Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn quận đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 110 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.

Hà Nội, ngày …… tháng 3 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Mạnh Chiến


LỜI CÁM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn q thầy cơ giáo Trường Đại học
Thủy lợi đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện để tác giả hồn thành khóa học. Đặc
biệt xin gửi lời cảm ơn đến thầy Tiến sĩ Mỵ Duy Thành đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cám ơn Lãnh đạo, cán bộ, cơng chức, viên chức của
Phịng Quản lý đơ thị quận Đống Đa, Đội Thanh tra xây dựng quận Đống Đa,
UBND phường Phương Liên thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ,
giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thơng tin, tài liệu trong q trình thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã chia sẽ
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii


DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài………………………………… ………………………...1
2.Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ……………………… ……………...1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………… ……………2
4.Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu… ……………………………………..2
5.Kết quả đạt được của đề tài luận văn …… ………………………………………..3
6.Kết cấu luận văn ………………………………… ………………………………..3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG ………………………… ……...………………………...4
1.1.Lý luận về quản lý và quản lý nhà nước về xây dựng …………………………..4
1.1.1 Khái niệm quản lý............................................................... ...............................4
1.1.2 Khái niệm công tác quản lý nhà nước.............................. ..................................4
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng.........................................................5
1.1.4. Mục đích yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về xây dựng.................. ......6
1.1.5. Các nhân tố chủ yếu tác động tới quản lý về xây dựng.......................... ..........7
1.1.6 Cơ sở của quản lý nhà nước về xây dựng..................................... .....................8
1.1.7 Vai trò của nhà nước trong quản lý xây dựng. .................................................10
1.1.8 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng...............................................10
1.1.9.Công cụ của quản lý nhà nước về xây dựng ....................................................11
1.2. Sự phân cấp quản lý nhà nước về xây dựng………………………………...…13
1.3 Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng .........................................13
1.3.1 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động


xây dựng ....................................................................................................................13
1.3.2 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng 14
1.3.3 Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng ......................................................15
1.3.4 Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ cơng trình xây dựng ...................................16
1.3.5 Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng ..............................16

1.3.6 Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động xây dựng .........................................................................................17
1.3.7 Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng..........19
1.3.8 Đào tạo nguồn nhân lực trong hoạt động xây dựng .........................................21
1.3.9 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng. .......................................21
1.4. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn các tỉnh tại Việt
Nam hiện nay ...…………………………………………………………………….22
1.5. Tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng tại một số quốc gia trên
thế giới ......................................................................................................................23
1.5.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa …………………………………………...…23
1.5.2. Nhật Bản……………………………………………………………………..24
1.5.3. Singapore…………………………………………………………………….24
Kết luận chương 1 .....................................................................................................25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP QUẬN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............... 26
2.1 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng cấp quận ............................................. 26
2.1.1 Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây dựng của
cơ quan cấp trên.. ...................................................................................................... 26
2.1.2 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng 26
2.1.3 Quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng trên địa bàn theo phân cấp. ....... 26
2.1.4 Quản lý quy hoạch ...........................................................................................27
2.1.5 Cấp, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền ..........................................28
2.1.6 Quản lý trật tự xây dựng các cơng trình trên địa bàn......... ..............................29
2.1.7. Tổ chức quản lý tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về xây dựng......31


2.1.8 Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước
về xây dựng... ............................................................................................................31
2.1.9. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực xây dựng. . 31
2.1.10 Công tác tổ chức hoạt động chuẩn bị mặt bằng sạch các dự án đầu tư xây

dựng trên địa bàn.... ...................................................................................................32
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng... ...........35
2.3 Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và quan điểm xây dựng, phát triển và quản
lý đô thị Việt Nam đến năm 2020… …………………………………………….…37
2.3.1. Phương hướng… …………………………………………………………….37
2.3.2. Mục tiêu …………………………………………………………………..…39
2.3.3 Nhiệm vụ …………………………………………………………………….41
2.3.4. Quan điểm…… ……………………………………………………………..43
Kết luận chương 2… …………………………………………………………….…44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI …………………………………………………………...45
3.1 Khái quát chung về quận Đống Đa… ………………………………………….45
3.1.1 Vị trí và lịch sử hình thành……… …………………...………………………45
3.1.2.Đặc điểm đất đai, dân số, kinh tế và xã hội ………………………………….46
3.1.3.Những thuận lợi và khó khăn đối với cơng tác quản lý nhà nước xây dựng ........... 48
3.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa
trong thời gian vừa qua ............................................................................................ .49
3.2.1 Tình hình chung… …………………………………………………………...49
3.2.2 Kết quả đạt được trên các mặt công tác………………… …………………...51
3.2.4 Phân tích những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước về
xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa………………………………………………77
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về xây dựng trên
địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.……… ….................84


3.3.1 Giải pháp về đổi mới và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật……………………………………………………… …………………………..86
3.3.2 Giải pháp về đổi mới và hồn thiện phân cơng, phân cấp, phối hợp quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn……………… ……………………….87

3.3.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngữ cán bộ công chức quản lý nhà nước
về xây dựng quận, phường………………………………… ……………………....88
3.3.4. Giải pháp về đẩy mạnh công tác lập và phê duyệt các đồ án quy hoạch chi
tiết 1/500 .................................................................................................................... 89
3.3.5. Giải pháp về tổ chức hệ thống thông tin, trang bị cơ sở vật chất phục vụ kiểm
tra, thanh tra các vi phạm về trật tự xây đựng…………… ………………………...89
3.3.6. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và tập trung giải quyết
dứt điểm các vi phạm về trật tự xây dựng đơ thị…………………………………...90
3.3.7. Giải pháp về đơn giản hóa các trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng ....... 90
3.3.8 Giải pháp về tuyên truyền giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên và nhân dân trong quận về công tác quản lý trật tự xây dựng ..... 93
3.4 Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................... 94
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 98
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTC

Bản vẽ thi cơng

CĐT

Chủ đầu tư

ĐTXD


Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KHĐT

Kế hoạch đấu thầu

NSNH

Ngân sách nhà nước

QLDA

Quản lý dự án

QDĐT

Quyết định đầu tư

TMĐT

Tổng mức đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân



ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
3.1

Nội dung
Tổng hợp kết quả cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn

Trang
61

quận Đống Đa qua các năm 2011 đến năm 2015
3.2

Tỷ lệ so sánh giấy phép đã cấp của quận Đống Đa với một

62

số quận khác trong năm 2015
3.3

Tổng hợp kết quả xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa

66

bàn quận Đống Đa qua một số năm gần đây
3.4


Thống kê tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn

66

quận Đống Đa qua các năm gần đây
3.5

So sánh tỷ lệ các cơng trình vi phạm trật tự xây dựng của
quận Đống Đa với một số các quận khác năm 2015

67


iii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình

Nội dung

Trang

1.1

Các hình thức vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng

18

của Chủ đầu tư

1.2

Các hình thức vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng

19

của nhà thầu
1.3

Một số hình ảnh vi phạm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về

23

xây dựng phổ biến Việt Nam
2.1

Thẩm quyền cấp GPXD theo Nghị định số 64/2012/NĐ-CP

28

2.2

Nội dung xử lý hành chính về vi phạm trật tự xây dựng

29

2.3

Trình tự xử lý hành chính về vi phạm trật tự xây dựng


29

2.4

Trình tự quy trình về thủ tục giải phóng mặt bằng dự án

32

ĐTXDCT
3.1

Bản đồ hành chính quận Đống Đa hiện nay

45

3.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng quận

52

Đống Đa
3.3

Quy hoạch chi tiết sử dụng đất trên địa bàn quận Đống Đa

60

hiện nay
3.4


Tình trạng nhà siêu mỏng siêu méo trên địa bàn quận Đống

65

Đa
3.5

Nhà số 301 xây dựng sai phép trên tầng 5 phố Ngõ Chợ

68

Khâm Thiên
3.6

Cơng trình xây dựng làm nứt, lún nhà liền kề

76

3.7

Các tồn tại hạn chế trong quản lý nhà nước về xây dựng

78

quận Đống Đa


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động xây dựng có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, là
nhân tố hàng đầu tạo dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động khác của toàn xã
hội. Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của thành phố Hà Nội
hoạt động xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa đã được tăng lên rõ rệt, bước đầu
tạo được cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy kinh tế quận Đống Đa nói riêng và thành
phố Hà Nội nói chung phát triển. Hoạt động xây dựng mang tính chất phức tạp, đa
dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng
cũng rất đa dạng và phức tạp. Để hoạt động xây dựng thực sự có hiệu quả, yêu cầu
Nhà nước phải có phương pháp, có cơng cụ quản lý thiết thực, phù hợp với nhu cầu
phát triển của xã hội.
Công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa trong
những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực, các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn quận Đống Đa đã từng bước được nâng cao chất lượng, trật tự xây
dựng đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất cập, thiếu sót trong quản lý nhà
nước về xây dựng, các văn bản pháp quy còn thiếu cụ thể, chưa đồng bộ; nhiều dự
án đầu tư xây dựng khơng đúng quy hoạch, các cơng trình phân bố trên địa bàn
không theo kiến trúc cảnh quan đơ thị, trật tự xây dựng cịn nhiều tồn tại, nhiều
cơng trình xây dựng khơng đúng theo giấy phép, chế tài xử lý vi phạm chưa đủ
mạnh, trình độ đội ngũ cán bộ công chức trong quản lý nhà nước về xây dựng
khơng đồng bộ, cịn yếu, chưa được đào tạo về chun mơn nghiệp vụ nên trong
q trình thực thi nhiệm vụ cịn nhiều lúng túng, cơng tác giải phóng mặt bằng các
dự án trên địa bàn huyện cịn phức tạp …
Xuất phát từ những thực trạng đó, lựa chọn đề tài có tiêu đề “Nghiên cứu đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
quận Đống Đa” là hoàn toàn cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài



2

- Hệ thống hóa và làm rõ các lý luận về công tác quản lý nhà nước về xây dựng ở
cấp quận.
- Đánh giá thực trạng những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về xây
dựng của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và từ đó phân tích các ngun nhân dẫn
tới các tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về xây dựng
trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng trên
địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
-Phạm vi về không gian: trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
-Phạm vi về thời gian: số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến 2015 (năm năm trở lại
đây)
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a) Cách tiếp cận
Đề tài tiếp cận cơ sở lý thuyết về quản lý chất lượng xây dựng cơng trình và
các văn bản quy phạm của nhà nước về cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng.
b) Phương pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết các vấn đề đã đặt ra, đề tài dự kiến sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
+ Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân tích, so sánh, tổng hợp.
+ Sử dụng kết hợp phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp định lượng, thống
kê, tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh, ...
+ Phương pháp suy luận logic, chuyên gia.
+ Các phương pháp khác …

5. Kết quả đạt được của đề tài luận văn


3

+ Đã hệ thống hóa những vấn đề chung về lĩnh vực xây dựng và công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nói chung .
+ Đã phân tích các mặt tích cực và tồn tại hạn chế trong công tác quản lý nhà nước
về xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội để từ đó tìm ra ngun
nhân dẫn tới các tồn tại hạn chế đó.
+ Đã đề xuất được một số biện pháp tổng thể và chi tiết nhằm nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Từ
đó kiến nghị các biện pháp áp dụng đồng bộ cho các giải pháp đề xuất.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham
khảo thì gồm các chương mục như sau:

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP QUẬN
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP QUẬN

1.1.Lý luận về quản lý và quản lý nhà nước về xây dựng
1.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con người, là sự tác động có mục
đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý. Quản lý xuất hiện ở bất
cứ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó có hoạt động chung của con người. Mục đích và
nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối
hợp hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân thành một hoạt động chung thống nhất của
cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những phương hướng thống nhất,
nhằm đạt được mục tiêu đã định trước.
Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới phân
định rõ ràng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham
gia hoạt động chung. Có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng của các cá nhân
đối với tổ chức, quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý điều khiển,
chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện các u cầu, mệnh lệnh
của mình.[2]
1.1.2 Khái niệm cơng tác quản lý nhà nước
Quản lý Nhà nước là hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên các lĩnh vực
lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại
của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể
mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật, tới các đối tượng quản lý nhằm
thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước.
Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. bằng pháp luật Nhà
nước có thể trao quyền cho các tổ chức xã hội hoặc cá nhân để họ thay mặt Nhà
nước tiến hành hoạt động quản lý Nhà nước.


5


1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng
Trong các dự án đầu tư xây dựng, xây dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ
tầng. Mặc dù hoạt động này được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết
hợp của nhiều nhân tố. Hoạt động xây dựng được quản lí bởi nhà quản lí hay chủ
đầu tư, nhà thầu xây dựng; giám sát bởi kỹ sư tư vấn giám sát cùng với kỹ sư xây
dựng và kiến trúc sư của dự án.
Để hoàn thành một dự án xây dựng, một kế hoạch hiệu quả là cần thiết. Tất cả
có liên quan đến việc thiết kế và thi cơng cơng trình hạ tầng phải gắn với những tác
động gây ra với môi trường tự nhiên do dự án đó gây nên, phải bảo đảm thi
cơng đúng chương trình, ngân sách, an tồn xây dựng tại công trường, tác động đến
người dân xung quanh công trình, tác động do việc chậm trễ của cơng trình, việc
chuẩn bị các tài liệu đấu thầu...
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quản lý nhà nước về
kinh tế. Đây là công tác rất quan trọng góp phần đưa qui hoạch vào cuộc sống. Mỗi
đồ án qui hoạch có tính khả thi cao đến đâu nếu công tác quản lý nhà nước về xây
dựng mà lỏng lẻo thì cũng dẫn đến tình trạng xây dựng lộn xộn, đô thị chấp vá,
nhếch nhách, cảnh quan kiến trúc đô thị bị phá vỡ. Trên cơ sở khái niệm “Quản lý
nhà nước về kinh tế”, quản lý nhà nước về xây dựng có thể được hiểu như sau:
Quản lý nhà nước về xây dựng là sự tổ chức, điều hành, điều chỉnh và tác
động của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa
phương trên cơ sở qui hoạch, kế hoạch và các qui định của pháp luật về trật tự xây
dựng, nhằm điều chỉnh các hành vi của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật
về xây dựng, đảm bảo cho các hoạt động xây dựng có trật tự, kỷ cương hoàn thành
tốt mục tiêu đặt ra.
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng phải đảm bảo hài hòa kiến trúc,
được sự thỏa thuận về kiến trúc quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng, cải tạo hoặc
đình chỉ xây dựng, giám sát trong qua trình thi cơng xây dựng cơng trình, điều tra
thống kê và lưu trữ hồ sơ các cơng trình đã xây dựng, kiểm tra xử phạm các vi phạm
trật tự xây dựng.[2]



6

1.1.4. Mục đích u cầu của cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng
1.1.4.1 Mục đích
Cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng nói chung cần đảm bảo các mục đích
như sau:
- Nâng cao nhận thức của các chủ thể trong hoạt động xây dựng trên địa bàn
về trật tự kỷ cương trong xây dựng phát triển đô thị. Đảm bảo việc xây dựng theo
quy hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định quản lý của các lĩnh
vực chuyên ngành khác như: các quy định về kiến trúc, đất đai, nhà ở, cảnh quan
mơi trường, bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khai thác các cơ sở hạ
tầng, an tồn vệ sinh mơi trường ...
- Tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện xây dựng các công trình của
mình được thuận lợi, nhanh chóng.
- Tiết kiệm tiền của, vật tư của nhà nước và nhân dân, của các chủ đầu tư do
khơng bị phá vỡ, lãng phí.
- Tăng thu ngân sách cho xây dựng qua việc thu phí xây dựng , thuế xây dựng
và phí các dịch vụ quản lý.
- Phát huy hiệu quả các lợi ích kinh tế xây dựng. Do các chủ thể hoạt động
trên địa bàn đơ thị xuất phát từ lợi ích, nhu cầu kinh tế hoặc do thiếu hiểu biết về
pháp luật, thiếu thơng tin nên sẽ có những hành vi vi phạm về trật tự xây dựng gây
nên tình trạng lộn xộn trong xây dựng. Chính vì vậy mục đích của quản lý nhà nước
về xây dựng là để hài hòa các vấn đề về lợi ích kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng phát triển đô thị.
- Xác định cơ sở pháp lý lập hồ sơ hồn cơng để đăng ký cấp giấy chứng nhận
sở hữu cơng trình.
- Xây dựng đơ thị hiện đại, văn minh, gắn với bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đảm bảo các hoạt động xây dựng diễn ra theo đúng đường lối, chủ trương,
kế hoạch đã định và tuân thủ các qui định của pháp luật, các qui định quản lý của

các lĩnh vực chuyên ngành khác liên quan như: các qui định về kiến trúc, đất đai,


7

nhà ở, cảnh quan môi trường bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh; khai
thác các cơ sở hạ tầng, an tồn vệ sinh mơi trường đơ thị…;
- Phát quy hiệu quả cao cho tất cả các chủ thể. Do các chủ thể hoạt động trên
địa bàn xuất phát từ lợi ích, nhu cầu kinh tế khác nhau hoặc do thiếu hiểu biết về
pháp luật, thiếu thông tin nên có những hành vi vi phạm về trật tự xây dựng gây nên
tình trạng lộn xộn trong xây dựng. Chính vì vậy, mục đích của quản lý nhà nước về
xây dựng là đảm bảo hài hòa các vấn đề về lợi ích kinh tế giữa nhà nước và các chủ
thể tham gia hoạt động xây dựng.[1]
1.1.4.2 Yêu cầu
Công tác quản lý nhà nước về xây dựng cần đảm bảo các yêu cầu chính như
sau:
- Quản lý nhà nước về xây dựng trước hết phải đảm bảo theo quy hoạch và kế
hoạch xây dựng phát triển đô thị.
- Quản lý nhà nước về xây dựng là phải đảm bảo thực hiện theo đúng các quy
định của pháp luật và các quy định của chính quyền địa phương.
- Quản lý nhà nước về xây dựng là phải đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước,
tập thể, cộng đồng, các cá nhân , tổ chức và các doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính thơng suốt, hiệu quả, hiệu lực về quản lý và tổ chức thực hiện,
phân công phân cấp rõ ràng, tránh đùn đẩy và né tránh trách nhiệm.
- Đảm bảo tính nghiêm minh khi xử lý các hành vi vi phạm của cơ quan quản
lý và đối tượng quản lý.[1]
1.1.5. Các nhân tố chủ yếu tác động tới quản lý về xây dựng
Trên cơ sở mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý và các yêu
cầu trong hệ thống quản lý và các yêu cầu tác động đến sự thiết lập trật tự, kỷ cương
trong quản lý về đơ thị nói chung và quản lý nhà nước về xây dựng nói riêng, có thể

khái quát trong ba nhóm nhân tố tác động đến quản lý, đó là:
- Các nhân tố của chủ thể quản lý:
Các nhân tố chủ thể quản lý còn goi là các nhân tố về tổ chức, hành chính. Các
nhân tố này tạo nên quyền uy của tổ chức và người quản lý để bắt buộc đối tượng


8

quản lý phải chấp hành mệnh lệnh quản lý. Vì vậy các nhân tố tổ chức- hành chính
là nhóm yếu tố quan trọng hàng đầu tạo ra trật tự kỷ cương và hiệu quả quản lý,
trong đó có quản lý nhà nước về xây dựng.
Nhân tố tổ chức – hành chính, trước hết xác lập cơ cấu tổ chức và cơ chế vận
hành của tổ chức quản lý, người quản lý, được tổ chức từ trên xuống dưới tạo nên
sự chấp hành vô điều kiện của đối tượng quản lý và thứ hai là định hướng, điều
hành, điều chỉnh và phối hợp hoạt động của con người và cộng đồng người để đạt
được mục tiêu đề ra.
- Các nhân tố của đối tượng quản lý
Nhóm này chủ yếu bao gồm các yếu tố như: trình độ dân trí, nhận thức về quản
lý, ý thức chấp hành pháp luật và ý thức, tinh thần tham gia công tác, phối hợp trong
các hoạt động quản lý của chủ thể quản lý. Nhóm nhân tố này rất quan trọng vì trật
tự kỷ cương đơ thị có thể được duy trì và thiết lập hay không phụ thuộc chủ yếu vào
sự chấp hành và thực hiện pháp luật, kỷ cương nhà nước. Nói cách khác, trật tự kỷ
cương đô thị là do cộng đồng dân cư, do các đối tượng quản lý tạo ra. Do vậy khi họ
biểu hiện có tinh thần tham gia, phối hợp cộng tác với các cơ quan quản lý, có ý
thức phê phán các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật ... thì trật tự kỷ cương trong
quản lý đơ thị nói chung và trong quản lý về trật tư xây dựng nói riêng sẽ được thiết
lập và duy trì.
- Các nhân tố cơng cụ, phương tiện quản lý:
Nhóm nhân tố cơng cụ, phương tiện quản lý bao gồm các nhân tố như: hệ
thống văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách đào tạo tuyển dụng, đãi

ngộ cán bộ công chức quản lý ... Các nhân tố này sẽ tác động đến qua trình thiết lập
trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước về xây dựng. Hay nói cách khác là nhân tố
này sẽ tác động đến chất lượng quản lý nhà nước về xây dựng thơng qua chủ thể
quản lý sử dụng chúng có hợp lý hay không.
1.1.6 Cơ sở của quản lý nhà nước về xây dựng


9

Nhà nước dùng pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ nhằm đưa xã hội theo
một trật tự nhất định, trong quá trình xây dựng và phát triển phải tuân thủ nghiêm
ngặt các văn bản luật và dưới luật.
- Hệ thống các văn bản pháp luật, pháp quy, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
Cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về xây dựng đô thị là các văn bản quy
phạm pháp luật, bao gồm: Luật, pháp lênh, các văn bản dưới luật như của chính
phủ, các bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương ... Hệ thống các văn bản trên
chứa đựng các quy định cua nhà nước về quản lý xây dựng nói chung.
Ngồi ra cịn có các cam kết của chính quyền cơ sở đối với tổ chức, cơng dân,
hương ước xóm phố, tổ dân phố tham gia vào xây dựng đô thị.
- Đồ án, quy định, quy chế quản lý về quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch xây dựng đô thị là khoa học, nghệ thuật xắp xếp các bộ phận chức
năng cấu thành đô thị và khu vực đô thị. Quy hoạch xây dựng bao gồm : quy hoạch
chung cho toàn bộ đô thị, quy hoạch chi tiết cho các khu vực của đô thị, quy hoạch
chuyên ngành cho các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị. Muốn xây dựng và phát triển
phải căn cứ vào các đồ án quy hoạch làm cơ sở pháp lý để quản lý đất đai, cấp phép
đầu tư, cấp phép xây dựng. Hệ thống đồ án quy hoạch đơ thị phải được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn theo quy định của pháp luật.
- Kế hoạch và quy trình thực hiện kế hoạch:
Kế hoạch là lộ trình để thực hiện quy hoạch một cách có trật tự, đúng tiến độ
và có hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Kế hoạch sẽ đảm bảo cho các cơng trình

trong đơ thị được xây dựng có trật tự và thống nhất theo các đồ án quy hoạch, các
dự án các chương trình. Quản lý xây dựng đơ thị theo kế hoạch phải tuân thủ theo
các kế hoạch sau: kế hoạch giải phóng mặt bằng, kế hoạch khởi cơng xây dựng
cơng trình, cắm mốc giới cơng trình, kế hoạch xây dựng ...
- Kiến trúc và thiết kế đô thị:
Kiến trúc cơng trình và thiết kế đơ thị là khoa học mang tính nghệ thuật và
góp phần nâng cao thẩm mỹ đơ thị. Kiến trúc cơng trình và thiết kế đô thị là tiêu


10

chuẩn để đánh giá đô thị hiện đại, văn minh. Nó tạo ra đơ thị mỹ quan, vẻ đẹp vừa
hiện đại văn minh, chứa đựng bản sắc dân tộc.[4]
1.1.7 Vai trò của nhà nước trong quản lý xây dựng
- Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển hệ thống đô thị quốc gia và hệ
thống đô thị các vùng trên cơ sở chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Nhà nước soạn thảo ban hành các chiến lược phát triển hệ thống đô thị
quốc gia và từng vùng, thông qua đồ án quy hoạch lãnh thổ và đồ án quy hoạch
vùng, nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và của các
địa phương.
- Thể chế hóa các luật và văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý
cho xây dựng, phát triển và quản lý đô thị.
- Nhà nước lập quy hoạch, xây dựng phát triển các đô thị trên cơ sở định
hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia của vùng và các quy định cơ chế chính
sách các tiêu chuẩn quy phạm, chính phủ và các cấp chính quyền địa phương xác
lập các quy hoạch đơ thị thuộc thẩm quyền của mình, tạo cơ sở pháp lý để xây dựng
và quản lý tăng trưởng các đô thị.
- Nhà nước xây dựng các chính sách huy động vốn đầu tư khai thác các nguồn
vốn trong và ngoaì nước, thành lập quỹ đầu tư xây dựng đơ thị. Ngồi nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước thì chính quyền địa phương xây dựng các chính sách tạo vốn,

tạo thu để phát triển ...
- Nhà nước thực hiện quản lý toàn diện trên mọi lĩnh vực, mọi địa bàn, đối với
các thành phần kinh tế xã hội, các tổ chức cá nhân ở đô thị phải chấp hành theo
đúng pháp luật.
- Nhà nước tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng
và quản lý đô thị theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn đô
thị.[4]
1.1.8 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng
Trong những năm trở lại đây, tình hình quản lý xây dựng ở nước ta mặc dù
có nhiều hướng phát triển và đi vào nền nếp nhưng chưa đáp ứng được tốc độ đô thị


11

hóa nhanh như hiện nay. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng bắt nguồn
từ những đặc điểm của ngành xây dựng. Những đặc điểm đó là:
- Vốn của ngân sách nhà nước cấp phát cho đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế và cơ sở hạ tầng văn hóa – xã hội, cũng như cho quốc phòng, an
ninh khá lớn, nên nhà nước phải tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng để đảm
bảo hiệu quả sử dụng của đồng vốn do ngân sách nhà nước cấp;
- Ngành công nghiệp xây dựng gắn liền với các hoạt động đầu tư của Nhà
nước, của doanh nghiệp và của nhân dân, một hoạt động cơ bản nhất của nền kinh
tế. Do đó, Nhà nước phải nắm chặt quyền quản lý đầu tư và xây dựng;
- Khối lượng đầu tư và xây dựng có liên quan đến vốn của nước ngồi hiện
nay chiếm một phần lớn trong nền kinh tế nước ta, đo đó Nhà nước cần tăng cường
quản lý đầu tư về xây dựng;
- Xây dựng luôn gắn liền với việc qui hoạch sử dụng đất đai, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và luôn động chạm đến lợi ích của cộng
đồng, nên Nhà nước phải tăng cường quản lý trên lĩnh vực này;
- Xây dựng không phải chỉ liên quan đến các hoạt động sản xuất – kinh doanh,

mà cịn liên quan đến mặt văn hóa và nghệ thuật, cho nên cần có sự quản lý của Nhà
nước. [4]
1.1.9.Công cụ của quản lý nhà nước về xây dựng
1.1.9.1 Pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung (quy phạm
pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà nước đặt
ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng
đã định.
Điều 12, Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định
“Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa”, do đó pháp luật là cơng cụ chính trong quản lý kinh tế nói chung và
quản lý nhà nước về xây dựng nói riêng.


12

Hệ thống văn bản quy pháp pháp luật trong quản lý nhà nước về xây dựng bao
gồm:
- Văn bản do Quốc hội ban hành;
- Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban
hành;
- Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành;
1.1.9.2. Kế hoạch
Kế hoạch theo nghĩa hẹp là phương án hành động trong tương lai.
Vai trò của kế hoạch:
- Thực hiện phương án hành động dễ dàng, chủ động.
- Là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quốc dân: Kế hoạch quy định mục tiêu
cơ bản của phát triển kinh tế - xã hội trong một thời kỳ nhất định quy định hàng
loạt chỉ tiêu quan trọng về tốc độ, tỷ lệ, hiêu quả bước đi cơ bản của sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước theo quỹ đạo và mục tiêu đã định. Tất cả mọi hoạt động kinh tế

đều lấy các chỉ tiêu trong mục tiêu của kế hoạch là mục tiêu quản lý;
- Là một khâu quan trọng và là một bộ phận cấu thành hữu cơ của quản lý
kinh tế;
- Là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều hành kinh tế vĩ mơ.
1.1.9.3. Chính sách
Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của Nhà nước sử dụng để quản
lý nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là một tập
các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các
mục tiêu chung của sự phát triển kinh tê – xã hội.
Trong hệ thống các cơng cụ quản lý, chính sách là bộ phận năng động nhất
có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra.
Một hệ thống chính sách kinh tế đồng bộ, phù hợp với nhu cầu phát triển của
đất nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định sẽ là một đảm bảo vững chắc cho sự
vận hành một cơ chế thị trường năng động, hiệu quả và ngược lại.


13

1.1.9.4. Chế tài quản lý nhà nước
Chế tài quản lý nhà nước là công cụ hữu hiệu được quản lý dựa trên cơ sở các
pháp luật của nhà nước. Đó là sự thưởng và phạt cho các hành vi được khuyến
khích hay bị cấm. Được quy định bởi nhà nước bằng các văn bản Luật như Luật
Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách, Luật Đầu tư … và các hướng dẫn của
văn bản dưới Luật.
1.2. Sự phân cấp quản lý nhà nước về xây dựng
Phân cấp là việc phân chia quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm trong quản lý
nhà nước giữa các cấp trong hệ thống bộ máy chính quyền nhà nước (giữa Chính
phủ và chính quyền cấp tỉnh, giữa chính quyền địa phương các cấp) nhằm phát huy
tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa

phương trên cơ sở phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
mỗi cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống
nhất và thơng suốt của Chính phủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân
dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương trong điều kiện chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngành xây dựng là một trong những ngành đã được phân cấp mạnh mẽ, đặc biệt
trong lĩnh vực quy hoạch. Vậy phân cấp trong quản lý nhà nước về xây dựng có thể
hiểu đơn giản là việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp hành
chính trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng để phát huy
tính tự chủ, năng động, sáng tạo của từng cấp, nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động
xây dựng trên địa bàn.
1.3 Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng
1.3.1 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt
động xây dựng
Từng giai đoạn, nhà nước tiến hành lập chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
và quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ cho các mục đích sản xuất- kinh doanhdịch vụ và các mục đích sinh hoạt xã hội khác.


14

Trên cơ sở quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ, nhà nước tiến hành quy
hoạch tổng thể về mặt xây dựng các cơng trình trên tồn lãnh thổ, bao gồm các khu
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, các cụm đơ thị và nơng thơn, các cơng trình cơ
sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội.
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch tổng thể sử dụng
lãnh thổ cho các mục đích sản xuất – kinh doanh – dịch vụ và các mục đích sinh
hoạt xã hội khác.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ, nhà nước tiến hành quy
hoạch tổng thể về mặt xây dựng các cơng trình trên tồn lãnh thổ, bao gồm các khu

công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ các cụm đô thị và nông thôn …
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế- xã hội quy hoạch tổng thể của đia
phương chính quyền các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức
triển khai thực hiện.[4]
1.3.2 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây
dựng
Việc quản lý xây dựng ở nước ta hiện nay đã được thể chế hóa bằng các Luật
và văn bản vi phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa
phương ban hành, gồm:
- Văn bản do Quốc hội ban hành: Luật và pháp lệnh;
- Văn bản do Chính phủ ban hành: Nghị định, nghị quyết;
- Văn bản do Thủ tướng chính phủ ban hành:Quyết định, chỉ thị;
- Văn bản do các Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành: Thông tư, quyết định, chỉ
thị;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp, quyết định chỉ thị của
Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp.
Cụ thể một số văn bản liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về xây
dựng như sau:
- Luật đầu tư 2005, Luật xây dựng năm 2003, Luật đất đai năm 2013, Luật
đấu thầu năm 2013, Luật xây dựng năm 2014, Luật đầu tư công năm 2014....


15

- Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/07/2002
- Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2009 của Chính phủ qui định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
- Nghị định số 108/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/9/2006 về Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/5/2015 về quản lý

chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng.
- Nghị định số 180/2007/NĐ-cp ngày 7/12/2007 qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đơ
thị.
- Nghị định 23/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/2/2009 về vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; quản lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát
triển nhà ở và công sở (thay thế Nghị định 126/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính
phủ).
- Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình (thay thế Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009).
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều của Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu;
- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP…
1.3.3 Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
Tiêu chuẩn xây dựng là các qui định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế
- kỹ thuật, trình tự thực hiện các cơng việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật
và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công
nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn
bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
Qui chuẩn xây dựng là các qui định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.


×