Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 90 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH TUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020

LỜ I


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH TUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Phát triển nơng thơn
Mã số ngành: 8.62.01.16



LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
là hoàn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà trường
và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tuân


iii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu tại huyện Bà Vì, TP Hà Nội, tơi đã hồn thành
xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả này, ngồi sự nỗ lực
của bản thân, tơi ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường,
các cơ quan, thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành
tới:

Ban Giám hiệu Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Phịng Đào tạo
cùng tồn thể các Thầy, Cơ đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nơng đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Bà Vì; Phịng
Nơng nghiệp và PTNT huyện; Chi cục Thống kê huyện; Phòng Lao động TB&XH huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ba Vì, các hộ gia đình trên
địa bàn điều tra… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tơi hồn thành đề tài
luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tơi khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cơ để bản đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ..... tháng ........ năm 2020
Học viên


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................x
MỞ ĐẨU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................2
3.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................4
1.1.Cơ sở lý luận ...........................................................................................................4
1.1.1.Các khái niệm cơ bản ...........................................................................................4
1.1.2. Khái lược một số mơ hình lý thuyết về tạo việc làm ........................................12
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn ....................................................................................................................15
1.2.Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................19
1.2.1.Tình hình lao động và việc làm ở nơng thơn nước ta hiện nay .........................19
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện Hiệp Hịa
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................20
1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện Quảng
Trạch tỉnh Quảng Bình................................................................................................21
1.2.4. Kinh nghiệm tạo việc làm ở huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương ...................22
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................23


v

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội ............................................................................26
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................28
2.1.2. Ðiều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................29

2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .30
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................32
2.3.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................33
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................................33
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................36
3.1.Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội ........................................................................................................36
3.1.1.Một số chính sách giải quyết việc làm của Trung ương và thành phố ..............36
3.1.2.Thực trạng việc làm của người lao động huyện Ba Vì ......................................37
3.2.Thực trạng giải quyết việc làm lao động nông thôn thơng qua phát triển kinh tế
huyện Ba Vì thành phố ...............................................................................................45
3.2.1. Giải quyết việc làm thông qua thu hút đầu tư và phát triển khu công nghiệp .......45
3.2.2. Giải quyết việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ................47
3.2.3.Giải quyết việc làm thông qua phát triển làng nghề truyền thống tạo việc làm
cho người lao động nông thôn ....................................................................................49
3.2.4. Giải quyết việc làm thông qua tăng cường đào tạo nghề có định hướng, đẩy
mạnh phát triển kinh tế, xúc tiến .................................................................................50
3.2.5. Giải quyết việc làm thông qua việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ....51
3.2.6. Giải quyết việc làm thông qua phối hợp, vận hành, khai thác sàn giao dịch việc
làm vệ tinh...................................................................................................................52
3.2.7.Giải quyết việc làm thông qua vay vốn quốc gia giải quyết việc làm ..............53
3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ...........................................55
3.3.1.Thế mạnh trong vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì ............................55


vi


3.3.2.Điểm yếu trong vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương ...............................56
3.3.3.Những cơ hội trong vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì thành phố Hà
Nội...............................................................................................................................57
3.3.4.Những thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì ................58
3.4. Dự báo xu thế và quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ...............................................................................60
3.4.1. Dự báo xu thế ....................................................................................................60
3.4.2.Quan điểm giải quyết việc làm cho người lao động ..........................................61
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .............................................................................63
3.5.1.Dân số và cơ cấu dân số .....................................................................................63
3.5.2. Tiến bộ khoa học - công nghệ ...........................................................................63
3.5.3. Tài nguyên thiên nhiên .....................................................................................64
3.5.4. Xuất khẩu lao động ...........................................................................................64
3.5.5.Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước ....................................65
3.6. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nơng thơ tại huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội ........................................................................................................66
3.6.1. Nhóm giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo việc làm ................66
3.6.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .....................................67
3.6.3. Nhóm giải pháp phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm ............67
3.6.4. Nhóm giải pháp về tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động ........................69
3.6.5. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động vay vốn giải quyết việc làm
từ nguồn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
.....................................................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................72
1.Kết luận ....................................................................................................................72
2.Kiến nghị ..................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................74



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ........................... 30
Bảng 2.2: Phân vùng chọn mẫu điều tra ..................................................................... 34
Bảng 3.1: Tình trạng việc làm của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 .................... 37
Bảng 3.2: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia
theo khu vực và giới tính của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019............................ 38
Bảng 3.3: Quy mô và cơ cấu lao động nông thơn làm việc
theo ngành kinh tế của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ...................................... 40
Bảng 3.4: Quy mô và cơ cấu lao động nơng thơn có việc làm
qua các năm chia theo thành phần kinh tế của huyện Ba Vì ...................................... 42
Bảng 3.5: Lao động nơng thơn phân theo vị thế việc làm của huyện Ba Vì
giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................................................. 43
Bảng 3.6: Thu nhập bình quân của người lao động nơng thơn huyện Ba Vì ............. 45
Bảng 3.7: Quy mô lao động nông thôn làm việc trong khu cơng nghiệp
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................................... 46
Bảng 3.8: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Ba Vì
giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................................. 47
Bảng 3.9: Số lao động nông thôn trong các doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế
của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................... 48
Bảng 3.10: Cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................................... 50
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng quỹ quốc gia giải quyết việc làm
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................................... 53
Bảng 3.12: Điểm yếu giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì ........................................ 56
Bảng 3.13. Các cơ hội trong vấn đề giải quyết việc làm ............................................ 57
Bảng 3.14. Ma trận SWOT giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu ...................... 58



viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Thế mạnh giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu (% ý kiến) ................ 55
Hình 3.2. Những thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm ................................... 58


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CNH

Cơng nghiệp hóa

DV

Dịch vụ

HĐH

Hiện đại hóa

NLD

Người lao động


HTX

Hợp tác xã

LĐNT

Lao động nơng thơn

LĐTBXH

Lao động - Thương binh - Xã hội

LLLĐ

Lực lương lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

VND

Việt Nam đồng

XD

Xây dựng



x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá giải quyết việc làm của lao động nơng thơn tại huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội
- Phân tích thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến vấn đề giải giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp giải giải quyết việc làm cho lao động nơng
thơn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của người dân nông thôn tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội như: Số lượng lao động, việc làm theo ngành
nghề, việc làm theo thời gian làm việc;
- Xác định, phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với giải quyết việc
làm cho lao động nông thơn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho người dân nơng thơn trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2020 – 2025
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thơng tin, số liệu có sẵn. Trong phạm vi nghiên cứu này, phương pháp thu thập
thơng tin thứ cấp sử dụng để có được các số liệu về điều kiện tự nhiên - kinh
tế - xã hội của huyện và các xã.
- Số liệu sơ cấp
Được thu thập thông qua các bảng hỏi. Nội dung bảng hỏi gồm những



xi
thông tin chung của hộ, thực trạng về nguồn nhân lực của hộ, khó khăn trong
sản xuất, thực trạng việc làm theo các ngành nghề. Điều tra hộ: Đầu tiên các
xã được lựa chọn bằng phương pháp phi ngẫu nhiên, có tính đến tính đại diện
cho các khu vực kinh tế của huyện. Tại các xã, các hộ được lựa chọn ngẫu
nhiên theo danh sách xã cung cấp. Trong luận văn tác giả lựa chọn 3 xã đặc
trưng của huyện Ba Vì làm điểm nghiên cứu.
3.2.Phương pháp phân tích xử lý số liệu
- Các thông tin số liệu thứ cấp được tổng hợp, phân tích và sử dụng theo
các phương pháp phân tích tài liệu thơng dụng như so sánh.
- Số liệu điều tra bảng hỏi được nhập vào máy tính (Excel), rồi tiến
hành xử lý và phân tích số liệu.
3.3.Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm các chỉ tiêu về lao động như: Số và chất lượng lao động;
- Nhóm chỉ tiêu về việc làm: việc làm theo ngành nghề, việc làm phi
nông nghiệp, việc làm theo thời gian làm việc;
- Nhóm chỉ tiêu về giải quyết việc làm.
4. Kết quả đạt được
Trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả đã nhận thấy Theo kết quả
điều tra lao động việc làm của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2019 thì tỷ
trọng lao động có việc làm trong tổng số lực lượng lao động tương đối cao, sự
biến động qua các năm ít. Tỷ lệ bán thất nghiệp năm 2017 là 11% đã giảm dần
qua các năm và đến năm 2019 chỉ còn 8%. Giải quyết việc làm cho lao động
nơng thơn thại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội có ý nghĩa rất quan trong trong
việc đảm bảo phát triển kinh tế và an sinhh xã hội.Những thuận lợi trong công
tác giải quyết việc làm là: các cấp lãnh đạo địa phương đã quan tâm đúng mức
đến vấn đề tạo việc làm cho lao động tại địa phương; các xã có Trung tâm học
tập cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các lớp đào tạo, tập
huấn nghề nghiệp; địa phương có nhiều doanh nghiệp và làng nghề, mở ra cơ



xi
hội tạo việc làm cho lao động tại địa phương; địa phương nằm trên các giao lộ
giao thông thuận tiện, là cơ hội tốt để tạo việc làm cho lao động trên địa bàn
huyện; nông nghiệp trên địa bàn đang chuyển dịch theo hướng ứng dụng công
nghệ hiện đại, mở ra nhiều cơ hội mới cho lao động địa phương; các xã thuần
nông của huyện đang chuyển dịch sang hướng làng nghề và đồn thanh niên
hoạt động tích cực là những cơ hội tốt giúp cho việc giải quyết việc làm cho lao
động địa bàn thuận lợi.


1

MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia bởi nó khơng chỉ tác động đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với
đời sống xã hội quốc gia đó. Đối với nước ta giải quyết việc làm còn là giải
quyết một vấn đề cấp thiết trong xã hội đồng thời là tiền đề quan trọng để sử
dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động đáp
ứng nhu cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
là yếu tố quyết định để phát huy nguồn lực con người.
Việt Nam là một đất nước có khoảng hơn 60% dân số sinh sống ở nông
thôn, lao động ở nông thôn cũng chiếm hơn 60% lực lượng lao động của cả
nước. Trong những năm qua, xu hướng đơ thị hóa đang gia tăng. Theo báo cáo
của Ngân hàng phát triển Châu á tỷ lệ thanh niên Việt Nam thất nghiệp năm
2020 có thể lên tới 13,2% cao gần gấp đôi năm 2019 là 6,9 % (Báo cáo việc
làm, 2020). Đặc biệt ở các vùng nông thơn chủ yếu là tình trạng thiếu việc làm
do bình quân ruộng đất thấp cộng với tính thời vụ của sản xuất nơng nghiệp,
nguồn vốn hạn chế, trình độ dân trí thấp, khơng có khả năng tự tạo việc làm,

trình độ phân công lao động chưa phát triển, cơ cấu kinh tế lạc hậu. Do vậy, thu
nhập của người lao động rất thấp. Việc làm và thu nhập đối với người lao động
không những là vấn đề bức xúc mà cịn là vấn đề xã hội to lớn trong nơng thôn
cần phải giải quyết, nhằm xây dựng một xã hội cơng bằng, văn minh, duy trì và
bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.
Nằm cách trung tâm thủ đơ Hà Nội hơn 60 km về phía Tây Bắc huyện Ba
Vì có vai trị, vị trí chiến lược vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố Hà Nội Trong những năm qua, huyện đã tập trung khai thác
thế mạnh từ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn bằng việc quy hoạch các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền
thống của địa phương, bên cạnh đó huyện cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu


2

hút các doanh nghiệp bên ngoài vào sản xuất trên địa bàn, tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt là những lao động trẻ, khoẻ, năng
động. Từ năm 2016 đến nay, huyện Ba Vì đã tổ chức 214 lớp đào tạo nghề cho
7.452 lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ (UBND huyện Ba Vì, 2019). Các mơ hình dạy nghề cho lao động
nông thôn được triển khai theo quy hoạch phát triển nghề có thế mạnh ở địa
phương, giải quyết việc làm cho lao động. Trong đó, các nghề được người lao động
chọn học nhiều là may công nghiệp, trồng cây ăn quả, chăn nuôi thú y…Tuy

nhiên, hàng năm có đến 10 tháng 30% lao động nơng thơn tại huyện Ba Vì phải
đi ra các tỉnh khác, huyện khác trong tỉnh tìm việc làm. Để đánh giá được thưc
trạng việc làm cho lao động nông thôn của huyện Ba Vì như thế nào? Và các
giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ra sao? Là nội dung chính
của đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho
lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn và giải quyết việc
làm cho lao động nơng thơn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp giải giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan việc làm của
lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Đối tượng điều tra là những lao động nơng thơn tại huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội
3.2.Phạm vi nghiên cứu


3

Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập trong 3 năm (2017-2019).
+ Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về số lượng, chất
lượng của lao động và việc làm toàn thời gian, việc làm bán thời gian của lao
động nông thôn tại các hộ gia đình nơng thơn trên địa bàn nghiên cứu.
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của việc làm, thiếu việc làm, thất
nghiệp, tạo việc làm cũng như ảnh hưởng của những vấn đề này

- Đánh giá thực trạng tình hình iệc làm theo các tiêu chí trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng việc làm của lao động nông thôn và giải quyết việc
làm cho lao động nơng thơn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến vấn đề giải giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết tốt hơn việc làm cho lao
động nơng thơn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên
cứu có thể là một tài liệu tham khảo cho địa phương.


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Việc làm, tạo việc làm, giải quyết việc làm
- Việc làm

Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác
nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn
nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là
những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những
người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì
thu nhập gia đình, khơng nhận được tiền công hay hiện vật”.
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao động
sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chương II chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ”.

Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao
động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình
hoặc cho tồn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. NLĐ được tự
do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn
lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho thấy,
việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp
việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc vào yếu tố kinh
tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phương hay doanh nghiệp.
- Tạo việc làm
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực,
Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều


5
kiện kinh tế xã hội cần thiết để người lao động có thể kết hợp giữa sức lao động
và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch
vụ theo yêu cầu thị trường”
“Tạo việc làm là một q trình tạo ra mơi trường hình thành các chỗ làm
việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm
chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động
đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”
“Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa
và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường”. (Nguyễn Thị Thơm, 2009)
Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra
những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm có được việc làm;
tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự tạo việc

làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
- Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì phải

có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình hoặc dựa
vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham gia đào tạo,
phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
- Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm các

doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thơng tin về thị trường đầu vào
và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức
lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra người sử dụng lao động
cần có kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết về các chính
sách của nhà nước nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa
mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà
cịn duy trì và phát triển chỗ làm việc.
- Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực

tiếp đến NLĐ và người sử dụng lao động, tạo ra môi trường pháp lý kết hợp lao
động với tư liệu sản xuất.


6
Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm
và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và
xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một
con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì
vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao

động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó
quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc ni sống bản thân và gia đình góp
phần phát triển quê hương đất nước.
Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động gặp
gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết việc làm
phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trị
nhà nước.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế,
xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm”
1.1.1.1. Lao động và lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nơng thơn

Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là q trình con người
sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản
phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động nơng thơn là tồn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra
của cải vật chất của những người lao động nơng thơn. Do đó, lao động nơng
thơn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,
dịch vụ nông thôn…
Đặc điểm của lao động nông thôn
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và khơng thể xóa bỏ được tính
chất này. Sản xuất nơng nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi
các qui luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai,…).
Do đó, q trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng


7
đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông
thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích
ứng lớn. Do đó, việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lực lao động có ý nghĩa

rất quan trọng và phức tạp, địi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động
tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Lao động nơng thơn đa dạng, ít chun sâu, trình độ thấp. Sản
xuất nơng nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn
nữa mức độ áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất cịn thấp vì thế mà sản xuất
nơng nghiệp chỉ địi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao
động có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nơng thơn ít
chun sâu hơn lao động trong các ngành cơng nghiệp và một số ngành khác.
Bên cạnh đó, phần lớn lao động nơng nghiệp mang tính phổ thơng, ít được đào
tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động
đơn giản, cơng cụ lao động cũng thơ sơ mang tính tự chế cao. Lực lượng chuyên
sâu, lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bố lao động không đồng
đều, vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp
hiện đại vào sản xuất.
1.1.1.3.Nông thơn, đặc trưng và vai trị của nơng thơn
- Nơng thơn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận
rộng rãi. Nếu cho rằng nơng thơn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị
thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì
một số vùng nơng thơn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số khơng thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ
yếu bằng nơng nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy
đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong
tổng thu nhập của dân cư. Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn


8
như sau:
“Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ

yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn”
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nơng thơn và thành
thị vì vậy nó mang tính tồn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc
trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ
yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế
chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là
đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nơng
nghiệp ln là ngành có vai trị quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả
những vùng mà TTCN và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nơng nghiệp vẫn có vai
trị quan trọng. Bên cạnh đó, nơng nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển
phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp.
Thứ hai, nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ
tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ
tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nơng thơn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình
độ phát triển sản xuất hàng hố cũng thấp hơn.
Thứ ba, nơng thơn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn
hố, khoa học và cơng nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm
văn hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ
đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học
và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh t,
có trình độ cao ở nơng thơn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành
trung tâm văn hố, khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa


9

dạng về quy mơ và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa
dạng cũng khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nơng thơn đó là tính cộng
đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nơng thơn có lịch
sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc.
Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nơng thơn đều có phong tục tập qn
và bản sắc văn hố riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi
cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp
nên phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, khơng đồng
nhất, cịn nơng thơn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì
vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hố của mỗi vùng, mỗi
làng q ở nơng thơn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người
sinh ra và lớn lên ở đó. (Nguyễn Tiệp,2007)
Với những đặc trưng như vậy, ta thấy nơng thơn có vai trị to lớn trong
q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, do:
Thứ nhất, nông thôn là nơi cung cấp những sản phẩm tối cần thiết và không
thể thay thế cho cuộc sống của con người, do vậy nó đảm bảo sự ổn định và
phát triển của xã hội. Karx Marx đã từng nói: Con người ta trước hết cần ăn,
uống, mặc và ở, trước khi lo đến làm chính trị, khoa học nghệ thuật hay tơn
giáo. Thiếu những điều kiện ấy, mọi hoạt động xã hội sẽ bị rối loạn. Nơng thơn
cịn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
phát triển. Hệ thống kinh tế nông thôn bao gồm Nông - Lâm - Ngư nghiệp Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá dồi dào phục
vụ cho đời sống của nhân dân và cho xuất khẩu, nguồn tiềm năng chưa được
khai thác trong nông thơn nước ta cịn rất to lớn. Đặc biệt, trong tương lai không
xa, với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, nông nghiệp
sẽ trở thành ngành sản xuất mang tính chất cơng nghiệp và phát triển dịch vụ


10

hiện đại có năng suất và hiệu quả cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn. Nông nghiệp
sẽ trở thành một ngành quan trọng của nền kinh tế tri thức. Như vậy, phát triển
kinh tế nơng thơn sẽ góp phần đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp
hố và hiện đại hố đất nước.
Thứ hai, nơng thơn nước ta với 70% lao động sống và làm việc, chiếm
phần lớn trong tổng lao động xã hội. Vì vậy, nơng thôn là nơi cung cấp nguồn
lao động chủ yếu cho phát triển công nghiệp và các ngành khác. Ngày nay, thời
kỳ cả nước đang đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hố và hiện đại hố, khơng
chỉ các hoạt động trong nơng thơn mà cả các ngành khác ln địi hỏi chất lượng
của người lao động ngày càng cao. Điều đó chỉ có thể được đáp ứng khi nơng
thơn được phát triển một cách toàn diện.
Thứ ba, với 70% dân số sống ở nông thôn, Đây không những là thị trường
rộng lớn cho phát triển cơng nghiệp mà cịn có vai trò đặc biệt quan trọng trong
củng cố an ninh và quốc phịng, giữ dìn trật tự và an tồn xã hội. Trong chiến
lược quốc phịng tồn dân, mỗi người dân là một người lính. Hơn nữa, khả năng
cung cấp hậu cần tại chỗ cũng có vai trị hết sức quang trọng trong củng cố an
ninh và quốc phịng.
Thứ tư, nơng thôn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước,
từ rừng núi sông biển với các loại thuỷ hải sản, động thực vật tới các loại khống
sản…Vì vậy, nơng thơn có vai trị to lớn trong việc quản lý, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên để phát triển đất nước. Bên cạnh việc
quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn tài ngun, nơng thơn cịn có vai
trị đặc biệt quan trọng trong việc giữ dìn, bảo vệ mơi trường sinh thái nhằm
phát triển kinh tế một cách bền vững. Như vậy, nơng thơn cịn là nơi nghỉ ngơi
lý tưởng, đưa con người về gần với tự nhiên trong lành, góp phần nâng cao sức
khoẻ cho con người cả về thể chất và tinh thần.
1.1.1.4.Thất nghiệp, thiếu việc làm


11

Thất nghiệp
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức tiền cơng thịnh hành”. Như vậy người thất nghiệp là những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra khơng có việc
làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định.
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội,
nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn
cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất
nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải
giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia.
Thiếu việc làm
“Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá
hình là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong”
Thiếu việc làm là việc làm khơng tạo điều kiện, khơng địi hỏi NLĐ sử
dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức
tối thiểu.
Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc
dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Thiếu việc làm có hai dạng :
- Thiếu việc làm vơ hình: Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh

doanh khơng có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, NLĐ phải làm việc bổ sung
thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vơ hình là người có thời gian làm
việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ
điều tra nhưng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù
hợp với chun mơn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.
Thiếu việc làm hữu hình: Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình thường.



12
Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm việc trong
tuần lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc thêm.
Tình trạng thiếu việc làm hiện nay tồn tại ở rất nhiều nước nhất là ở những
nước đang phát triển như Việt Nam. Việc giải quyết vấn đề này phải có sự kết
hợp của nhiều cấp, nhiều ngành và rất nan giải. (Nguyễn Sinh Cúc (2003)
1.1.2. Khái lược một số mơ hình lý thuyết về tạo việc làm
1.1.2.1. Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes
J.M. Keynes (1883- 1946) là nhà kinh tế người Anh. Tác phẩm nổi tiếng
của ông là cuốn "Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" xuất bản năm
1936. Trong tác phẩm này, J.M Keynes xem xét việc làm trong mối quan hệ
giữa sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm- việc làm. Theo ông,
trong một nền kinh tế, khi sản lượng tăng, thu nhập tăng, đầu tư tăng thì việc
làm tăng và ngược lại. Tâm lý của quần chúng là khi tổng thu nhập tăng thì
cũng tăng tiêu dùng, nhưng tốc độ tăng tiêu dùng chậm hơn so với tăng thu
nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng
có hiệu quả hay cầu tiêu dùng thực tế giảm tương đối so với thu nhập dẫn đến
một bộ phận hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng khơng có khả năng bán được. Thừa
hàng hóa là ngun nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng tới quy mô sản xuất
ở chu kỳ tiếp theo, nên việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Mặt khác, trong nền
kinh tế thị trường, khi quy mơ đầu tư tư bản tăng thì hiệu quả giới hạn của tư
bản đầu tư có xu hướng giảm sút tạo nên giới hạn chật hẹp về thu nhập của
doanh nhân trong đầu tư tương lai. Doanh nhân chỉ tích cực mở rộng đầu tư
khi hiệu quả giới hạn của tư bản lớn hơn lãi suất. Còn khi hiệu quả giới hạn
của tư bản nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất thì họ khơng tích cực đầu tư nên quy mô
sản xuất bị thu hẹp, dẫn đến việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Theo Keynes, để
tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Chính phủ
có vai trị kích thích tiêu dùng (tiêu dùng sản xuất và phi sản xuất) để tăng
tổng cầu thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của chính phủ, hoặc



×