Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Đặng Thị Thu Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy
Lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy Lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng
dẫn TS. Tơ Minh Hương, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế
với đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế Tài nguyên khống
sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thành luận văn;
TS. Tơ Minh Hương, Cơ đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những kinh
nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn
này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn


bè, các anh, chị trong lớp cao học 25QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu luận văn thạc sĩ;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn, cán
bộ các Phòng chuyên môn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong q trình thu thập số
liệu để hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Đặng Thị Thu Huyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. x
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ
QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN ..................................................................................................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về thuế tài nguyên và quản lý thuế tài nguyên khoáng sản ............ 5
1.1.1 Khái niệm về thuế tài nguyên khoáng sản ................................................. 5
1.1.2 Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên ...................................................... 10
1.1.3 Tiêu chí đánh giá ...................................................................................... 23
1.1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tài nguyên ................. 25

1.2 Thực tiễn công tác quản lý thuế tài nguyên và kinh nghiệm quản lý thuế tài
nguyên khoáng sản của các địa phương khác, bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lạng
Sơn............................................................................................................................. 28
1.2.1 Kinh nghiệm ở một số địa phương ........................................................... 28
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Lạng Sơn ........................................ 31
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài cụ thể như: Đề tài “Tăng cường
quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang” Hà Phúc Huấn (2014) [8] trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và một
số bài học nghiệm thực tiễn của các tỉnh trên cả nước về công tác quản lý các khoản
thu thuế tài nguyên đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu thuế tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải
pháp đối với Cục thuế tỉnh Tuyên Quang và kiến nghị với các cấp, ngành có liên quan
nhằm tăng cường cơng tác quản lý thu thuế tài nguyên từ hoạt động khai thac trên địa
bàn tỉnh cho đến năm 2016. Đề tài có đóng góp thiết thực cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Tuyên Quang. ............................................................................................ 33
Đề tài của Đào Thị Hồng Thái (2015) “Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” [11] đề tài này dựa trên nghiên cứu thực trạng quản lý tại địa phương, đề

iii


xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. ......................................................................................................................... 33
Nguyễn Thị Hồi An (2017) với đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế tài nguyên
tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk” [12] đã đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý
thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh để nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đảm
bảo trong việc kê khai, nộp thuế, chống thất thu thuế và tăng thu cho NSNN. ............ 33
Đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác
khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp” của Bạch Hưng Đồn (2017)[13]. Xuất

phát từ thực tiễn cơng tác quản lý thuế tài nguyên, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
về thuế tài nguyên đồng chỉ ra được những thực trạng trong công tác quản lý thuế tài
nguyên tại Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thuế tài ngun. .................................................................................. 34
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập ở mức độ nhất định về quản lý
thu thuế tài nguyên khoáng sản. Tập trung phân tích, đánh giá một cách khái quát nhất
về công tác quản lý các nguồn thu thuế tài nguyên, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng
cường quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh để nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế đảm bảo trong việc kê khai, nộp thuế, chống thất thu thuế và tăng thu cho
NSNN. ........................................................................................................................... 34
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TẠI CỤC THUẾ TỈNH LẠNG SƠN ...... 35
2.1 Khái quát về tình hình tài ngun và khai thác tài ngun khống sản trên địa
bản tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................... 35
2.1.1 Tình hình chung về tài nguyên của Lạng Sơn ......................................... 35
2.1.2 Hiện trạng nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh Lạng Sơn .................. 36
2.1.3 Tình hình khai thác tài ngun khống sản của tỉnh Lạng Sơn hiện nay 38
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản tại Cục Thuế tỉnh
Lạng Sơn ................................................................................................................... 39
2.2.1 Thực trạng bộ máy ngành thuế Lạng Sơn với nhiệm vụ quản lý thu thuế
tài nguyên khoáng sản ....................................................................................... 39

iv


2.2.2 Đánh giá công tác quản lý thuế tài nguyên khống sản tại tỉnh Lạng Sơn
........................................................................................................................... 41
2.2.3 Đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý
thuế tài nguyên .................................................................................................. 57

2.2.4 Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý thu thuế
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ........................................... 59
2.3 Đánh giá công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn............................................................................................................................. 61
2.3.1 Những kết quả đã đạt được ...................................................................... 62
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế ............................................................................. 64
2.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................ 64
Nguyên nhân chủ quan: ..................................................................................... 64
Thứ nhất, Do thuế tài nguyên là một sắc thuế có số thu vào NSNN nhỏ so với
các sắc thuế khác như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt. Số lượng các đơn vị khai thác tài nguyên không nhiều, so với
tổng số đơn vị quản lý trên địa bàn. Trong quá trình thực hiện quản lý thuế theo
quy trình, thuế tài ngun thường ít được quan tâm do thuế tài nguyên được
quản lý chung cùng với các sắc thuế khác và được thực hiện chung trong các
quy trình về thanh tra, kiểm tra thuế, kê khai và kế toán thuế và quản lý nợ
thuế. ................................................................................................................... 65
Kết luận Chương 2........................................................................................................ 68
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI
GIAN TỚI...................................................................................................................... 70
3.1 Phương hướng, mục tiêu trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên ................ 70
3.1.1 Phương hướng .......................................................................................... 70
3.1.2 Mục tiêu .................................................................................................... 72
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn ................................................................................................................... 76
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên theo các quy trình quản lý
thuế ở các bộ phận chức năng cơ bản................................................................ 76

v



3.2.2 Tăng cường công tác đào tạo và phân công cán bộ quản lý thuế tài
nguyên ............................................................................................................... 83
3.2.3 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về chính sách
thuế tài nguyên, nâng cao ý thức chấp hành chính sách pháp luật cho người nộp
thuế .................................................................................................................... 85
3.2.4 Giải pháp khác ......................................................................................... 86
Kết luận Chương 3 ........................................................................................................ 88
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 92
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 93

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy cục thuế tỉnh lạng sơn ...................................... 41

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng đánh giá số lượng đơn vị khai thác tài nguyên văn phòng Cục
Thuế đang quản lý và tỷ lệ cán bộ từ năm 2016 đến năm 2018 .......................... 42
Bảng 2.2 Bảng số thu thuế tài nguyên với số cán bộ tại văn phòng Cục Thuế tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn từ 2016 - 2018 ..................................................................... 43
Bảng 2.3 Tổng hợp số liệu tập huấn về thuế tài nguyên tại VP Cục Thuế tỉnh
Lạng Sơn trên số cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT năm 2016 đến
năm 2018 ............................................................................................................. 45
Bảng 2.4 Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên qua điện thoại và tiếp

xúc trực tiếp tại VP Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn từ năm 2016 đến năm 2018 ........ 46
Bảng 2.5 Bảng khảo sát mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền
hỗ trợ tại VP Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn ................................................................ 47
Bảng 2.6 Bảng tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên bình quân trên số cán bộ KK&KTT
từ năm 2016 đến năm 2018 ................................................................................. 48
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn ............................. 49
Bảng 2.8 Tỷ lệ hồ sơ khai thuế tài nguyên đúng các chỉ tiêu ............................. 49
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp chứng từ nộp thuế tài nguyên qua công tác kê khai và
kế toán thuế từ năm 2016 đến năm 2018 ............................................................ 50
Bảng 2.10 Bảng khảo sát mức độ hài lịng của NNT đối với cơng tác KK&KTT
tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn................................................................................. 51
Bảng 2.11 Bảng tỷ lệ số nợ tiền thuế tài nguyên trên số thu thuế tài nguyên tại
VP Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn từ năm 2016 đến năm 2018 .................................. 51
Bảng 2.12 Bảng tỷ lệ nợ thuế tài nguyên đã nộp NSNN tại VP Cục Thuế từ năm
2016 đến năm 2018 ............................................................................................. 53
Bảng 2.13 Bảng tỷ lệ đánh giá đơn vị khai thác tài nguyên đã được thanh tra,
kiểm tra trên số cán bộ thanh tra, kiểm tra tại VP Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn từ
năm 2016 đến năm 2018 ..................................................................................... 55

viii


Bảng 2.14 Bảng tổng hợp số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên
của VP Cục Thuế từ năm 2016 đến năm 2018 ................................................... 56

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


HĐND

Hội đồng nhân dân

HSKT

Hồ sơ khai thuế

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

KBNN

Kho bạc nhà nước

MST

Mã số thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

NNT

Người nộp thuế

UBND


Ủy ban nhân dân

VP

Văn phòng

x


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, hệ thống quản lý thuế luôn được đảng, nhà nước quan tâm
xây dựng và kiện toàn. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế được sửa đổi, bổ
sung để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước và thế giới. Số thu về thuế,
phí - lệ phí trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, số thu năm sau
luôn cao hơn năm trước. Trong số các nguồn thu chiếm tỷ lệ cao về thu ngân sách
có nguồn thu về thuế tài nguyên của hoạt động khai thác khoáng sản.
Khoáng sản là loại tài ngun khơng thể tái tạo và có số lượng cố định, việc đánh
giá, nhận định đúng tiềm năng, trữ lượng, quản lý bảo vệ khai thác để sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả phục vụ cho phát triển bền vững an ninh, quốc phòng là
vấn đề hết sức quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Người nộp thuế có hoạt động
khai thác khống sản phải nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế, đó
là thuế mơn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp,
phí và lệ phí (phí bảo vệ mơi trường). Những đóng góp của hoạt động khai thác
khống sản góp phần quan trọng cho ngân sách nhà nước và sự phát triển bền vững
của đất nước.
Tuy nhiên, việc quản lý khai thác tài nguyên khống sản những năm qua đã bộc lộ
khơng ít những hạn chế. Khống sản khai thác chưa có cơ sở chế biến sâu để trở
thành sản phẩm có giá trị cao mà chỉ xuất bán dưới dạng thô. Thu ngân sách nhà
nước từ hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với sản

lượng thực tế khai thác, nói cách khác là cịn thất thu từ khoản thu này, hay hiệu
quả quản lý thu từ khoản thu này cịn thấp. Cơng tác phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trên địa bàn trong việc quản lý khai thác khống sản cịn hạn chế, chưa
đồng bộ dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao, hiện tượng trốn thuế, phí - lệ phí cịn
phổ biến dẫn đến tình trạng thất thu ngân sách trên địa bàn.
Thực tế tình hình quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời gian
qua đã cho thấy những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên cơng tác, quản lý thu thuế

1


tài nguyên trên địa bàn tỉnh lạng sơn vẫn còn tồn tại một số bất cập: do hệ thống
chính sách thuế tài nguyên còn một số điểm chưa phù hợp với thực tế của địa
phương; sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và các ngành chức năng với cơ
quan thuế chưa đồng nhất; một số tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện
kê khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế nhưng chưa thực sự kịp thời, đầy đủ,
chính xác theo quy định gây thất thốt cho NSNN. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
tình hình và đưa ra giải pháp quản lý nhà nước đối với công tác quản lý thu thuế tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là nhu cầu cấp thiết. Đề tài “Giải
pháp tăng cường cơng tác quản lý thu thuế tài ngun khống sản trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn” được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Đề tài sẽ góp phần giải
quyết những tồn tại, hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu
thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của luận văn là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và
thực tiễn, có tính khả thi nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu thuế tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế tài nguyên đối với
hoạt động khai thác khoáng sản và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác này trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian và nội dung của đề tài: là công tác quản lý thu
thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,
thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian

2


- phạm vi thời gian phân tích: giai đoạn: 2016-2018
- phạm vi giải pháp: giai đoạn 2019-2022
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể là
- phương pháp thu thập thông tin.
- phương pháp tổng hợp thông tin.
- phương pháp phân tích số liệu.
- phương pháp đối chiếu, so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
A. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế tài nguyên. Kết quả đề tài
có thể giúp cho việc nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý thu thuế tài
nguyên.
B. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu để ngành thuế lạng
sơn tham khảo, vận dụng vào q trình cơng tác của ngành, góp phần hồn thiện
cơng tác quản lý thuế tài ngun.

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công chức của ngành trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế tài nguyên.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối
với hoạt động khai thác khoáng sản.

3


- thơng qua phân tích, đánh giá thực trạng tại địa phương, đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tiếp
theo.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế tài nguyên và quản lý thu thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương 2: thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN
VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN
1.1 Cơ sở lý luận về thuế tài nguyên và quản lý thuế tài nguyên khoáng sản
1.1.1 Khái niệm về thuế tài nguyên khoáng sản
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế

Thuế là một phạm trù kinh tế tài chính mang tính khách quan, đồng thời cũng là
một phạm trù lịch sử, nó ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của một nhà nước.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt
đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh
khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C. Mác đã chỉ rõ: “Để
duy trì quyền lực cơng cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người cơng
dân của Nhà nước đó là thuế má...”[1].
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn từ
điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng:
“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được
của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và
dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh
được nêu lên trong cuốn “Kinh tế học” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy
như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao
bằng hàng hóa, dịch vụ) của các cơng ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong
sự trao đổi đó họ khơng nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả,
khoản nộp đó khơng phải là tiền phạt mà tịa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp
luật” [2].
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một định
nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác
định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho Nhà nước thơng qua con

5


đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước” [3] .
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền

tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó,
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước.
Ở nước ta đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng
Việt - Trung tâm từ điển học (1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp
cho Nhà nước theo mức qui định.
Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm các hạt
nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế sau
đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát
sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan
và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo
mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp
luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước

6


theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích cơng
cộng.

Thuế có năm đặc điểm phân biệt với các cơng cụ tài chính khác.
Thứ nhất, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội
cho Nhà nước mang tính bắt buộc.
Thứ hai, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế khơng mang tính hồn trả
trực tiếp.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định bằng pháp
luật.
Thứ tư, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh hưởng của
các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định.
Thứ năm, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con
người và tài sản.[4]
* Vai trị:
Thứ nhất, Thuế là cơng cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực cho Nhà nước.
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước”.
Thứ hai, Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ ba, Thuế góp phần điều hịa thu nhập và thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối.[4]
1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên
Tùy theo các quan điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của quốc gia mà
có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên dưới hình thức
là một khoản thuế, hay là khoản thu trên quyền khai thác tài nguyên.
Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên được ban hành dưới
hình thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt

7


động khai thác tài nguyên.
Do vậy, thuế tài nguyên được định nghĩa như sau: Là khoản thu của ngân sách nhà

nước nhằm điều tiết một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế của một quốc gia, tạo nguồn thu NSNN, đảm bảo quản lý, sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên. (Nguồn: Bài giảng thuế tài nguyên, Trường Nghiệp
vụ thuế - Tổng cục Thuế).[5]
* Đặc điểm:
Thuế Tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên
thiên nhiên do Nhà nước quản lý
Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN, mặc dù
không phải là loại thuế đem lại khoản thu chủ yếu cho NSNN nhưng cũng đóng
góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước. Khoản thu này đối
với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.[5]
Thuế tài nguyên được tính trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài ngun
khai thác mà khơng phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên
Để thu thuế tài nguyên, Nhà nước tính thuế dựa trên sản lượng và giá bán sản phẩm
tài ngun mà khơng phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài
nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài
nguyên
Thuế tài nguyên là thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người khai thác tài
nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả tiền thuế đó. Người
khai thác tài ngun tính tốn số thuế tài nguyên phải nộp trên mỗi đơn vị tài
nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài ngun cho người tiêu
dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả tiền thuế tài nguyên.[5]
Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên

8


nhiên, khơng phụ thuộc vào mục đích sử dụng tài nguyên.[5]

Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên, khơng phụ thuộc mục đích
sử dụng tài ngun, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự nhất qn, cơng
bằng và tận thu thuế tài ngun đóng góp vào nguồn NSNN.
* Vai trò của thuế tài nguyên
Tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN
Một nền tài chính lành mạnh phải dựa vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc
dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu ổn định trong
nước, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới.
Nhờ có khoản đóng góp này, bộ máy nhà nước mới tồn tại và hoạt động được.
Ngay từ buổi sơ khai, thuế đã được sử dụng với mục tiêu quan trọng là tập trung
thu nhập vào tay Nhà nước. Lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kỳ và
ở các nước cũng cho thấy: tỷ trọng thu bằng thuế thường chiếm phần lớn trong tổng
thu nhập của NSNN. Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện
cải cách hệ thống thuế, số thu bằng thuế, phí chiếm trên 90% tổng số thu NSNN.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế mới được áp dụng thống nhất
giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của các doanh nghiệp và dân cư để đảm bảo
yêu cầu huy động được nhiều vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao hơn
trong giai đoạn hiện tại và phát triển lâu dài, góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, ổn định kinh tế xã hội.
Thuế tài nguyên trong hệ thống thuế nói chung, là khoản thu bắt buộc của Nhà
nước đối với tổ chức hoặc cá nhân khi phát sinh những hoạt động liên quan đến
khai thác tài nguyên. Thực tế nguồn thu từ thuế tài nguyên tăng cao qua các năm và
ngày càng thể hiện vai trị quan trọng của mình trong tổng số thu NSNN. Cụ thể,
trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, số thu thuế tài nguyên của cả nước (bao
gồm số thu từ dầu khí và các tài nguyên khác) đạt mức bình quân khoảng 36.322 tỷ
đồng/năm (Nguồn: Báo cáo tổng hợp thu nội địa của Tổng cục Thuế).[6]

9



Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ quản lý, sử dụng hiệu
quả tài nguyên quốc gia.
Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trị sở hữu của
Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hoạt động khai thác, sử dụng thuế tài ngun.
Với cơng cụ của mình, Nhà nước điều tiết việc sử dụng, khai thác nguồn tài
nguyên, thể hiện ở việc áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên cao hay thấp theo
loại tài nguyên có giá trị cao hay ít giá trị, trữ lượng tài nguyên hiện có nhiều hay ít,
cần phải hạn chế sử dụng hay khơng.
Bên cạnh đó, nguồn thu từ thuế tài ngun sẽ góp cùng nguồn thu từ các sắc thuế
khác vào NSNN để có nguồn kinh phí cho các chính sách phát triển kinh tế xã hội
nói chung và cho việc cải tạo môi trường sinh thái, nâng cao nhận thức xã hội về
vai trò nguồn tài nguyên quốc gia.
1.1.2 Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên cũng như các sắc thuế khác được thực hiện quản lý theo các quy
trình thống nhất tồn ngành thuế, do Tổng cục Thuế ban hành.
* Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định là các tài nguyên thiên nhiên trong
phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm:
1. Khống sản kim loại.
2. Khống sản khơng kim loại.
3. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác
của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng
tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
4. Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.

10



5. Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng
cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
6. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư
xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
7. Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định.[7]
* Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng
chịu thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ
kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản.
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác
khống sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy
định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế tài nguyên được xác định theo văn
bản đó.
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác
khống sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài
nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên.
2. Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh
nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
Trường hợp Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp
tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được
xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Nếu trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh khơng xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham
gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp
thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.

11



3. Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình trong q trình thi cơng có phát sinh
sản lượng tài nguyên mà được phép của cơ quan quản lý nhà nước hoặc không trái quy
định của pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên khi thực hiện khai thác sử dụng hoặc
tiêu thụ thì phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh tài
nguyên khai thác.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ cơng trình thuỷ lợi để phát điện là người nộp thuế
tài nguyên theo quy định tại Thông tư này, khơng phân biệt nguồn vốn đầu tư cơng
trình thuỷ lợi.
Trường hợp tổ chức quản lý cơng trình thuỷ lợi cung cấp nước cho tổ chức, cá nhân
khác để sản xuất nước sinh hoạt hoặc sử dụng vào các mục đích khác (trừ trường hợp
sử dụng nước để phát điện) thì tổ chức quản lý cơng trình thủy lợi là người nộp thuế.
5. Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch
thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao
bán phải khai, nộp thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp tổ chức được giao bán tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan
đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.[7]
* Căn cứ tính thuế
1. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài
nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
2. Xác định thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
Thuế

tài

nguyên phải =
nộp trong kỳ

Sản lượng tài nguyên

tính thuế

x

Giá tính thuế

Thuế

suất

đơn

thuế

tài

vị

tài x

nguyên

nguyên

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một
đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
Thuế

tài = Sản lượng tài nguyên x


12

Mức

thuế

tài


nguyên

phải

tính thuế

nguyên ấn định trên

nộp trong kỳ

một

đơn

vị

tài

nguyên khai thác
Việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan
Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý

thuế.[7]
* Sản lượng tài nguyên tính thuế
1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của
tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất
lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định
theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như
nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm
căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho tồn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong
kỳ.
2. Đối với tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bán ra
sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
a) Đối với tài nguyên sau khi sàng tuyển, phân loại thu được từng chất riêng thì sản
lượng tài ngun tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
loại tài nguyên hoặc từng chất có trong tài nguyên thu được sau khi sàng tuyển, phân
loại .
Trường hợp đất, đá, phế thải, bã xít thu được qua sàng tuyển mà bán ra thì phải nộp
thuế tài nguyên đối với lượng tài ngun có trong phế thải, bã xít bán ra theo giá bán
và thuế suất tương ứng của tài nguyên có trong phế thải, bã xít.

13


b) Đối với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau (quặng đa kim) qua
sàng, tuyển, phân loại mà khơng xác định được sản lượng từng chất có trong tài
nguyên khai thác (quặng) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định đối với
từng chất căn cứ sản lượng tài nguyên thực tế khai thác (quặng) và tỷ lệ của từng chất
có trong tài nguyên. Tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên được xác định theo mẫu tài

nguyên khai thác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm định và phê duyệt.
Trường hợp, tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế khác với tỷ lệ
từng chất có trong mẫu tài ngun (quặng) thì sản lượng tính thuế được xác định căn
cứ kết quả kiểm định về tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán
ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài ngun tính thuế được xác
định như sau:
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra
(tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài
nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn cơng nghệ thiết kế để sản xuất
sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài
nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm cơng nghiệp thì căn định mức sử dụng tài
ngun tính trên một đơn vị sản phẩm cơng nghiệp sản xuất bán ra.
Việc xác định sản phẩm bán ra sau q trình chế biến là sản phẩm cơng nghiệp hay
không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
theo thẩm quyền.

14


4. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài ngun tính
thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng
mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp khơng có hợp đồng mua
bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt

Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
5. Đối với nước khống thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc
đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh thì sản lượng tài
nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm
đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.[7]
* Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân
khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng khơng được thấp hơn giá tính thuế
tài ngun do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài
nguyên thấp hơn giá tính thuế tài ngun do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài
nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận
chuyển, giá bán sản phẩm tài ngun được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính
thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên khơng bao gồm chi phí vận chuyển.
1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất
lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài
nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài ngun được tính bằng tổng
doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài
nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp trong tháng có khai thác tài ngun nhưng khơng phát sinh doanh thu bán
tài ngun thì giá tính thuế tài ngun là giá tính thuế đơn vị tài ngun bình qn gia
quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu; nếu giá tính thuế đơn vị tài ngun bình
qn gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài

15


×