Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án trong đầu tư xây dựng các công trình nhà ở phục vụ công tác giải phóng mặt bằng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN NGỌC QUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
DỰ ÁN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH NHÀ Ở PHỤC
VỤ CƠNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN NGỌC QUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ
ÁN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH NHÀ Ở PHỤC VỤ
CƠNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Mã số: 60 - 31 - 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HÙNG

Hà Nội – 2011


Gáy bìa luận văn:

NGUYỄN NGỌC QUYỀN

*

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

*

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào trước đây.

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Quyền


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Hùng cùng các thầy cơ giáo Khoa
Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy Lợi; Văn phịng, Phịng Xây dựng
đơ thị – UBND Thành phố Hà nội, Ban giám đốc và các phòng chuyên môn
Sở Xây dựng Hà nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và các ý kiến đóng góp của
các thầy giáo, cô giáo của Khoa Kinh tế và Quản lý trong q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm, điều kiện thực hiện và thời gian nghiên cứu
hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận
được những ý kiến đóng góp.
Luận văn được hồn thành tại Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học
Thủy Lợi.

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Quyền


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ………………………………………. 1

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ……….......……………...………....3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ………....…........................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………...……........….........3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...........................3
6. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN ………………………………...................4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn………………………………………5
1.1 Quản lý dự án đầu tư ……………………………………………………..5
1.1.1 Dự án đầu tư ……………………………………………………………5
1.1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng…………………………………………6
1.1.3 Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng……………………………… 9
1.2 Hiệu quả của quản lý dự án…………………………………………...…20
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả…………………………………….…. .22
1.2.2 Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án...........................................24
1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dựng 25
1.3.1 Các nhân tố bên trong………………………………………………….25
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài…………………………………………………26
1.4 Kết luận chương 1……………………………………………………….28
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng
trình nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn Thành phố Hà nội
2.1 Giới thiệu tổng quan chung về Thành phố Hà nội………………………29
2.2 Khái quát về tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình nhà ở trên địa bàn
Thành phố Hà nội……………………………………………………………34


2.2.1 Tỉ lệ đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nhà tại Hà nội…....42
2.2.2 Mức độ đầu tư từ ngân sách vào các ngành………………..………….48
2.2.3 Hiệu quả của quản lý đầu tư ……………………………………….….51
2.2.4 Đánh giá kết quả tăng trưởng kinh tế bằng các chỉ tiêu vĩ mô………...54
2.2.5 Một số bằng chứng thực tế về các dự án công gây lãng phí, thất thốt
trên địa bàn thành phố……………………………………………………….57

2.3 Các hạn chế trong quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại TP Hà nội ...79
2.3.1 Năng lực của cơ quan nhà nước……………………………………….79
2.3.2 Thủ tục hành chính, các quy định pháp luật…………………………...80
2.3.3 Vấn đề kinh phí đầu tư………………………………………………...81
2.4 Kết luận chương 2……………………………………………………….82
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng các
cơng trình nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
Thành phố Hà nội
3.1 Các giải pháp về đào tạo nâng cao năng lực…………………………….83
3.2 Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, chính sách văn bản quy định..84
3.3 Giải pháp về tài chính……………………………………………………93
3.4 Kết luận chương 3……………………………………………………...104
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ…………………………………………………. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………..108


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1 Chu trình quản lý dự án……………………………….....………..7
Sơ đồ 1.2 Chu kỳ của dự án………………….……………………..……….10
Biểu 2.8 Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của một số khu đô thị mới tại Hà nội…....40
Sơ đồ 2.9 Sử dụng các nguồn vốn xây dựng nhà ở mới ……..………….......43
Biểu 2.10: Vốn Nhà nước đầu tư XDCB trên địa bàn Hà nội…………........45
Biểu 2.11: Tình hình thực hiện một số dự án xây dựng nhà ở sử dụng vốn
ngân sách trên a bn Thnh ph ......46
Biu 2.13 : Vốn đầu t trên địa bàn H ni.....................................................49
Biu 2.14. C cu vn u tư phát triển thời kỳ 2005 – 2010………...……..50
Biểu 2.15 Tæng sản phẩm nội địa (GDP) theo giá thực tế...56

DANH MC HÌNH VẼ

Trang
Hình 1.1 Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án……...……...25
Hình 2.1 Bản đồ quy hoạch chung xây dựng thủ đơ Hà nội đến năm 2030 ...33
Hình 2. Khu đơ thi Bắc Linh Đàm…………………………………....……..34
Hình 2.2 Khu đơ thi Bắc Linh Đàm…………………………………....……35
Hình 2.3 Khu đơ thi Trung Hịa – Nhân Chính………………………..…….36
Hình 2.4 The Manor Hà Nội - Khu đơ thị Mỹ Đình …………………..…....37
Hình 2.5 Phân vùng các khu đơ thị mới tại Hà Nội………..…………..…....38
Hình 2.6 Biểu đồ đánh giá quy mô 131 khu đô thị mới tại Hà nội.……..…..39
Hình 2.12 Lễ khởi cơng cơng trình OCT1 Bắc Linh Đàm………………..…49


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

QLDA

: Quản lý dự án

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

XDCB

: Xây dựng cơ bản


NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

NSĐP

: Ngân sách địa phương

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TP


: Thành phố



: Nghị định

CP

: Chính phủ



: Quyết định

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

TDT

: Tổng dự tốn



: Thẩm định

BTCT

: Bê tơng cốt thép



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Thủ đơ Hà nội có lịch sử nghìn năm văn hiến, trong những năm qua
thành phố Hà Nội đã phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực văn hóa, kinh tế,
giáo dục. Đầu tư xây dựng các cơng trình nhà ở phục vụ cơng tác giải phóng
mặt bằng là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền
vững. Hàng ngàn dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng, thủy lợi,
hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, các cơng trình phục vụ trong lĩnh
vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, khoa học và kỹ thuật, các dự án
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
các khu đô thị mới…đã và đang được xây dựng và phát triển. Cơng tác giải
phóng mặt bằng là khâu tiên phong trong mọi dự án, được thực hiện tốt thì
tiến độ dự án mới nhanh. Việc đầu tư các dự án xây dựng các cơng trình nhà ở
phục vụ cơng tác di dân giải phóng mặt bằng cũng là vấn đề cần tích cực song
song giải quyết.
Nhiều dự án đã được đầu tư trong thời gian vừa qua. Việc quản lý dự
án theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, thực hiện quy chế đấu thầu đã có
tiến bộ. Nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả,
tạo quỹ nhà nhằm bố trí các hộ dân bị giải toả vào các khu tái định cư tập
trung đảm bảo cho các hộ dân có chỗ ở ổn định, đảm bảo tái định cư theo quy
hoạch, đảm bảo các cơ hội duy trì thu nhập sau khi bị di chuyển chỗ ở, và ổn
định cuộc sống lâu dài.
Ngân sách dành cho đầu tư vào lĩnh vực này còn hạn chế, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư còn chưa cao. Bởi vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý dự
án trong đầu tư xây dựng luôn thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành,
đặc biệt trong điều kiện hiện nay, Hà nội đang trong tiến trình đẩy nhanh tốc



2
độ cơng nghiệp hố - hiện đại hố, phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng GDP
ngày một cao và bền vững. Đặt ra nhu cầu đầu tư phát triển rất lớn, trong khi
các nguồn lực nhất là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cịn hạn hẹp. Vì thế,
việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án trong
đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư xây dựng các cơng trình nhà ở phục vụ
cơng tác giải phóng mặt bằng nói riêng bằng vốn Nhà nước càng là vấn đề
cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả đã chọn vấn đề: “Nghiên
cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án trong đầu tư xây
dựng các cơng trình nhà ở phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hà nội” làm đề tài tốt
nghiệp. Tác giả mong rằng có thể đóng góp một phần nhỏ bé nâng cao hiệu
quả đầu tư, đồng thời, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Thành phố.


3

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
2.1. Nghiên cứu các hiệu quả quản lý dự án trong việc đầu tư xây dựng
các cơng trình nhà ở phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà nội.
2.2. Đề ra các giải pháp cải cách, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng
các cơng trình nhà ở nhằm đẩy nhanh tiến độ đáp ứng quỹ nhà phục vụ công
tác di dân giải phóng mặt bằng trong giai đoạn sắp tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống văn bản pháp luật quy định và cơ
quan quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hà nội .
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trong địa bàn thành phố Hà nội.

+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2005-2015
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp, kết
hợp với phương pháp chun gia thơng qua việc tham khảo các ý kiến, báo
cáo của chuyên gia trong ngành, so sánh, phân tích và tổng hợp, đồng thời kết
hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn để nghiên cứu, giải quyết vấn đề
đặt ra của đề tài.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế, nhà nước thực hiện đầu tư xây
dựng các cơng trình nhà ở phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng là nhằm đáp
ứng cho việc di dân của các dự án khác trong Thành phố, là nhiệm vụ chiến
lược cho phát triển hạ tầng, tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt khác của
xã hội. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết quả cao.
Một số nhà kinh tế còn cho rằng tăng đầu tư quá mức sẽ gây tác động lấn át


4
đến đầu tư của khu vực tư, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực tư thường
cao hơn, khi đó sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy
nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng, xác
định các vấn đề còn tồn tại sẽ làm cơ sở cho việc tổng kết đưa vào lý thuyết
về quản lý kinh tế. Về mặt thực tiễn xây dựng các công trình nhà ở phục vụ
cơng tác giải phóng mặt bằng sẽ giúp đưa ra các chính sách quản lý đầu tư
một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao của thành
phố Hà nội trước các thách thức trong giai đoạn hiện nay.
6. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình
nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn Thành phố Hà nội

Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng các
cơng trình nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành
phố Hà nội


5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Dự án đầu tư
Trong những năm gần đây đầu tư là một trong những hoạt động quan
trọng được tất cả các cấp các ngành ở nước ta quan tâm, đó là một lĩnh vực
mang lại cho nền kinh tế quốc dân những sự tăng trưởng đáng tự hào thông
qua việc thực hiện các dự án đầu tư , tuy nhiên trước khi đi vào tìm hiểu các
đặc điểm cũng như lợi ích cuả đầu tư, chúng ta cần phải nắm được dự án đầu
tư là gì ?
1.1.1.1 Khái niệm
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao địi hỏi phải làm tốt cơng tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện
trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực
hiện đầu tư theo dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được
hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi

xem xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập,
thẩm định và quản lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài
liệu quản lý hiện hành. Các dự án đầu tư phân loại như sau:


6
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu
tư bằng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và
các nguồn vốn khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật
Đầu tư; theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển
cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp
quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án
cịn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư
và xây dựng.
+ Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân
cấp cho các địa phương.
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư
Trong những năm gần đây, khái niệm “dự án đầu tư” đã khơng cịn là
một thuật ngữ xa lạ đối với các nhà quản lý các cấp.
Có rất nhiều cơng việc trong các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được
thực hiện dưới hình thức dự án và điều đó đồng nghĩa với yêu cầu đặt ra là
phải có được một hệ thống quản lý với các phương pháp quản lý dự án hiệu

quả nhất. Bởi lẽ trong quá trình thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, sản
xuất kinh doanh và đời sống xã hội, dự án đầu tư có một tầm quan trọng đặc
biệt. Chính vì vậy đi kèm với nó phải xác định rõ quản lý dự án đầu tư là gì?


7
1.1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba chức năng chủ yếu :
Lập kế hoạch
Điều phối thực hiện dự án
Giám sát
Các chức năng của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình
năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó
phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án.
Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Điều tra nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch
Điều phối thực hiện

Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề


- Điều phối tiến độ thời gian
- Phân phối nguồn lực
- Phối hợp các nỗ lực
- Khuyến khích và động viên
cán bộ và nhân viên

Sơ đồ 1.1 : Chu trình quản lý dự án


8
Trong đó :
Lập kế hoạch: Là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những cơng
việc cần được hồn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá
trình phát triển một kế hoạch hành động theo trật tự lơ gic mà có thể biểu diễn
dưới dạng sơ đồ hệ thống.
Điều phối thực hiện dự án: Là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý về
tiến độ thời gian. Ở giai đoạn này, các cơng việc của tồn bộ dự án sẽ được
chi tiết hố thời hạn thực hiện, qua đó có thể biết được khi nào thì một cơng
việc bắt đầu khi nào thì kết thúc …
Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình hồn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện
trạng.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án
được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời
gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với phòng
chức năng, sau khi kết thúc dự án cần phải tiến hành phân công lại lao động,

bố trí lại máy móc thiết bị, hồn trả lại mặt bằng…
Thứ hai: Quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phịng chức năng trong tổ
chức. Cơng việc của dự án địi hỏi có sự tham gia của nhiều phịng chức
năng. Người đứng đầu dự án và nhóm tham gia dự án là những người có trách
nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phịng chun mơn nhằm
thực hiện thắng lợi mọi mục tiêu của dự án. Nhưng trong thực tế giữa họ
thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ
thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật.


9
1.1.2.3. Tác dụng của quản lý dự án
Phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự
nỗ lực, tính tập thể, yêu cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây
xin được trình bày một số tác dụng chủ yếu nhất
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa
nhóm quản lý dự án và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được.
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải
quyết những bất đồng
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
1.1.3. Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn
thành chấm dứt hoạt động.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:

Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không
giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ
tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất
(đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …
Xem sơ đồ 2:


10


LẬP
DỰ
ÁN
ĐẦU


Nghiên cứu cơ hội
(Nhận dạng dự án)

Nghiên cứu
Tiền khả thi

Nghiªn cøu c¬
héiNghiên cứu
khả thi

THỰC HIỆN DỰ ÁN

Vận hành, khai thác


Thiết kế

Xây dựng

VẬN
HÀNH
Đánh giá sau dự án

KHAI
THÁC

Hình 1.1 Chu kỳ
của dự án đầu tư
Kết thúc dự án

Sơ đồ 1.2: Chu kỳ của dự án
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến
hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho
nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo


11
thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn
đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính tốn và dự
đốn là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời
gian và chi phí theo địi hỏi của các nghiên cứu.

Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 15% vốn đầu
tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng
tốt 85-99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ,
không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí khơng cần thiết khác …)
điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi, nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh),
nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn
này, 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt
những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian
thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại
thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang
được thi cơng, đối với các cơng trình đang được xây dựng dở dang.
Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất
lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư,
quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các
kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai
đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.


12
Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ,
giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy
mơ tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án
chỉ cịn phụ thuộc trực tiếp vào q trình tổ chức quản lý hoạt động của các
kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện
đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là vịng

đời của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm.
1.1.3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho
việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu
thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực
quan của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu
vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn
này kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và
hình thành tổ chức nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác
dụng của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế
- kỹ thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chẳng hạn
như cơ hội đầu tư quỹ nhà thu nhập thấp, đầu tư phát triển hạ tầng …
Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. Chẳng hạn các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch, xây dựng khách sạn để thu hút
khách du lịch …


13
+ Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Trong trường hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những
căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những
định hướng lâu dài cho sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công

cuộc đầu tư không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất
nhiên sẽ khơng được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những mặt hàng hoặc những
hoạt động dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt
động của các dự án đầu tư. Khơng có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án
khơng để làm gì mà chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức xã hội, ảnh
hưởng không tốt đến sự hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu.
Nhu cầu ở đây trong điều kiện nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong
nước và nhu cầu thế giới, trong đó nhu cầu trong phạm vi thế giới lớn hơn rất
nhiều so với nhu cầu trong nước. Trong hoạt động đầu tư luôn chú ý tận dụng
mọi cơ hội để tham gia vào phân công lao động quốc tế, để có thị trường ở
nước ngồi.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây
ở trong nước và trên thế giới còn chỗ trống cho để dự án chiếm lĩnh trong một
thời gian dài. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất
nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự
cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không
là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trường để tiến
hành các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi


14
phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi đủ vốn
đã bỏ ra.
Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển
thường rất lớn, các thành quả của công cuộc đầu tư cần và phải hoạt động
trong một thời gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, “chỗ trống” trong
thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời
gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm

của dự án.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của
ngành, hoặc của các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với
nước khác, địa phương khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo
khả năng thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các
cơng cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không
chú ý đến vấn đề lợi thế so sánh. Nếu tự nó khơng có lợi thế so sánh thì phải
dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh như đầu tư sang các nước khác có
nhiều lợi thế so sánh hơn trong nước hoặc ở nước dự kiến ban đầu sẽ đầu tư
hoặc đề ra các biện pháp để tạo lợi thế so sánh như sử dụng vật liệu mới, vật
liệu khai thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động dư thừa giá
rẻ của địa phương để khai thác nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm giảm chi phí
cơng nhân vừa giảm chi phí vận chuyển các đầu vào thường xuyên.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là
tiêu chuẩn tổng hợp để đánh giá tính khả thi của tồn bộ dự án đầu tư. Những
kết quả và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư
vào dự án khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để
chuyển tiếp sang giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.


15
1.1.3.2 Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển
vọng đã được lựa chọn có quy mơ đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời
gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu
sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa
chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư hoặc để khẳng
định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.

Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật
và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
+ Nghiên cứu thị trường
+ Nghiên cứu kỹ thuật
+ Nghiên cứu về tổ chức và nhân sự
+ Nghiên cứu về tài chính
+ Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội
Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi
sau này.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết,
xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía
cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và tồn bộ q trình thực
hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao.
Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự
tính vốn lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia
tổng doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp
trong năm. Đối với chi phí bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so


16
với doanh thu, chi phí lắp đặt thiết bị: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá
trị cơng trình hoặc thiết bị. Đối với các chi phí đầu tư lớn như giá trị cơng
trình xây dựng, giá trị thiết bị và cơng nghệ … phải tính tốn chi tiết hơn.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả
thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền
khả thi ở trên.

- Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết
định cho đầu tư. Các thơng tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục
các nhà đầu tư.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các
kết quả của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu chức năng hoặc
nghiên cứu hỗ trợ.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thường khác
nhau tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị
trường đối với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và
khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế giới. Chẳng hạn đối với các dự án có
quy mơ sản xuất lớn thời hạn thu hồi vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ
phải cạnh tranh trên thị trường thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu
thụ sản phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mơ của dự án và thời
gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ưu, hoặc phải thực hiện các biện
pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm của dự án và có lãi.
Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt
quan trọng đối với dự án phải sử dụng nguyên liệu với khối lượng lớn mà việc
cung cấp có nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc địi hỏi phải có
nhiều thời gian. Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án là một nội dung trong
nghiên cứu hỗ trợ. Có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh của dự án về mặt


×