Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI lợn THỊT THEO HƯỚNG bền VỮNG TRÊN ðịa bàn HUYỆN PHÙ CỪ,TỈNH HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 144 trang )



Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé n«ng nghiÖp vµ ptnt
Häc viÖn n«ng nghiÖp viÖt nam









BÙI VĂN LÝ

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN PHÙ CỪ,
TỈNH HƯNG YÊN







Chuyên ngành: Kinh tÕ n«ng nghiÖp
Mã số : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS PHẠM VĂN HÙNG






Hà Nội - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng luận văn sử dụng những kiến thức và kỹ năng
mà tôi ñã tiếp thu ñược trong suốt quá trình học. Số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn “Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền vững trên
ñịa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” là trung thực và chưa ñược sử dụng
ñể bảo vệ một học vị nào. Những kết luận khoa học trong luận văn chưa từng
ñược công bố trong bất cứ công trình nào và các thông tin trích dẫn trong luận
văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Bùi Văn Lý


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành bản luận văn“Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng
bền vững trên ñịa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”, ngoài sự cố gắng của
bản thân, tôi còn nhận ñược nhiều sự quan tâm giúp ñỡ tận tình của các tổ
chức tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo PGS.TS Phạm Văn
Hùng, thầy ñã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Ban quản lý ñào tạo, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích ñịnh lượng Học viện Nông
nghiệp Việt Nam ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện Uỷ.HðND.UBND huyện Phù Cừ,
các phòng ban, ngành của huyện, các xã, thị trấn và các chủ hộ chăn nuôi mà
tôi ñã tiếp xúc, ñiều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu.
Xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Bùi Văn Lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC



LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ, ẢNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN I ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI LỢN THỊT THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số lý luận về phát triển 4
2.1.2 Chăn nuôi lợn thịt 11
2.1.3 Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền vững 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 30
2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên thế giới 30
2.2.2 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam 32
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm về Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng bền vững ở huyện Phù Cừ 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 36
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu ñiều tra 45
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 48
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 50
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 50
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 51
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất 51
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả xã hội 52
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường 52
3.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển chăn nuôi lợn thịt về lượng 52
3.3.5 Các chỉ tiêu ñánh giá về kết quả hiệu quả sản xuất ngành chăn
nuôi 52
3.3.6 Các chỉ tiêu phản ánh về nguyên nhân ảnh hưởng ñến phát triển
chăn nuôi lợn thịt 53
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
4.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở huyện Phù Cừ theo
hướng bền vững 54
4.1.1 Tổng quan về phát triển chăn nuôi của huyện 54
4.1.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền vững trên ñịa bàn
huyện. 66
4.2 ðánh giá tính bền vững trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 104
4.2.1 ðánh giá tính bền vững về kinh tế 104
4.2.2 ðánh giá tính bền vững về xã hội 105
4.2.3 ðánh giá tính bền vững về môi trường 105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v

4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến Phát triển chăn nuôi lợn thịt
theo hướng bền vững trên ñịa bàn huyện 106
4.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng chăn nuôi và tiêu thụ lợn
thịt trên ñịa bàn huyện 106
4.3.2 Phân tích ñiểm mạnh - ñiểm yếu, cơ hội - thách thức 110
4.4 ðịnh hướng, quan ñiểm và một số giải pháp chủ yếu phát triển
chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền vững của huyện trong thời
gian tới 114
4.4.1 ðịnh hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền vững 114
4.4.2 Quan ñiểm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền vững 114
4.4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng bền vững trên ñịa bàn huyện 115
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Kiến nghị 124
5.2.1 Với Nhà nước 124
5.2.2 Với Chính quyền các cấp 125
5.2.3 Với hộ gia ñình 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC . PHIẾU ðIỀU TRA 128

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

TÊN BẢNG


STT TRANG
Bảng 3.1: Tình hình ñất ñai của huyện Phù Cừ qua 3 năm 38

Bảng 3.2. Tình hình hộ, nhân khẩu và lao ñộng của huyện qua 3 năm
(2011-2013) 40

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu thể hiện giá trị sản xuất qua 3 năm (2011-
2013) huyện Phù Cừ 43

Bảng 3.4. Cơ cấu ngành huyện Phù Cừ, năm 2011-2013 44

Bảng 3.5: Tốc ñộ tăng trưởng GDP huyện Phù Cừ từ năm 2011-
2013 45

Bảng 3.6: Mẫu ñiều tra hộ chăn nuôi lợn thịt 48

Bảng 4.1: Kết quả ñàn lợn thịt giai ñoạn 2011-2013 61

Bảng 4.2: ðóng góp tăng trưởng GDP của ngành chăn nuôi lợn so
với tăng trưởng GDP của huyện 61

Bảng 4.3: Những thông tin cơ bản về hộ ñiều tra tại 4 xã 66

Bảng 4.4 : Khái quát tình hình thu nhập bình quân một số chỉ tiêu về
SXNN của các nhóm hộ ñiều tra năm 2013 69

Bảng 4.5: Tình hình chăn nuôi lợn trong các hộ ñiều tra năm 2013 72

Bảng 4.6: Tình hình ñầu tư vốn cho chăn nuôi lợn của các hộ ñiều tra 73


Bảng 4.7: Tình hình sử dụng chuồng trại chăn nuôi của các hộ ñiều tra 77

Bảng 4.8: Nguồn cung cấp lợn giống trong chăn nuôi lợn 79

Bảng 4.9: Tình hình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn các hộ ñiều tra 81

Bảng 4.10: Công tác tiêm phòng và tình hình dịch bệnh của các hộ
ñiều tra năm 2013 83

Bảng 4.11: Tình hình tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của các hộ ñiều tra 88

Bảng 4.12. Giá cả ñầu vào và ñầu ra của ngành chăn nuôi lợn thịt 92


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

Bảng 4.13: Năng suất chăn nuôi lợn của các hộ ñiều tra năm 2013 93

Bảng 4.14: So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả trong chăn nuôi lợn của
các hộ ñiều tra năm 2013 95

Bảng 4.15: Tình hình lao ñộng việc làm trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 98

Bảng 4.16: Tình hình xóa ñói giảm nghèo trong phát triển chăn nuôi
lợn của huyện 99

Bảng 4.17: Nguồn phát sinh chất thải trong chăn nuôi lợn thịt ở các hộ
ñiều tra 101


Bảng 4.18: Phân tích ma trận SWOT trong phát triển chăn nuôi lợn
thịt và tiêu thụ lợn thịt ở huyện Phù Cừ 111


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ðỒ, ẢNH
TÊN SƠ ðỒ, ẢNH

STT TRANG

Sơ ñồ 2.1: Mô tả nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền vững 17

Ảnh 4.1: Quy mô chăn nuôi trang trại lợn thịt 62

Ảnh 4.2: Quy mô chăn nuôi lớn 63

Ảnh 4.3: Quy mô chăn nuôi vừa 63

Ảnh 4.4: Quy mô chăn nuôi vừa 64

Ảnh 4.5: Quy mô chăn nuôi nhỏ 64

Ảnh 4.6: Quy mô chăn nuôi nhỏ 65



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN-TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
DTðNN Diện tích ñất nông nghiệp
ðVT ðơn vị tính
GDP

T
ốc ñộ tăng tr
ư
ởng

Go Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
KSGM Kiểm soát giết mổ
KTVSTY Kiểm tra vệ sinh thú y
LðNN Lao ñộng nông nghiệp
MI

Thu nh
ập hỗn hợp

NN Nông nghiệp
PTBV Phát triển bền vững
QMCNL Qui mô chăn nuôi lớn
QMCNN

Qui mô chăn nuôi nh



QMCNV Qui mô chăn nuôivừa
QMN
Qui mô nhỏ
QML Qui mô lớn
QMV

Qui mô v
ừa

TACN Thức ăn công nghiệp
TAGS Thức ăn gia súc
TB

Trung bình

TM-DV Thương mại dịch vụ
VA Giá trị gia tăng
XDCB Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Chăn nuôi là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nông nghiệp và
ñược phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. Các loại sản phẩm của ngành chăn

nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu của người nông dân. Nó cung cấp thực
phẩm giàu dinh dưỡng cho nhu cầu của người tiêu dùng, ñồng thời nâng cao thu
nhập cho người dân, góp phần ñáng kể trong việc cải thiện mức sống của hộ.
ðối với Việt Nam, ngành chăn nuôi ñã có từ lâu và ngày càng phát triển
trở thành một ngành sản xuất chính trong nông nghiệp và nông thôn nước ta.
Trong cơ cấu ngành chăn nuôi thì chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng với những
ñặc tính riêng của nó như vòng ñời ngắn, khả năng tăng trọng nhanh, dễ nuôi…
Do ñó, ñã mang lại hiệu quả cao cho các hộ và trang trại chăn nuôi lợn. Theo báo
cáo Chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, những năm qua tốc ñộ ñàn lợn nái có tốc ñộ tăng trưởng cao từ
2,95 triệu con năm 20012 lên 3,8 triệu con năm 2013, trong ñó ñàn lợn nái chiếm
14% tổng ñàn lợn. Sản lượng thịt lợn hơi năm 2012 là 2 triệu tấn, năm 2013 là
2,65 triệu tấn (Tổng cục thống kê, 2013).
Phù Cừ là huyện có nhiều ñiều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi
lợn ñặc biệt là chăn nuôi lợn thịt theo hướng sản xuất hàng hóa và ñã ñạt ñược
những thành tựu nhất ñịnh. Tổng ñàn lợn thịt trong toàn huyện liên tục tăng
lên với tốc ñộ nhanh và ổn ñịnh. Chăn nuôi lợn thịt ñã mang lại thu nhập ổn
ñịnh cho các hộ chăn nuôi.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn, các hộ chăn nuôi
lợn trong huyện vẫn còn có những khó khăn nhất ñịnh về chất lượng con
giống, vốn dùng trong chăn nuôi, kỹ thuật trong chăn nuôi, dịch bệnh…cũng
như các khó khăn liên quan khác như thị trường tiêu thụ không ổn ñịnh,
không ñược xác ñịnh chính xác giá cả thị trường, thiếu các thông tin về chăn
nuôi lợn thịt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Từ vấn ñề trên trong quá trình chăn nuôi lợn thịt của các hộ còn gặp
nhiều khó khăn.

Tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng và ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi
lợn thịt theo hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển theo
hướng bền vững ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng;
- Phân tích thực trạng phát triển theo hướng bền vững chăn nuôi lợn thịt
trên ñịa bàn huyện trong thời gian vừa qua và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
ñến thực trạng ñó;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng
bền vững trên ñịa bàn huyện Phù Cừ trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nhu cầu và khả năng phát triển theo hướng bền vững trong chăn nuôi
lợn thịt huyện Phù Cừ như thế nào?
- Phát triển theo hướng bền vững có vai trò quan trọng như thế nào ñối
với các nông hộ chăn nuôi lợn thịt?
- Thực trạng chăn nuôi lợn thịt theo hướng phát triển bền vững trên ñịa
bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc phát triển chăn nuôi lợn thịt
theo hướng bền vững?
- Làm thế nào ñể chăn nuôi lợn thịt của huyện Phù Cừ phát triển theo
hướng bền vững?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu chính của ñề tài là các nội dung liên quan ñến
thực trạng, yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp phát triển theo hướng bền vững
chăn nuôi lợn thịt cho ñịa bàn nghiên cứu.
- ðối tượng khảo sát; các hộ chăn nuôi lợn thịt theo 3 quy mô: Quy mô
lớn (QML), qui mô vừa (QMV), quy mô nhỏ (QMN). Bên cạnh ñó, tôi cũng
tìm hiểu những ñối tượng khác như: Người kinh doanh buôn bán, cơ quan tổ
chức Nhà nước và các tổ chức xã hội khác liên quan.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng, hiệu quả, các yếu tố ảnh hưởng và
ñề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền ở huyện Phù Cừ.
*Phạm vi không gian
ðịa bàn nghiên cứu huyện Phù Cừ.
*Phạm vi thời gian
Số liệu về tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ñược thu thập qua 3 năm
(2011- 2013) và số liệu ñiều tra ñược tiến hành vào năm gần nhất (2014).










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI LỢN THỊT THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số lý luận về phát triển
+Phát triển
Phát triển ñược hiểu là một phạm trù triết học dùng ñể chỉ quá trình vận
ñộng tiến lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện
ñến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình ñó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy
vọt, ñưa tới sự ra ñời của cái mới thay thế cái cũ. Quan ñiểm này cũng cho
rằng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay ñổi dần dần về lượng dẫn ñến
sự thay ñổi về chất, là quá trình diễn ra theo ñường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ
sự lặp lại dường như sự vật ban ñầu nhưng ở cấp ñộ cao hơn. (Nguyễn Ngọc
Long và cộng sự, 2009).
Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng trưởng mức sống
con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội.
Mục tiêu chung của sự phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân, không
phân biệt nam, nữ, các dân tộc, các tôn giáo, các chủng tộc, các quốc gia. Mục
tiêu này không thay ñổi kể từ những năm 1950 khi mà ña số các nước ñang
phát triển thoát khỏi chủ nghĩa thực dân.
Nếu những thành quả tăng trưởng trong xã hội không ñược phân phối
công bằng, hệ thống giá trị của con người không ñược ñảm bảo thì sẽ dẫn ñến
những xung ñột, những cuộc ñấu tranh có thể xảy ra làm ngưng trệ sự phát
triển hoặc ñẩy lùi sự phát triển ( Raaanan Weitz,1995 ).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


+Phát triển bền vững
Vào những năm cuối của thế kỷ XX do sự bùng nổ về dân số, sự phát
triển vượt bậc về kinh tế, nên con người khai thác và sử dụng quá mức làm
cạn kiệt nguồn lực, hủy hoại môi trường ñến mức báo ñộng. Trước bối cảnh
ñó cụm từ “Phát triển bền vững” ra ñời. Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất
hiện lần ñầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới”
(công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế
- IUCN) với nội dung rất ñơn giản: “ sự phát triển của nhân loại không thể chỉ
chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu
của xã hội và sự tác ñộng ñến môi trường sinh thái học”. Quan ñiểm, khái
niệm này (chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo ñảm môi trường sống cho con người trong quá
trình phát triển) ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của chúng ta) của Ủy ban
Môi trường và Phát triển thế giới - WCED của Liên Hợp Quốc. Báo cáo này
ghi rõ: “ phát triển bền vững là sự phát triển có thể ñáp ứng ñược những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai”(WCED, 1987).
Nhìn nhận về phát triển bền vững dưới góc ñộ kinh tế - xã hội thuần túy,
Robert Goodland và George Ledec (1987) ñã khẳng ñịnh phát triển bền vững là
“ mô hình chuyển ñổi kinh tế - xã hội và cấu trúc nhằm tối ưu hoá các lợi ích có
giá trị ở hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng của nó trong tương lai”.
Nhìn nhận phát triển bền vững dưới góc ñộ chung, phát triển bền vững
là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài
người. Phát triển bền vững cần ñược ñề cập một cách ñầy ñủ hơn. Bên cạnh
yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội ñược ñặt
ra với ý nghĩa quan trọng. Tại hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (cộng hoà Nam Phi) năm 2002 các nhà
khoa học ñã thống nhất xác ñịnh: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm:
Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn ñề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu
chí ñể ñánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh; thực
hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống”.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: “Phát triển bền vững là quá trình
phát triển cần sự kết hợp hợp lý, hài hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với thực hiện tốt các vấn ñề xã hội và môi trường. Sự phát triển ñó ñòi
hỏi phải ñáp ứng ñược những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
ñến những khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
+ Phát triển theo hướng bền vững
Có nhiều khái niệm khác nhau về phát triển theo hướng bền vững, cụ
thể như: Phát triển theo hướng bền vững là số lượng, chất lượng qui mô gia
tăng nhằm ñáp ứng nhu cầu, ngày càng cao và ñảm bảo cho giá giảm dần.
Phát triển theo hướng bền vững là duy trì trình ñộ sản xuất cần thiết ñáp
ứng nhu cầu số lượng tăng dân số mà không suy thoái môi trường; là duy trì
sự cân bằng giữa sự tăng trưởng và cân bằng sinh thái.
Phát triển theo hướng bền vững ñược hiểu là tối ña hoá lợi ích kinh tế
trên cơ sở ràng buộc bởi duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo thời
gian và tuân thủ các quy luật:
+ ðối với tài nguyên tái sinh sử dụng ở mức thấp hơn hoặc bằng.
+ ðối với tài nguyên không tái sinh tối ưu hoá hiệu quả sử dụng chúng
bằng giải pháp hợp lý từ các yếu tố ñầu vào.
Phát triển theo hướng bền vững là sự phát triển ñáp ứng nhu cầu tăng
trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự nhiên
- con người và ñảm bảo trên mức nghèo ñói của người dân nông thôn.

Phát triển theo hướng bền vững là hướng phát triển mà trong ñó giá trị
của vốn thiên nhiên không bị suy giảm qua thời gian, là sự quản lý và bảo tồn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cho hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy sẽ ñảm bảo
không tổn hại ñến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, phù hợp về kỹ
thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và ñược chấp nhận về phương diện
xã hội.
Từ lý luận về phát triển và phát triển bền vững ở trên, theo tác giả của luận
văn ñưa ra khái niệm về phát triển theo hướng bền vững như sau: “Phát triển
theo hướng bền vững là quá trình phát triển cần sự kết hợp hợp lý, hài hòa,
gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện tốt các vấn ñề xă hội
và môi trường, công bằng xã hội. Sự phát triển ñó ñòi hỏi phải ñáp ứng ñược
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
* Mục tiêu phát triển theo hướng bền vững
Về kinh tế: Là ñạt ñược sự tăng trưởng ổn ñịnh với cơ cấu kinh tế hợp
lý, ñáp ứng ñược yêu cầu nâng cao ñời sống của nhân dân. ðể ñạt ñược sự
Phát triển theo hướng bền vững về kinh tế, ñiều kiện tiên quyết là phải có:
Tăng trưởng kinh tế cao hướng ổn ñịnh. Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng thực sự về quy mô giá trị tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh ( thường là 1 năm). Mức tăng trưởng của
nền kinh tế là là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội và giá trị tổng thu nhập
quốc dân tính bình quân ñầu người khi so sánh giữa hai thời kỳ trước và sau ñó.
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ, nghĩa là cơ cấu kinh tế hướng tới sự phát huy những lợi
thế của ñất nước và xu thế của thời ñại. ðối với các quốc gia ñang phát triển

tăng trưởng cần giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm
lượng “chất xám”.
Tăng trưởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu và phải
làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh thể hiện ở các tiêu chí: Chất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

lượng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo công nghệ, mức ñộ tích lũy, mức ñộ
hoàn thiện và hiện ñại của cơ sở hạ tầng, mức tham gia của người dân vào sự
tăng trưởng kinh tế.
Về xã hội: Là ñạt ñược sự tiến bộ và công bằng xã hội, chăm sóc sức
khỏe và học hành ngày càng nâng cao, hạn chế ñược khoảng cách giàu nghèo
và giảm ñói nghèo, giảm các tệ nạn xã hội
ðể phát triển theo hướng bền vững về xã hội cần chú ý những nội dung sau:
Tăng trưởng kinh tế phải ñi ñôi với giải quyết việc làm cho người lao
ñộng. Gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế với mục tiêu tạo việc làm cho người
dân, chống thất nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế phải ñi ñôi với xóa ñói giảm nghèo, ñó vừa là mục
tiêu trước mắt vừa là mục tiêu lâu dài, tạo ñộng lực phát triển kinh tế, tạo mặt
bằng phát triển ñồng ñều trong xã hội.
Tăng trưởng kinh tế phải ñảm bảo ổn ñịnh xã hội và nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân. Ổn ñịnh xã hội ñược thể hiện bằng việc không
xung ñột sắc tộc, giai tầng, các bộ phận dân cư, ñó là ñiều kiện ñể tăng trưởng
kinh tế. Chất lượng cuộc sống ñược biểu hiện ở các chỉ tiêu thu nhập bình
quân ñầu người, chỉ số hưởng thụ về giáo dục, chỉ số về chăm sóc y tế.
Về môi trường là: Khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường và bảo vệ tốt môi trường sống, bảo
vệ các khu vườn quốc gia khu dự trữ sinh học và bảo tồn ña dạng sinh học.
ðịnh hướng chiến lược phát triển hướng bền vững ở Việt Nam ñược

xây dựng trên 8 nguyên tắc cơ bản, trong ñó khẳng ñịnh con người là trung
tâm của ñưa phát triển hướng bền vững, phát triển con người nhằm tạo một
lực lượng lao ñộng khỏe mạnh, ñược giáo dục tốt và có kỹ năng làm việc ñể
tạo nền tảng cho sự phát triển ñất nước và mục tiêu cuối cùng của sự phát
triển cũng là ñể con người có cuộc sống ñầy ñủ cả về vật chất lẫn tinh thần;
ñồng thời Việt Nam coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, kết hợp hài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

hòa với phát triển xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và cơ bản về
môi trường.
Phát triển theo hướng bền vững môi trường cần chú ý các khía cạnh sau:
- Tăng trưởng kinh tế không làm ô nhiễm, suy thoái và hủy hoại môi
trường. Trong thực tế khi thực hiện tăng trưởng kinh tế nhiều quốc gia ñã
không quan tâm ñúng mức ñến vấn ñề môi trường. Họ không chỉ khai thác
làm cạn kiệt tài nguyên mà còn tạo chất thải làm ô nhiễm môi trường, ñe dọa
trực tiếp ñến ñời sống loài người hiện tại và tương lai.
Như vậy, phát triển theo hướng bền vững ñã trở thành ñường lối, quan
ñiểm của ñảng và chính sách của nhà nước, là sự nghiệp to lớn và lâu dài, là
trách nhiệm của cả dân tộc ta.
* Tiêu chí ñánh giá phát triển theo hướng bền vững
Về kinh tế: Phát triển kinh tế chính là làm cho nền kinh tế tăng lên về
quy mô theo thời gian và gia tăng về mặt chất lượng, là cơ sở tạo nên sự phồn
thịnh chung của xã hội. Tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững ñược xác
ñịnh bằng lượng hàng hóa cực ñại có thể tiêu thụ mà không làm giảm ñi giá
trị của tài sản vốn. Như vậy, phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế nhanh,
ổn ñịnh với cơ cấu kinh tế hợp lý, ñồng thời chất lượng tăng trưởng phải ñược
thể hiện ở hiệu quả kinh tế - xã hội của chính sự tăng trưởng, ở tính bền vững
và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. ðể ñánh giá sự phát triển kinh tế,

người ta thường dùng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tốc ñộ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng lượng
hàng hóa hợp lý và ổn ñịnh trong một thời gian dài.
- GDP bình quân ñầu người ngày càng tăng.
- Cơ cấu kinh tế (tính theo giá trị và tính theo lao ñộng) chuyển dịch
phù hợp với ñiều kiện, tiềm năng và thế mạnh của từng thời kỳ.
- Cán cân thanh toán quốc tế hợp lý và ổn ñịnh, phù hợp với sức chịu
ñựng và khả năng phát triển của nền kinh tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất ngày càng tăng.
Về xã hội: Phát triển xã hội là tăng phúc lợi xã hội với mọi người, thực
hiện sự tiến bộ và công bằng xã hội, xóa ñói, giảm nghèo và giải quyết việc
làm, không ngừng cải thiện cuộc sống về vật chất và tinh thần cho người dân
trên cơ sở khả năng hiện thực của những ñiều kiện kinh tế xã hội nhất ñịnh.
ðể phát triển xã hội, cần kiểm soát dân số, phát triển văn hóa, giáo dục y tế,
khuyến khích tiêu dùng hợp lý, hạn chế khoảng cách giàu nghèo và tạo sự
công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên trong xã hội. ðể ñánh
giá sự phát triển của xã hội người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Kiểm soát ñược số dân và tỷ lệ tăng dân số
- Tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ thất nghiệp ngày càng giảm.
- Tỷ lệ hộ dùng ñiện, sử dụng nước hợp vệ sinh ngày càng tăng.
- Hạn chế tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em, cải thiện ñiều kiện chăm sóc
sức khỏe ngày càng tốt hơn.
- Mức phổ cập giáo dục và tỷ lệ trẻ em ñến trường ngày càng ñược nâng
lên, tăng nhanh tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo.
Về môi trường: Tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng ñối
với quá trình phát triển của nhân loại. Việc khai thác quá mức gây cạn kiệt

các nguồn tài nguyên hoặc gây suy thoái môi trường sẽ dẫn ñến sự bất ổn ñịnh
của quá trình phát triển. Như vậy ñể bảo vệ môi trường cần có chế ñộ khai
thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên; phòng ngừa và
giảm thiểu các tác ñộng môi trường, cải thiện và bảo vệ tốt môi trường sinh
sống. ðể ñánh giá việc phát triển về môi trường, khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao ñược chất lượng môi trường
sống, có các tiêu chí chủ yếu như sau:
- Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, không dẫn ñến phá
hủy, suy thoái, cạn kiệt tài nguyên, hủy hoại tài nguyên.
- Tạo không gian sản xuất ñảm bảo chất lượng và ñồng thời tạo cho con
người một cuộc sống tiện nghi cần thiết.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

2.1.2 Chăn nuôi lợn thịt
2.1.2.1 Khái niệm
Chăn nuôi lợn thịt là tập hợp các hoạt ñộng và các biện pháp về giống,
thức ăn, thú y, kĩ thuật ñược áp dụng ñúng quy trình ñể nuôi dưỡng, chăm sóc
lợn thịt nhằm ñáp ứng nhu cầu cần thiết của con người
2.1.2.2 Vị trí, vai trò chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng
trong nền kinh tế quốc dân và trong kinh tế hộ gia ñình
* Vị trí chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng;
Chăn nuôi lợn có vị trí hàng ñầu trong ngành chăn nuôi ở nước ta. Sự hình
thành sớm nghề nuôi lợn thịt cùng với lúa nước ñã cho chúng ta khẳng ñịnh nghề
nuôi lợn thịt có vị trí hàng ñầu, không những thế việc tiêu thụ thịt lợn trong
những bữa ăn hàng ngày của con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn ñược coi
là thực phẩm có mùi vị dễ thích hợp với mọi ñối tượng (người già, trẻ em, phụ
nữ, nam giới), mùi vị của thịt lợn không gây ra dị ứng do thực phẩm, ñây là ưu
ñiểm nổi bật nhất của thịt lợn. Tuy nhiên ñể thịt lợn trở thành món ăn có thể

nâng cao sức khoẻ của con người, ñiều quan trọng trong quá trình chọn giống và
chăm sóc ñàn lợn phải luôn luôn khoẻ mạnh, sức ñề kháng cao và thành phần
các chất dinh dưỡng tích luỹ vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
* Vai trò chăn nuôi lợn:
Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp cùng
với lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam. Nói chung chăn nuôi lợn có một số vai trò nổi bật sau:
- Chăn nuôi lợn tạo ra sản phẩm thịt lợn cho con người, là nguồn cung
cấp thực phẩm dinh dưỡng cho ñời sống con người. Khi kinh tế ngày càng
phát triển, mức sống của con người ngày càng ñược nâng lên. Trong ñiều kiện
lao ñộng của nền kinh tế và trình ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá cao ñòi hỏi
cường ñộ lao ñộng và lao ñộng trí óc ngày càng cao thì nhu cầu thực phẩm từ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

sản phẩm ñộng vật sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong bữa ăn hàng ngày của
người dân. Chăn nuôi lợn sẽ ñáp ứng ñược yêu cầu ñó. Các sản phẩm từ thịt
lợn ñều là các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng protein cao và
giá trị sinh vật học của protein cao hơn các thức ăn có nguồn gốc thực vật.
Theo GS Harris cho biết (1956), cứ 100g thịt lợn nạc có 376 Kcal, 22g
protein. Vì vậy, thực phẩm từ thịt lợn luôn là các sản phẩm quý trong dinh
dưỡng con người.
- Chăn nuôi lợn thịt là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến.
Các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng ñều sử dụng
nguyên liệu từ thịt lợn. Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công
nghiệp thịt xông khói (Bacon), xúc xích, thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền
thống của người Việt Nam như giò nạc, giò mỡ, cũng ñều ñược làm từ thịt lợn.
- Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón cho cây trồng và thức ăn

cho nuôi trồng thuỷ sản.
Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác theo hướng bền vững
không thể không kể ñến vai trò của phân bón hữu cơ nhận ñược từ phân lợn,
phân lợn là một nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao ñộ phì của ñất,
ñặc biệt là ñất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày ñêm có thể thải 2,5
- 4 kg phân. Ngoài ra còn có hàm lượng nước tiểu chứa photpho và nito cao.
- Chăn nuôi lợn thịt có thể giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,
vật nuôi và con người. Trong nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là
loại vật nuôi quan trọng và là một thành phần quan trọng không thể thiếu
ñược của hệ sinh thái nông nghiệp. Chăn nuôi lợn thịt có thể tạo ra các giống
lợn nuôi ở các vườn cây cảnh hay các giống lợn nuôi trong nhà góp phần
làm tăng thêm ña dạng sinh thái tự nhiên.
- Chăn nuôi lợn thịt có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

công nghệ sinh học, lợn ñã ñược nhân bản gen ñể phục vụ cho mục ñích nâng
cao sức khoẻ con người.
- Chăn nuôi lợn thịt là ngành sản xuất ñem lại lợi nhuận cao do chu kỳ
sản xuất ngắn, giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi cao. Bên cạnh ñó chăn nuôi
lợn thịt còn tận dụng ñược các phế phụ phẩm của gia ñình, của ngành trồng
trọt, ngành công nghiệp thực phẩm ñể tạo ra sản phẩm có giá thành hạ, góp
phần nâng cao ñời sống và làm tăng thu nhập quốc dân.
- Chăn nuôi lợn thịt còn khai thác tối ña sử dụng các nguồn lực như vốn,
lao ñộng, ñất ñai nhất là nguồn lực lao ñộng nhàn rỗi trong trong nông thôn
hạn chế ñược tính thời vụ trong nông nghiệp.
- Chăn nuôi lợn thịt làm tăng tính an ninh cho các hộ gia ñình nông dân
trong các hoạt ñộng trong xã hội và chi tiêu trong gia ñình. ðồng thời thông
qua chăn nuôi lợn, người nông dân có thể an tâm ñầu tư cho con cái học hành

và các hoạt ñộng văn hoá khác như cưới hỏi, ma chay, ñình ñám.
Xét về tầm vĩ mô, chăn nuôi lợn góp phần thúc ñẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển toàn diện và vững chắc. Trên thực tế, các vùng sản xuất
nông nghiệp có ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế thuận lợi, nếu chỉ chú ý
ñến phát triển trồng trọt mà không quan tâm ñến chăn nuôi thì tốc ñộ phát
triển nông nghiệp ở ñịa phương ñó sẽ bị mất cân ñối trong cơ cấu sản xuất
nông nghiệp. Bên cạnh ñó là sự lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực ñất
ñai, lao ñộng, vốn không ñược sử dụng triệt ñể. Do vậy việc phát triển chăn
nuôi nhất là chăn nuôi lợn thịt càng phải ñược chú trọng và quan tâm hơn nữa
trong cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo nên sự cân ñối và phát triển ngành nông
nghiệp toàn diện vững chắc.
2.1.2.3 ðặc ñiểm chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam
- Quy mô hộ chăn nuôi lợn trong nông hộ chủ yếu mới chỉ là quy
mô nhỏ chưa mang tính sản xuất hàng hoá. Các hộ chưa ñi sâu vào hạch
toán kinh tế cho nên rất khó xác ñịnh hiệu quả chăn nuôi, phần lớn các hộ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

chăn nuôi lợn thịt chỉ dừng lại ở mức chăn nuôi gia ñình, dựa vào các ñiều
kiện sẵn có và dựa vào các thời kỳ nhất ñịnh mà ñầu tư cho chăn nuôi,
cho nên sản phẩm sản xuất ra chất lượng và số lượng ñều không ñáp ứng
ñược nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Hầu hết các hộ chăn nuôi cho lợn ăn theo cách cho ăn tự phát.
Hiện nay, nhiều hộ gia ñình trong nông thôn ñã ý thức ñược việc cho lợn
ăn bằng thức ăn công nghiệp nhằm tiết kiệm thời gian, tuy nhiên do không
có kỹ thuật về chăn nuôi bằng thức ăn công nghiệp như cách pha trộn thức
ăn, cho lợn ăn vào giờ nào, chế ñộ ăn kết hợp với việc uống nước như thế
nào thì cân bằng lượng thức ăn ngấm vào cơ thể vì không có kỹ thuật và
cho ăn kiểu tự phát như vậy dẫn tới ñầu tư chi phí thức ăn công nghiệp

lớn mà hiệu quả không cao.
- Chăn nuôi chưa chú trọng con giống và quy trình kỹ thuật chăn nuôi.
- Quá trình tái ñàn gia súc nhanh.
- Dễ cơ giới hoá, chuyên môn hoá sản xuất.
- Thị trường về sản phẩm thịt và thị trường thức ăn gia súc luôn biến
ñộng, chưa thực sự ổn ñịnh. Giá thịt lợn lên xuống bấp bênh. Thị trường
chủ yếu là nội ñịa nên giá thịt lợn cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ
trong sản xuất nông nghiệp gây không ít rủi ro cho người sản xuất. Bên
cạnh ñó thị trường thức ăn gia súc tuy hiện nay phổ biến nhưng giá bán sản
phẩm thức ăn chăn nuôi tới người chăn nuôi là rất cao, chất lượng mặt hàng
thức ăn gia súc do nhiều công ty sản xuất không có sự quản lý của nhà
nước nên kém chất lượng, người dân bỏ tiền mua thức ăn chăn nuôi với giá
ñắt nhưng lại không ñược mặt hàng tốt, tốn kém mà hiệu quả không cao.
Những ñặc ñiểm nêu trên ảnh hưởng rất lớn ñến phát triển chăn nuôi lợn
thịt của huyện Phù Cừ nói riêng và ngành chăn nuôi lợn nước ta nói chung.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.1.2.4 Một số ñặc tính sinh học của lợn thịt
+ Lợn thịt có khả năng sản xuất cao
Lợn thịt có khả năng sản xuất thịt cũng khá cao. Một con lợn xuất chuồng
trên 1 tạ thì sẽ cho 42 kg thịt, 30 cân ñầu, máu và nội tạng và 28 kg mỡ, xương.
+ Lợn là loài ăn tạp và có khả năng chịu ñựng ñược kham khổ tốt.
Lợn trong mọi giai ñoạn khác nhau có thể thích hợp ñược với nhiều loại
thức ăn khác nhau. Một số giống có thể thích hợp với khẩu phần ăn có chất
lượng thấp và nhiều xơ. Những giống như thế này có vai trò quan trọng trong hệ
thống chăn nuôi quảng canh. ðiều này ñã ñược chứng minh trong thực tế ở một
số quốc gia mà ở ñó người ta sử dụng rau xanh nhiều và bổ xung một lượng nhỏ

protein. Tuy nhiên trong hệ thống chăn nuôi thịt hiện ñại những thuận lợi này
không còn ñược ứng dụng nữa. Khẩu phần ăn có tỷ lệ xơ cao, thấp protein sẽ
làm hạn chế khả năng sinh trưởng của lợn. Với trường hợp này lợn thịt vẫn có
khả năng tồn tại nhưng hiệu quả thấp và chất lượng không cao.
+ Khả năng thích nghi cao
Lợn là một những vật nuôi có khả năng thích nghi cao, chịu ñựng ñược
kham khổ tốt ñồng thời nó cũng là một vật thông minh dễ huấn luyện. Từ ñặc
ñiểm ñó ñã tạo cho lợn có khả năng sinh tồn cao trong các ñiều kiện ñịa lý
môi trường khác nhau vì vậy ñịa bàn phân bổ của ñàn lợn rộng khắp nơi. Lợn
có lớp da dầy ñể chống lạnh còn vùng nóng chúng tăng cường hô hấp và giải
nhiệt. Trước ñây lợn thịt ñược chăn nuôi theo phương thức tận dụng chúng
sinh trưởng rất chậm nhưng lại có khả năng chống chịu bệnh tật và duy trì sự
sống cao. Người dân chỉ bỏ chút thời gian ñể chăm sóc và nuôi dưỡng chúng.
Tất cả các ñặc tính ñó ñã ñáp ứng yêu cầu của con người, giúp con người có
nhiều thời gian ñể làm các công việc khác, nâng cao thu nhập ñể ñảm bảo
cuộc sống gia ñình họ tốt hơn
+ Lợn thịt là loại vật nuôi dễ huấn luyện

×