Khi được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển quyền sử dụng, thay đổi mục
đích sử dụng hoặc đang sử dụng đất hợp pháp mà chưa đăng ký phải xin đăng
ký đất đai tại cơ quan Nhà nước - UBND quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị
trấn và UBND cấp xã thuộc huyện lập, giữ sổ địa chính, vào sổ địa chính cho
người SDĐ và tự mình đăng ký đất chưa sử dụng vào sổ địa chính” (Luật Đất
đai 1987).
Do đây là thời kỳ có quy định đầu tiên về việc sử dụng đất đai nên tình
hình biến động về đất đai hầu như rất ít và ít được quan tâm.
1.1.2.3. Từ khi có Luật Đất đai 1993 đến 2003
Chúng ta có thể thấy rằng, sự xuất hiện luật đất đai năm 1993 đã đánh
dầu cho sự phát triển hơn về những quy định đất đai thời kỳ này. Luật Đất đai
năm 1993 quy định: “Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các
hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất” (Luật Đất đai 1993).

Thời kỳ này cũng chưa thể hiển rõ nét các biến động về đất đai, tuy
các giao dịch còn nhỏ lẻ và chủ yếu không qua đăng ký nhà nước nhưng cũng
đã tạo nền tảng cho một thị trường bất động sản sôi động trong thời gian sau.
Cụ thể là đã phát sinh có giao dịch mua bán, giấy tờ mua bán chủ yếu viết
tay khơng có chứng thực và rất ít trường hợp đăng ký tại cơ quan nhà nước.
Tuy nhiên, giao dịch bất động sản đã manh nha từ đây và là nguồn gốc phát
sinh các giao dịch trong tương lai.
Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai 2001 tiếp tục phát triển các quy định
về đăng ký đất đai của Luật Đất đai 1993. Theo quy định pháp luật đất đai hiện
hành, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước


14

giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích; Nhà nước
cịn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Do vậy, ở nước ta đăng ký
đất đai là quyền sử dụng đất Nhà nước giao, cho thuê (Luật Đất đai 2001) .
1.1.2.4. Từ khi có Luật Đất đai 2003 đến 2013
Có thể nói rằng bộ luất đất đai năm 2003 đã rất hoàn chỉnh và hầu như
điều chỉnh các quy định trước đây còn thiếu. Luật 2003 quy định: “Đăng ký
quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một
thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất” (Luật Đất đai 2003).
Hướng dẫn chi tiết hơn nữa cho luật đất đai năm 2003 thì năm 2004 chính
phủ ban hành nghị định 181/NĐ-CP của Chính phủ đã giả quyết các vướng mắc
trong cơng tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ năm 20092013, việc đăng ký cấp GCN được thực hiện đối với các đối tượng là quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền quyền sở hữu đối với các tài sản khác
theo quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thơng tư số
17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thống nhất quy định
về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác thay cho các

loại GCN quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng đã cấp tách biệt đối với quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất trước đây; giao cho cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường
làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình UBND cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.2.5. Từ khi có Luật Đất đai 2013
Năm 2013, Quốc hội ban hành luật số 45/2013/QH13 đó là luật đất đai
năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là
việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu


15

nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đối với một thửa đất vào
hồ sơ địa chính” (Luật Đất đai 2013).
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: đăng ký đất đai là bắt buộc đối
với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu và
vẫn quy định có hai loại là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, trong đó:
- Đăng ký lần đầu cũng được thực hiện khi thửa đất được giao, cho thuê
để sử dụng, thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký, thửa đất được giao để
quản lý mà chưa đăng ký, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
- Còn đăng ký biến động: được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp
Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây trong quá trình sử
dụng đất do thay đổi diện tích (thực hiện các quyền của người sử dụng đất, đổi
tên, chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của tổ chức…; thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa
chỉ thửa đất; Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng
ký), do chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất; chuyển hình

thức…. do xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và các hạn chế về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Luật Đất đai 2013) .
- Cơ quan đăng ký đất đai: Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương là Văn
phòng đăng ký đất đai - đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở TN&MT do
UBND cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở TN&MT và các VPĐKQSDĐ trực thuộc
Phòng TN&MT hiện có ở địa phương; Trong thời gian chưa thành lập xong
VPĐKĐĐ thì VPĐKQSDĐ tiếp tục hoạt động theo chức năng nhiệm vụ đã
được giao (Luật Đất đai 2013).


16

1.2. Cơ sở pháp lý của hệ thống đăng ký đất đai theo một cấp
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nội dung trọng tâm được
Đảng và Nhà nước ln quan tâm sâu sắc và có những chính sách quy định về
việc thường xuyên đổi mới cải cách thủ tục hành chính nhất là trong cơng tác
đăng ký đất đai, bất động sản. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp một
cấp được tổ chức theo Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thí điểm tồn hệ thống Văn
phịng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của văn phòng Đăng ký đất đai
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
- Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 15/02/2014 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Thơng tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động
của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Mơi trường.
1.2.2. Vị trí, chức năng, vai trị, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
văn phòng Đăng ký đất đai
1.2.2.1. Vị trí, chức năng của văn phòng Đăng ký đất đai
Hiện nay các văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo quy định tại
Thông tư 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC thông tư liên tịch của Bộ Tài


×