Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tìm hiểu về những rủi ro trong phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ và biện pháp quản trị rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.66 KB, 18 trang )

DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
NHÓM 7:
1. Vũ Thị Hồng Vi.
2. Trần Hoàng Ly Na.
3. Nguyễn Thị Thanh Dung.
4. Võ Thanh Duyên.
5. Bùi Thị Thúy Tiên.
6. Lê Thị Hằng.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

1


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất nhập
khẩu của nước ta đã có những bước tiến đáng kể. Hiệu quả của thanh toán xuất nhập
khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến các bên tham gia xuất nhập khẩu.
Thanh toán xuất nhập khẩu luôn chứa đựng những rủi ro và tranh chấp, những
rủi ro và tranh chấp đó tỷ lệ thuận với sự hòa nhập ngày càng sâu rộng vào nền mậu
dịch khu vực và quốc tế. Những rủi ro này gây thiệt hại khơng nhỏ đến lợi ích của
nền kinh tế nói chung và các bên tham gia nói riêng.
Do vậy, nhóm chúng em chọn đề tài tiểu luận : "Rủi ro trong phương thức
thanh tốn nhờ thu".
Mục đích của đề tài: Tìm hiểu về những rủi ro trong phương thức thanh toán
nhờ thu kèm chứng từ và biện pháp quản trị rủi ro.
Nội dung của đề tài:
 Chương I. Tổng quan về công ty
 Chương II. Rủi ro trong phương thức thanh tốn nhờ thu.
 Chương III. Tình huống thực tế và biện pháp phòng ngừa.
 Kết luận: Giải pháp chung cho phương thức thanh toán nhờ thu.



GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

2


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY
1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh............................................................4
1.2. Tình hình tài chính của cơng ty.............................................................4
1.3. Thuận lợi và khó khăn của cơng ty........................................................5
1.4 Định hướng phát triển của công ty..........................................................6
CHƯƠNG II: RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU
2.1. Khái quát phương thức nhờ thu.............................................................7
2.2. Các phương thức nhờ thu
2.2.1 Nhờ thu trơn ..................................................................................7
2.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ...................................................................9
CHƯƠNG III: TÌNH HUỐNG THỰC TẾ VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA
3.1 Tình huống thực tế................................................................................15
3.2. Cách phòng ngừa ................................................................................16
KẾT LUẬN
Giải pháp chung cho phương thức nhờ thu.................................................18

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY

1> Tổng quan về cơng ty
1.1> Tình hình hoạt động kinh doanh
Tên giao dịch quốc tế:
IMPORT-EXPORT PRODUCTION AND TRADING

CORPORATION

PROSIMEX.
Trụ sở chính: Khương Đình, Thanh Xn, Hà Nội
Điện thoại: 8583672 - 8584278
Fax: 84(4)8585009
Đặc điểm công ty:
Công ty sản xuất và kinh doanh xuất khẩu Prosimex là một đơn vị hạch tốn
độc lập về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền tại Việt Nam và ngoại tệ
ở ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
Lĩnh vực hoạt động chính cuả cơng ty là xuất khẩu.
Ngành nghề kinh doanh:
Xuất,nhập khẩu cafe.
Mặt hàng café mà công ty kinh doanh là café nhân, café Arabica và Robusta.
+ Thị trường đầu ra: Mỹ, Pháp, Hà Lan, Đức, Anh, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Nhật
Bản và các nước ASIAN.
Doanh thu hằng năm và tốc độ phát triển:
Doanh số bình qn đạt 1.500 tỷ đồng/năm.
1.2>Tình hình tài chính của cơng ty:
Vốn:
Vốn điều lệ ban đầu: 5.135.000.000 đồng.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 951.000.000 đồng
+ Vốn lưu động: 4.184.000.000 đồng.
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng lợi nhuận của

công ty vẫn tăng liên tục, cụ thể:

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

4


Lợi nhuận hằng năm:
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Tổng lợi nhuận sau

212.468.8

352.150.913

364.171.49

thuế

11

5


1.3>Thuận lợi và khó khăn của cơng ty:
+ Thuận lợi:
Về khách quan:
-Là doanh nghiệp nhà nước, công ty được nhà nước đầu tư về vốn như vốn cố
định, vốn lưu động và cho vay vốn ngắn hạn, dài hạn khi hoạt động kinh doanh.
-Mặt hàng café xuất khẩu đang được sự quan tâm của Đảng và nhà nước trong
chiến lược phát triển hướng ra xuất khẩu.
- Việt Nam đã gia nhập tổ chức café quốc tế và hiệp hội các nước xuất khẩu
café do đó có điều kiện tăng khả năng trao đổi thông tin thị trường, giá cả, kinh
nghiệm.
Về chủ quan:
- Công ty đã phát triển được một hệ thống thị trường tiêu thụ rộng rãi ở nhiều
khu vực trên thế giới. Các thị trường nay có tiềm năng lớn và đang tiếp tục tăng
trưởng về kim ngạch và sản lượng.
- Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu.
+ Khó khăn
- Sự biến động của thị trường café thế giới: trong những năm gần đây tình hình
cung cầu, biến động về tài chính giá cả café trên thị trường biến động mạnh và phức
tạp làm cho thị trường thế giới biến động mạnh và phức tạp làm cho cơng tác xuất
khẩu trở nên khó khăn và rủi ro cao hơn.
- Khó khăn về vốn: Cơ cấu về vốn chưa hợp lý và vốn cịn thấp nên đơi khi
chưa đảm bảo về vốn cho việc thu mua.
-Về công tác thu mua : Giá cà phê đầu vào còn đắt.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

5


1.4> Định hướng phát triển của công ty:

- Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh để gia tăng khả năng chống đỡ rủi ro
cũng như những biến động bất lợi của thị trường.
- Công ty tiếp tục đẩy mạnh việc sản xuất kinh doanh, tìm thêm đối tác hợp tác
sản xuất cũng nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho việc xuất khẩu và kinh
doanh nội địa.
-Tiếp tục phát huy thế mạnh của công ty với những mặt hàng chiến lược là thủ
công mỹ nghệ và nông sản. Từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh, tìm kiếm
những thị trường mới cho những mặt hàng này.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

6


CHƯƠNG II
RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
NHỜ THU
2.1- KHÁI QUÁT PHƯƠNG THỨC NHỜ THU
a. Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh tốn mà trong đó người bán sau khi giao hàng
cho người mua sẽ tiến hành lập hối phiếu gửi đến ngân hàng thu hộ tiền ghi trên hối
phiếu.
Có 2 loại: Nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
b. Đặc điểm:
-

Căn cứ nhờ thu là chứng từ không phải hợp đồng

-


Vai trò của ngân hàng chỉ là người trung gian.

-

Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ

giao hàng.
-

Chứng từ:

 Chứng từ thương mại: Hóa đơn, chứng từ vận tải, các chứng từ tương tự
khác.
 Chứng từ tài chính: Hối phiếu, kì phiếu, séc, các phương tiện tương tự khác
2.2. Các phương thức nhờ thu:
2.2.1.Nhờ thu trơn:
2.2.1.1. Khái niệm:
Nhờ thu trơn là phương thức thanh tốn mà trong đó người bán sau khi giao
hàng sẽ chuyển toàn bộ bộ chứng từ hàng hóa cho người mua nhận hàng. Sau đó
người bán kí phát hối phiếu và nhờ nhân hàng thu hộ tiền ở người mua.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

7


2.2.1.2. Qui trình nghiệp vụ:
(6)


Ngân hàng phục vụ
người bán

(2)

(3)

(7)

Ngân hàng phục vụ
người mua

(4)

(5)

(1)

Người bán

Người mua

Bước 1: Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương thường được kí kết giữa người mua
và người bán. Đến thời hạn giao hàng qui định, người bán tiến hành giao hàng, sau
đó người bán lập bộ chứng từ hàng hóa và chuyển cho người mua nhận hàng.
Bước 2: Sau đó, người bán lập hối phiếu và gởi cho ngân hàng phục vụ mình
nhờ Ngân hàng thu hộ tiền của người mua.
Bước 3: Ngân hàng phục vụ người bán sau khi nhận được yêu cầu nhờ thu hộ ở
người bán nếu đồng ý thì tiến hành lập chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu gởi cho ngân
hàng phục vụ người mua nhờ thu tiền hàng người mua.

Bước 4: Ngân hàng bên mua sau khi nhận được hối phiếu và chỉ thị nhờ thu từ
ngân hàng người bán thì tiến hành ra thơng báo nhờ thu kèm theo hối phiếu chuyển
đến người mua để yêu cầu thanh toán tiền.
Bước 5: Người mua sau khi nhận được thông báo nhờ thu và hối phiếu do ngân
hàng của mình chuyển đến. Nếu người mua đồng ý trả tiền cho người bán thì ra lệnh
cho ngân hàng trích tài khoản của mình để trả. Nếu khơng trả tiền thì gởi trả hối
phiếu cho ngân hàng phục vụ mình trả cho người bán thông qua ngân hàng bên bán.
Bước 6: Ngân hàng bên mua tiến hành trả tiền cho người bán thông qua ngân
hàng bên bán hoặc hối phiếu bị từ chối thanh toán cho người bán.
Bước 7: Ngân hàng bên bán chuyển tiền/hối phiếu bị từ chối cho bên bán.
2.2.1.3. Ưu, nhược điểm của phương thức nhờ thu trơn:
a. Ưu điểm:
- Thủ tục đơn giản, ít tốn kém chi phí.
b. Nhược điểm:

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

8


- Khơng đảm bảo quyền lợi của người bán, vì việc thanh tốn hồn tồn phụ
thuộc vào ý muốn người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trị
trung gian đơn thuần mà thơi.
2.2.1.4. Rủi ro từ phương thức nhờ thu trơn
a. Rủi ro phía nhà xuất khẩu:
- Trong phương thức thanh toán nhờ thu trơn ngân hàng chỉ đóng vai trị trung
gian trong thanh tốn bởi vì bộ chứng từ hàng hóa đã giao cho người nhập khẩu nên
ngân hàng người bán không thể khống chế người nhập khẩu được.
- Phương pháp nhờ thu trơn khơng đảm bảo quyền lợi của bên bán, vì việc
nhận hàng và thanh tốn khơng ràng buộc nhau. Người mua có thể nhân hàng rồi mà

khơng chịu trả tiền hoặc châm trễ trong thanh toán.
- Ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay không ngân hàng
cũng thu phí, ngân hàng khơng chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu khơng thanh
tốn.
- Nhà nhập khẩu khơng nhận hàng, khơng thanh tốn, nước nhập khẩu khơng
cho phép chuyển hàng về, nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro mất tiền và hàng.
- Nhà nhập khẩu không nhận hàng, không trả tiền, nhà xuất khẩu phải đi nhận
lại hàng về gây tốn chi phí vận chuyển bảo quản hàng hóa cho phía nhà xuất khẩu.
- Nhà nhập khẩu nhận hàng, đồng ý thanh tốn nhưng luật lệ nước xuất khẩu
khơng cho phép chuyển tiền vì vậy nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro mất tiền và hàng.
b. Rủi ro phía nhà nhập khẩu:
- Hàng hóa giao nhận khơng đúng qui cách phẩm chất, mẫu mã như trong hợp
đồng đã kí vì vậy nhà nhập khẩu khơng chấp nhận hàng điều này có thể gây tốn chi
phí đàm phán kí kết hợp đồng, gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh
của phía nhập khẩu.
2.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ:
2.2.2.1. Khái niệm:
- Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn trong đó người bán sau khi
giao hàng cho người mua sẽ tiến hành kí phát hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở
người mua với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền sẽ chuyển
bộ chứng từ để người mua nhận hàng. Ngược lại, nếu người mua không trả tiền hoặc
không chấp nhận trả tiền thì ngân hàng phải trả lại bộ chứng từ cho người bán.
GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

9


2.2.2.2. Qui trình nghiệp vụ:

Ngân hàng phục vụ

người bán

(2)

(6)
(3)

(4)

(7)

Người bán

Ngân hàng phục vụ
người mua

(1)

(5)

Người mua

Bước 1: Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương được kí kết đến thời hạn giao hàng
người bán tiến hành giao hàng cho người mua.
Bước 2: Người bán hồn tất bộ chứng từ hàng hóa và kí phát hối phiếu nhờ
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng ở người mua. Tùy theo hình thức thu hối
phiếu kí phát có thể là:
 Trả tiền đổi chứng từ - Nhờ thu trả ngay (D/P) : Người bán kí phát hối
phiếu trả ngay. Người mua muốn nhận hàng phải u cầu ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền chuyển trả cho người bán mới được ngân hàng chuyển giao Bộ

chứng từ nhận hàng.
 Chấp nhận trả tiền đổi chứng từ - Nhờ thu có thời hạn : Nhờ thu trả
chậm (D/A) – Người mua muốn nhận hàng phải kí chấp nhận lên hối phiếu hoặc
chấp nhận bằng văn bản riêng mới được ngân hàng giao bộ chứng từ nhận hàng.
Thanh toán sẽ được thực hiện khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Bước 3: Ngân hàng phục vụ người bán sẽ gởi bộ chứng từ, hối phiếu, và chỉ thị
nhờ thu sang ngân hàng người mua để nhờ thu hộ tiền hàng.
Bước 4: Ngân hàng bên mua tiến hành lập thông báo nhờ thu, kèm theo hối
phiếu gởi đến người mua đòi tiền người mua với điều kiện nếu người mua đồng ý trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì chuyển giao chứng từ cho người mua nhận hàng, nếu
không đồng ý trả tiền hoặc không chấp nhận trả tiền thì phải nói rõ lý do tại sao
không chấp nhận.
Bước 5: Khi người mua nhận được thông báo nhờ thu từ ngân hàng phục vụ
mình chuyển đến. Có 2 trường hợp:

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

10


 Đồng ý nhận hàng và trả tiền (D/P) người mua yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình chuyển tiền trả cho người bán.
 Đồng ý nhận hàng và chấp nhận hối phiếu (D/A): Người mua kí chấp
nhận lên hối phiếu hoặc chấp nhận bằng văn bảng riêng và chuyển cho ngân hàng
phục vụ mình và nhận chứng từ nhận hàng.
 Nếu không đồng ý nhận hàng: Người mua phải nêu bằng văn bản lý do
tại sao không chấp nhận cho ngân hàng để báo cáo cho người bán biết.
Bước 6: Ngân hàng bên mua chuyển tiền / hối phiếu chấp nhận trả tiền hoặc sự
từ chối của người mua cho ngân hàng bên bán.
Bước 7: Ngân hàng bên bán báo có/chuyển hối phiếu chấp nhận trả tiền hoặc

văn bản từ chối của bên mua cho người bán và chờ chỉ thị từ người bán.
2.2.2.3. Ưu, nhược điểm của phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ:
a. Ưu điểm:
-

So với L/C phương thức nhờ thu có chi phí thấp hơn.

-

So với phương thức ghi sổ tốc độ thanh toán của phương thức nhờ thu
nhanh hơn

-

Giảm rủi ro cho nhà xuất khẩu vì chứng từ giao nhận hàng hóa chỉ được
chuyển giao cho nhà nhập khẩu sau khi thanh toán tiền hàng hoặc kí hối
phiếu chập nhận thanh tốn.
b. Nhược điểm:

- Ngân hàng chỉ đóng vai trị trung gian khơng có tác dụng đôn đốc, giám sát và
chịu trách nhiệm đối với việc thanh tốn của phía nhập khẩu
2.2.2.4. Rủi ro từ phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
a. Rủi ro phía nhà xuất khẩu:
-

Trường hợp ngân hàng thương mại đặt mối quan hệ với khách hàng trong

nước lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với khách hàng nước ngồi bằng
cách trao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu trước khi người này thanh toán
hoặc chấp nhận thanh tốn. Vì lý do này, nhà xuất khẩu sẽ gặp rất nhiều khó khăn

trong việc khiếu nại ngân hàng thương mại.
-

Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc

chứng từ nào.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

11


 Phương thức thanh tốn D/A:
- Nhà nhập khẩu khơng nhận hàng, khơng chấp nhận thanh tốn, nhưng chính
quyền nước NK khơng cho chuyển hàng về, nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro mất
hàng, không nhận được tiền.
- Nhà nhập khẩu khơng nhận hàng, khơng chấp nhận thanh tốn, nhà xuất khẩu
phải chuyển hàng về gây tốn chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa, thủ tục xuất
nhập khẩu.
- Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán, nhưng đến hạn khơng thanh tốn ngay
cho nhà xuất khẩu, nhà xuất khẩu không nhận được tiền như thỏa thuận, bị chiếm
dụng vốn.
- Nhà NK chấp nhận thanh tốn nhưng chính phủ nước nhập khẩu không cho
phép chuyển tiền, nhà xuất khẩu gặp rủi ro khơng nhận được tiền.
- Người nhập khẩu có thể bị phá sản trong thời gian chưa đến hạn thanh tốn,
trong trường hợp này, người xuất khẩu sẽ khơng bao giờ được thanh toán.
- Nên đối với người xuất khẩu, phương thức nhờ thu D/A rủi ro hơn.
 Phương thức thanh tốn D/P:
- Nhà nhập khẩu từ chối khơng nhận hàng, nhưng chính phủ nước nhập khẩu
khơng cho chuyển hàng về, nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro mất hàng, khơng được

thanh tốn.
- Nhà nhập khẩu từ chối khơng nhận hàng, khơng chấp nhận thanh tốn, nhà
XK phải chuyển hàng về, tốn chi phí.
- Nhà nhập khẩu nhận hàng, nhưng chính phủ nước nhập khẩu khơng cho phép
chuyển tiền thanh toán, nhà xuất khẩu gặp rủi ro mất hàng, mất tiền.
 Đối với người xuất khẩu, phương thức nhờ thu D/A rủi ro hơn.
b. Rủi ro về phía nhà nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu có thể đứng trước rủi ro khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ giả
hay cố tình gian lận thương mại. Các ngân hàng khơng chịu trách nhiệm khi chứng
từ có giả mạo hay sai sót hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải không khớp với
chứng từ.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

12


- Sau khi ký hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn (hay phát hành kỳ
phiếu), nhà nhập khẩu có thể bị nhà xuất khẩu kiện ra tịa nếu khơng thanh tốn khi
hối phiếu đến hạn. Việc khơng thanh toán đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến
danh tiếng của nhà nhập khẩu.
 Phương thức D/A
-

Người nhập khẩu chỉ cần ký chấp nhận hối phiếu và đi nhận hàng và thanh

toán sau theo kỳ hạn của hối phiểu. Do vậy, người nhập khẩu có một khoảng thời
gian nhất định để tìm nguồn vốn trả nợ cho người xuất khẩu. Đây được xem là một
hình thức cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
-


Sau khi nhận được hàng, nhà nhập khẩu sẽ kiểm tra chất lượng và số lượng

hàng nhập về nên yên tâm hơn về số lượng và chất lượng hàng hóa.
 Phương thức D/P
-

Người nhập khẩu phải trả tiền ngay hoặc sau 3 ngày làm việc sau khi bộ

chứng từ được xuất trình. Do đó, nhà nhập khẩu có thể gặp rắc rối về vấn đề tài
chính khi huy động vốn để thanh toán cho người xuất khẩu.
-

Đây là phương thức trả tiền ngay, nhà nhập khẩu phải thanh tốn tiền trước

khi nhận được hàng, nếu hàng hóa không đúng chất lượng, số lượng hoặc hàng giả,
kém chất lượng thì người nhập khẩu có thể gặp rủi ro khi người xuất khẩu cố ý
không thực hiện đúng nghĩa vụ
-

Nên đối với người nhập khẩu, D/P rủi ro hơn D/A

c. Đối với ngân hàng nhờ thu:
- Nhìn chung ngân hàng nhờ thu chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã ứng
trước tiền cho nhà xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân hàng thu hộ. Nếu
không nhận được tiền từ ngân hàng thu hộ, thì ngân hàng nhờ thu sẽ chịu rủi ro tín
dụng chứng từ nhà xuất khẩu.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà


13


d. Đối với ngân hàng thu hộ (ngân hàng xuất trình):
- Nếu ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu trước khi nhà nhập
khẩu thanh tốn, thì phải chịu rủi ro nếu nhà nhập khẩu không nhận chứng từ và
khơng thanh tốn hoặc khơng chấp nhận. Mọi hâu quả phát sinh do có hành động
trái với các chỉ thị trong Lệnh nhờ thu thì ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

14


CHƯƠNG III
TÌNH HUỐNG THỰC TẾ VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA
3.1 TÌNH HUỐNG THỰC TẾ:
Cơng ty PROSIMEX kí hợp đồng xuất khẩu 500 tấn cà phê nhân cho công ty
HOOGLAND của Hà Lan. Thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả
sau (D/A), xuất khẩu theo giá FOB.
a. Thông tin về đối tác mà PROSIMEX có được:
+ Cơng ty HOOGLAND là một cơng ty có tư cách pháp nhân hoạt động ở Hà
Lan.
+ Trụ sở chính đặt tại: 56/7 Kelvinmax- Amsterdam Hà Lan
+ Chuyên chế biến cà phê nhân thành cà phê thành phẩm và phân phối ra thị
trường Hà Lan.
+ Có tài khoản tại ngân hàng RABOBANK Hà Lan.
+ Là đối tác mới của công ty PROSIMEX.
+ Người trực tiếp tham gia giao dịch xuất khẩu là ông Hoogland Yarn- Tổng
giám đốc công ty Hoogland

+ Công ty này đưa ra mức giá khá cao so với giá xuất khẩu mà PROSIMEX
giao dịch với các công ty khác (2000USD/ tấn so với 1500USD/tấn bình thường) với
yêu cầu sẽ thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả sau D/A
b. Tình hình cơng ty PROSIMEX
+ Tình hình thu mua cà phê nhân của doanh nghiệp đang tiến triển thuận lợi.
Các thị trường thu mua đều diễn biến bình thường, không chịu những ảnh hưởng của
thời tiết và các điều kiện khác.
+ Công ty mở tài khoản tại ngân hàng AgriBank, Việt Nam và sử dụng
AgriBank làm ngân hàng phục vụ mình trong hợp đồng xuất khẩu này.
c. Các rủi ro mà PROSIMEX có thể gặp phải:
- Ngân hàng RABOBANK vì muốn giữ mối quan hệ với cơng ty HOOGLAND
nên chuyển bộ chứng từ cho công ty này trước khi cơng ty này chấp nhận thanh
tốn. Khi đó, khả năng HOOGLAND khơng thanh tốn nợ và việc PROSIMEX
khiếu nại RABOBANK sẽ tốn nhiều chi phí và khó khăn.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

15


- Quá trình thu hộ ở các ngân hàng diễn ra không theo hợp đồng xuất khẩu
hoặc bị thất lạc chứng từ, nhà xuất khẩu sẽ chịu thiệt hại trong trường hợp này.
- HOOGLAND chần chừ, kéo dài thời gian thanh toán khi hối phiếu đã đến
hạn, PROSIMEX bị chiếm dụng vốn.
- HOOGLAND từ chối thanh toán vào ngày hối phiếu đến hạn do:
+ Hàng hóa hao hụt nhiều trong q trình vận chuyển
+Hàng hóa khơng theo mong muốn của HOOGLAND
+ HOOGLAND khơng thể sử dụng hàng hóa để sản xuất ra thành phẩm
thu lợi nhuận khi đến hạn thanh tốn hối phiếu.
- HOOGLAND gặp khó khăn về tài chính hoặc có thể bị phá sản khi hối phiếu

đến hạn thanh tốn.
- HOOGLAND khơng nhận hàng, PROSIMEX phải chuyển hàng về nên tốn
chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa, thủ tục xuất nhập khẩu, hàng hóa có thể bị
hao hụt hoặc mất mát trong quá trình vận chuyển.
3.2 BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA
- Tìm hiểu kỹ đối tác trước khi thực hiện giao dịch về : tình hình tài chính, khả
năng phát triển, các đối tác đã từng làm việc với HOOGLAND…
- Qui định chặt chẽ các điều khoản về thời hạn giao nhận chứng từ trong thư ủy
thác và các chế tài khi đối tượng vi phạm.
- Thống nhất việc kiểm định chất lượng hàng hóa với HOOGLAND để khơng
chịu rủi ro đối tác từ chối thanh tốn do chất lượng sản phẩm
- Cần phải có những qui định chặt chẽ hơn trong lệnh nhờ thu về nghĩa vụ của
ngân hàng RABOBANK đồng thời cũng cần qui định thêm những chế tài cần thiết
để nếu rủi ro xảy ra, bên PROSIMEX có cơ sở và dễ dàng hơn trong q trình khiếu
nại.
- PROSIMEX khơng gia hạn hối phiếu giống như những trường hợp khác, nên
gia hạn thời gian ngắn hơn để nếu rủi ro xảy ra, PROSIMEX sớm thực hiện những
khiếu nại cần thiết để thu hồi vốn và tránh không bị chiếm dụng vốn quá lâu.
- PROSIMEX cần thương lượng rõ ràng với HOOGLAND về:
 Trung gian giám định chất lượng sản phẩm.
 Mức độ hao hụt hàng hóa có thể chấp nhận được.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

16


 Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia trong q trình vận chuyển để
khơng chịu những rủi ro thanh toán xuất phát từ nguyên nhân này.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa.

- Để tránh rủi ro hàng hóa bị thất thốt, hư hại trên đường vận chuyển nên lựa
chọn hãng tàu có uy tín.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

17


KẾT LUẬN
GIẢI PHÁP CHUNG CHO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU:
 Nhờ thu là một phương thức khá đơn giản và còn ẩn chứa nhiều rủi ro cho
các bên tham gia. Nếu muốn sử dụng phương thức nhờ thu, hãy bảo đảm một số vấn
đề sau:
- Các đối tác có sự tin tưởng nhất định đối với đối phương hoặc có sự tìm
hiểu kỹ lưỡng về đối phương.
- Tham vấn ngân hàng về lịch sử kinh doanh của đối tác
- Lựa chọn hãng tàu có uy tín khi vận chuyển
- Các ngân hàng tham gia phải là những ngân hàng lớn, có uy tín tại các
lãnh thổ của các bên tham gia
- Hợp đồng cần phải qui định chặt chẽ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên
tham gia
- Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần có các chế tài nghiêm ngặt
để bảo đảm nhà nhập khẩu thanh toán. Ví dụ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
khơng thanh tốn, chậm thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đầy đủ; chịu lãi suất
chậm trả, chịu phạt vi phạm nghĩa vụ thanh tốn…
- Giá trị hợp đồng khơng q lớn.
- Cần có những hình thức bảo hiểm thích hợp cho hàng hóa.
- Hai bên cam kết mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều khoản bảo hiểm
thống nhất trong hợp đồng.
- Đối với các đối tác giao dịch lần đầu tiên càng cần có sự quản trị rủi ro

chặt chẽ, tồn diện và hiệu quả để lường trước được các rủi ro có thể xảy ra với
doanh nghiệp để kịp thời ứng phó, khơng gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
- Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ
- Thỏa thuận ngay với nhà nhập khẩu những chứng từ cần xuất trình ngay
khi ký hợp đồng ngoại thuơng.

GVHD: Th.S Dương Ngọc Hà

18



×