Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nghiên cứu ứng dụng hệ thống phát điện năng lượng mặt trời cho thành phố lạng sơn và đề xuất giải pháp quản lý, kinh doanh năng lượng mặt trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Bùi Tuấn Ngọc

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN NĂNG LƯỢNG
MẶT TRỜI CHO THÀNH PHỐ LẠNG SƠN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, KINH DOANH NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
KỸ THUẬT ĐIỆN

Thái Nguyên - năm 2020
1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Như Hiển. Các nội
dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một luận văn nào trước đây. Các số liệu
trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét đã được chính
tác giả thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác và đã nêu rõ trong tài liệu tham
khảo. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả, tổ chức cơ quan khác nhau và cũng đã thể hiện trong phần tài
liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình./.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 7 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Bùi Tuấn Ngọc

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn của mình, tơi đã nhận được nhiều ý kiến
đóng góp, động viên từ các quý thầy, cô trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên, từ các bạn đồng nghiệp và người thân trong gia đình.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Như
Hiển đã tận tình hướng dẫn, ln hỗ trợ và khích lệ trong suốt thời gian làm luận
văn để tơi có thể hồn thành được luận văn của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy, cơ giáo đã tham gia
giảng dạy trong khóa học chun ngành Kỹ thuật điện. Các thầy cô đã truyền đạt
cho tơi những kiến thức q báu trong suốt q trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cơ giáo của khoa Điện và phịng
Đào tạo Nhà trường đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để tơi
hồn thành nội dung luận văn.
Thái Ngun, ngày 02 tháng 7 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Tuấn Ngọc

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………1
LỜI CÁM ƠN…………………………………………………………………..2
MỤC LỤC………………………………………………………………………3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………….6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………………6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ………………………………...…7
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...8
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu …………………………..……11
1.1. Giới thiệu về hệ thống điện tỉnh Lạng Sơn và thành phố Lạng Sơn………11
1.1.1. Giới thiệu về hệ thống điện tỉnh Lạng Sơn………………………………11
1.1.2. Giới thiệu khái quát về Điện lực thành phố Lạng Sơn………………..…13
1.2. Vai trò, đặc điểm và hiện trạng cấp điện của các tỉnh Đông Bắc và thành
phố Lạng Sơn……………………………………………………………...……14
1.2.1. Vai trò và đặc điểm………………………………………………………14
1.2.2. Hiện trạng cấp điện cho khu vực Đông Bắc và tỉnh Lạng Sơn……….…15
1.2.3. Tiềm năng năng lượng mặt trời tại các tỉnh Đơng Bắc……………….…15
1.2. Vai trị của năng lượng mặt trời của thành phố Lạng Sơn……………...…16
1.3. Một số lưu ý về năng lượng mặt trời tại thành phố Lạng Sơn……….……18
1.3.1. Tư vấn về lắp điện mặt trời………………………………………...……18
1.3.2. Chi phí lắp 1 hệ thống điện năng lượng mặt trời hoàn chỉnh……………21
1.3.3. Lựa chọn tấm pin năng lượng mặt trời………………………………..…21
1.3.4. Thu hồi vốn khi lắp hệ thống năng lượng mặt trời………………………24
1.4. Kết luận chương 1…………………………………………………………25
Chương 2. Nghiên cứu cấu trúc hệ điện mặt trời nối lưới có lưu trữ…...…26
2.1. Giới thiệu………………………………………………………………..…26
2.1.1. Nguyên lý hoạt động………………………………………………….…26
2.1.2. Các mơ hình lắp đặt…………………………………………………..…26
2.1.2.1. Mơ hình nối lưới trực tiếp (On Grid)………………………….………27
2.1.2.2. Mơ hình năng lượng mặt trời độc lập (Off Grid)………………..……27
4


2.1.2.3. Mơ hình vừa nối lưới vừa có lưu trữ (Hybrid)………………..………27

2.2. Cấu trúc của hệ thống điện mặt trời…………………………………….…28
2.2.1. Cấu trúc hệ năng lượng mặt trời nối lưới……………………….……….28
2.2.2. Cấu trúc hệ năng lượng mặt trời độc lập………………………..……….29
2.2.3. Cấu trúc hệ năng lượng mặt trời lai………………………………..…….30
2.3. Hệ năng lượng điện mặt trời nối lưới có lưu trữ……………………..……31
2.3.1. Pin mặt trời (PV - Photovoltaic)………………………………….……..31
2.3.2. Bộ biến đổi một chiều - một chiều (DC/DC).……………………...……35
2.3.3. Nghịch lưu nối lưới (Grid Tie Inverter)…………………………………39
2.3.3.1. Nghịch lưu dịng một pha………………………………………..…….39
2.3.3.2. Sơ đồ nghịch lưu một pha có điểm giữa…………………….…………40
2.3.3.3. Nghịch lưu áp 1 pha dạng cầu…………………………………………41
2.3.3.4. Mạch công suất của bộ nghịch lưu (cầu H)……………………………42
2.3.4. Các phương pháp điều khiển bộ nghịch lưu áp…………………….……43
2.3.4.1. Dạng sóng sin mơ phỏng…………………………………………....…43
2.3.4.2. Dạng sóng sin chuẩn……………………………………………….….43
2.3.5. Lọc sóng hài………………………………………………………..……44
2.3.5.1. Khái niệm về sóng hài…………………………………………………45
2.3.5.2. Nguyên nhân phát sinh sóng hài………………………………………46
2.3.5.3. Tác hại sóng hài………………………………………………….…….46
2.3.5.4. Giải pháp lọc sóng hài…………………………………………………46
2.3.6. Nguồn điện một chiều (Ắc quy)…………………………………………47
2.3.6.1. Giới thiệu chung về Ắc quy……………………………………………47
2.3.6.2. Tiêu chuẩn ắc quy……………………………………………..……….48
2.3.7. Hệ thống điều khiển………………………………………………..…….50
2.3.7.1. Điều khiển điện áp một chiều………………………………………….51
2.3.7.2. Điều khiển nghịch lưu một pha………………………………..………51
2.4. Kết luận chương 2…………………………………………………………53
2.4.1. Căn cứ để chọn hệ thống điện mặt trời lai………………………………53
2.4.2. Để thiết kế được hệ thống điều khiển……………………………………55
5



Chương 3. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý, kinh doanh năng
lượng mặt trời cho thành phố Lạng Sơn…………………………………….56
3.1. Đặt vấn đề………………………………………………………………….56
3.1.1. Ưu, nhược điểm của năng lượng mặt trời…………………….………....56
3.1.2. So sánh về ưu nhược điểm một số hệ thống năng lượng mặt trời…….....59
3.1.2.1. Hệ thống NLMT độc lập (Off Grid Solar System)…………………….59
3.1.2.2. Hệ thống NLMT nối lưới trực tiếp (On Grid System)…………...……59
3.1.2.3. Hệ thống kiểu kết hợp, vừa lưu trữ vừa hòa lưới………………...……60
3.1.3. Các văn bản pháp quy về điện mặt trời mái nhà…………………..….…60
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển NL tái tạo ở VN đến 2030 và tầm nhìn
đến 2050……………………………………………………………………..…61
3.2.1. Giai đoạn từ nay đến 2030…………………………………………..…...62
3.2.2. Định hướng đến 2050……………………………………………..……..62
3.3. Thực trạng phát triển NL mặt trời ở Việt Nam và thành phố Lạng
Sơn……………………………………………………………………………...65
3.3.1. Thực trạng phát triển NL mặt trời ở Việt Nam…………………….….…65
3.3.2. Tình hình phát triển điện mặt trời ở Thành phố Lạng Sơn…………...….68
3.4. Đề xuất một số giải pháp QL và KD NLMT ở thành phố Lạng Sơn…...…70
3.4.1. Công tác tuyên truyền………………………………………………..…..71
3.4.2. Việc thực hiện thủ tục của ngành Điện……………………………….….74
3.4.3. Công tác kinh doanh, cung cấp thiết bị, phụ kiện, giá cả……………..…75
3.4.4. Giải pháp hỗ trợ về tài chính………………………………………...…..77
3.4.5. Cơng tác quản lý vận hành điện mặt trời…………………………..….…77
3.5. Kết luận………………………………………………………………....…79
Kết luận và Kiến nghị…………………………………………………………80
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….82

6



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
E
V
N
L
N
L
M
T
B
X
D
C
A
C
M
N
Q
L

T
đ
N
g
N
g
Mặt
t

B
xạ
M
c
X
y
M
n
Q
n

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Công suất mang tải đường dây…………………………...…………11
Bảng 1.2: Số liệu bức xạ của cả nước …………………………………...…….16
Bảng 2.1: Sơ đồ trạng thái đóng ngắt các khóa trên mạch cầu H……….….…..42
Bảng 2.2: Dạng sóng của một số loại phi tuyến…………………….….………47
Bảng 2.3: Khả năng khởi động ban đầu của ắc quy……………………...…….49
Bảng 2.4: Khả năng phóng điện của ắc quy…………………….………….…..50

7


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Bản đồ số liệu bức xạ năng lượng mặt trời Việt Nam……..….……..17
Hình 1.2: Hệ pin năng lượng mặt trời.…………………………………….…...20
Hình 1.3: Pin loại Pin Mono và poly …………………………………….…….22
Hình 2.1: Mơ hình nối lưới trực tiếp…………………………………………...27
Hình 2.2: Mơ hình năng lượng mặt trời độc lập ……………………………….28
Hình 2.3: Mơ hình vừa nối lưới vừa có lưu trữ (Hybrid)………………………28
Hình 2.4: Sơ đồ khối hệ thống điện mặt trời nối lưới …………………………29

Hình 2.5: Sơ đồ khối hệ thống điện mặt trời độc lập.........................................30
Hình 2.6: Sơ đồ khối hệ thống điện mặt trời lai..................................................30
Hình 2.7: Các tấm pin mặt trời …………………………………………….......31
Hình 2.8: Mơ hình tương đương của module PV………………………………33
Hình 2.9: Các họ đặc tính của PV……………………………………………...35
Hình 2.10: Sơ đồ nguyên lý bộ giảm áp Buck…………………………………36
Hình 2.11: Sơ đồ nguyên lý mạch tăng áp…………………………………..…37
Hình 2.12: Sơ đồ nguyên lý mạch Buck-Boost…………………………….......38
Hình 2.13: Bộ chuyển đổi DC/DC có cách ly………………………….………39
Hình 2.14 Sơ đồ nguyên lý mạch nghịch lưu nguồn dịng.................................40
Hình 2.15: Sơ đồ nghịch lưu mơt pha có điểm giữa……………………………41
Hình 2.16: Sơ đồ dạng nghịch lưu áp 1 pha dạng cầu…………………….……42
Hình 2.17: Sơ đồ đơn giản của mạch cầu H sử dụng Mosfet làm cơng tắc….…42
Hình 2.18: Sóng sin mơ phỏng, thuần sin và xung vng…………………..…44
Hình 2.19: Sơ đồ cách tạo ra tín hiệu sin PWM…………………………..……44
Hình 2.20: Mơ dạng tín hiệu méo gây bởi song hài……………………………45
Hình 2.21: Cấu tạo Ắc quy………………………………………………..……48
Hình 2.22: Cấu trúc ĐK điện áp một chiều sử dụng bộ điều khiển PI…..……..51
Hình 2.23: Sơ đồ khối nghịch lưu một pha………………………………….…51
Hình 2.24: Mạch vịng điều khiển dịng điện…………………………….…….52
Hình 2.25: Mạch vịng điều khiển cơng suất……………………………..…….52
Hình 2.26: Sơ đồ điều khiển hệ thống pin mặt trời nối lưới có lưu trữ……...…53
8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng điện
của người dân, các tổ chức ngày càng tăng cao về chất và lượng. Trong khi đó,
nguồn năng lượng cơ bản (than đá, thủy điện, dầu khí…) phục vụ việc sản xuất

điện ngày càng hạn hẹp. Đây là một trong những thách thức lớn đối với ngành
Điện. Thêm vào đó, vấn đề tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng điện hiệu
quả chưa thực sự được người dân quan tâm nhiều, chưa áp dụng triệt để, rộng
rãi.
Thành phố Lạng Sơn là địa bàn có sự tăng trưởng phát triển kinh tế lớn
nhất trong tỉnh Lạng Sơn. Dân số tập trung đông, tập trung nhiều cơ quan, tổ
chức hành chính, doanh nghiệp với nhu cầu sử dụng điện lớn, có nhiều thiết bị
điện hiện đại, yêu cầu cao về chất lượng điện năng. Thành phố nằm ở trung tâm
của tỉnh, thuộc phía Đơng Bắc của cả nước, có vị trí địa lý thuận lợi, tổng số giờ
nắng và cường độ bức xạ nhiệt cao (trung bình xấp xỉ 4kWh/m2/ngày), được
đánh giá là khu vực có tiềm năng rất lớn về năng lượng mặt trời.
Với những lý do trên, đề tài “nghiên cứu ứng dụng hệ thống phát điện sử
dụng năng lượng mặt trời và đề xuất giải pháp quản lý, kinh doanh cho năng
lượng mặt trời cho thành phố Lạng Sơn” là một trong những giải pháp về đáp
ứng nguồn cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng, qua đó nâng cao chất lượng
điện năng, độ tin cậy cung cấp điện, tiết kiệm nguồn tài nguyên, tận dụng tốt
nguồn năng lượng sạch, bảo vệ mơi trường, giảm lượng khí thải gây hiệu ứng
ảnh hưởng đến tình hình biến đổi khí hậu tồn cầu hiện nay.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Nguồn năng lượng tái tạo của thành phố Lạng Sơn và tiềm năng về điện
mặt trời trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
- Đánh giá khả năng khai thác nguồn năng lượng mặt trời để cung cấp cho
một số phụ tải tại Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.
9


2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu khảo sát tiềm năng nguồn năng lượng mặt trời để cung cấp

cho một số phụ tải tại Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.
- Cấu trúc của nguồn năng lượng mặt trời dạng tập trung và áp mái.
* Các mục tiêu cụ thể là:
- Về lý thuyết:
+ Nghiên cứu khảo sát tiềm năng năng lượng mặt trời tại Tỉnh Lạng Sơn.
+ Đánh giá khả năng khai thác nguồn năng lượng mặt trời để cung cấp
cho một số phụ tải tại Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
+ Cấu trúc bộ nguồn năng lượng mặt trời khi vận hành độc lập và nối
lưới.
- Về thực tiễn:
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý, kinh doanh năng lượng mặt
trời cho thành phố Lạng Sơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng kết hợp 2 phương pháp
nghiên cứu khảo sát, lý thuyết và thực tiễn nhằm có những đánh giá để đưa ra
tính khả thi trong việc áp dụng khai thác nguồn năng lượng mặt trời cho thành
phố Lạng Sơn.
* Các công cụ, thiết bị nghiên cứu: Sử dụng các phần mềm phục vụ cho
khảo sát đánh giá kết quả lý thuyết và thực tiễn.
4. Kết cấu của luận văn
Dự kiến kết cấu luận văn như sau:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vai trị của năng lượng tái tạo nói chung và năng lượng mặt trời nói riêng
của thành phố Lạng Sơn.
Chương 2. Nghiên cứu cấu trúc hệ điện mặt trời lai
Nghiên cứu mơ hình đặc trưng là nguồn năng lượng mặt trời tập trung hay
phân tán dưới dạng lai.
10



Chương 3. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý, kinh doanh
năng lượng mặt trời cho thành phố Lạng Sơn
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật, kinh tế và kinh doanh điện mặt
trời từ các nguồn độc lập và nối lưới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
Kết luận và kiến nghị.


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu về hệ thống điện tỉnh Lạng Sơn và thành phố Lạng Sơn
1.1.1. Giới thiệu về hệ thống điện tỉnh Lạng Sơn
* Về nguồn điện:
Lạng Sơn gồm có 05 nhà máy điện: NĐ Na Dương (110MVA); TĐ Cấm
Sơn (4,5MW), TĐ Bản Quyền (1MW), TĐ Bắc Khê (2,4MW), TĐ Thác Xăng
(20MW). Tổng công suất 137,9MVA, tuy nhiên chủ yếu phụ thuộc Nhà máy
nhiệt điện Na Dương, các nguồn thủy điện tính ổn định không cao.
* Về lưới điện 110kV:
Gồm 08 đoạn ĐZ 110kV, có liên kết với các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và
Cao Bằng, giữa các trạm 110 đều có kết nối mạch vòng. Các đường dây 110kV
trên địa bàn mang tải từ 50- 75% tải định mức, dây dẫn chủ yếu AC150, AC185.
Cơng suất phụ tải tồn tỉnh đạt Pmax = 167 MW, khơng tính phụ tải chun dùng
thì Pmax = 152 MW/công suất đặt 04 TBA là 250MVA (chiếm 61%). Trong đó
riêng TBA 110kV Thành phố hiện đang vận hành đầy tải (95%), mặc dù đã được
TBA Đồng Đăng san tải 2 huyện phía Bắc (Văn Lãng, Tràng Định) và thị trấn
Đồng
Đăng.
Bảng 1.1
C
T TênS
T T

1Đ A đ

2L



4H


PM G
ma hi
an c
x2 g 5h
8 6
7 9
6 5
3 4
5 4
6
7
(Ước đến tháng 12/2020 tổng công suất đạt 175MW)


Khu vực Lạng Sơn chưa có TBA 220kV, tổng cơng suất tiêu thu trên địa
bàn là 167 MW lớn hơn cơng suất các nguồn phát. Do đó phải nhận cơng suất từ
cả 03 mạch liên kết 110kV Lạng Sơn – Quảng Ninh, Lạng Sơn – Bắc Giang,


Lạng Sơn – Cao Bằng. Điện áp nguồn cấp không ổn định, trong quá trình vận
hành nhiều lần phải mở vịng phía Bắc Giang để tránh sự cố do q tải dây

AC150 đoạn Bắc Giang quản lý (4 tháng đầu năm mở vịng 10 lần), dẫn đến
điện áp thấp 98kV÷105kV trên các TBA 110kV Hữu Lũng, Đồng Bành, Đồng
Mỏ. Điện áp đầu các xuất tuyến 35kV đạt 33,5÷36kV (trong khi theo tiêu chuẩn
vận hành thì yêu cầu giờ cao điểm là 37,5kV ÷ 38,5kV).
- Lưới 110kV khơng ổn định, kết lưới yếu, phải nhận công suất từ cả 03
mạch liên kết 110kV Quảng Ninh, Bắc Giang, Cao Bằng.
- Ngoài ra thời gian tới triển khai dự án xuất tuyến sau TBA 220kV Lạng
Sơn mở vòng mạch Lạng Sơn – Đồng Đăng (hướng Cao Bằng) 50 ngày. Mất
nguồn Cao Bằng cấp sang, Bắc Giang sẽ phải cấp cho Lạng Sơn nhiều hơn, dẫn
đến nguy cơ quá tải đoạn Bắc Giang, phải mở vịng để tránh sự cố. Khi đó điện
áp vận hành dự kiến chỉ đạt 92÷94kV.
* Lưới điện trung áp:
- Lưới điện trung áp với khối lượng 2.813,9km trải dài trên địa bàn rộng
với 19 xuất truyến 35kV, 07 xuất tuyến 22kV, 10 xuất tuyến 10kV, các đường
dây trung áp mang tải 60-80%. Có 05 điểm liên lạc liên tỉnh với cả 05 tỉnh tiếp
giáp (Cao Bằng, Bắc Kạn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Nguyên) và 13 liên lạc
nội tỉnh.
- Có những đường dây trung áp dài liên huyện, nguồn cấp điện hiện phải
phụ thuộc vào các Công ty lân cận, tính chủ động khơng cao, điện áp thấp. Mặc
dù có các mạch vịng, nhưng đa số bán kính cấp điện lớn, điện áp thấp, truyền tải
công suất hạn chế. Các đường dây 35kV trải dài liên huyện không khai thác
được hết công suất đặt của các MBA 110kV. Các đường dây có chiều dài từ
500km÷600km, bán kính cấp điện trên 100km, điện áp cuối nguồn thấp
32÷33kV.
* Lưới điện hạ áp: Tổng chiều dài đường dây hạ áp bán le là 5.266,32km
trong đó khu vực thành thị là 769,9 km, khu vực nông thôn là 4498,46km.
Thuận lợi: Lưới hạ áp khu vực thành thị đường dây đảm bảo kỹ thuật. Giai
đoạn 2010 - 2019, một số khu vực lưới điện hạ thế tỉnh Lạng Sơn đã được đầu tư
13



và cải tạo bởi các chương trình sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, cải tạo
chống quá tải. Đặc biệt là các năm từ 2013 đến 2016 các dự án cơng trình đầu
tư, cải tạo được đẩy mạnh (theo các nguồn vốn thuộc dự án DEP 1, DEP 2,
ĐTXD, ADB, cải tạo lưới điện hạ áp nơng thơn).
Khó khăn: Lưới điện khu vực thị trấn, thành Phố hiện nay có hiện tượng
đầy tải dây dẫn. Lưới hạ áp khu vực nơng thơn bán kính lớn (trung bình 1,7km,
cá biệt có nơi 3-5km). Lưới điện hạ áp sau tiếp nhận cũ nát, dây dẫn trần, tiết
diện nhỏ và nhiều mối nối, chưa có nguồn vốn đầu tư, cải tạo sửa chữa. Trong
đó riêng phần lưới khơng đảm bảo u cầu kỹ thuật tối thiểu còn 584,3km.
1.1.2. Giới thiệu khái quát về Điện lực Thành phố Lạng Sơn
- Nguồn điện:
Thành phố Lạng Sơn hiện đang được cấp điện trực tiếp từ lưới điện Quốc
Gia thông qua chủ yếu 01 trạm biến áp 110kV E13.2 thành phố Lạng Sơn, với
02 máy biến áp, tổng cơng suất là 80MVA. Ngồi ra, thành phố cịn được cấp
điện từ phía trạm biến áp 110 KV E13.1 Đồng Mỏ, E13.6 Đồng Đăng bởi các
mạch trung thế liên lạc. Tuy nhiên, các điểm liên lạc hầu như không đóng điện,
chỉ sử dụng trong trường hợp thay đổi phương thức để sửa chữa, bảo dưỡng
hoặc sự cố.
- Về lưới điện: lưới điện thành phố gồm có cấp điện áp trung thế 22kV,
35kV và hạ thế 0,4kV. Trong đó:
+ Lưới 35KV: Gồm 01 lộ đường dây trung thế 35kV (373 E13.2) được
cấp điện từ trạm 110kV E13.2 thành phố Lạng Sơn. Đây là lộ có bán kính cấp
điện dài, cấp điện cho thành phố Lạng Sơn, cấp đến huyện Cao Lộc, Lộc Bình
và Đình Lập, với bán kính cấp điện là hơn 70km. Do bán kính cấp điện lớn nên
xác suất xảy ra sự cố mất điện lớn, ảnh hưởng đến tình hình cấp điện cho các hộ
tiêu thụ.
+ Lưới 22KV: Gồm 04 lộ đường dây trung thế 22kV (471, 473, 474, 476
E13.2) được cấp điện từ trạm 110kV E13.2 thành phố Lạng Sơn. Các lộ đã được
xây dựng và vận hành từ nhiều năm, hiện tại đều đang đầy tải.

14


+ Lưới điện hạ thế 0,4KV: toàn địa bàn thành phố có gần 200 trạm biến
áp cơng cộng và gần 100 trạm biến áp chuyên dùng của khách hàng. Trong đó,
tại các trạm biến áp cơng cộng, cơ bản lưới điện hạ thế đều đã được đầu tư, cải
tạo nên chất lượng điện năng đảm bảo tiêu chuẩn vận hành, cung cấp điện ổn
định, tin cậy. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều lưới điện của trạm biến áp có bán kính
cấp điện lớn hơn tiêu chuẩn (>500m), nhiều lưới điện hạ thế đã đầy tải, một số
có hiện tượng quá tải cục bộ và giờ cao điểm tối.
Nhu cầu sử dụng điện trong thành phố đạt 34% so với toàn tỉnh Lạng Sơn,
tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt khu vực nội thị đạt khoảng 228kWh/người/năm.
- Chiếu sáng công cộng: Điện chiếu sáng công cộng địa bàn thành phố
Lạng Sơn được cấp chủ yếu qua các trạm biến áp chiếu sáng đô thị, dưới sự
quản lý của UBND thành phố Lạng Sơn. Việc chiếu sáng công cộng từ nguồn
điện khác hầu như rất ít.
1.2. Vai trị, đặc điểm và hiện trạng cấp điện của các tỉnh Đông Bắc và
thành phố Lạng Sơn
1.2.1. Vai trò và đặc điểm
Vai trò: việc cấp điện ở các tỉnh Đơng Bắc, đặc biệt là tỉnh có biên giới
như Lạng Sơn có vai trị nhất định như sau:
- Thứ nhất, là cấp điện phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của
người dân, doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng đất nước
giàu đẹp.
- Thứ hai, là cấp điện phục vụ cho cơ quan, chính quyền quản lý nhà nước
(UBND, các Sở, ban, ngành của tỉnh…) nhằm đảm bảo duy trì các hoạt động
quản lý của Nhà nước.
- Thứ ba, là cấp điện cho người dân, các cơ sở vật chất khu vực biên giới,
phục vụ mục đích an ninh, kinh tế. Đây cũng là một trong những vai trò trọng
tâm của cấp điện.

Đặc điểm: Các tỉnh thuộc Đông Bắc (gồm Lạng Sơn) chủ yếu có đặc
điểm cấp điện tương đồng. Lưới điện đa số là hình tia, số lượng trạm biến áp
15


220kV, 110kV ít. Đường dây trung thế thường hình tia, kéo dài, chất lượng điện
năng ở cuối nguồn có nhiều thời điểm không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành.
1.2.2. Hiện trạng cấp điện cho khu vực Đông Bắc và tỉnh Lạng Sơn
Với số lượng trạm biến áp truyền tải 110kV ít, lưới điện chủ yếu hình tia,
vào giờ cao điểm tối trong ngày, nhiều hộ tiêu dùng ở cuối nguồn phải sử dụng
điện năng với chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn. Một số khu vực lưới điện
quá tải cục bộ vào giờ cao điểm tối, đặc biệt là khu vực thành phố, thị trấn. Khi
lưới điện quá tải, Aptomat tác động cắt gây mất điện, ảnh hưởng đến sinh hoạt,
kinh doanh, sản xuất của các hộ tiêu dùng. Bên cạnh đó, tại khu vực nơng thơn,
vùng sâu, vùng xa, do đặc thù sử dụng điện của hộ tiêu thụ, tình trạng non tải
máy biến áp vẫn cịn phổ biến và kéo dài trong ngày. Tại đây, dân cư thưa thớt,
rải rác, chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, nhu cầu tiêu thụ điện ít
cả về thời gian và công suất. Đa số các máy biến áp phân phối chỉ đạt tối đa
khoảng 70% tải vào giờ cao điểm tối. Vào các thời điểm khác, công suất sử
dụng của trạm chủ yếu chỉ <30% công suất định mức. Hầu hết các tỉnh miền núi
Đơng Bắc vẫn cịn khu vực vùng sâu, vùng xa khó khăn, các hộ dân chưa có
điện lưới quốc gia, phải sử dụng máy phát điện nhỏ le, Acquy tích điện để phục
vụ sinh hoạt (chủ yếu là chiếu sáng).
Nhìn chung, việc cấp điện ở khu vực Đơng Bắc, trong đó có tỉnh Lạng
Sơn, vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.
1.2.3. Tiềm năng năng lượng mặt trời tại các tỉnh Đông Bắc
Tiềm năng điện năng lượng mặt trời ở các tỉnh Đông Bắc khá phong phú
với số giờ nắng trong năm cao (khoảng 1.600 - 1.800 giờ), lượng bức xạ mặt trời
khoảng 4 - 4,5 kWh/m2/ngày. Trong đó, ở khu vực Đơng Bắc, số giờ nắng trong
năm khoảng 1.600 - 1.750 giờ, nắng nhiều từ khoảng tháng 5 trở đi với khoảng 6

- 7 giờ/ngày, duy trì ở mức cao từ tháng 7. Nhờ có tổng số giờ nắng và lượng
bức xạ mặt trời cao, việc lắp đặt điện mặt trời tại Đông Bắc mang lại giá trị kinh
tế rất khả quan.
Đơng Bắc có hai mùa ít nắng (mùa thu và mùa đông) nhưng điện mặt trời
là quang điện, cứ có ánh sáng thì pin năng lượng mặt trời sẽ tạo ra điện năng.
16


Chính vì vậy, trong hai mùa này, hệ thống điện năng lượng mặt trời vẫn hoạt
động, chỉ là sản lượng điện tạo ra sẽ giảm (khoảng 50%). Nhưng trong hai mùa
này, nhu cầu điện trong gia đình cũng thường giảm nhiều; vì thế gia đình nào lắp
điện mặt trời vẫn có thể vừa sử dụng điện “sạch” vừa dùng điện từ điện lưới
quốc gia. Theo các chuyên gia, tổng số giờ nắng và bức xạ mặt trời tại Việt Nam
dù ở khu vực nào cũng cao hơn các nước châu Âu và Bắc Mỹ. Ở châu Âu mỗi
năm có đến 6 tháng mùa đông, ngày ngắn đêm dài nhưng họ vẫn đầu tư phát
triển điện mặt trời. Do đó, ở Đơng Bắc, dù thời gian hồn vốn sẽ dài hơn một
chút so với miền Nam và Nam Trung Bộ nhưng bài toán kinh tế khi đầu tư điện
mặt trời hộ gia đình vẫn đảm bảo.
Số liệu bức xạ của cả nước ta như sau:
Bảng 1.2. Số liệu bức xạ của cả nước
C

Giờ


n

g

n

d
Đ 1 3,3 T
ôn 6 – r
T 1 4,1 T
y 7 – r
B 1 4,6
ắ 7 –
T
â 2 4,9 Rất
y 0 – tốt
0 5,7
N 2 4,3 Rất
m 2 – tốt
Tr 1
un 7
n

ư

1.2. Vai trò của năng lượng mặt trời của thành phố Lạng Sơn: được coi là
nguồn năng lượng gần như vô tận, năng lượng mặt trời mang lại rất nhiều ứng
dụng về mặt năng lượng, cụ thể:
Năng lượng mặt trời tạo ra các máy nước nóng sử dụng nguồn nhiệt từ
mặt trời để sử dụng trong sinh hoạt, kinh doanh, sản xuất.
17


Hình 1.1: Bản đồ số liệu bức xạ năng lượng mặt trời Việt Nam
Hệ thống sưởi ấm từ năng lượng mặt trời áp dụng trong xây dựng, sử
dụng các vật liệu nhiệt khối như đá, xi măng, nước...

Hệ thống xử lý nước sử dụng nhiệt mặt trời và điện năng lượng mặt trời
để khử mặn hoặc khử khuẩn.
Bếp năng lượng mặt trời, người ta cũng sử dụng kỹ thuật hội tụ ánh sáng
mặt trời để tạo nhiệt phục vụ nấu ăn, điển hình là các bếp cơng nghiệp cơng
nghệ Ấn Độ đang phục vụ tới 35.000 suất ăn mỗi ngày.
Lợi ích to lớn từ điện năng lượng mặt trời
Điện năng lượng mặt trời là nguồn điện được chuyển đổi từ năng lượng
ánh sáng mặt trời thành điện năng. Do vậy với năng lượng mặt trời, chúng ta có
một nguồn tài nguyên gần như vô tận để khai thác.
18


Ý nghĩa kinh tế của điện năng lượng mặt trời
Với nguồn cung cấp ngày càng lớn về nguyên vật liệu, chi phí sản xuất
pin năng lượng mặt trời đang ngày càng giảm. Đồng thời với sự phát triển của
công nghệ ngày càng cao, sản lượng điện do pin mặt trời cung cấp đang tăng dần
theo thời gian góp phần giảm chi phí tiêu thụ điện.
An ninh năng lượng
Một trong những vai trò quan trọng nữa là điện năng lượng mặt trời trong
tương lai có thể thay thế các hình thức sản xuất điện khác từ việc đốt nguyên
liệu hóa thạch cũng như hạn chế thủy điện làm thay đổi hệ sinh thái.
Lợi ích mơi trường của điện năng lượng mặt trời
Điện năng lượng mặt trời được công nhận là nguồn năng lượng xanh, sạch
và thân thiện với môi trường, công nghệ tái chế pin năng lượng mặt trời cũng
dần hoàn thiện, theo thống kê các năm gần đây, lượng phát thải khí CO2 trung
bình của điện năng lượng mặt trời là 41g/kWh so với điện than là 820g/kWh và
dầu khí là 490g/kWh.
Ngoài ra, điện năng lượng mặt trời được ứng dụng sâu rộng trong đời
sống của con người từ sinh hoạt đến sản xuất, có khả năng triển khai với quy mô
rất đa dạng và phù hợp với mọi đối tượng.

1.3. Một số lưu ý về năng lượng mặt trời tại thành phố Lạng Sơn
Tại thành phố Lạng Sơn, khi muốn sử dụng một hệ thống năng lượng mặt
trời thì trước hết cần giải quyết tốt một số vấn đề sau:
1.3.1. Tư vấn về lắp điện mặt trời:
- Lắp đặt các tấm pin:
Thành phố Lạng Sơn nằm ở trung tâm tỉnh Lạng Sơn, phía Bắc của cả
nước. Do vị trí địa lý của nước ta nằm ở bán cầu Bắc nên việc lắp đặt các tấm
pin năng lượng sẽ được lắp nghiêng 10-150 về phía nam và vng góc với
hướng đơng và tây (khơng lệch về phía nào) để hứng ánh sáng mặt trời là tốt
nhất.
Thêm vào đó, do đặc tính của các tấm pin là cơng suất phát điện sẽ bị hạn
chế khi bị nóng lên do vậy khi lắp các giá đỡ tấm pin thì phải căn cứ theo vị trí,
19


địa thế lắp đặt để tính tốn độ cao, độ cứng của giá đỡ so với mái nhà, xưởng. Ví
dụ: nếu mái nhà, xưởng được làm bằng bê tông và các cơng trình xung quanh
ảnh hưởng khiến sự lưu thơng, tản nhiệt kém thì độ cao của giá đỡ tấm pin có
thể làm cao đến 1,2-1,5 mét. Nếu mái nhà, xưởng được làm bằng vật liệu ngói
gốm thì sự tản nhiệt tốt hơn nên độ cao của giá đỡ cũng chỉ cần thấp hơn. Nếu
đây là khu vực thường có gió mạnh trong năm thì cần tăng cường thêm độ cứng
của khung giá đỡ (thêm thanh nối, giằng hoặc kích thước của các thanh thép làm
khung).
- Số lượng tấm pin: Tùy theo nhu cầu công suất sử dụng, lắp đặt và khả
năng lắp đặt (diện tích mái nhà, xưởng) mà số lượng tấn pin năng lượng mặt trời
có thể ít hoặc nhiều. Thêm vào đó, cơng suất của mỗi tấm pin cũng ảnh hưởng
đến số lượng tấm pin cần lắp. Năm 2019, tại miền Bắc, khi điện năng lượng mặt
trời bắt đầu được bộ Chính phủ cho phép ký hợp đồng bán điện giữa ngành Điện
và cá nhân, tổ chức thì các hệ thống điện năng lượng mặt trời dần được lắp đặt
nhiều hơn ở các tỉnh miền Bắc, trong đó có Lạng Sơn và chủ yếu là khu vực

thành phố Lạng Sơn. Thời điểm này, các tấm pin được lắp đặt chủ yếu là có
cơng suất nhỏ (245-:-325 kWp) nên với một lượng công suất vừa hoặc nhỏ
nhưng số lượng tấm pin nhiều, chiếm nhiều diện tích. Đến đầu năm 2020, các
tấm pin công suất lớn hơn đã được sản xuất và lắp đặt (cơng suất 425kWp) với
diện tích của một tấm là khơng đổi, qua đó tiết kiệm diện tích lắp đặt hơn, cho
phép mở rộng tổng cơng suất một cách dễ dàng hơn. Trong tương lai gần, với sự
phát triển của khoa học công nghệ, công suất của mỗi tấm pin có thể sẽ tiếp tục
lớn hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng. So với nhiều tỉnh Đồng
bằng, thành phố Lạng Sơn có mật độ dân và mật độ cơ sở hạ tầng vừa phải, diện
tích mặt bằng mỗi cơ sở hạ tầng cơ bản đáp ứng tốt cho nhu cầu lắp đặt điện
năng lượng mặt trời. Tuy nhiên, với sự phát triển của kinh tế xã hội, mật độ dân
và mật độ cơ sở hạ tầng ngày một tăng. Lúc đó, nhu cầu sử dụng tấm pin có
cơng suất lớn sẽ rất thiết thực.
- Lắp đặt bộ điều khiển và chuyển đổi nguồn: theo nguyên lý, năng
lượng từ ánh sáng mặt trời sẽ được tấm pin mặt trời hấp thụ và chuyển đổi thành
20


năng lượng điện với nguồn điện là một chiều. Do vậy để có thể sử dụng hoặc
hịa lưới điện quốc gia thì cần chuyển đổi thành điện xoay chiều với các thông
số cơ bản phù hợp. Bộ chuyển đổi nguồn (thường gọi là Inverter) có tác dụng
chuyển đổi nguồn điện một chiều thành nguồn điện xoay chiều.
Đồng thời, bộ Inverter cịn có tác dụng hịa nguồn điện sau chuyển đổi với
lưới điện quốc gia thơng qua bộ hịa được tích hợp sẵn. Với những bộ Inverter
thơng minh cịn điều tiết cả luồng công suất, ưu tiên năng lượng mặt trời sử
dụng cho các thiết bị nội bộ của hộ lắp đặt, khi cơng suất khơng dùng hết thì mới
phát ngược lại lên lưới điện. Thêm vào đó, tuy theo cơng suất sử dụng mà bộ
Inverter có thể là loại 3 pha hay 1 pha.
Tại thành phố Lạng Sơn, cả 2 loại 1 pha và 3 pha đều được sử dụng cho
các hộ tiêu thụ. Thông thường, với các hệ thống có cơng suất nhỏ (~ 5kWP) và

chỉ có thiết bị 1 pha thì bộ Inverter được sử dụng. Bộ Inverter này có ưu điểm
nhỏ, gọn, tiêu thụ năng lượng ít, lắp đặt đơn giản, dễ vận hành, sử dụng, tuy
nhiên chỉ phù hợp với hệ thống có cơng suất nhỏ.

Hình 1.2: Hệ pin năng lượng mặt trời.
Với những hệ thống điện năng lượng mặt trời công suất lớn (trên 10kWp)
hoặc hộ tiêu thụ có thiết bị 3 pha, Inverter 3 pha sẽ được sử dụng. Inverter 3 pha
với những ưu điểm như công suất lớn, hoạt động tin cậy, lắp đặt đơn giản, dễ
vận hành, sử dụng rất phù hợp với các hệ thống lớn, yêu cầu cao, đa dạng. Bộ

21


chỉ có nhược điểm là giá thành cao hơn và công suất tiêu thụ (tổn hao điện năng)
lớn hơn.
Hiện nay, do sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất thiết bị điện
năng lượng mặt trời cũng như do nhu cầu của hộ tiêu dùng, các thiết bị như pin
mặt trời, bộ Inverter đề được sản xuất hợp bộ nên việc lắp và cài đặt rất dễ dàng.
Chỉ với thao tác đấu nối cơ bản là có thể hồn thành việc đấu nối, lắp đặt bộ
Inverter. Điểm cộng của nhiều bộ Inverter hiện nay là có kết nối Wifi, từ đó cho
phép người sử dụng có thể dễ dàng truy cập vào Inverter để giám sát tình trạng
làm việc của hệ thống cũng như thống kê, theo dõi diễn biến công suất, điện
năng mà hệ thống sản sinh ra. Tại thành phố Lạng Sơn, việc sử dụng các bộ
Inverter như vậy là rất phù hợp và thuận tiện do đa số các hộ sử dụng đều là
những người am hiểu cơ bản về công nghệ thông tin, đồng thời lại bận rộn, các
bộ Inverter thường lại được lắp đặt ở vị trí trên tầng cao của cơ sở hạ tầng,
khơng thuận tiện để giám sát trực tiếp. Trong trường hợp chức năng Wifi bị lỗi,
người sử dụng vẫn có thể giám sát trực tiếp tại màn hình hiện thị của Inverter,
tuy chỉ có thể xem được các thơng số cơ bản và khơng có biểu đồ thống kê.
1.3.2. Chi phí lắp 1 hệ thống điện năng lượng mặt trời hoàn chỉnh:

Điện mặt trời áp mái cho gia đình: với cơng suất lắp đặt từ 2-5kWp, mỗi
kWp cần diện tích khoảng 6-7m2 và mỗi ngày sản xuất được từ 4-6kWh (tùy
chất lượng tấm pin, các thành phần khác trong hệ thống điều kiện nắng) sẽ có
suất đầu tư từ 15-18tr/1kWp cho các sản phẩm tốt, và từ 20-25tr cho các sản
phẩm cao cấp có tiêu chuẩn chất lượng vượt trội, thời gian bảo hành lâu. Thêm
vào đó, với sự phát triển của công nghệ và công suất sản xuất, số lượng các nhà
máy sản xuất, số lượng pin mặt trời cung cấp ra thị trường ngày càng tăng, giá
thành sẽ ngày càng rẻ.
1.3.3. Lựa chọn tấm pin năng lượng mặt trời:
Hiện tại, loại pin năng lượng mặt trời có ba loại: mono (đơn tinh thể),
poly (đa tinh thể) và thin-film (màng mỏng). Những tấm pin mặt trời này khác
nhau về cách chúng được tạo ra, hình dạng, hiệu suất, giá thành và cách lắp đặt.
22


Tùy thuộc vào nhu cầu mà bạn có thể cân nhắc lựa chọn một loại phù hợp
nhất, cụ thể:
Pin Mono và Poly

Hình 1.3: Pin loại Pin Mono và poly

Cả hai loại pin mặt trời mono và poly đều có các solar cell (tế bào quang
điện) làm từ các tấm silic. Để tạo ra một tấm pin mono và poly, các tấm wafer
(miếng silic mỏng chừng 0.76 mm) được lắp thành các hàng và cột để tạo thành
một hình chữ nhật, sau đó được phủ bằng một tấm kính và đóng khung lại với
nhau.
Trong khi cả hai loại pin mặt trời này đều có các cell được làm từ silic,
các tấm mono và poly khác nhau trong thành phần của chính silic. Pin mặt trời
mono được cắt từ một tinh thể silic đơn, tinh khiết. Còn pin mặt trời Poly bao
gồm các mảnh tinh thể silic được nung chảy trong khuôn trước khi được cắt

thành tấm wafer.
Pin Thin-film
Không giống như các tấm pin mặt trời mono và poly, các tấm pin Thinfilm được làm từ nhiều loại vật liệu. Loại pin mặt trời Thin-film phổ biến nhất
được làm từ cadmium Telluride (CdTe). Để tạo ra loại pin thin film này, các nhà
sản xuất đặt một lớp CdTe giữa các lớp màng dẫn trong suốt giúp thu ánh sáng
mặt trời. Loại công nghệ Thin-film này cũng có một lớp kính trên cùng để bảo
vệ.

23


Các tấm pin mặt trời Thin-film cũng có thể được chế tạo từ silic vơ định
hình (a-Si), tương tự như thành phần của các tấm mono và poly. Mặc dù loại pin
Thin-film này có silic trong thành phần nhưng chúng không được tạo thành từ
các tấm silic cứng. Thay vào đó, chúng bao gồm silic khơng kết tinh được đặt
trên thủy tinh, nhựa hoặc kim loại.
Cuối cùng là Copper Indium Gallium Selenide (CIGS), một loại công
nghệ Thin-film phổ biến khác. Các tấm pin CIGS có tất cả bốn thành phần được
đặt giữa hai lớp dẫn điện (ví dụ như thủy tinh, nhựa, nhôm hoặc thép) và các
điện cực được đặt ở mặt trước và mặt sau để thu dòng điện.
Khi tiến hành chọn loại pin năng lượng mặt trời để lắp đặt bạn phải quyết
định dựa theo yếu tố tài chính, tình hình thực địa và vị trí lắp đặt. Mỗi loại
mono, poly và thin-film đều có những ưu và nhược điểm riêng.
Chủ sở hữu có mặt bằng lớn, nhiều khơng gian cho các tấm pin mặt trời
có thể chọn lắp đặt các tấm poly có hiệu suất trung bình với chi phí thấp hơn.
Nếu bạn có khơng gian hạn chế bạn có thể chọn lắp đặt các tấm pin mặt trời
mono, hiệu suất cao hơn.
Vị trí địa lý cũng ảnh hưởng tới việc loại loại pin. Trong thực tế, pin mặt
trời mono tốt hơn pin poly ở hiệu suất chuyển đổi ở những nơi có bức xạ mặt
trời yếu (khoảng 3.8 - 4.8kWh/m2/ngày). Khu phía miền Nam nước ta có cường

độ bức xạ mặt trời cao nhất cả nước (từ 4.8 – 5.6kWh/m2/ngày), và miền Bắc là
(từ 3.8 - 4.7kWh/m2/ngày). Ngồi ra, miền Nam có nhiệt độ cao hơn nên phải
tính tới yếu tố suy giảm hiệu suất do nhiệt độ. Thêm nữa là yếu chi phí đầu tư
cho hệ thống sử dụng pin poly thấp hơn. Vì vậy, pin poly nên sử dụng ở miền
Nam và mono nên sử dụng ở miền Bắc.
Pin thin-film ít dùng trong thực tế ở Việt Nam vì chúng cần q nhiều
diện tích lắp đặt và hiệu suất chuyển đổi thấp. Chúng có thể được sử dụng ở
những nơi không thể chịu được trọng lượng của các hệ thống thiết bị năng lượng
mặt trời truyền thống. Ngồi ra, các tấm pin thin-film đơi khi có thể là một giải
pháp hữu ích cho các hệ mặt trời di động như trên xe hoặc thuyền.
1.3.4. Thu hồi vốn khi lắp hệ thống năng lượng mặt trời:
24


×