Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

SỔ tự học BDTX 19 20 mỹ QUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 49 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ NHỎ
-------------------------------

KẾ HOẠCH
Bồi dưỡng thường xuyên
Giáo viên tiểu học

Năm học: 2019 - 2020
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Năm học 2019 - 2020

- Họ và tên giáo viên:

NGUYỄN MỸ QUYỀN

. Giới tính : NỮ

- Ngày tháng năm sinh: 22/8/1991 . Năm vào ngành GD : 2014
- Trình độ học vấn : 12/12 . Trình độ CM : Đại học Sư phạm
- Trình độ ngoại ngữ : Anh văn ( chứng chỉ B).
Trình độ tin học : Chứng chỉ A
- Nhiệm vụ được giao trong năm học: GVCN lớp 4/1 Tổ chuyên môn: 4
I. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH :


Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu học;
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên
cán bộ quản lý trường tiểu học;
Căn cứ Kế hoạch số 1134/KH-GDĐT ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo
viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở năm học 2019-2020,
Trường Tiểu học Nguyễn Thị Nhỏ ban hành Kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên (BDTX) cho cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên tiểu học năm học 2019-2020
như sau:
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của tở khối năm học 2019-2020
Dựa vào tình hình thực tế, cá nhân tôi tự đề ra kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
cho bản thân trong năm học 2019 - 2020 như sau:
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
* Giáo viên học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế- xã hội,
bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học,
năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm
học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục.

2


* Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, năng lực tự đánh giá
hiệu quả BDTX, năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên
của nhà trường, của phòng giáo dục và đào tạo và của sở giáo dục và đào tạo.
Cụ thể:
- Trang bị kiến thức cho giáo viên về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, về đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách phát triển giáo dục

tiểu học, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục
thuộc chương trình giáo dục tiểu học.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học, nâng cao
mức độ đáp ứng của giáo viên tiểu học với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Việc đánh giá giáo viên theo chuẩn và theo chỉ đạo đổi mới giáo dục của
Ngành để từng bước cải thiện và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo qua từng năm.
- Thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, điều kiện tở chức thực hiện
bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và nhiệm
vụ năm học. Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của
giáo viên để đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp.
- Tăng cường hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng, bồi dưỡng thông
qua sinh hoạt tổ chuyên môn và tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời.
Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc kiểm tra, hướng dẫn và bồi dưỡng
giáo viên tại chỗ.
III. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
• Tởng số học sinh: 37 ; Nam: ; Nữ 14.
• Học sinh Hoa: 5
1) Thuận lợi:
- Được sự quan tâm sâu sát, nhiệt tình của Ban Giám Hiệu và Hội Cha mẹ học sinh .
- Được sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp trong trường nên tôi rất
an tâm công tác và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Đồng nghiệp luôn năng động sáng tạo, có năng lực và trình độ chun môn.
- Trang thiết bị và đồ dùng dạy học đầy đủ ; trường lớp khang trang, sạch sẽ, thoáng
mát.
- Nhiệt tình trong cơng tác và bắt nhịp kịp những thơng tin.
- Có trình độ chun mơn vững vàng.
- Khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
- Sĩ số học sinh vừa phải .Khả năng học tập của học sinh tương đối đều, đa số học

sinh ngoan, lễ phép.
- Thông tin 2 chiều kịp thời, tốt.
2) Khó khăn:
- Một số học sinh chưa tự giác học tập; chưa biết giữ vở; chưa cẩn thận khi viết bài.
3


- Một số phụ huynh quá cưng con nên chưa theo hướng giáo dục chung của nhà
trường.
- Điều kiện kinh tế của một số gia đình học sinh cịn khó khăn nên phụ huynh lo mưu
sinh, ít hỗ trợ cùng giáo viên trong việc giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập.
IV. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, KẾ HOẠCH TỰ BDTX:
1. Khối kiến thức bắt buộc:
1.1 Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết / năm học / giáo viên.
Thời
gian

Hình thức
thực hiện

Nội dung bồi dưỡng

Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết,
chính sách của Đảng, Nhà nước như: Chỉ thị
nhiệm vụ năm học 2017-2018 của Bộ Giáo
Tháng dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ Bồi dưỡng chính trị hè tại
UBND Q11
8 /2019 Giáo dục và Đào tạo về yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ năm học 2017-2018


Tháng
9/2019

Thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15 tháng
5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh với nội dung chuyên để
học tập năm 2017: “Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về
phịng, chống suy thoái tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ”.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương
Tháng trình, sách giáo khoa giáo dục phở thơng;
10/2019 Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015
của Thủ tướng Chính phủ về phê dụt Đề án
đởi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phở thơng; chương trình giáo dục phở
thơng tởng thể.

Số tiết

10

Học tập tại trường và tự

nghiên cứu

10

Học tập tại trường và tự
nghiên cứu

10

1.2. Nội dung bồi dưỡng 2: 30 tiết/ năm học/ giáo viên.
Thời
gian

Nội dung bồi dưỡng

Hình thức
thực hiện

Số tiết
4


Tháng
9/2019

- Chương trình Giáo dục Phở thơng 2018

Cá nhân tự nghiên cứu

10


- Kĩ năng mềm trong hoạt động giảng dạy
Tháng tiếng Anh ở Tiểu học (hoặc Chuyên đề Giáo
10/2019 dục Đạo đức học sinh thông qua các câu
chuyện kể về Bác Hồ)

Cá nhân tự nghiên cứu

10

- Dạy trẻ khó khăn trong học tập (5 tiết).
Tháng
11/2019 - Phòng chống xâm hại (5 tiết).

Cá nhân tự nghiên cứu

10

2. Khối kiến thức tự chọn:
Nội dung bồi dưỡng 3: 60 tiết/năm học/ giáo viên.
Thời gian Mã mơ
đun

Tháng
10/2019
11/2019
Tháng
12/2019

Tháng

3/2020




Tên và nội dung chính của mơ đun
- Chuyên đề Hoạt động trải nghiệm” và giảng dạy Lịch
sử Địa lí địa phương ở Tiểu học.
- Điểm mới trong chương trình GDPT.2018-Mơn Toán
- Dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột.”

Số tiết
thực hiện
5
5
5

GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO HỌC SINH KHIẾM
THỊ, HỌC SINH KHÓ KHĂN VỀ HỌC VÀ HỌC
SINH CĨ KHUYẾT TẬT VỀ NGƠN NGỮ
1. Những vấn đề chung về giáo dục học sinh khiếm thị

2 tiết

2. Phương pháp và phương tiện giáo dục hòa nhập trẻ

3 tiết

3. Những kỹ năng đặc thù trong giáo dục học sinh
khiếm thị

4. Rèn luyện kỹ năng đọc – viết chữ Braille

5 tiết

TH10 khiếm thị bậc tiểu học

5 tiết
15 tiết

Tháng
4/2020

SỬ DỤNG PHẦN MỀM GIÁO DỤC ĐỂ DẠY HỌC
Ở TIỂU HỌC
1. Phát triển chuyên môn về ứng dụng công nghệ thông

5 tiết

TH22 tin trong dạy học
2. Cơ sở lí luận của việc vận dụng kĩ thuật webquest vào

5 tiết

dạy học
5


3. Tìm hiểu phần mềm imindmap 5

5 tiết

15 tiết

Tháng
5/2020

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC QUA CÁC MÔN HỌC.
1. Một số vấn đề chung về kỹ năng sống và giáo dục kỹ
năng sống qua các môn học ở tiểu học ( Mục tiêu, yêu
TH 39 cầu.....)
2. Nội dung và địa chỉ giáo dục kỹ năng sống qua một số
môn học như Tiếng Việt, Đạo đức, TN _ XH:
3. Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh
thông qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp

5 tiết

5 tiết
5 tiết
15 tiết

V. HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN:
1. Bồi dưỡng thường xuyên bằng tự học kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên
môn, nghiệp vụ tại tổ chuyên môn của nhà trường, hoặc cụm trường.
2. Bồi dưỡng thường xuyên tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống
hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung bồi dưỡng thường
xuyên khó; trao đởi về chun mơn, nghiệp vụ và lụn tập kĩ năng.
3. Bồi dưỡng thường xuyên theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
VII. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
- Nghiên cứu quy chế, chương trình BDTX và các văn bản chỉ đạo của ngành và nhà

trường về công tác Bồi dưỡng thường xuyên.
- Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân trình Hiệu trưởng phê duyệt;
nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc công tác tự bồi dưỡng, có vở ghi chép cẩn thận, thực hiện
đúng theo kế hoạch bồi dưỡng đã đề ra.
- Thường xuyên tự đọc, tự nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung bồi dưỡng.
- Thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp và tổ chuyên môn về kinh nghiệm giảng
dạy, kinh nghiệm tự bồi dưỡng và yêu cầu giải đáp các vấn đề khó cần giải đáp. Tham
gia các lớp tập huấn (nếu có).
- Báo cáo quá trình học tập, kết quả tự bồi dưỡng theo yêu cầu của các cấp quản lý.
- Ôn tập và dự kiểm tra theo quy định.
Trên đây là kế hoạch BDTX năm học 2019 – 2020 của cá nhân tơi. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của BGH và các bạn đồng nghiệp để kế hoạch tự bồi dưỡng
của tôi được hoàn thiện hơn và được thực hiện có hiệu quả hơn trong năm học này.
Ngày 05 tháng 09 năm 2019
Duyệt của BGH

Người thực hiện

6


Nguyễn Mỹ Quyền
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ NHỎ

SỔ TỰ HỌC
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Người thực hiện : Nguyễn Mỹ Quyền

Chức vụ: Giáo viên

NĂM HỌC 2019-2020
7


NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
1
1/ Trong các lĩnh vực phát triển kinh tế biển nước ta hiện nay (khai thác và chế
biến hải sản; kinh tế hàng hải; khai thác, chế biến dầu khí; xây dựng các khu
kinh tế ven biển; phát triển du lịch và nghỉ dưỡng biển) đồng chí tâm đắc nhất
nội dung nào, vì sao? Theo đồng chí, để lĩnh vực này tiếp tục phát triển trong
thời gian tới, chúng ta cần thực hiện những giải pháp gì?
* Tổng quan:
- Khai thác tiềm năng biển, đảo là vấn đề quan trọng mang tính chiến lược ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, kể cả các quốc gia có biển và khơng có biển. Trong điều
kiện các nguồn tài nguyên trên đất liền ngày càng cạn kiệt, các nước ngày càng quan
tâm tới biển. Việc phát triển kinh tế biển trở thành xu thế tất yếu trên con đường tìm
kiếm và đảm bảo các nhu cầu về nguyên, nhiên liệu, năng lượng, thực phẩm cũng
như không gian sinh tồn cho loài người trong tương lai. Nhìn lại bức tranh kinh tế
biển Việt Nam trong thời gian qua, tuy có những thành tựu đáng kể nhưng vẫn ẩn
chứa nhiều nguy cơ, thách thức. Việc phát triển kinh tế biển ở một số nơi, một số khu
vực đã có những sự việc ảnh hưởng nhất định đến môi trường, kinh tế – xã hội… các
địa phương và vùng miền. Vì vậy, yêu cầu về việc phát triển kinh tế biển một cách hài
hòa, bền vững đã và đang được đặt ra một cách cấp bách.
- Vùng biển nước ta thuộc Biển Đông, nằm án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng
không huyết mạch giao thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu
Âu, Trung Cận Đơng với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực; ở cả bốn
phía đều có đường thơng ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển.
Ngoài Việt Nam, Biển Đông được bao bọc bởi 8 nước khác là Trung Quốc,

Philipines, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Campuchia. - Theo
ước tính sơ bộ, Biển Đơng có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của hàng trăm triệu
dân thuộc những quốc gia này.
- Vùng biển Việt Nam có diện tích rộng, gấp hơn 3 lần diện tích đất liền, đường bờ
biển dài trên 3.260 km (đứng thứ 27 về chiều dài bờ biển trong số 157 quốc gia ven
biển, đảo quốc trên thế giới) và tỷ lệ mặt tiền hướng biển gấp 6 lần thế giới. Nước ta
có lợi thế rất lớn trong phát triển kinh tế biển và giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó Biển Đơng đóng vai trị “cầu nối” quan trọng, là cửa mở với các nước trên
thế giới, đặc biệt là với các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. So với
các vùng khác trong nội địa, vùng ven biển gồm hầu hết các đơ thị lớn có kết cấu hạ
tầng khá tốt; có các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước đang được đầu tư phát triển
mạnh; có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, trong đó một số loại có giá trị làm
mũi nhọn để phát triển; có nguồn lao động dồi dào và hệ thống giao thông sắt, thủy,

8


bộ thuận tiện… là điều kiện hết sức thuận lợi để tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước, tiếp thu công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước
ngoài, từ đó lan tỏa ra các vùng khác trong nội địa.
* Khai thác và chế biến dầu khí là tiềm năng nổi bật nhất trong các lĩnh vực
phát triển kinh tế biển nước ta hiện nay:
- Tiềm năng nổi bật của kinh tế biển Việt Nam là nguồn tài nguyên dầu khí, trữ lượng
ước tính khoảng 3,0-4,5 tỷ m3 quy dầu quy đởi, chủ yếu là khí (chiếm trên 50%) và
tập trung chủ yếu ở thềm lục địa. Trữ lượng tài nguyên dầu khí đã phát hiện vào
khoảng 1,365 tỷ m3 quy dầu, chiếm 30-35% tởng trữ lượng và tiềm năng dầu khí dự
báo của Việt Nam, trong đó khí thiên nhiên chiếm trên một nửa. Các mỏ phát hiện
dầu khí phân bố chủ yếu ở bốn bể là Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn
Sơn và Malay – Thổ Chu; các bể cịn lại là bể Tư Chính Vũng Mây và cụm bể
Trường Sa và cụm bể Hoàng Sa chưa đủ số liệu để xác định chính xác diện tích bể

cũng như các điểm khai thác. Trong số các mỏ đã phát hiện, mỏ Bạch Hổ ở bể Cửu
Long được coi là lớn nhất với trữ lượng khoảng 340 triệu m3 quy dầu, tương đương
khoảng 2,1 tỷ thùng, đóng góp vào 80% trữ lượng dầu khai thác hàng năm của Việt
Nam.
- Bên cạnh những giá trị về kinh tế, ngành dầu khí cịn có vai trị quan trọng đối với
chính trị toàn cầu. Khơng ít các cuộc chiến tranh, các cuộc khủng hoảng kinh tế và
chính trị có ngun nhân sâu xa từ các hoạt động cạnh tranh sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực dầu mỏ. Không phải ngẫu nhiên mà người ta coi những cuộc xung đột
và chiến tranh ở Trung Đơng ln có ngun nhân về dầu khí, tranh giành nguồn lợi
dầu khí.
- Hiện tại, dầu khí vẫn là nguồn năng lượng quan trọng bậc nhất, đang đóng góp 64%
tởng năng lượng đang sử dụng toàn cầu. Trong thế kỷ XXI, vai trị của dầu khí đối
với nền kinh tế thế giới vẫn hết sức quan trọng, vì trong cân bằng năng lượng toàn
cầu, dầu khí vẫn chiếm tỷ trọng lớn, các nguồn năng lượng khác vẫn chỉ chiếm tỷ lệ
nhỏ. Hàng năm, thế giới vẫn tiếp tục tìm kiếm được những nguồn dầu khí mới để
phục vụ cho phát triển kinh tế.
- Đối với Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của ngành dầu khí càng trở nên quan trọng
trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hiện nay,
các nhà máy lọc dầu ở Việt Nam mới chỉ cung cấp được khoảng 35% nhu cầu trong
nước. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ dầu mỏ ở nước ta ngày càng
tăng, không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong dài hạn do sự bùng nổ dân số, các ngành
công nghiệp tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự tăng tốc của ngành giao thông do nhu
cầu đi lại ngày càng nhiều.
- Sự phát triển của ngành dầu khí ở Việt Nam giúp chúng ta chủ động đảm bảo cung
cấp nhiên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân, cung cấp nhiên liệu cho các ngành
công nghiệp khác. Ngành dầu khí góp phần đáng kể vào ngân sách quốc gia, mang lại
nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia, làm cân đối hơn cán cân xuất, nhập khẩu thương
mại quốc tế, góp phần tạo nên sự phát triển ởn định đất nước
- Nhằm phát triển ngành Dầu khí Việt Nam, ngày 3/9/1975, Tởng cục Dầu khí Việt
Nam ra đời và thực hiện sứ mạng xây dựng ngành dầu khí thành ngành kinh tế mũi


9


nhọn của đất nước như tinh thần Nghị quyết số 244/NQTW ngày 09/8/1975 của Bộ
Chính trị.
- Đến nay, qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, ngành Dầu khí Việt Nam đã
trải qua một chặng đường đầy khó khăn, nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể,
trở thành "đầu tàu kinh tế" quốc dân.
- Ngành dầu khí đã phát hiện và đưa vào khai thác nhiều mỏ dầu khí, đưa Việt Nam
vào hàng ngũ các nước xuất khẩu dầu thơ, góp phần rất quan trọng cho sự ởn định,
phát triển nền kinh tế quốc dân, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
- Ngành Dầu khí Việt Nam đã tích cực mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia có
hiệu quả bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên
Biển Đơng và giữ vai trị quan trọng trong việc thực hiện Chiến lược biển Việt Nam.
* Giải pháp:
- Trước những thách thức, khó khăn như trên, địi hỏi ngành Dầu khí Việt Nam phải
tiếp tục đởi mới, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau để nâng cao năng lực
cạnh tranh, bắt kịp xu hướng phát triển của ngành năng lượng trên thế giới.
Thứ nhất: Thực hiện tốt những định hướng, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước với ngành
dầu khí. Đặc biệt là thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW về định hướng Chiến lược
phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. Xây
dựng ngành Dầu khí Việt Nam bền vững, đồng bộ, mạnh về nhân lực, tài chính và
khoa học - cơng nghệ, có khả năng cạnh tranh cao, chủ động hội nhập quốc tế và bảo
đảm an ninh năng lượng cho đất nước. Phát triển ngành dầu khí theo hướng bền vững
đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh, quốc phòng, tăng
cường sức mạnh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
Thứ hai: Coi trọng việc xây dựng nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, xây dựng năng lực
khoa học - công nghệ và năng lực tổ chức điều hành của bộ máy quản lý của ngành.
Đẩy mạnh nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ khai thác, đảm bảo khai thác hiệu quả

cao; tập trung đầu tư nghiên cứu để áp dụng các giải pháp gia tăng hệ số thu hồi dầu.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; hoàn thiện việc tái cơ cấu ở một số
đơn vị; nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp; nâng cao chất lượng hệ thống quản
trị, kiểm soát của doanh nghiệp trong ngành; thực hành tiết kiệm, tối ưu hóa nguồn
lực, cải tiến quản lý sản xuất.
Thứ tư: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả quản trị đầu tư; chủ động cân đối
dòng tiền, kế hoạch huy động vốn để kịp ứng phó trước diễn biến giá dầu ở đang ở
mức thấp; tiết kiệm tối đa phí đầu tư các dự án, cơng trình, rà soát lại các hoạt động
đầu tư theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả.
Thứ năm: Chủ động phối hợp với các bộ, ngành và địa phương liên quan tiếp tục thực
hiện các hoạt động dầu khí gắn liền với bảo vệ chủ quyền, biển đảo. Chủ động, nâng
cao hiệu quả cơng tác tìm kiếm, thăm dị và khai thác dầu khí tại những khu vực nước
sâu, xa bờ trên biển nhằm tăng cường sự hiện diện và khẳng định chủ quyền của Việt
Nam trên thực tế, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
10


Thứ sáu: Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thu hút nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
tăng cường liên doanh khai thác dầu khí ở vùng biển nước ta cũng như ở các quốc gia
khác theo hướng thiết thực, hiệu quả, phục vụ cho phát triển nền kinh tế và sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2/ Đồng chí suy nghĩ gì về câu nói của Bác Hồ: “Dễ trăm lần khơng dân cũng
chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”? Muốn thực hiện tốt điều đó, chúng ta
cần làm gì?
Ngày 18-1-1967, nói chụn với Lớp bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cấp huyện, Chủ tịch
Hồ Chí Minh căn dặn: “Làm việc gì cũng phải có quần chúng. Khơng có quần chúng
thì khơng thể làm được...
Dễ mười lần khơng dân cũng chịu. Khó trăm lần dân liệu cũng xong”.
Lời dạy đã thể hiện nổi bật Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị, sức mạnh của nhân dân
và sự cần thiết phải xây dựng cho cán bộ, đảng viên lối làm việc dựa vào nhân dân.

Theo Hồ Chí Minh, những nguyên tắc chính của lối làm việc ấy là: Tin dân.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, kinh nghiệm lịch sử và bản thân, từ rất
sớm, Hồ Chí Minh ý thức sâu sắc sức mạnh vĩ đại và vai trò quyết định của nhân dân
trong sự nghiệp cách mạng. Người chỉ rõ, việc làm cách mạng “giải phóng gơng cùm
nơ lệ cho đồng bào” là “việc to tát”, việc “rất khó”, nhưng nếu đó là “việc chung cả
dân chúng”, “nhiều người đồng tâm hiệp lực” thì “chắc làm được”. Hồ Chí Minh
khẳng định: “Lực lượng của dân rất to”; nhân dân “có hàng chục triệu đơi bàn tay”;
nhân dân “rất hăng hái, rất anh hùng”, “có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó
khăn mấy cũng làm được”. Người nhiều lần căn dặn cán bộ, đảng viên: “Dân chúng
đồng lịng, việc gì làm cũng được. Dân chúng khơng ủng hộ, việc gì làm cũng khơng
nên”.
Dân chúng khơng chỉ đơng đảo mà cịn rất tài tình, sáng suốt. Hồ Chí Minh khẳng
định: “Dân chúng rất khơn khéo”, “Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách
giản đơn, mau chóng, đầy đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ
mãi khơng ra”. Có người thường cho là dân dốt khơng biết gì. Người cho “ Đó là một
sai lầm nguy hiểm”. Người giải thích: “Đặc điểm rõ nhất trong tư tưởng của dân
chúng là họ hay so sánh... Do sự hay so sánh, họ thấy chỗ khác nhau, họ thấy mối
mâu thuẫn. Họ so sánh đúng, giải quyết đúng, là vì tai mắt họ nhiều, việc gì họ cũng
nghe, cũng thấy. Việc gì cũng phải học hỏi và bàn bạc với dân chúng, giải thích cho
dân chúng. Với nhận thức và niềm tin sâu sắc vào khả năng, sức mạnh của nhân dân,
Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý cán bộ, đảng viên phải biết cách lãnh đạo “liên hợp chặt
chẽ với quần chúng”, “từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng”, “phải học dân
chúng, hỏi dân chúng, phải hiểu dân chúng… Mỗi một khẩu hiệu, mỗi một cơng tác,
mỗi một chính sách của chúng ta, phải dựa vào ý kiến và kinh nghiệm của dân chúng,
phải nghe theo nguyện vọng của dân chúng”. Theo Hồ Chí Minh, có hai cách làm
việc với dân:
- Làm việc với dân theo cách quan liêu. Cái gì cũng dùng mệnh lệnh, ép dân chúng
làm. Đóng cửa lại mà đặt kế hoạch, viết chương trình rồi đưa ra cột vào cổ dân
chúng, bắt dân chúng theo. Có nhiều cán bộ làm theo cách đó. Họ cịn tự đắc rằng:
làm như thế, họ vẫn “làm tròn nhiệm vụ”, làm được mau, lại khơng rầy rà. Hồ Chí

Minh khẳng định: “Làm theo cách quan liêu đó, thì dân oán. Dân oán, dù tạm thời

11


may có chút thành cơng, nhưng về mặt chính trị là thất bại”.
Làm theo cách quần chúng, việc gì cũng hỏi ý kiến dân chúng, cùng dân chúng bàn
bạc. Giải thích cho dân chúng hiểu rõ. Được dân chúng đồng ý. Do dân chúng vui
lòng làm.
- Phải nhiệt thành, chịu khó, khéo khơi cho dân nói. Muốn nghe dân, học hỏi dân,
theo Hồ Chí Minh “ắt phải có nhiệt thành, có quyết tâm cao, phải khiêm tốn, phải
chịu khó. Nếu khơng vậy, thì dân chúng sẽ khơng tin chúng ta. Biết, họ cũng khơng
nói. Nói, họ cũng khơng nói hết lời”.
Sự nhiệt thành, chịu khó của người cán bộ, đảng viên thể hiện ở chỗ không ngại
phiền phức, “đưa mọi vấn đề cho dân chúng thảo luận và tìm cách giải quyết”, kiên
trì “gom góp mọi ý kiến rời rạc, lẻ tẻ của quần chúng, rồi phân tích nó, nghiên cứu
nó, sắp đặt nó thành những ý kiến có hệ thống”, “hoá nó thành cái đường lối để lãnh
đạo quần chúng”. Nghị quyết gì mà dân chúng cho là khơng hợp thì để họ đề nghị sửa
chữa”. Sự nhiệt thành, chịu khó của người cán bộ, đảng viên cịn thể hiện ở chỗ “để
cho dân chúng phê bình cán bộ”, “chúng ta có khuyết điểm thì thật thà thừa nhận
trước mặt dân chúng”, “dựa vào ý kiến của dân chúng mà sửa chữa cán bộ và tổ chức
của ta”. Làm được như thế nhất định nhân dân sẽ tin cán bộ, nhiệt tình, chân thành
góp ý cho cán bộ, đảng viên.
Học hỏi quần chúng nhưng không theo đuôi quần chúng. Cố nhiên, khơng phải dân
chúng nói gì ta cũng cứ nhắm mắt làm theo. Vì dân chúng “trơng thấy từ dưới lên.
Nên sự trơng thấy cũng có hạn”. Hơn nữa, “dân chúng khơng nhất luật như nhau.
Trong dân chúng có nhiều tầng lớp khác nhau, trình độ khác nhau, ý kiến khác nhau.
Có lớp tiên tiến, có lớp lừng chừng, có lớp lạc hậu”. Bởi vậy, cũng có ý kiến đúng, có
ý kiến sai. Người cán bộ cũng phải dùng cách so sánh của dân chúng mà tự mình so
sánh, tìm ra mối mâu thuẫn trong những ý kiến khác nhau đó. Xem rõ cái nào đúng,

cái nào sai. Chọn lấy ý kiến đúng, đưa ra cho dân chúng bàn bạc, lựa chọn lại, để
nâng cao dần sự giác ngộ của dân chúng. Hồ Chí Minh căn dặn: “Chúng ta tuyệt đối
không nên theo đuôi quần chúng”.
- Muốn thực hiện tốt điều đó, tơi là giáo viên phải cần thực hiện:
– Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: luôn luôn gương mẫu rèn
luyện phẩm chất tư cách, làm trịn nhiệm vụ được cấp trên trao phó. Sống cần, kiệm,
liêm, chính, chí cơng vơ tư, hoà nhã thân ái với mọi người, hết lịng vì học sinh. Tự
rèn luyện trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong của người giáo viên.
– Về ý thức trách nhiệm tâm huyết với công việc:
+ Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: luôn cập nhật thông tin trên
mọi thông tin đại chúng để chắt lọc, tìm kiếm những tấm gương đạo đức tốt để học
hỏi.
+ Thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo
vệ người tốt; Chân thành, khiêm tốn, khơng chạy theo chủ nghĩa thành tích, khơng
bao che, giấu khuyết điểm.
+ Ln có ý thức giữ gìn đoàn kết cơ quan đơn vị.
12


– Về ý thức tổ chức, kỷ luật, thực hiện tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh:
+ Phải đặt mình trong tở chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp luật,
không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn kết nội bộ.
+ Ln có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình. Ln phê phán những biểu hiện
xuất phát từ những động cơ cá nhân. Luôn động viên những người thân trong gia đình
giữ gìn đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.

13



NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
2
I. Tìm hiểu về Chương trình Giáo dục phổ thông 2018:
Những môn học ở cấp tiểu học
Nội dung giáo dục ở cấp Tiểu học bao gồm 11 môn học và hoạt động giáo dục bắt
buộc, cụ thể là:
- Lớp 1 và lớp 2: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Giáo dục thể chất,
Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải nghiệm và 2 môn học tự chọn: Tiếng
dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1.
- Lớp 3: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Tự nhiên và Xã hội, Tin học và
Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải
nghiệm.
- Lớp 4 và lớp 5: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí, Khoa
học, Tin học và Cơng nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt
động trải nghiệm.
Như vậy các môn mà tất cả các lớp của cấp học đều có là: Tiếng Việt, Toán, Đạo
đức, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải nghiệm.
Trong chương trình mới, chỉ có một số môn học và hoạt động giáo dục (HĐGD) mới
hoặc mang tên mới là: Tin học và Công nghệ, Ngoại ngữ, Hoạt động trải nghiệm.
Việc đổi tên môn Kĩ thuật ở cấp tiểu học thành Tin học và Công nghệ là do chương
trình mới bở sung phần Tin học và tở chức lại nội dung phần Kĩ thuật. Tuy nhiên,
trong chương trình hiện hành, mơn Tin học đã được dạy từ lớp 3 như một môn học tự
chọn. Ngoại ngữ tuy là môn học mới ở cấp tiểu học nhưng là một môn học từ lâu đã
được dạy ở các cấp học khác; thậm chí đã được nhiều học sinh làm quen từ cấp học
mầm non.
Hoạt động trải nghiệm cũng là một nội dung quen thuộc vì được xây dựng trên cơ sở
các hoạt động giáo dục tập thể như chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi đồng,
Đội TNTP Hồ Chí Minh và các hoạt động tham quan, lao động, thiện nguyện, phục
vụ cộng đồng,… trong chương trình hiện hành.
Hoạt động trải nghiệm của mỗi lớp do giáo viên chủ nhiệm phụ trách, thực hiện theo

kế hoạch của nhà trường. Tùy từng hoạt động cụ thể, giáo viên chủ nhiệm phối hợp
với giáo viên môn học, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
cha mẹ học sinh để tổ chức các hoạt động này. Giáo viên và nhà trường cũng cần báo
14


cáo chính quyền địa phương, phối hợp với các tở chức, cá nhân trong xã hội để
hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động lao động cơng ích, thiện nguyện.
Ở cấp tiểu học, nội dung giáo dục của địa phương được tích hợp với Hoạt động trải
nghiệm.
Các trường đủ điều kiện dạy học 2 b̉i/ngày cần có kế hoạch sử dụng thời gian
ngoài chương trình các mơn học, HĐGD bắt buộc một cách hợp lí để dạy các mơn
học tự chọn cho học sinh có nguyện vọng học; bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn
những học sinh chưa đáp ứng các yêu cầu cần đạt; tăng cường các hoạt động thực
hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá - nghệ thuật, giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh.
Thời lượng thực hiện chương trình mơn học
Thời lượng giáo dục 2 b̉i/ngày, mỗi ngày bố trí khơng quá 7 tiết học; mỗi tiết học
35 phút (có hướng dẫn riêng cho các trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2
buổi/ngày).
Ở tiểu học, học sinh học 2.838 giờ. Theo chương trình hiện hành, học sinh học 2.353
giờ. Chương trình mới là chương trình học 2 b̉i/ngày (9 b̉i/tuần), tính trung bình
học sinh học 1,8 giờ/lớp/b̉i học; có điều kiện tở chức các hoạt động vui chơi, giải
trí nhiều hơn. Chương trình hiện hành là chương trình học 1 b̉i/ngày (5 b̉i/tuần),
tính trung bình học sinh học 2,7 giờ/lớp/b̉i học.
Mục tiêu của hoạt động dạy học 2 buổi/ngày là nhằm tăng cường giáo dục toàn diện,
đặc biệt là tăng cường các hoạt động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá
- nghệ thuật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm, học
thêm; đáp ứng yêu cầu quản lí và giáo dục học sinh của gia đình và xã hội; góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.

Ở cấp tiểu học, theo thống kê của Bộ GD&ĐT, hiện có trên 80% số học sinh trong cả
nước đang được học 2 buổi/ngày. Nguyên nhân một số địa phương chưa tổ chức được
cho học sinh học 2 b̉i/ngày là khó khăn về quỹ đất, kinh phí và điều kiện sống của
người dân.
Trong Chương trình GDPT mới, ở cấp tiểu học, thời lượng dành cho môn Tiếng Việt
là 1.505 tiết (trung bình 43 tiết/tuần), chiếm 31% tởng thời lượng chương trình dành
cho các mơn học bắt buộc; bằng thời lượng học trong chương trình hiện hành.
Chương trình GDPT dành thời lượng thích đáng cho việc học tiếng Việt ở cấp tiểu
học, đặc biệt ở lớp 1, lớp 2 là để bảo đảm học sinh đọc thông viết thạo, tạo tiền đề
học các môn học khác. Đối với học sinh người dân tộc thiểu số thì việc có đủ thời
gian học tiếng Việt trong những năm đầu đến trường càng quan trọng.
So sánh với chương trình nước ngoài, có thể thấy trong chương trình GDPT của bất
cứ nước nào, thời lượng học tiếng mẹ đẻ/tiếng phổ thông, đặc biệt là ở cấp tiểu học,
cũng chiếm tỉ lệ cao nhất.

15


Tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp tiểu học.
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Tiếng Việt
a) Năng lực ngôn ngữ
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ
yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài
học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối
với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ
phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và
lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu
bài học rút ra được từ văn bản.
Mơn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu

và năng lực chung theo các mức độ
phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tởng thể.
Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn
văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là
bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến,
tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện
tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của
học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu
chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý
kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như:
16


bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy
trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ
thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia
sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được
nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm
xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
b) Năng lực văn học
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết
được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác
dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện,
vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học
trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết
được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể
lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật,
sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và
địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng
của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ
văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng
liên tưởng, tưởng tượng.
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của mơn Tốn
a) Năng lực tư duy và lập luận toán học
– Thực hiện được các thao tác tư duy (ở mức độ đơn giản), đặc biệt biết quan sát, tìm
kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc và mô tả được
kết quả của việc quan sát
– Nêu được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.
– Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Bước đầu chỉ ra được
chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lí lẽ trước khi kết luận.
b) Năng lực mơ hình hố tốn học
– Lựa chọn được các phép toán, cơng thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình
bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng của tình huống xuất hiện
trong bài toán thực tiễn đơn giản.
– Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên.
– Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
c) Năng lực giải quyết vấn đề toán học
– Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi.
– Nêu được cách thức giải quyết vấn đề.
17


– Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản.
– Kiểm tra được giải pháp đã thực hiện.
d) Năng lực giao tiếp tốn học

– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được các thông tin toán học trọng tâm
trong nội dung văn bản hay do người khác thông báo (ở mức độ đơn giản), từ đó nhận
biết được vấn đề cần giải quyết.
– Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học
trong sự tương tác với người khác (chưa yêu cầu phải diễn đạt đầy đủ, chính xác).
Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề.
– Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thơng thường, động tác
hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản.
– Thể hiện được sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội dung
toán học ở những tình huống đơn giản.
e) Năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn
– Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các công
cụ, phương tiện học toán đơn giản (que tính, thẻ số, thước, compa, êke, các mơ hình
hình phẳng và hình khối quen thuộc,...)
– Sử dụng được các cơng cụ, phương tiện học toán để thực hiện những nhiệm vụ học
tập toán đơn giản.
– Làm quen với máy tính cầm tay, phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ học tập.
– Nhận biết được (bước đầu) một số ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương
tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.
u cầu cần đạt về năng lực của môn Hoạt động trải nghiệm
a) Năng lực thích ứng với cuộc sống

+ Hiểu biết về bản thân và môi trường sống
– Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân.
– Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và kĩ năng tự phục vụ.
– Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không phù hợp.
– Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đởi những suy nghĩ của mình.
– Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái độ, năng lực, sở thích và
hành
động.

– Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường sống đối với bản thân.
+ Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi
– Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề.
– Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình và thể hiện sự tự tin
trước
đông
người.
– Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với lứa tuổi.
– Biết cách thoả mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế nhu cầu không phù hợp.
18


– Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau.
– Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm.
b) Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động
+ Kĩ năng lập kế hoạch
– Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
– Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực hiện hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm.
– Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ.
+ Kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động
– Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân.
– Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết.
– Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm.
– Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong hoạt động.
– Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động.
+ Kĩ năng đánh giá hoạt động
– Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và tập thể.
– Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động.
– Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tở chức hoạt động và sự

tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm.
b) Năng lực định hướng nghề nghiệp
+ Hiểu biết về nghề nghiệp
– Nêu được nét đặc trưng và ý nghĩa của một số công việc, nghề nghiệp của
người thân và nghề ở địa phương.
– Chỉ ra được một số phẩm chất và năng lực cần có để làm một số nghề quen
thuộc.
– Mơ tả được một số công cụ của nghề và cách sử dụng an toàn.
+ Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp
19


– Thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một số nghề quen thuộc với
bản thân.
– Hình thành được trách nhiệm trong công việc và sự tuân thủ các quy định.
– Thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ.
– Biết sử dụng một số công cụ lao động trong gia đình một cách an toàn.
Yêu cầu cần đạt về năng lực của môn Tiếng Anh
Đối với học sinh lớp 1
- Bước đầu nhắc lại được các cụm từ, câu đơn giản, bài vè, bài hát phù hợp với năng
lực tư duy, cảm xúc và tâm sinh lí lứa t̉i lớp 1.
- Nhận biết được các số từ 1 đến 10 và dùng các số đếm này để đếm hoặc trả lời một
số câu hỏi về số lượng đơn giản.
- Nhận biết và gọi tên được các từ vựng cụ thể, đơn giản theo chủ đề đã học trong
ngữ cảnh giao tiếp.
- Phản hồi được bằng tiếng Anh một cách đơn giản trong các tình huống hỏi đáp rất
đơn giản, gắn liền với trải nghiệm của học sinh lớp 1.
- Nghe hiểu được và biết cách hồi đáp phi ngôn ngữ trong các hội thoại rất đơn giản
và ngắn gọn, câu lệnh đơn giản trong lớp học.
- Biết cách chào hỏi, tạm biệt rất đơn giản.

Đối với học sinh lớp 2
- Nhắc lại được các cụm từ, câu đơn giản, bài vè, bài hát phù hợp với năng lực tư duy,
cảm xúc và tâm sinh lí lứa tuổi lớp 2.
- Nhận biết được và gọi tên các danh từ cụ thể, các động từ theo chủ đề đã học trong
ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.
- Nhận biết được các số từ 1 - 20 và có thể dùng các số đếm này để đếm hoặc trả lời
một số câu hỏi về số lượng đơn giản.
- Nghe hiểu và phản hồi được bằng tiếng Anh một cách đơn giản trong các tình huống
hỏi đáp rất đơn giản và quen thuộc.
- Làm theo và thực hiện được các câu lệnh rất đơn giản trong lớp học, mở rộng hơn
về số lượng và độ dài câu lệnh.
- Đưa ra được một số câu lệnh quen thuộc khi tham gia một số hoạt động tập thể
trong giờ học, có mở rộng về số lượng và cấu trúc so với lớp 1.
- Trả lời được câu hỏi đơn giản và hồi đáp được bằng một hoặc hai từ trong ngữ cảnh
cụ thể và quen thuộc.
Đối với cấp tiểu học
- Sau khi học xong mơn Tiếng Anh cấp tiểu học, học sinh có thể đạt được trình độ
tiếng Anh Bậc 1 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cụ thể là:
"Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp
ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả
lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè, ... Có thể giao
tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ".
- Thông qua môn Tiếng Anh, học sinh có những hiểu biết ban đầu về đất nước, con
người và nền văn hoá của một số nước nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên

20


thế giới; có thái độ tích cực đối với việc học tiếng Anh; biết tự hào, yêu quý và trân
trọng ngơn ngữ và nền văn hoá của dân tộc mình; phát triển các phẩm chất như yêu

thương, tôn trọng bản thân, bạn bè, gia đình, mơi trường, chăm chỉ và trung thực.
II. Chuyên đề Giáo dục Đạo đức học sinh thông qua các câu chuyện kể về Bác
Hồ:
3.2. Nội dung giáo dục đạo đức – lối sống cho học sinh tiểu học
3.2.1. Giáo dục cho học sinh đức tính trung thực, trách nhiệm, tự tin, kính trọng,
biết ơn, yêu quý gia đình, tơn trọng lẽ phải, tơn trọng mọi người, tôn trọng nội quy
trường lớp, tôn trọng pháp luật, kiên trì trong cuộc sống, bảo vệ mơi trường, hợp tác với
mọi người, khoan dung, sống lành mạnh, gọn gàng, tiết kiệm, yêu lao động. Cụ thể:
- Sự gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, giữ gìn đồ dùng học tập, đi học đều đặn và
đúng giờ, chăm chỉ học tập.
- Trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
- Biết xin lỗi, cảm ơn, chào hỏi; biết nhận lỗi và sửa lỗi; quan tâm giúp đỡ bạn bè
và người khuyết tật.
- Giữ lời hứa.
- Bảo vệ vật nuôi, cây trồng; bảo vệ môi trường.
- Kính yêu Bác Hồ; biết ơn các anh hùng liệt sĩ; biết ơn thầy cơ giáo.
- Tích cực tham gia việc lớp, việc trường.
- Trung thực; vượt khó trong học tập.
- Hợp tác với những người xung quanh.
- Biết tiết kiệm tiền của, tiết kiệm thời giờ.
- Yêu lao động và biết ơn người lao động.
- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo.
- Tôn trọng pháp luật giao thơng.
3.2.2. Giáo dục lịng nhân ái, bao dụng, độ lượng, biết trân trọng những giá trị
đạo đức tốt đẹp của dân tộc; nhận thức và có hành vi đúng đắn theo các chuẩn mực xã
hội.
3.2.3. Thái độ trước các hành vi, việc làm, biểu hiện phù hợp hoặc không phù hợp
với chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phù
hợp với bản sắc dân tộc.

- Không đồng tình với những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỉ.
4. Nội dung chương trình giáo dục đạo đức – lối sống cho học sinh tiểu
học
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH BỘ SÁCH VỞ THỰC HÀNH
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC – LỐI SỐNG TIỂU HỌC
Mạch chủ
đề

Chủ đề
Lớp 1

I. Tự nhận
thức và
quản lí bản

Lớp 2

1. Em là
1. Em xây
học sinh lớp dựng và
1
thực hiện

Lớp 3

Lớp 4

1. em là ai ? 1. Em biết
2. Thức dậy từ chối
đúng giờ

2. Quản lí

Lớp 5
1. Lập và thực
hiện kế hoạch
2. Quyết định
21


thân

2. Giữ gìn
sách vở, đồ
dùng của
em

thời gian
biểu
2. Góc học
tập của em

II. Giao tiếp, 3. Chào hỏi
ứng xử
và làm quen
4. Nói lời
cảm ơn, xin
lỗi
5. Nhận lỗi
và sửa lỗi
6. Ứng xử

trong lớp
học
7. Em với
người lạ

3. Khi
khách đến
nhà em
4. Khi đến
nhà người
khác
5. Giữ lời
hứa
6. Lắng
nghe tích
cực

II. Tìm kiếm
sự hỗ trợ

8. Phịng
tránh bị lạc

7. Khi bị
trêu chọc,
bắt nạt

III. u
thương và
có trách

nhiệm (với
gia đình;
với bạn bè,
thầy cơ,
trường lớp;
với cộng
đồng)

9. Quan tâm
đến người
thân trong
gia đình
10. Ứng xử
trong
trường học

8. Em với
đồ dùng
trong gia
đình
9. Kính
trọng, biết
ơn thầy cơ
giáo
10. Thân
thiện với
hàng xóm

IV. Kỉ luật
và tn

theo pháp
luật

11. Tơn
trọng nội
quy trường,
lớp

12. Đi bộ
an tồn

VII. Bảo vệ
mơi trường

12. Em với
cây trồng,
vật ni

3. Cảm xúc
của em
4. Khi em bị
căng thẳng
5. Nơi ở của
em

thời gian
3. Em đi
tham quan,
dã ngoại
4. Khi em

tức giận
5. Mục tiêu
của em
6. Bày tỏ ý
6. Giao tiếp
kiến
hiệu quả
7. Ứng xử
7. Ứng xử
khi có lỗi
nơi cơng
8. Em là học cộng
sinh trung
8. Cảm
thực
thơng, chia
sẻ

của em
3. Vượt qua
khó khăn

9. Em và
cơng việc
gia đình
10. Quan
tâm đến bạn
bè, người
thân (Hằng)
11. Sống

yêu thương
12. Em yêu
quê hương

5. Em yêu
trường em
6. Quyền của
chúng em
7. Việt Nam
Tổ quốc em
8. Hội nhập
cùng ASEAN

9. Em là
một thành
viên của
cộng đồng
10. Kính
trọng, biết
ơn người
lao động
11. Uống
nước nhớ
nguồn

12. Sống
cùng thiên
nhiên

4. Giải quyết

bất hòa với
bạn

9. Hợp tác
trong cuộc
sống
10. tơn trọng
người khác
11. Đi xe đạp
an tồn
12. Vì một môi
trường xanh22


Cấu trúc mỗi chủ đề gồm 5 phần:
1/ Chia sẻ: Học sinh chia sẻ những câu chuyện, tình huống, hoàn cảnh đã biết, đã
nghe hoặc đã trải qua trong cuộc sống.
2/ Nội dung chính: Học sinh thực hiện các hoạt động học tập trên lớp. Nội dung
thể hiện dưới dạng các câu hỏi, các yêu cầu để HS trả lời hoặc thảo luận, trao đổi cùng
bạn…; cung cấp các mẩu chụn nhỏ, trong đó có các tình tiết liên quan để học sinh
khai thác nội dung.
3/ Luyện tập: Các câu hỏi, bài tập nhằm củng cố nội dung bài học.
4/ Thực hành: Học sinh thực hành các bài tập, nhiệm vụ trên lớp hoặc ở nhà theo
nội dung chủ đề bài học nhằm gắn lí thuyết với thực tiễn.
5/ Lời khuyên: Cuối chủ đề là lời khuyên ngắn gọn, có tính bao quát để học sinh
có thể ghi nhớ và thực hành trong cuộc sống.
6. Phương pháp và hình thức tổ chức thực hành giáo dục đạo đức – lối
sống ở tiểu học
6.1. Phương pháp thực hành giáo dục đạo đức – lối sống cho học sinh tiểu
học

6.1.1. Những yêu cầu chung về phương pháp
- Thực hành giáo dục đạo đức - lối sống ở tiểu học cần đặc biệt chú ý rèn luyện kĩ
năng, hành vi và phát triển thái độ đúng đắn, tích cực cho HS. GV khơng chỉ là người tổ
chức hướng dẫn học sinh thực hành, mà điều quan trọng là xây dựng cho HS hành vi
ứng xử đúng đắn trong cuộc sống, lối sống phù hợp với lứa tuổi học sinh, với điều kiện
của gia đình – Đó là lối sống có đạo đức, có văn hóa.
- Đởi mới phương pháp thực hành giáo dục đạo đức –lối sống theo hướng phát
huy vai trò chủ động, tích cực của HS thơng qua việc tở chức các giờ học chính khóa và
trong các hoạt động ngoại khóa. Trong các giờ thực hành giáo dục đạo đức – lối sống,
HS là chủ thể của hoạt động, GV là người tổ chức các hoạt động, hướng dẫn HS thực
hiện các hoạt động. HS sẽ hứng thú tham gia học tập, do đó sẽ hiểu và ghi nhớ các nội
dung học tập về đạo đức – lối sống, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc
sống hằng ngày.
- GV lựa chọn và sử dụng kết hợp một cách hợp lí, khéo léo các phương pháp dạy
học, nhất là các phương pháp cùng tham gia như giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, xử
lí tình huống, đóng vai, thi đố, tở chức trị chơi,…
- Thực hành giáo dục đạo đức – lối sống phải gắn với thực tiễn cuộc sống xã hội
và cuộc sống của HS. Thực tiễn ở đây là những vấn đề, hiện tượng đạo đức – lối sống,
những bức xúc trong xã hội liên quan đến đạo đức lối sống của thanh thiếu niên nói
chung, học sinh nói riêng. Đối với HS, đó là những hiện tượng thường gặp của HS trong
ứng xử với thầy cô, bạn bè, cha mẹ và những người xung quanh; lối sống ở trường, ở
lớp, ngoài xã hội theo các chuẩn mực của xã hội đương đại.
- Tăng cường sử dụng và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị để thực
hành đạo đức – lối sống như tranh ảnh, băng hình, các phương tiện kĩ thuật nghe nhìn,
… Thiết bị dạy học – thực hành có tác dụng làm tăng tính hấp dẫn của giờ học, làm cho
hoạt động của HS trở nên dễ dàng hơn, HS được rèn luyện kĩ năng thực hành tốt hơn.
23


Tùy theo từng chủ đề bài học mà mỗi thầy cô giáo sẽ sử dụng đồ dùng thực hành

do trường tự làm hoặc bộ dụng cụ của thư viện để minh họa cho bài giảng.
6.1.2. Các phương pháp và nội dung cụ thể
Việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học cần được vận dụng triệt để trong
thực hành giáo dục đạo đức – lối sống. Các chủ đề giáo dục đạo đức – lối sống trong
sách được thiết kế với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học hiện nay: Dạy
học tích cực với những phương pháp, hình thức hoạt động nhẹ nhàng, sinh động trong
từng bài dạy, như :
- Trải nghiệm/chia sẻ: HS hồi tưởng, trình bày về những điều mình đã nhìn thấy,
chứng kiến về biểu hiện đạo đức – lối sống hằng ngày ở nhà, ở trường, trong cộng đồng
và ngoài xã hội.
− Thảo luận nhóm: HS cùng nhau trao đởi, nhận xét để phát hiện, bày tỏ ý kiến về
một hành vi, việc làm, biểu hiện đúng-sai của những người xung quanh,
− Kể chuyện : HS tự kể lại những câu chuyện đã biết hoặc đã nghe, đã học, thường
gây được hứng thú và sự chú ý của bạn.
− Đóng vai : HS được tự thể hiện mình trong khi sắm vai một nhân vật nào đó, có
thể là người có hành động đúng hoặc sai nhưng sẽ gây ấn tượng sâu sắc cho các em.
− Làm bài tập: Là những hoạt động luyện tập gắn với bài học nhằm củng cố kiến
thức, rèn luyện kĩ năng cho HS.
− Thực hành: Là một phương pháp không thể thiếu trong giáo dục đạo đức – lối
sống. Học sinh thực hiện một nhiệm vụ nào đó để vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống.
− Thi đố : Là hoạt động mà HS rất hào hứng tham gia, các em luôn muốn thử sức
mình và thi đua với bạn. Có thể thi đố đơn giản, ngắn gọn trong một bài học, có thể là
cuộc thi đố vui chung cả khối, cả trường nhằm giúp HS thuộc và nhớ bài học.
6.2. Hình thức tổ chức thực hành giáo dục đạo đức – lối sống cho học sinh
tiểu học
Thực hành giáo dục đạo đức – lối sống cần được thực hiện linh hoạt bằng nhiều
hình thức khác nhau:
- Lồng ghép vào các tiết học đạo đức, Tếng Việt.
- Lồng ghép kết hợp trong giờ sinh

hoạt lớp, trong các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, trong các
hoạt động ngoại khóa.
Đội
nhắc

- Vào những tiết chào cờ đầu tuần, giờ sinh hoạt
và các buổi phát thanh của trường cũng có thể
dành một thời lượng thích hợp để tuyên truyền,
nhở học sinh về đạo đức – lối sống.

24


II- GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC – LỐI
SỐNG
1. Cấu trúc bài soạn
1. Mục tiêu bài học gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ, là những yêu cầu mà HS
cần đạt được sau mỗi bài học. GV cần tập trung vào những mục tiêu này để thực hiện bài
dạy.
2. Chuẩn bị là phần hướng dẫn, gợi ý GV và để GV dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị
trước điều kiện cần thiết, đồ dùng dạy học để bài học đạt kết quả.
3. Các hoạt động thực hành chủ yếu là những hoạt động thực hành cụ thể trong
giờ học nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Tuỳ theo đặc điểm về nhận thức của HS ở
trường, lớp mình và tình hình đạo đức – lối sống ở địa phương mà GV lựa chọn các hoạt
động thực hành phù hợp.

MỘT SỐ BÀI SOẠN MINH HỌA
Chủ đề lớp 2
GIỮ LỜI HỨA

I- CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
− Giấy A0;
− Các tranh ảnh minh họa nội dung bài học;
− Laptop, máy chiếu - nếu bài của GV là giáo án điện tử
2. Học sinh
- Sách Vở thực hành giáo dục đạo đức – lối sống 2, quyển 1.
- Đồ dùng học tập sử dụng cho giờ học theo sự phân công của GV.
II- MỘT SỐ LƯU Ý VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học
Có thể sử dụng kết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học như: trải nghiệm, thảo
luận nhóm/lớp, đóng vai, tở chức trị chơi, thi đố,…
1. Chia sẻ/trải nghiệm
25


×