Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG THỊ HỒNG LÝ

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ THEO
HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG THỊ HỒNG LÝ

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ THEO
HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quốc Hội


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực và là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Lương Thị Hồng Lý


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Lê Quốc Hội đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ tại BHXH tỉnh Phú Thọ,
BHXH huyện Phù Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực

hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.

Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2020
Học viên

Lương Thị Hồng Lý


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH

MỤC

CÁC

..........................................................................................ix

HÌNH
MỞ


ĐẦU

....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...........................................................3
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM Y TẾ THEO HỘ GIA ĐÌNH .....................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm y tế và phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình ....5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản bảo hiểm y tế .................................................................5
1.1.2. Nội dung phát triển BHYT theo hộ gia đình...................................................13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.............17
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình...........................26
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình ở một số địa
phương trong và ngoài tỉnh ..............................................................................26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình rút ra cho huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ....................................................................................29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................31
2.2.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................31
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...............................................................33
2.2.3. Phương pháp thu thập Thông tin.....................................................................34
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin ......................................................35
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................36


4


Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ
THEO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH
PHÚ THỌ........................................................................................................38
3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Phù Ninh .............................................................38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội...................................................................40
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển KT-XH của huyện .................43
3.2. Khái quát về bảo hiểm xã hội huyện Phù Ninh................................................45
3.2.1. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Phù Ninh.................................45
3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Phù Ninh .....................46
3.2.3. Cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn cán bộ công chức Bảo hiểm xã hội
huyện Phù Ninh ................................................................................................47
3.3. Thực trạng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ....................................................................................50
3.3.1. Phát triển về quy mô bao phủ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình ........................50
3.3.2. Phát triển về cơ cấu tham gia BHYT theo hộ gia đình ...................................55
3.3.3. Phát triển về chất lượng cung cấp dịch vụ BHYT theo hộ gia đình ...............62
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT theo Hộ gia đình
trên địa bàn huyện Phù Ninh ............................................................................70
3.4.1. Yếu tố khách quan...........................................................................................70
3.4.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................79
3.5. Đánh giá công tác phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .........................................................................88
3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................88
3.5.2. Hạn chế............................................................................................................89
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................90
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ
THEO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH
PHÚ THỌ ............................................................................................91

4.1. Định hướng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình đến năm 2025 trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............................................................91


5

4.1.1. Mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình đến năm 2025 trên địa
bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ..................................................................91
4.1.2. Phương hướng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025 trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .....................91
4.2. Giải pháp phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ ...........................................................................................92
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với hộ gia đình................................................................92
4.2.2. Nhóm giải pháp cho cơ quan bảo hiểm xã hội................................................94
4.2.3. Nhóm giải pháp cho cơ sở khám chữa bệnh ...................................................98
4.3. Kiến nghị ........................................................................................................102
4.3.1. Đối với Đảng và Nhà nước ...........................................................................102
4.3.2. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội............................................................103
4.3.3. Đối với Ngành Y tế .......................................................................................103
4.3.4. Đối với đối tượng của chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình........................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
PHỤ LỤC ...............................................................................................................109


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CB

Cán bộ

CHLB

Cộng hòa liên bang

CQĐP

Chính quyền địa phương

CSKCB

Cơ sở khám chữa bệnh


CSYT

Chăm sóc y tế

GĐP

Chỉ số tăng trưởng quốc gia

GTSX BQ

Giá trị sản xuất bình quân

HGĐ

Hộ gia đình

KCB

Khám chữa bệnh

KT - XH

Kinh tế xã hội

NĐ- CP

Nghị định chính phủ

NQ/TW


Nghị quyết Trung ương

PKĐK

Phịng khám đa khoa

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

TT

Thị trấn

TTYT

Trung tâm y tế

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đồng đô la Mỹ


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.


Một số thông tin về người dân được điều tra ........................................35

Bảng 3.1.

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Phù Ninh .........................40

Bảng 3.2.

Giá trị tăng thêm và cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh ............................41

Bảng 3.3.

Tình hình dân số của huyện Phù Ninh ..................................................42

Bảng 3.4.

Tình hình lao động của huyện Phù Ninh ...............................................43

Bảng 3.5.

Cơ sở vật chất và trình độ chun mơn của BHXH huyện ...................48

Bảng 3.6.

Tình hình tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng huyện Phù Ninh
giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................................ 51

Bảng 3.7.


Tham gia BHYT HGĐ ở các địa phương trên địa bàn huyện Phù Ninh
năm 2019 ............................................................................................................ 54

Bảng 3.8.

Số lượng và cơ cấu tham gia BHYT huyện Phù Ninh giai đoạn
2017 0 2019 ...........................................................................................56

Bảng 3.9. Bình quân hộ tham gia BHYT huyện Phù Ninh giai đoạn 2017 2019.....57
Bảng 3.10. Lý do không tham gia BHYT của các hộ gia đình................................58
Bảng 3.11. Mức độ thường xuyên tham gia BHYT hộ gia đình của các hộ
điều tra ...................................................................................................60
Bảng 3.12. Mức độ thành viên tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình của các hộ
điều tra ...................................................................................................61
Bảng 3.13. Sự tham gia BHYT hộ gia đình theo các nhóm hộ điều tra ..................62
Bảng 3.14. Điều kiện cơ sở vật chất và nhân lực khám chữa bệnh trên địa bàn
huyện Phù Ninh .....................................................................................63
Bảng 3.15. Số lượng y bác sĩ theo trình độ chuyên môn ở các cơ sở y tế trên
địa bàn huyện Phù Ninh ........................................................................65
Bảng 3.16. Tình hình KCB cho bệnh nhân BHYT tại TTYT, PKĐK trên địa
bàn huyện Phù Ninh ..............................................................................66
Bảng 3.17. Tình hình thu, chi của các nhóm đối tượng theo trách nhiệm đóng
BHYT năm 2017-2019 ..........................................................................67
Bảng 3.18. Đánh giá của hộ dân về chất lượng dịch vụ BHYT hộ gia đình ...........68
Bảng 3.19. Thu nhập hàng tháng của người dân ảnh hưởng đến quyết định
tham gia BHYT hộ gia đình ..................................................................70


8


Bảng 3.20. Ảnh hưởng của thu nhập đến mức độ tham gia BHYT của hộ gia đình
..... 71
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức độ tham gia BHYT của
hộ gia đình .............................................................................................73
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến mức độ tham gia BHYT của hộ
gia đình ..................................................................................................74
Bảng 3.23. Tỷ lệ hộ dân có hiểu biết về chính sách BHYT hộ gia đình .................75
Bảng 3.24. Ý kiến đánh giá về chính sách của nhà nước ........................................78
Bảng 3.25. Ý kiến đánh giá về công tác phục vụ của các đại lý thu BHYT hộ
gia đình ..................................................................................................80
Bảng 3.26. Ý kiến đánh giá về số lượng và chất lượng thuốc khi sử dụng thẻ
BHYT....... 81
Bảng 3.27. Ý kiến đánh giá về quy trình khám chữa bệnh BHYT hộ gia đình......83
Bảng 3.28. Ý kiến đánh giá đội ngũ cán bộ y tế của cơ sở KCB trên địa bàn
huyện Phù Ninh .....................................................................................84
Bảng 3.29. Ý kiến đánh giá chất lượng cơ sở vật chất của cơ sở KCB trên địa
bàn huyện Phù Ninh ..............................................................................86
Bảng 3.30. Tỷ lệ hộ dân tiếp nhận thông tin về BHYT theo các nguồn thông tin
........87


9

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Vị trí các điểm nghiên cứu tại huyện Phù Ninh............................ 33
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ ....................... 39
Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của BHXH huyện Phù Ninh .... 49
Hình 3.3. Biểu đồ số người tham gia bảo hiểm y tế huyện Phù Ninh các
năm 2017 - 2019 ........................................................................... 50

Hình 3.4. Biểu đồ số người tham gia BHYT theo hộ gia đình huyện Phù
Ninh giai đoạn 2017 - 2019 .......................................................... 53
Hình 3.5. Đồ thị cơ cấu tham gia BHYT theo nhóm đối tượng năm 2019 .......
55
Hình 3.6. Đồ thị tình hình tham gia BHYT hộ gia đình qua cơng tác
điều tra .......................................................................................... 58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) là những chính sách xã
hội lớn của Đảng và Nhà Nước ta. Những loại hình bảo hiểm này ln là trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội (ASXH) ở mỗi nước, nhất là trong điều kiện khí
hậu trái đất biến đổi nhanh chóng theo chiều hướng bất lợi và tốc độ già hóa dân số
đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Ở nước ta sau khi nền kinh tế chuyển đổi
sang cơ chế thị trường, Đảng và Nhà nước đã có những quan điểm, chủ trương cụ
thể về lĩnh vực y tế theo tinh thần Đại hội VI của Đảng là: “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”. Từ quan điểm này mà chính sách BHYT đã ra đời và từng bước phát
triển đến ngày nay. Tại Đại hội VIII của Đảng, chủ trương phát triển BHYT lần đầu
tiên được đưa vào nghị quyết với định hướng “Tăng đầu tư của Nhà nước, kết hợp
với tạo thêm nguồn kinh phí khác cho y tế như phát triển BHYT”.
Tiếp đến Đại hội IX lại chỉ rõ: “Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc
sức khỏe, tiến tới BHYT tồn dân”. Đại hội X và XI chủ trương phát triển BHYT
toàn dân của Đảng và Nhà nước đã thể hiện rõ hơn theo tinh thần: “Xây dựng hệ
thống an sinh xã hội đa dạng, phát triển mạnh mẽ hệ thống BHXH, BHYT tiến tới
BHYT toàn dân”. Thực hiện quan điểm và định hướng trên, chúng ta đã thể chế hóa
chính sách BHYT bằng một loạt các văn bản có tính pháp lý cao và bắt đầu là Nghị
định 299/HĐBT năm 1992, Nghị định số 58/1998/NĐ-CP năm 1998, Nghị định

63/2005/NĐ-CP năm 2005, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12.
Qua khoảng thời gian dài thực hiện đã khẳng định tính đúng đắn, phù hợp
của chính sách BHYT đã góp phần xóa đói, giảm nghèo và hình thành, phát triển hệ
thống an sinh xã hội ở nước ta. Để tạo nên một lưới an sinh xã hội bền vững thì
chính sách BHYT tồn dân là mục đích mà các quốc gia hướng tới trong đó có Việt
Nam. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản thể hiện
sự quyết tâm đạt được mục tiêu đề ra như: Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT tồn
dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020; Nghi định số 105/2014/NĐ/CP năm 2014; đặc


2

biệt ngày 13/6/2014, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật BHYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, trong đó có một giải pháp để
đạt được mục tiêu BHYT toàn dân là quy định tham gia BHYT theo hộ gia đình, có
thể thấy rằng đây là một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển chính sách BHYT,
huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện
chính sách BHYT, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác KCB và chăm sóc sức khỏe
của nhân dân. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai thực hiện BHYT theo hộ gia đình
trong thời gian qua đã gặp một số khó khăn nhất định, nên đã ảnh hưởng rất lớn đến
công tác phát triển đối tượng, xuất phát từ một số nguyên nhân như sau: công tác
tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT theo hộ gia đình chưa thực sự
quyết liệt; thủ tục hành chính cịn chưa thống nhất kịp thời nên rườm rà; nhiều gia
đình chỉ chọn tham gia BHYT cho những người ốm, người bị bệnh mạn tính, chưa
có ý thức mua cho tồn bộ thành viên trong gia đình đề phịng khi ốm đau và chia sẻ
rủi ro cho người khác, ngay bản thân trong hộ gia đình các thành viên chưa có trách

nhiệm đối với nhau; do điều kiện kinh tế, thu nhập của người dân còn thấp nên việc
phải tham gia cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình là rất khó khăn; thái độ
phục vụ của một số y, bác sĩ đối với bệnh nhân có thẻ BHYT cịn thiếu tận tình,
chất lượng khám chữa bệnh của một số cơ sở KCB BHYT chưa cao nên một bộ
phận không nhỏ người dân có tâm lý thích khám chữa bệnh theo dịch vụ hơn là
KCB BHYT…
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát triển BHYT tiến
tới BHYT tồn dân. Tơi quyết định chọn đề tài “Phát triển BHYT theo hộ gia đình
trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng BHYT theo hộ gia đình huyện Phù Ninh
trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp phát triển BHYT theo hộ gia đình trong
những năm tới nhằm mục tiêu tiến tới thực hiện BHYT toàn dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT theo hộ gia đình;


3

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển BHYT theo hộ gia đình tại
huyện Phù Ninh;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển BHYT theo hộ gia đình huyện
Phù Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển BHYT theo hộ gia đình
huyện Phù Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT theo hộ gia đình trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu phát triển BHYT theo hộ gia đình
trên các phương diện số lượng, cơ cấu và chất lượng. Đánh giá thực trạng triển khai
BHYT theo hộ gia đình trên địa bàn huyện; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển BHYT theo hộ gia đình; đề xuất một số giải pháp phát triển BHYT theo
hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ. Trong đó tập trung vào Thị trấn Phong châu, xã Phù Ninh, xã
Phú Mỹ.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng, điều tra, thu thập số
liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu qua 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019,
thông qua số liệu điều tra năm 2020 phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến phát
triển BHYT theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh và đề xuất các giải pháp
phát triển giai đoạn từ năm 2025 - 2030.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cơ bản đã thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về phát triển BHYT theo hộ gia đình.
Mục tiêu của BHXH Việt Nam đến năm 2020 có trên 90% người dân tham
gia BHYT. Do vậy, phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình là một hoạt động quan
trọng để BHXH Việt Nam nói chung và BHXH huyện Phù Ninh nói riêng thực hiện
được mục tiêu trên.


4

Qua phân tích số liệu thứ cấp - kết quả điều tra khảo sát, luận văn làm rõ
thực trạng về tình hình tham gia BHYT của người dân, phân tích những yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định tham gia BHYT của người dân trong điều kiện cụ thể của
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để
đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển BHYT toàn dân huyện Phù Ninh,

tỉnh Phú Thọ.
Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị có ý nghĩa hết sức tích cực,
phù hợp với sự thay đổi của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng cho chính quyền địa phương trong
q trình thực hiện BHYT theo hộ gia đình tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển BHYT theo hộ gia
đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ THEO HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm y tế và phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
1.1.1. Các khái niệm cơ bản bảo hiểm y tế
1.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm y tế
Khái niệm về bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một bộ phận cấu thành của pháp luật về an sinh xã hội.
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong chăm sóc sức khỏe và là một
trong 9 nội dung của bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định tại công ước 102
ngày 28/06/1952 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu
cho các loại trợ cấp BHXH.

Theo Khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày
14/11/2008 do Quốc hội ban hành: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm áp dụng
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ
chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định”. Cũng
như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa nhận quan điểm của Tổ
chức Y tế thế giới và Tổ chức Lao động Quốc tế với cách tiếp cận BHYT là một
nội dung thuốc an sinh xã hội và là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm
bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro, ốm đau, bệnh tật. Như vậy,
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật. Về cơ bản, đó là một cách dành dụm
một khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để
đóng vào quỹ do Nhà nước đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia
quỹ có ngay một khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, khi người tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà
khơng phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ
thanh tốn khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT.
Như vậy, có thể hiểu bảo hiểm y tế là một hình thức bảo hiểm theo đó
người mua bảo hiểm sẽ được cơ quan bảo hiểm trả thay một phần hoặc toàn bộ chi


6

phí khám chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men khám chữa bệnh. Bảo hiểm
y tế tạo điều kiện cho bệnh nhân được khám và điều trị dù không có đủ tiền trang
trải số chi phí khám chữa bệnh thực tế cho cơ quan y tế. BHYT có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất: BHYT là sự san sẻ rủi ro của mọi người trong cộng đồng, là giải
pháp hữu hiệu để mọi người vượt qua bệnh tật. Theo đó người khoẻ mạnh giúp đỡ
người bị bệnh về mặt tài chính để họ được sử dụng thuốc men, trang thiết bị y tế

sớm bình phục sức khoẻ. Trên thế giới, khơng một quốc gia nào có thể khẳng định
NSNN đủ để chăm lo sức khoẻ cho tồn cộng đồng mà khơng có sự huy động của
các thành viên trong xã hội. Do đó, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã triển
khai BHYT dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau.
Thứ hai: BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật, BHYT là một trong những
chính sách an sinh xã hội quan trọng. Điều này thể hiện rõ nhất là tồn bộ phí bảo
hiểm thu được, chủ yếu dùng để phục vụ công tác khám chữa bệnh cho người dân.
Nhà nước, các cơ quan quản lý tuyệt đối khơng sử dụng nguồn tài chính này vào
việc chi tiêu cho các mục đích khác. Hơn nữa, nhà nước cịn trích từ ngân sách hàng
năm để mua thẻ BHYT miễn phí cho những người nghèo, cho trẻ em, cho những
người tàn tật…Đồng thời còn bảo trợ cho quỹ BHYT khi cần thiết, nhất là trong
điều kiện mất cân đối quỹ BHYT (Quốc hội, 2014).
Thứ ba: BHYT luôn thể hiện rõ tính kinh tế, tính xã hội, tính nhân đạo và
nhân văn cao cả. Tính kinh tế trong BHYT thể hiện rõ nhất ở quá trình hình thành
và sử dụng quỹ, thông qua các hoạt động thu chi và đầu tư quỹ nhàn rỗi. Tính xã hội
của BHYT thể hiện khá tồn diện, bởi đối tượng tham gia loại hình bảo hiểm này sẽ
là mọi người dân trong xã hội, khơng phân biệt giới tính, dân tộc, tơn giáo, địa vị xã
hội… Tính nhân đạo và nhân văn của BHYT thể hiện ở chính mục tiêu của chính
sách này. Với ngun tắc “số đơng bù số ít”, BHYT đã giúp người dân, nhất là
người nghèo, phân tán được rủi ro và chia sẻ về tài chính giữa những người tham
gia. BHYT luôn đứng cạnh mỗi người dân trong những lúc khó khăn nhất, khi họ
phải đối mặt với ốm đau bệnh tật (Quốc hội, 2014).


7

Thứ tư, nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu của chính sách BHYT ln gặp
phải những khó khăn phức tạp do đối tượng đông, diện bao phủ rộng, giá cả các

dịch vụ y tế lại có xu hướng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, Chính phủ các nước
khi lựa chọn một hệ thống tài chính y tế, trong đó có BHYT, phải tính đến những
vấn đề sau:
Việc huy động các nguồn lực tài chính phải theo phương thức lũy tiến, tức là
theo khả năng chi trả của người dân (Quốc hội, 2014).
Khả năng phân bổ nguồn lực cho các vùng dựa trên sự đánh giá nhu cầu về
các dịch vụ y tế có liên quan với các yếu tố kinh tế - xã hội và cơ cấu độ tuổi của
người dân (Quốc hội, 2014).
Khả năng chia sẻ gánh nặng chi phí y tế: Người khỏe mạnh hỗ trợ người ốm;
người giàu hỗ trợ người nghèo; người trong độ tuổi lao động hỗ trợ người ngoài độ
tuổi lao động. Nhờ đó, người nghèo, người ốm đau, bệnh tật tránh được nguy cơ
dẫn tới bần cùng, bất hạnh (Quốc hội, 2014).
Thứ năm, việc xây dựng chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chính
sách BHYT ở các nước khác nhau là khác nhau. Bởi mỗi nước đều có những đặc
điểm đặc thù về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và lịch sử. Ngay trong một
nước cũng có thể phải thực hiện khác nhau giữa các thời kỳ. Vì thế, việc học tập
kinh nghiệm các nước cần phải có sự lựa chọn cho phù hợp. Nhưng đồng thời
ln phải coi chăm sóc sức khỏe người dân là quyền cơ bản chứ không phải là sự
ban ơn hay thương hại. Điều đó cũng có nghĩa cần phải quán triệt quan điểm này
ở tất cả các cấp, các ngành và mọi người dân trong xã hội, nhất là đội ngũ cán bộ
y tế (Quốc hội, 2014).
Khái niệm bảo hiểm y tế hộ gia đình
Theo Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT
năm 2008 thì BHYT là: “Hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối
tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi
nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”. Đối tượng tham gia BHYT được sắp xếp lại
theo 5 nhóm dựa vào chủ thể phải trả tiền mua BHYT:
- Nhóm 1: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng.
- Nhóm 2: Do tổ chức BHXH đóng.



8

- Nhóm 3: Do ngân sách Nhà nước đóng.
- Nhóm 4: Do ngân sách Nhà nước hỗ trợ và người tham gia tự đóng.
- Nhóm 5: Tham gia theo hộ gia đình.
Cũng theo quy định này thì hộ gia đình được định nghĩa là “bao gồm tồn bộ
người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú”. Tham gia BHYT theo hộ gia đình là
việc tồn bộ các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu (khơng kể người đã khai báo
tạm vắng) hoặc sổ tạm trú cùng tham gia BHYT, ngoại trừ những thành viên đã
tham gia BHYT thuộc nhóm do người lao động được chủ sử dụng lao động đóng;
nhóm được các tổ chức BHXH đóng; nhóm được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ
trợ đóng.
Căn cứ vào các quy định pháp luật về BHYT thì có thể thấy sự khác biệt cơ
bản giữa nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình và các nhóm đối tượng tham gia
BHYT còn lại. Đánh giá đúng bản chất của từng nhóm đối tượng sẽ là cơ sở
quan trọng phát triển BHYT cho đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình tiến
tới bảo hiểm y tế tồn dân vào năm 2020. Sự khác biệt của nhóm thứ 5 (đối
tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình chủ yếu là nơng dân) với các nhóm đối
tượng khác thể hiện cụ thể như sau:
Về mức đóng phí: Nhóm đối tượng thứ 5 nhóm tham gia BHYT theo hộ gia
đình (chủ yếu là nơng dân) khi muốn tham gia BHYT phải đóng 100% trong khi các
nhóm đối tượng trên được người sử dụng lao động, Nhà nước đóng cho một phần
hoặc được Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ. Mức đóng hàng tháng của nhóm
đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do
đối tượng đóng theo hộ gia đình.
Nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình chủ yếu là nông dân chỉ
được Nhà nước hỗ trợ khi tất cả các thành viên trong hộ (trong cùng sổ hộ khẩu gia
đình) cùng tham gia bảo hiểm và từ người thứ 2,3,4 đóng lần lượt các mức 70%,
60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. Từ người thứ 5 trở đi đóng 40% mức đóng

của người thứ nhất. Kể từ ngày 1/1/2015 trở đi, người tham gia bảo hiểm y tế theo
hộ gia đình bắt buộc phải tham gia cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình theo
đăng kí sổ hộ khẩu mới được giảm trừ mức đóng. Do vậy với mức thu nhập của hộ


9

nông dân hiện nay việc huy động được các hộ nông dân cùng tham gia bảo hiểm y
tế với mức đóng tương đối cao như vậy gặp khơng ít khó khăn (Quốc hội, 2014).
Về phương thức đóng BHYT:
Điều 15 luật BHYT quy định các đối tượng tham gia BHYT được cơ quan,
đơn vị, người sử dụng lao động lập danh sách nộp vào quỹ BHYT hàng tháng hoặc
hàng năm. Do vậy các đối tượng này tham gia bảo hiểm và được hưởng quyền lợi
bảo hiểm thường xuyên, liên tục hơn, quyền lợi của đối tượng tham gia được đảm
bảo hơn.
Như vậy có thể nói, BHYT hộ gia đình là hình thức bảo hiểm bắt buộc được
áp dụng cho những người có tên trong cùng một sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để
chăm sóc sức khỏe khơng vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển BHYT
Theo quan điểm triết học phát triển là khái niệm chỉ sự vận động theo chiều
hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Trong thế
giới hiện thực, các sự vật hiện tượng đều vận động biến đổi chuyển hóa khơng
ngừng từ trạng thái này sang trạng thái khác. Phát triển là khuynh hướng chung, là
bản chất của sự vận động biến đổi. Muốn nhận thức và cải tạo sự vật phải có quan
điểm phát triển tức là phải xem xét sự vật, tìm ra khuynh hướng phát triển cơ bản
của chúng để cải biến sự vật theo nhu cầu con người. Phát triển là phổ biến trong
cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Tùy theo những lĩnh vực khác nhau của thế giới vật
chất sự phát triển thể hiện dưới những hình thức khác nhau. Sự phát triển không
chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà bao hàm cả sự nhảy vọt về chất. Bên
cạnh đó phát triển khơng ngoại trừ sự lặp lại thậm chí tạm thời đi xuống trong

trường hợp cá biệt, cụ thể nhưng xu hướng chung là đi lên và tiến bộ. Phát triển
bao hàm sự phủ định cái cũ và sự nảy sinh cái mới. Sự lặp lại như cái cũ nhưng
trên cơ sở cao hơn. Do đó phát triển được hình dung như là hình xốy ốc từ thấp
đến cao (Đỗ Văn Quân, 2008).
Phát triển BHYT: là sự phát triển BHYT một cách đầy đủ và toàn diện trong
hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng quỹ, mở rộng đối tượng,
mở rộng chế độ BHYT và chất lượng KCB cho đối tượng tham gia BHYT... đồng


10

thời tiếp tục phát triển và hồn thiện chính sách BHYT phù hợp với điều kiện cụ thể
của đất nước ở từng giai đoạn phát triển (Lưu Thị Thu Thủy, 2009).
Phát triển BHYT Hộ gia đình tức là phát triển BHYT chủ yếu cho hộ nông
dân, hộ kinh doanh cá thể. Có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển BHYT. Sở
dĩ như vậy vì mỗi người nhìn nhận vấn đề phát triển BHYT dưới một góc độ khác
nhau, có người chủ yếu đánh giá số người tham gia, người khác lại chủ yếu đề cập
đến yếu tố tăng trưởng quỹ. Tập trung lại, về cơ bản có 3 loại quan niệm về phát
triển BHYT hộ gia đình (Lưu Thị Thu Thủy, 2009).
Dưới góc độ quản lý đối tượng tham gia, phát triển BHYT hộ gia đình là quá
trình mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao tỷ lệ dân số tham gia, tức là chỉ đơn
thuần phát triển về số lượng và tỷ lệ người tham gia (Nguyễn Minh Hải, 2007).
Dưới góc độ quản lý quỹ, phát triển BHYT hộ gia đình là quá trình bảo tồn
và tăng trưởng quỹ BHYT Hộ gia Đình.
Dưới góc độ khác, phát triển BHYT hộ gia đình là sự kết hợp giữa gia tăng
về đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng dịch vụ BHYT hộ gia đình…
Trên thực tế, người ta thường nghĩ theo quan niệm thứ nhất, tức là đồng
nghĩa phát triển BHYT hộ gia đình với việc gia tăng số người, gia tăng tỷ lệ người
tham gia. Đi vào nghiên cứu sâu hơn, dưới nhiều góc độ khác nhau, kể cả những nội
dung liên quan đến giải quyết chế độ, chính sách cho người tham gia, đến chất

lượng phục vụ… thì dường như các quan niệm trên phần nào cịn phiến diện. Bởi
vậy, có thể phát biểu một cách tồn diện hơn về phát triển BHYT hộ gia đình, đó là
q trình mở rộng đối tượng tham gia trên cơ sở phát triển mạng lưới cung ứng dịch
vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo đảm cân đối thu - chi quỹ BHYT hộ gia
đình (Nguyễn Minh Hải, 2007).
Phát triển BHYT hộ gia đình: tức là phát triển đối tượng tham gia BHYT từ
hộ nông dân, hộ kinh doanh cá thể làm thế nào mở rộng độ bao phủ của BHYT, trên
cơ sở phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo
đảm cân đối thu - chi quỹ BHYT hộ gia đình (Chính phủ, 2015).
1.1.1.3. Bản chất, ý nghĩa và tầm quan trọng của phát triển BHYT theo hộ gia đình
a. Bản chất
Quy luật số đông: Thông qua quy luật số đông, với việc thực hiện nghiên cứu
trên một mẫu đủ lớn có thể tính tốn được xác suất tương đối chính xác khả năng
xảy ra trong thực tế của một biến cố (Quốc hội, 2014).


11

Do vậy, quy luật số đông là cơ sở khoa học quan trọng của hoạt động bảo
hiểm. Quy luật này giúp cơ quan bảo hiểm xác định xác suất rủi ro nhận bảo hiểm,
tính phí và quản lý quỹ dự phòng chi trả, đồng thời cũng là điều kiện để đạt được
tác dụng phân tán rủi ro (Quốc hội, 2014).
Trong BHYT quy luật số đông được biểu hiện số đông bù số ít, người khoẻ
hỗ trợ người yếu, người trẻ hỗ trợ người già và trẻ em (Quốc hội, 2014).
Chia sẻ tổn thất: BHYT là một cơ chế trong đó số đơng cá nhân đóng góp phí
BHYT để hình thành nên quỹ BHYT. Phí đóng góp BHYT là một khoản tiền nhỏ so
với phúc lợi mà người được BHYT nhận được và mức phí phù hợp với đóng góp
của nhiều người (Quốc hội, 2014).
Nguyên tắc chia sẻ rủi ro dựa trên cơ sở là tất cả phần đóng góp tạo thành
quỹ BHYT để có thể đủ chi phí cho những người hưởng quyền lợi khi xảy ra ốm

đau (Quốc hội, 2014).
Tính bình đẳng của các rủi ro: Để đảm bảo công bằng về quyền lợi của
mọi người khi tham gia BHYT cần phải có những quy định về phúc lợi. Tính
cơng bằng được thể hiện thơng qua hàng loạt các quy định về quyền lợi và trách
nhiệm (Quốc hội, 2014).
Cơ sở tính phí BHYT: Phí đóng góp BHYT được tính toán căn cứ vào tần
suất KCB, tỷ lệ người tham gia BHYT, chi phí và lãi đầu tư (Quốc hội, 2014).
Có đóng có hưởng: Đóng theo thu nhập hưởng theo thực tế khi không may bị
ốm đau phải tới các cơ sở KCB để khám và điều trị bệnh.
Khơng hồn lại: Người tham gia BHYT nếu không đi khám chữa bệnh trong
thời gian thẻ có giá trị sử dụng thì khơng được hồn lại phí đã đóng (Quốc hội,
2014).
b. Ý nghĩa và tầm quan trọng của phát triển BHYT theo hộ gia đình
BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trị
quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế mà còn là
thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa cơng tác y tế nhằm
huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham gia
khám, chữa bệnh nhân dân.
BHYT góp phần phục vụ xã hội: Với mục tiêu là chính sách an sinh xã hội
nên thiết yếu là phục vụ xã hội, phục vụ người dân trong cả nước, những người có
hồn cảnh khó khăn tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau.


12

Bảo vệ sức khỏe cộng đồng: BHYT là một chính sách an sinh xã hội, góp
phần bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, đảm bảo cho những người tham gia BHYT và
các thành viên gia đình họ những khả năng để đề phòng, ngăn ngừa bệnh tật, phát
hiện sớm bệnh tật để chữa trị và khôi phục lại sức khỏe sau bệnh tật. Vì khi lâm
bệnh người bệnh buộc phải đến các cơ sở y tế để khám chữa bệnh, từ những bệnh

chưa nghiêm trọng đến những bệnh tật kinh niên, mãn tính hoặc bệnh hiểm nghèo
đã dẫn đến các khoản chi phí khám chữa bệnh cực kỳ lớn. Có những người bệnh
được sử dụng các công nghệ kỹ thuận cao trong việc chuẩn đoán và chữa trị bệnh,
sử dụng loại thuốc đắt tiền và lưu trú dài ngày tại bệnh viện, những khoản chi phí
này khơng phải ai cũng có thể tự lo liệu được. Đối với những người bệnh có hồn
cảnh nghèo túng thì phải vay mượn để chữa bệnh sau đó trả nợ nhưng bên cạnh đó
cũng có những người khơng có khả năng vay mượn để tiếp tục chữa trị, những
người có điều kiện kinh tế khá hơn thì sau những đợt điều trị bệnh cũng có thể bị
đẩy vào tình cảnh nghèo khó. Đồng thời bệnh tật cũng kéo theo sự mất mát về thu
nhập do người bệnh không đủ sức khỏe để làm việc, từ đó đe dọa đến cơ sở kinh tế
và sự tồn tại của người lao động kế đến là các thành viên ăn theo trong gia đình,
cuối cùng là ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội. Do vậy người ta phải đến với
BHYT, BHYT phải chi trả toàn bộ hoặc từng phần những chi phí khám chữa bệnh
khổng lồ nói trên, giúp người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm phục
hồi sức khỏe và ổn định cuộc sống.
BHYT góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội: Khi đề ra chính sách
nào đó nhà nước sẽ thơng qua nó để thực hiện những mục đích chính trị tùy theo
điều kiện từng quốc gia. Vì vậy chính sách khám chữa bệnh cho nhân dân hay chính
sách BHYT là chính sách thơng qua đó được nhà nước thực hiện mục tiêu an sinh
xã hội của mình. Thơng qua chính sách BHYT, những đối tượng, người lao động
gặp khó khăn như người nghèo, những người có cơng, thân nhân sỹ quan, lực lượng
vũ trang cũng nhận được phần ưu đãi.
Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế: Ngồi việc giúp nhà
nước thực hiện chính sách an sinh xã hội, BHYT cịn góp phần quan trọng trong
việc thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế. Chính sách này tạo khả năng huy
động các nguồn lực tài chính cho y tế đồng thời phát triển đa dạng các thành phần


13


tham gia khám chữa bệnh. Đối tượng tham gia BHYT được lựa chọn cơ sở khám
chữa bệnh không phân biệt trong hay ngồi cơng lập và được quỹ BHYT thanh tốn
với mức phí tương đương.
BHYT điều tiết thu nhập: Ngun tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro và ý tưởng
nhân văn cao cả của nó đã loại trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng đồng
những người tham gia BHYT. Do vậy BHYT khơng có khoản thu lợi nhuận và
khơng vì mục đích lợi nhuận.
Phương thức đồn kết, tương trợ chia sẻ rủi ro phải được thực hiện bằng sự
điều tiết nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ khám chữa bệnh và từng
bước mở rộng phạm vi đối tượng tham gia là từng bước mở rộng phạm vi cân bằng
chia sẻ rủi ro chính là quy trình phân phối lại giữa người khỏe mạnh với người ốm
đau, người trẻ với người già và đặc biệt là người giàu với người nghèo. Do vậy đối
tượng tham gia BHYT không ngừng được mở rộng, phát triển và định hướng cho
những đối tượng khác nhau, không phân biệt giữa người lao động có thu nhập cao
với người lao động có thu nhập thấp, giữa người đi làm việc với người thất nghiệp
hoặc đã nghỉ hưu.
BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các cơ sở y
tế: Trong những năm qua, nguồn thu viện phí do quỹ BHYT thanh tốn chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng nguồn chi thường xuyên của các cơ sở y tế (khoảng trên
60%). Nguồn thu này đã góp phần cho các cơ sở y tế chủ động trong việc phục vụ
người bệnh nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Vì vậy hiện nay ngồi cơ sở y tế cơng
lập ký hợp đồng với cơ quan BHYT cịn có cả các cơ sở y tế dân lập.
1.1.2. Nội dung phát triển BHYT theo hộ gia đình
Theo quan điểm triết học, nội dung là phạm trù chỉ toàn bộ những yếu tố,
những mặt, những mối liên hệ và những quá trình tạo nên sự vật. Nội dung cũng
khơng phải là bản thân sự vật, đó là trạng thái nội tại của sự vật, giữa các yếu tố, các
quá trình ở bên trong sự vật có sự tác động lẫn nhau để tạo thành sự vật. Bởi vậy,
nội dung của sự vật là một q trình chứ khơng phải là một cái gì bất biến và nó
mang tính quyết định đối với mỗi sự vật, hiện tượng (Chính phủ, 2016).
Phát triển BHYT theo hộ gia đình cũng vậy, nội dung cũng có nhiều mặt,

nhiều yếu tố, có những mối liên hệ và q trình tạo nên nó, ảnh hưởng có tính quyết


14

định đến việc phát triển hay không phát triển BHYT theo hộ gia đình. Những nội
dung đó là:
1.1.2.1. Phát triển về quy mơ bao phủ BHYT theo hộ gia đình
Phát triển quy mơ độ bao phủ BHYT hộ gia đình trên cơ sở gia tăng số lượng
người tham gia BHYT hộ gia đình và gia tăng tỷ lệ dân số tham BHYT hộ gia đình.
Gia tăng số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình thể hiện ở số lượng người
tham gia ngày càng tăng, năm sau nhiều hơn năm trước. Số lượng người tham gia
phát triển có tính chất quyết định đối với bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHYT hộ gia
đình (nếu khơng được nhà nước bảo trợ). Đồng thời, cũng thể hiện được chính sách
BHYT hộ gia đình đã đi vào cuộc sống, đáp ứng được yêu cầu của nhân dân và
được người dân đồng tình ủng hộ, nhiệt tình tham gia. Gia tăng tỷ lệ dân số tham
gia BHYT hộ gia đình thể hiện ở tỷ lệ người tham gia BHYT theo hộ gia đình so
với dân số và so với số người thuộc nhóm đối tượng này ngày càng tăng, năm sau
cao hơn năm trước. Về nguyên lý, tăng số người tham gia sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ
người tham gia (Chính phủ, 2016).
Phát triển độ bao phủ của BHYT theo hộ gia đình là:
Phát triển về số lượng: Khảo sát để đánh giá khả năng tham gia BHYT hộ gia
đình của nhóm đối tượng, chủ yếu là đánh giá mức thu nhập hiện tại và mức độ tăng
trưởng gần đây (Chính phủ, 2016).
Đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình:
Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ
gia đình, cụ thể:
Tồn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu (trừ đối tượng quy định theo
Luật BHYT thuộc đối tượng đã tham gia BHYT theo các nhóm khác và người đã
khai báo tạm vắng) (Chính phủ, 2016).

Tồn bộ những người có tên trong sổ tạm trú (trừ đối tượng quy định theo
Luật BHYT thuộc đối tượng đã tham gia BHYT theo các nhóm khác) (Chính
phủ, 2016).
1.1.2.2. Phát triển về cơ cấu tham gia BHYT theo hộ gia đình
Phát triển về cơ cấu: Là sự tổ hợp của sự phát triển về số lượng và phát triển
về chất lượng (Chính phủ, 2016).


×