Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của tổng công ty tư vấn thủy lợi Việt Nam (HEC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.13 KB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Lê
Đình Chung, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè,
đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ với đề tài: “Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của tổng công ty tư vấn thủy lợi Việt Nam
(HEC)” chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về khoa học trong quá trình
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công tác tư vấn thiết kế để
đảm bảo và nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển công ty theo hướng bền vững.
Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các
đồng nghiệp/.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Lê Đình Chung đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá
trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc các bộ môn
khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học trường Đại học
Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của
mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia định đã động
viên, kích lệ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Hà nội, tháng 05 năm 2014
Tác giả

Trần Trọng Hải


BẢN CAM KẾT
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng


trình nào trước đây.

Tác giả

Trần Trọng Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ ..................................................3
1.1 Chất lượng sản phẩm.............................................................................................3
1.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm ....................................................................3
1.1.2 Các thuộc tính của chất lượng sản phẩm............................................................4
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm .................................................6
1. 2 Chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế....................................................................9
1.2.1 Vị trí, vai trị của tư vấn thiết kế đối với xây dựng cơng trình...........................9
1.2.2 Sản phẩm tư vấn thiết kế ..................................................................................10
1.2.3 Đặc điểm của sản phẩm tư vấn thiết kế............................................................14
1.3 Quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế ......................................................15
1.3.1 Quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế xây dựng cơng trình theo nghị định
15/2013/NĐ-CP.........................................................................................................15
1.3.2 Các mơ hình quản lý chất lượng sản phẩm ......................................................19
1.3.3 Nội dung của chức năng quản lý chất lượng....................................................22
1.3.4 Hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế ....................................25
Kết luận chương 1 .....................................................................................................28
CHƯƠNG II: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA
CÔNG TY TƯ VẤN THỦY LỢI VIỆT NAM (HEC) .............................................29
2.1 Giới thiệu về HEC ...............................................................................................29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................29

2.1.2 Năng lực hoạt động của cơng ty .......................................................................30
2.1.3 Tình hình tài chính của Cơng ty và một số dự án đã thực hiện .......................33
2.2 Mô hình quản lý về chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của cơng ty HEC.......34
2.2.1 Mơ hình điều hành của công ty ........................................................................34
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................................35
2.2.3 Q trình kiểm sốt chất lượng sản phẩm thiết kế ...........................................40
2.3 Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của Công ty ...................41


2.3.1 Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của công ty ............................41
2.3.2 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của công ty .................43
2.4 Những kết quả và tồn tại của Công ty trong công tác quản lý chất lượng .........52
2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................52
2.4.2 Những vấn đề tồn tại cần khắc phục ................................................................54
Kết luận chương 2 .....................................................................................................55
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TƯ
VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY TƯ VẤN THỦY LỢI VIỆT NAM (HEC) .......56
3.1 Quan điểm định hướng của công ty ....................................................................56
3.1.1 Về quan điểm ...................................................................................................56
3.1.2 Định hướng phát triển công ty .........................................................................57
3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm .........................58
3.2.1 Xây dựng mơ hình quản lý chất lượng .............................................................58
3.2.2 Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế .................61
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn lực .......................................................................73
3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing xây dựng và quản bá thương hiệu ...................74
Kết luận chương 3 .....................................................................................................75
Kết luận và kiến nghị ................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................78



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tiêu chí và chỉ tiêu chất lư sản phẩm tư thiết kế ...................................... 15
ợng
vấn
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ mơ hình quản lý của cơng ty HEC ............................................................. 34
đồ
Hình 2.2: Khung tên bản vẽ của cơng ty HEC..................................................................... 41
Hình 2.3: Sơ quy trình thiết kế của cơng ty .................................................................... 44
đồ
Hình 2.4: Sơ quy trình đánh giá chất lư nội bộ ......................................................... 48
đồ
ợng
Hình 2.5: Sơ quy trình hành động khắc phục và phịng ngừa ......................................... 51
đồ
Hình 3.1: Các yếu tổ ảnh hư tới chất lư sản phẩm tư thiết kế ............................ 56
ởng
ợng
vấn
Hình 3.2: Sơ cấu trúc hệ thống tài liệu theo ISO 9000:2008 .......................................... 60
đồ
Hình 3.3: Lư đồ quá trình ................................................................................................... 66
u


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản phẩm tư vấn thiết kế là hệ thống hồ sơ bản vẽ, thuyết minh tính tốn cho

một cơng trình hay hạng mục cơng trình được thiết kế trên cơ sở phù hợp với mục
đích và yêu cầu theo từng giai đoạn quản lý đầu tư xây dựng cơng trình nhằm thỏa
mãn nhu cầu của chủ đầu tư. Tư vấn thiết kế có nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, hình
thức kết cấu cơng trình, phương án thi cơng, cơng nghệ … vì thế quá trình thực hiện
sản xuất ra sản phẩm diễn ra trong một thời gian dài do phải tuân thủ theo đúng các
bước, đảm bảo theo quy trình của nhà nước. Do khối lượng cơng việc để hồn thành
một sản phẩm tư vấn thiết kế rất lớn, nên thường phải được chia thành các phần
công việc phù hợp rồi được giao cho từng bộ phận chun mơn, nhiều nhóm thực
hiện, sau đó chúng được khớp nối thành một sản phẩm hồn chỉnh. Do đó, để có
một hồ sơ thiết kế hồn chỉnh cần có sự phối hợp của nhiều thành viên và phải đảm
bảo sự phù hợp với nhau một cách chính xác về kích thước, tỷ lệ, ý tưởng của từng
bản vẽ, phương pháp tính tốn… Hồ sơ thiết kế chính ý tưởng để xây dựng lên một
cơng trình, sản phẩm tư vấn thiết kế khi đem ra thi công gần như là hồn hảo khơng
có lỗi sai bởi chúng ta chỉ cần sai một lỗi nào đấy như: có hai bản vẽ thi cơng khác
nhau về kích thước nó làm cho người thi công không biết phải thi công thế nào, cịn
có rất nhiều lỗi sai trong q trình tư vấn thiết kế gây bị hư hỏng, phá hủy cơng
trình; làm mất thời gian của các bên có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ
của cơng trình. Vì thế chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế là bước cực kỳ quan
trọng trong việc xây dựng công trình.
Vì vậy tác giả luận văn chọn đề tài “ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của tổng công ty tư vấn thủy
lợi Việt Nam (HEC)”
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá tầm quan trọng của sản phẩm tư vấn thiết kế đối với cơng trình.


2

Các thuộc tính chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế (chức năng, nhiệm vụ của
cơng trình, độ an tồn,có chi phí thấp, tính mỹ thuật…).

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đánh giá, phân tích mơ hình quản lý chất
lượng sản phẩm của công ty tư vấn 11 (HEC11) thuộc Tổng công ty tư vấn thủy lợi
Việt Nam – CTCP (HEC).
Đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của
công ty tư vấn 11 (HEC11).
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mơ hình quản lý sản phẩm tư vấn thiết kế qua các tài liệu sách báo,
các thông tin trên internet. Thu thập thông tin về quản lý chất lượng sản phẩm của
công ty HEC11. Đánh giá chất lượng sản phẩm, những ưu điểm và nhược điểm của
mơ hình quản lý đó.
4. Kết quả dự kiến đạt được:
Xây dựng ra một mơ hình quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế cho
công ty tư vấn 11.


3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ
1.1 Chất lượng sản phẩm
1.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ rất lâu, ngày nay được sử dụng
khá phổ biết và rất thông dụng trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong sách báo.
Bất cứ nơi đâu, bất cứ tài liệu nào chúng ta cũng bắt thuật ngữ chất lượng. Tuy
nhiên, hiểu thế nào là chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp,
phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật , kinh tế - xã hội. Do tính phức tạp đó nên
hiện nay có rất nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm. Mỗi một khái niệm đều có
những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu và nhiệm vụ nhất định
trong thực tế.
Quan niệm siêu việt cho rằng “chất lượng là sự tuyệt vời, hoàn hảo tuyệt đối

của sản phẩm làm cho con người cảm nhận được” [5]. Quan niệm này mang tính
triết học trừu tượng; chất lượng khơng thể xác định một cách chính xác nên nó chỉ
có ý nghĩa đơn thuần trong nghiên cứu. Dường như khó có thể có được sản phẩm
đạt đến sự hồn hảo theo cảm nhận của con người.
Quan niệm chất lượng theo sản phẩm: “chất lượng sản phẩm được phản ánh
bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm. Chất lượng là cái cụ thể và có thể đo
lường được thơng qua các đặc tính đó” [5]. Quan niệm này đã đồng nghĩa chất
lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản
phẩm có thể có nhiều loại thuộc tính hữu ích nhưng khơng được người tiêu dùng
đánh giá cao. Cách quan niệm này làm tách biệt chất lượng ra khỏi nhu cầu của
khách hàng, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Theo khuynh hướng của quản lý sản xuất: “chất lượng sản phẩm là sự đạt
được và tuân thủ đúng các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật đã được đặt ra và được thiết
kế trước” [5]. Quan niệm có tính cụ thể, dễ đo lường đánh giá mức độ chất lượng
của sản phẩm và dễ xác định rõ ràng những chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt được cũng như


4

các biện pháp nâng cao chất lượng qua việc giảm sai hỏng trong sản xuất. Tuy
nhiên quan niệm này chú trọng và thiên về kỹ thuật sản xuất đơn thuần chỉ phán ánh
mối quan tâm của người sản xuất đến việc đạt được những chỉ tiêu chất lượng đặt ra,
mà quên mất việc đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng được xem xét
tách rời nhu cầu của thị trường do đó có thể làm sản phẩm bị tụt hậu không đáp ứng
được sự biến động rất nhanh của thị trường.
Định nghĩa chất lượng của tổ chức ISO: “chất lượng là tập hợp các đặc tính
của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu
cụ thể hoặc tiểm ẩn” [5]. Định nghĩa này đã được đông đảo các quốc gia chấp nhận
và Việt Nam đã ban hành thành tiêu chuẩn quốc gia của mình TCVN 8402:1999.
Thỏa mãn nhu cầu là điều kiện quan trọng nhất trong việc đánh giá bất kỳ sản phẩm

hay dịch vụ nào và chất lượng là phương diện quan trọng nhất có sức cạnh tranh.
Như vậy, chất lượng khơng chỉ là một đặc tính đơn lẻ mà tồn bộ các đặc tính
của sản phẩm quyết định mức độ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
1.1.2 Các thuộc tính của chất lượng sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều cấu thành bởi rất nhiều các thuộc tính có giá trị sử dụng
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Chất lượng của các thuộc tính này
phản ánh mức độ chất lượng đạt được của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính chất lượng
của sản phẩm thể hiện thông qua một tập hợp các thông số kinh tế - kỹ thuật phản
ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các thuộc tính này quan hệ chặt
chẽ với nhau tạo ra một mức độ chất lượng nhất định của sản phẩm. Đối với những
nhóm sản phẩm khác nhau, những yêu cầu về các thuộc tính chất lượng cũng khác
nhau. Tuy nhiên, những thuộc tính chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm gồm:
- Các thuộc tính nhóm kỹ thuật [5]: Nhóm thuộc tính này phản ánh cơng dụng,
chức năng của sản phẩm. Nhóm này đặc trưng chỉ các thuộc tính xác định chức
năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được quy định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất,
thành phần cấu tạo và đặc tính về cơ, lý, hóa của sản phẩm. Các yếu tố này được


5

thiết kế theo những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng của sản phẩm và
hiệu quả của q trình sử dụng sản phẩm đó.
- Các yếu tố thẩm mỹ [5]: Nhóm thuộc tính này phản ánh đặc trưng về sự
truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hồn thiện, tính
cân đối, màu sắc, trang trí, tính hiện đại.
- Tuổi thọ của sản phẩm [5]: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản
phẩm giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong
một thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện
sử dụng và chế độ bảo đưỡng quy định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong
quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng.

- Độ tin cậy của sản phẩm [5]: là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản
ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì
và phát triển thị trường của mình.
- Độ an tồn của sản phẩm [5]: Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành
sản phẩm, an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu,
bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Thuộc
tính này đặc biệt quan trọng đối với những sản phẩm trực tiếp ảnh hưởng đến sức
khỏe ngưởi tiêu dùng như các món đồ ăn thức uống, thuốc chữa bệnh… Khi thiết kế
sản phẩm phải luôn coi đây là thuộc tính cở bản khơng thể thiếu được của một sản
phẩm.
- Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm [5]: Cũng giống như độ an toàn, mức độ
gây ô nhiễm được coi là yếu tố bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản
phẩm của mình ra thị trường.
- Tính tiện dụng [5]: Phản ánh những địi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận
chuyển, bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ
phận hỏng.
- Tính kinh tế của sản phẩm [5]: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những
sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. Tiết kiệm nguyên liệu,


6

năng lượng trong sử dụng trở thành một trong những yếu tốt quan trọng phản ánh
chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doan của
các doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu thiết kế sản phẩm tới các khâu tổ chức mua sắm
sản phẩm nguyên vật liệu, triển khai quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
Do tính phức tạp và tổng hợp của khái niệm chất lượng nên việc tạo ra và hoàn
thiện chất lượng sản phẩm chịu tác động rất nhiều nhân tố thuộc môi trường kinh

doanh bên ngoài và những nhân tố của bên trong doanh nghiệp. Các nhân tố này có
mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau, tạo ra tác động tổng hợp đến chất lượng
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
1.1.3.1Các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi
- Sự tiến bộ khoa học cơng nghê [5]: Trình độ chất lượng của sản phẩm khơng
thể vượt q giới hạn khả năng của trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ của một
giai đoạn lịch sử nhất định. Chất lượng sản phẩm trước hết thể hiện ở những đặc
trưng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản phẩm đó. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ
thuộc vào trình độ kỹ thuật, cơng nghệ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Đây là giới hạn
cao nhất mà chất lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa học – công nghệ
cao tạo ra khái niệm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của tiến
bộ khoa học công nghệ là khơng có giới hạn, nhờ đó sản phẩm sản xuất ra ln có
các thuộc tính chất lượng với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện,
mức thỏa mãn của người tiêu dùng cũng ngày càng cao hơn. Tiến bộ khoa học –
công nghệ tạo ra phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, xác định
đúng đắn nhu cầu nhờ những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt
hơn, hiện đại hơn. Công nghệ, thiết bị mới ứng dụng trong sản xuất giúp nâng cao
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm. Nhờ tiến bộ của khoa học – công nghệ
làm xuất hiện những nguồn nguyên liệu tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện


7

đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu của khách hàng và giảm
chi phí sản xuất, từ đó nâng cao được chất lượng sản phẩm, tăng mức thỏa mãn của
khách hàng.
- Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của quốc gia [5]: Bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó mơi trường
pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác động trực tiếp và to

lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Cơ chế
quản lý kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản
phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng
sản phẩm thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp
phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng. Mặt khác, cơ chế quản
lý kinh tế còn là một môi trường lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các
doanh nghiệp sản xuất đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu
dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng sản phẩm. Một cơ chế phù hợp sẽ kích
thích doanh nghiệp đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Ngược lại, cơ chế khơng khuyến kích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao
chất lượng.
- Các yếu tố văn hóa, xã hội [5]: Ngồi các yếu tố bên ngồi nêu trên, yếu tố
văn hóa, xã hội của mỗi khu vực thị trường, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh
hưởng rất lớn đến hình thành các đặc tính chất lượng sản phẩm. Những yêu cầu về
văn hóa, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng
trực tiếp tới các thuộc tính của chất lượng sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng gián tiếp
tới các quy định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thỏa mãn những đòi hỏi phù hợp với
truyền thống văn hóa, đạo đức, xã hội của cộng đồng. Chất lượng là tồn bộ các đặc
tính thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, nhưng không phải tất cả các nhu cầu cá
nhân đều được thỏa mãn. Những đặc tính chất lượng của sản phẩm chỉ thỏa mãn
những nhu cầu cá nhân nếu khơng ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội. Bởi vậy, chất
lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào mơi trường văn hóa, xã hội của
mỗi nước mỗi khu vực.


8

- Tình hình thị trường [5]: Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm,
tạo lực thu hút định hướng cho sự phát triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có
thể tồn tại khi nó đáp ứng được các mong đợi của khách hàng. Xu hướng phát triển

và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng
vận động của nhu cầu trên thị trường. Nhu cầu càng phong phú, da dạng và thay đổi
nhanh chóng cần hồn thiện chất lượng để kích ứng kịp thời ngày càng cao của
khách hàng.
1.1.3.2Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Lực lượng lao động trong doanh nghiệp [5]: Con người là nhân tố trực tiếp
tạo ra và quyết định trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Cùng với công nghệ, con
người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất lượng sản
phẩm phụ thuộc lớn vào chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và
tinh thần hợp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp.
Năng lực và tinh thần của đội ngũ lao động, những giá trị chí sách nhân sự đặt ra
trong mỗi doanh nghiệp có tác động sâu sắc tồn diện đến sự hình thành chất lượng
sản phẩm. Hình thành nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu về thực hiện
mục tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng
trong giai đoạn hiện nay.
- Khả năng về máy móc thiết bị, cơng nghệ hiện có của doanh nghiệp [5]: Mỗi
doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về cơng nghệ.
Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình cơng nghệ của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt những doanh nghiệp tự động hóa cao, có
dây chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả
năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất
lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp,
trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Cơng nghệ
lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách
hàng cả về kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.


9

- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp [5]: Quản lý chất lượng dựa trên

quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh nghiệp là một hệ thống trong đó có sự
phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Mức chất lượng đạt được
trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của doanh
nghiệp. Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn hiện có để tạo ra sản phẩm lại
phụ thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng, trình độ
xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, chính sách, mục tiêu kế hoạch
chất lượng của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Theo W. Edwards Deming thì có tới
85% những vấn đề chất lượng do hoạt động quản lý gây ra. Vì vây, hồn thiện quản
lý là cơ hội tốt cho nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng về kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác.
1. 2 Chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế
1.2.1 Vị trí, vai trị của tư vấn thiết kế đối với xây dựng cơng trình
Đối với mỗi một cơng trình thì tư vân thiết kế luôn là người làm những công
việc đầu tiên và có tính xun suốt trong q trình xây dựng cơng trình. Trước hết,
người tư vấn thiết kế phải đánh giá được tính cấp thiết, hiệu quả của cơng trình để
giúp cho Chủ đầu tư quyết định xây dựng cơng trình hay khơng.
Sản phẩm của tư vấn thiết kế được xây dựng dựa trên yêu cầu chức năng,
nhiệm vụ của cơng trình mà Chủ đầu tư đưa ra (ý tưởng). Sản phẩm đó được trình
bày bằng ngơn ngữ khoa học để xây dựng nên phương án đáp ứng được nhu cầu đó.
Chính vì tư vân thiết kế là công đoạn đâu tiên này nên tầm quan trọng của chất
lượng sản phẩm tư vấn thiết kế rất cao vì nó ảnh hưởng đến tất cả các cơng đoạn
thực hiện cơng trình. Như việc, thiết kế tính tốn làm sai lệch kết cấu cơng trình sẽ
làm cho cơng trình hư hỏng dẫn đến bị phá hủy, hay sản phẩm tư vân thiết kế trong
khâu bản vẽ thi cơng có sự nhầm lẫn khi thi công nhà thầu không thể thực hiện
được điều này làm trì hỗn cơng việc ảnh hưởng đến tiến độ cơng trình ...


10

Vì vậy, tư vấn thiết kế đóng một vai trị cực kỳ quan trong trọng trong việc

xây dựng cơng trình. Bởi thế, mỗi nhà thiết kế phải có trách nhiệm với mỗi sản
phẩm mà mình làm ra.
1.2.2 Sản phẩm tư vấn thiết kế
Sản phẩm tư vấn thiết kế là hệ thống hồ sơ bản vẽ, thuyết minh cho cơng trình
hoặc hạng mục cơng trình được thiết kế trên cơ sở phù hợp với mục đích và yêu cầu
sử dụng của khách hàng (chủ đầu tư).
Theo Luật Xây Dựng Việt Nam năm 2003, thiết kế xây dựng cơng trình bao
gồm:
-

Phương án cơng nghệ;

-

Cơng năng sử dụng;

-

Tuổi thọ cơng trình;

-

Phương án kết cấu, kỹ thuật;

-

Phương án phòng chống cháy, nổ;

-


Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu quả cao;

-

Giải pháp bảo vệ môi trường.
Theo quy định của nghị định số 12/2009 NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính

phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình thì tùy theo cấp, loại cơng trình,
dự án khác nhau mà thiết kế xây dựng cơng trình có thể gồm 1 đến 3 bước sau: thiết
kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi cơng. Tương ứng với các bước đó,
sản phẩm tư vấn thiết kế là hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế kỹ thuât và hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công.
1.2.2.1 Giai đoạn thiết kế cơ sở gồm:
∗ Phần thuyết minh:
Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế


11

Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của cơng trình với quy hoạch xây dựng tại khu
vực, các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động, danh mục các tiêu
chuẩn, quy chuẩn được áp dụng.
Thuyết minh thiết kế cơng nghệ:
Giới thiệu tóm tắt cơng nghệ, sơ đồ công nghệ, danh mục thiết bị công nghệ
với các thông số kỹ thuật lien quan đến thiết kế xây dựng.
Thuyết minh thiết kế xây dựng:
Khái quát về tổng mặt bằng: Giới thiệu tóm tắt tổng mặt bằng, cao độ và tọa
độ xây dựng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các đầu nối, diện tích sử dụng đất, diện
tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và các nội
dung cần thiết khác.

Giới thiệu kiến trúc cơng trình: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của cơng trình
với quy hoạch tại khu vực và các cơng trình lân cận; ý tưởng của phương án thiết kế
kiến trúc, màu sắc cơng trình, các giải pháp thiết kế phù hợp với khí hậu, mơi
trường, văn hóa xã hội tại khu vực xây dựng.
Phần kỹ thuật: Tóm tắt đặc điểm địa chất cơng trình, phương án gia cố nền,
móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của cơng
trình, san nền, đào đắp đất, danh mục các phần mền sử dụng trong thiết kế.
Giới thiệu phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ mơi trường;
Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết lập tổng mức đầu tư và thời
gian xây dựng cơng trình.
∗ Phần bản vẽ: Của thiết kế cơ sở gồm 3 bước sau
Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ
thuật chủ yếu;
Bản vẽ xây dựng thể hiện giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, hệ
thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật cơng trình với các kích thước khối lượng chủ yếu,
các mốc giới, tọa độ và cao độ xây dựng;


12

Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy nổ.
∗ Phần tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư xác định từ hồ sơ thiết kế cơ sở gồm 7 thành phần: Chi phí
xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý
dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng.
1.2.2.2 Giai đoạn thiết kế kỹ thuật
∗ Phần thuyết minh:
Gồm các nội dung theo quy định của hồ sơ thiết kế cơ sở nhưng phải tính tốn
lại và làm rõ phương án lựa chọn thi công, thiết bị công nghệ, so sánh các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật, kiểm tra các số liệu làm căn cứ thiết kế; các chỉ dẫn kỹ thuật; giải

thích những nội dung mà bản vẽ thiết kế chưa thể hiện được và các nội dung khác
theo yêu cầu của chủ đầu tư.

-

Phần bản vẽ
Các bản vẽ thể hiện chi tiết các kích thước, thơng số kỹ thuật chủ yếu, vật liệu
chính đảm bảo, đủ điều kiện để lập dự toán, tổng dự toán và lập thiết kế bản vẽ
thi cơng cơng trình;

-

Triển khai mặt bằng hiện trạng và vị trí cơng trình trên bản đồ;

-

Triển khai tổng mặt bẳng (xác định vị trí xây dựng, diện tích chiếm đất, diện
tích xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới xây dựng, cao độ
xây dựng…)

-

Giải pháp xây dựng: Gia cố nền, móng, kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ
thuật cơng trình, cơng trình kỹ thuật hạ tầng….

-

Chi tiết liên kết điển hình, các chi tiết phức tạp (nút khung, mắt dàn, neo cốt
thép đối với kết cấu bê tông cốt thép ứng lực…) các chi tiết khác;


-

Chi tiết bố trí dây chuyền cơng nghệ, máy móc thiết bị…


13

-

Chi tiết lắp đặt, chi tiết phức tạp và điển hình của hệ thống kỹ thuật cơ điện
bên trong cơng trình;

-

Liệt kê khối lượng các cơng tác xây lắp, vật liệu, máy móc thiết bị, của các
hạng mục và tồn bộ cơng trình;

-

Chỉ dẫn biện pháp thi cơng (đối với trường hợp thi cơng phức tạp).

∗ Phần dự tốn, tổng dự tốn xây dựng cơng trình
Tổng dự tốn, dự tốn xác định từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật gồm 6 thành phần:
chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng.
1.2.2.3 Giai đoạn thiết kế bản vẽ thi cơng
∗ Phần thuyết minh
Giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện để người trực tiếp thi
công thực hiện được theo đúng thiết kế.
∗ Phần bản vẽ

-

Thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của cơng trình, các cấu tạo với đầu đủ kích
thước, vật liệu và thơng số kỹ thuật để thi cơng chính xác và đủ điều kiện để
lập dự tốn thi cơng cơng trình xây dựng.

-

Chi tiết mặt bằng hệ trạng và vị trí cơng trình trên bản đồ.

-

Chi tiết tổng mặt bằng (xác định vị trí xây dựng, diện tích chiếm đất, diện tích
xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới xây dựng, cao độ xây
dựng…)

-

Chi tiết kiến trúc: Các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt và các chi tiết kiến trúc
của hạng mục hoặc tồn bộ cơng trình.

-

Chi tiết xây dựng: Gia cố nền, móng, kết cấu chịu lực, hệ thống kỹ thuật, cơng
trình kỹ thuật hạ tầng … (yêu cầu triển khai vật liệu).


14

-


Chi tiết các liên kết điển hình, các chi tiết phức tạp (nút khung, mắt dàn, neo
cốt thép đối với các cấu kiện bê tông dự ứng lực …), các chi tiết khác.

-

Chi tiết bố trí lắp đặt, chi tiết phức tạp và điển hình của các hệ thống kỹ thuật
cơ điện bên trong cơng trình.

-

Bảo vệ mơi trường, phịng chống cháy nổ, an toàn vận hành…

-

Liệt kê khối lượng các công tác xây lắp, vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị, của
các hạng mục và tồn bộ cơng trình.

-

Chỉ dẫn biện pháp thi cơng (đối với trường hợp thi cơng phức tạp).

∗ Phần dự tốn, tổng dự tốn xây dựng cơng trình
Tổng dự tốn, dự tốn xác định từ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công gồm 6 thành
phần: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
1.2.3 Đặc điểm của sản phẩm tư vấn thiết kế
Chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế được hình thành trong quá trình kéo dài
từ khi nghiên cứu, triển khai và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong quá trình
tiến hành sản xuất và được duy trì trong quá trình sử dụng.

Giá cả sản phẩm tư vấn thiết kế là một tiêu chí đánh giá chất lượng, sản phẩm
tư vấn thiết kế được đánh giá là sản phẩm có chất lượng là những sản phẩm hay
dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng với chi phí có thể chấp nhận được.
Nếu chi phí của q trình sản xuất khơng phù hợp với giá bán, thì khách hàng sẽ
khơng chấp nhận giá trị của nó, nghĩa là giá bán cao hơn giá mà khách hàng chịu bỏ
ra để đổi lấy các đặc tính của sản phẩm. Nói cách khác, như vậy sản phẩm không
được chấp nhận.
Sản phẩm tư vấn thiết kế được xem là đạt chất lượng trước hết nó phải đáp
ứng được các yêu cầu định sẵn hay mong đợi của khách hàng (ghi trong hợp đồng,
định mức, quy chuẩn, thỏa thuân, cam kết…) và thỏa mãn hoặc vượt hơn cả sự
mong đợi của khách hàng. Sản phẩm phải có sự nhất quán các quy định, điều kiện


15

và tiêu chuẩn do đó chất lượng là độ dung sai, sai lệch của chúng với đặc tính cần
thiết phải có của nó. Tính ẩn của chất lượng thể hiện ở sự thỏa mãn hay vượt trội
những mong đợi của khách hàng.
Theo nghiên cứu của nhiều cơng trình, chất lượng của sản phẩm tư vấn thiết
kế có thể được định dạng ở các tiêu chí chất lượng và chỉ tiêu chất lượng
Bảng 1.1 Tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế
TT

Tiêu chí chất lượng

Chỉ tiêu chất lượng

1

Giải pháp kiến trúc, kết cấu


Kết cấu định hình, phù hợp với
mục đích, đảm bảo quy chuẩn

2

Vật liệu

Vật liệu bền đẹp, sang trọng nhưng
thơng dụng, dễ tìm.

3

Cơng nghệ thi cơng

Hiện đại nhưng khả thi

4

Kinh tế

Có chi phí phù hợp

5

Tính chất vật lý

Tính tốn và hình vẽ thể hiện đúng,
đầy đủ, rõ ràng


1.3 Quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế
1.3.1 Quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế xây dựng cơng trình theo nghị định
15/2013/NĐ-CP
∗ Theo nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 trách nhiệm của tư vấn
thiết kế về việc quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình là:
- Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế;
cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế,
chủ trì thiết kế.
- Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp
với tiêu chuẩn được áp dụng cho cơng trình.


16

- Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho cơng
trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng
bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
- Trách nhiệm của Chủ đầu tư về việc quản lý chất lượng thiết kế xây dựng
cơng trình:
- Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng cơng trình trên cơ sở báo cáo đầu tư
xây dựng cơng trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lựa chọn tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khi cần thiết.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu
thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê
duyệt theo quy định của pháp luật đối với cơng trình sử dụng nguồn vốn nhà nước.
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định tại Điều 20
Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan như sau:

1.Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với cơng trình thực hiện
thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi cơng đối với cơng trình thực hiện thiết kế 1
bước, 2 bước và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm các việc
theo trình tự sau:
a) Xem xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy
định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm: Thuyết minh thiết
kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì cơng trình và
các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ
sở, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;


17

c) Gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra theo quy định tại
Điều 21 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên
cơ sở ý kiến thẩm tra, đánh giá, xem xét nêu trên;
đ) Trong quá trình thẩm định thiết kế, khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các phần việc mà
mình thực hiện.
2. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với trường hợp thực hiện thiết kế 1
bước; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc
thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển
khai sau thiết kế cơ sở. Nội dung phê duyệt thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Người phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về phòng cháy
và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên

quan để phê duyệt thiết kế.
3. Nội dung phê duyệt thiết kế:
a) Các thơng tin chung về cơng trình: Tên cơng trình, hạng mục cơng trình
(nêu rõ loại và cấp cơng trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng cơng trình;
địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất;
b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chủ yếu của cơng trình;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục cơng trình và tồn bộ cơng trình;
đ) Những u cầu phải hồn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác
(nếu có).


18

4. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền
của chủ đầu tư xác nhận trước khi đưa ra thi công.
5. Đối với các cơng trình bí mật nhà nước, cơng trình theo lệnh khẩn cấp và
cơng trình tạm việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
6. Phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chi phí
thuê tổ chức, cá nhân tham gia thẩm tra thiết kế được tính trong tổng mức đầu tư, dự
tốn xây dựng cơng trình.
7. Người tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế phải chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế của mình.
- Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này:
1. Thiết kế xây dựng cơng trình đã phê duyệt được thay đổi trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi dự án đầu tư xây dựng cơng trình được điều chỉnh có u cầu phải thay
đổi thiết kế;

b) Trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình phát hiện thấy những
yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cơng
trình, tiến độ thi cơng xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.
2. Đối với cơng trình sử dụng nguồn vốn nhà nước, khi điều chỉnh thiết kế làm
thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng mức
đầu tư đã được duyệt của cơng trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu
tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh. Trường hợp còn lại, chủ đầu tư
được quyền quyết định thay đổi thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải
được thẩm định, thẩm tra, phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này.
3. Nhà thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất
hợp lý do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế
bất hợp lý của chủ đầu tư.


19

4. Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung
thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện các
việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu
trách nhiệm về những nội dung do mình thực hiện.
- Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng cơng trình.
1.3.2 Các mơ hình quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng được hình thành dựa trên yêu cầu ngăn chặn, loại trừ
những lỗi hay thiếu sót trong sản phẩm. Trước đây, nhà sản xuất thường thử và
kiểm tra thông số chất lượng sản phẩm ở công đoạn cuối cùng (Kiểm tra chất lượng
sản phẩm – KCS). Kỹ thuật này đã làm tăng chi phí, đặc biệt là khi muốn mở rộng
quy mô sản xuất, vẫn không tránh khỏi những lỗi và thiếu sót trong sản xuất mà chỉ
loại trừ sản phẩm lỗi ở khâu cuối cùng. Chính vì vậy, những cách thức mới như
kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện được hình
thành.

Kiểm sốt chất lượng là những hoạt động nhằm kiểm tra những thơng số, tiêu
chí chất lượng và đặc tính kỹ thuật cần đạt trong suốt q trình sản xuất, nhằm giảm
thiểu, phát hiện và khắc phục, loại bỏ những ngun nhân gây lỗi, sự khơng thích
hợp, sự không thỏa mãn chất lượng tại mọi công đoạn của q trình sản xuất sản
phẩm. Bản chất của kiếm sốt chất lượng là để phát hiện, khắc phục để kiểm sốt
chất lượng sản phẩm, có thể áp dụng những kỹ thuật kiểm tra, theo dõi đặc tích sản
phẩm, q trình theo dõi… khi phát hiện ra những vấn đề chưa đạt được yêu cầu,
những hành động khắc phục sẽ được thực hiện để khắc phục, loại bỏ những nguyên
nhân gây ra những vấn để tồn tại này.
Đảm bảo chất lượng là những cách thức và hành động để khẳng định chắc
chắn rằng cơ chế kiểm sốt chất lượng là thích hợp và đang được áp dụng chính xác,
do đó đem lại niềm tin cho khách hàng. Ngược với cách thức kiểm sốt chất lượng,
đảm bảo chất lượng mang tính phịng ngừa. Đây thực chất là một hệ thống được xây


20

dựng để kiểm soát những hoạt động tại tất cả các công đoạn nhằm đảm bảo chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
Đảm bảo chất lượng không chỉ quan tâm đến niềm tin của khách hàng, còn là
củng cố niềm tin trong nội bộ doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm. Niềm tin nội
bộ trong doanh nghiệp có được từ việc nắm bắt thường xuyên những yêu cầu của
khách hàng và sự nhận biết về năng lực có thể đáp ứng các yêu cầu đó của khách
hàng với chi phí thấp nhất và hợp lý nhất, nhờ đó doanh nghiệp đang tạo ra lợi
nhuận.
Thực tiễn quản lý chất lượng đã chứng minh rằng, nếu doanh nghiệp lập ra
một hệ thống đảm bảo chất lượng tốt có thể giảm một số hoạt động kiểm sốt chất
lượng như thanh tra, theo dõi, giám sát… Bởi vì, hệ thống đảm bảo chất lượng đã
làm giảm hay ngăn ngừa được những nguyên nhân tạo ra các lỗi trong quá trình sản
xuất đến khi bán hàng.

Quản lý chất lượng là những cách thức và hành động để tất cả các hoạt động
kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng đang được diễn ra. Hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9000 định nghĩa Quản Lý Chất Lượng là: “Những hoạt động có
phối hợp để định hướng và kiểm sốt một tổ chức về chất lượng”.
Như vậy, quản lý chất lượng bao gồm các hoạt động kiểm soát chất lượng và
đảm bảo chất lượng. Quản lý chất lượng cần sự lãnh đạo và lãnh đạo hiệu quả chỉ
có thể dựa trên việc đảm bảo sự tham gia của tất cả mọi người. Nó địi hỏi một sự
trao đổi thơng tin thích hợp và khả năng thúc đẩy mọi người hành động với mục
đích chung là đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Quản lý chất lượng toàn diện là những hành động để đáp ứng toàn bộ những
nhu cầu về chất lượng tồn tại của cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. TQM là
một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên sự
tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự
thỏa mãn khách hành và lợi ích của mọi thành viên của công ty và xã hội.


×