Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp áp dụng cho các gói thầu xây lắp dân dụng trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.08 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

HỒNG THANH LONG

NGHI£N CøU §Ị XT MéT Số GIảI PHáP
NÂNG CAO KHả NĂNG CạNH TRANH TRONG
ĐấU THầU XÂY LắP - áP DụNG CHO CáC GóI THầU
XÂY LắP DÂN DụNG TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI

Chuyờn ngnh : Kinh tế TNTN và Môi trường
Mã số

: 60.31.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG CƯỜNG

Hà Nội – 2011


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy giáo, cô giáo
Trường đại học Thủy Lợi và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế đã
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Bá Uôn, TS.
Nguyễn Quang Cường, đã dành nhiều thời gian, công sức cũng như tâm huyết


hướng dẫn tơi hồn thành Luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên khuyến
khích tơi.
Trong q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp chia sẻ những kinh
nghiệm và đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2011
Học viên
Hoàng Thanh Long


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP ............................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về đấu thầu ..................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu .............................................................5
1.1.2. Nguyên tắc và phương thức của đấu thầu ......................................................6
1.1.2.1. Nguyên tắc đấu thầu ................................................................................6
1.1.2.2. Phương thức đấu thầu..............................................................................7
1.1.3. Các loại hình đấu thầu ...................................................................................8
1.1.4. Vai trò của đấu thầu .....................................................................................11
1.2. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ......................12
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh...............................................................................12
1.2.2. Hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp ................13
1.2.3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ...........18
1.2.3.1. Các tiêu thức thể hiện khả năng cạnh tranh ..........................................18
1.2.3.2. Các tiêu thức đánh giá khả năng trúng thầu trong đấu thầu của doanh
nghiệp xây lắp ...........................................................................................................19

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ..........21
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong ...............................................................................21
1.3.1.1. Tài chính................................................................................................21
1.3.1.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công ..................................................23
1.3.1.3. Nhân lực ................................................................................................23
1.3.1.4. Hoạt động marketing .............................................................................25
1.3.1.5. Khả năng liên doanh, liên kết................................................................26
1.3.1.6. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu .......................................................27
1.3.1.7. Năng lực chun mơn, kinh nghiệm .....................................................28
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngồi...............................................................................29


1.3.2.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước .........................................................29
1.3.2.2. Chủ đầu tư .............................................................................................29
1.3.2.3. Cơ quan tư vấn ......................................................................................30
1.3.2.4. Các đối thủ cạnh tranh...........................................................................30
1.3.2.5. Các nhà cung cấp ..................................................................................31
1.3.2.6. Đặc điểm của các gói thầu (dự án) xây lắp dân dụng trên địa bàn thành
phố Hà Nội. ...............................................................................................................33
1.4. Những bài học kinh nghiệm về cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp............34
1.4.1. Phân chia khu vực các nhà thầu trong cùng một quốc gia ..........................35
1.4.2. Kinh nghiệm từng bước chiếm lĩnh thị trường .............................................35
1.4.3. Kinh nghiệm về lựa chọn nhà thầu phụ ........................................................36
1.4.4. Kinh nghiệm quan hệ với chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước tại
địa phương ................................................................................................................37
1.4.5. Kinh nghiệm về sử dụng và điều động thiết bị .............................................37
1.4.6. Kinh nghiệm vận dụng sự hỗ trợ và bảo đảm của Nhà nước .......................37
1.4.7. Kinh nghiệm về sử dụng công cụ luật pháp .................................................38
1.4.8. Kinh nghiệm về lập hồ sơ giải ngân và thanh toán ......................................38
Kết luận chương 1: ..................................................................................................39

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP DÂN DỤNG CỦA CÁC NHÀ THẦU TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................... 40
2.1. Khái quát về khả năng đấu thầu của các nhà thầu xây dựng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội ...................................................................................................40
2.2. Thực trạng hoạt động cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp dân dụng của các
nhà thầu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội ............................................46
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp dân
dụng của các nhà thầu trên địa bàn Thành phố Hà Nội .....................................49
2.3.1. Yếu tố về năng lực và kinh nghiệm ...............................................................49
2.3.2. Yếu tố về mặt kỹ thuật ...................................................................................50


2.3.3. Yếu tố giá dự thầu.........................................................................................51
2.4. Đánh giá về tình hình đấu thầu và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng dân dụng của một số nhà thầu điển hình trên địa bàn Thành phố Hà
Nội thời gian qua .....................................................................................................53
2.4.1. Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng dân
dụng của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 ....................................................................53
2.4.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty ...........................................................53
2.4.1.2. Phân tích một số khía cạnh về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của Công ty Cổ phần Sông Đà 12. ......................................................................55
2.4.1.3. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của
Công ty Cổ phần Sơng Đà 12 ....................................................................................62
2.4.2 Phân tích thực trạng hoạt động dự thầu và khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 ................................64
2.4.2.1. Tổng quan về Công ty ...........................................................................64
2.4.2.2. Phân tích một số khía cạnh về khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 ..............................................................................67
2.4.2.3. Những tồn tại và hạn chế tại Công ty HUD1 ........................................72

2.4.2.5. Tác động của hoạt động dự thầu đến kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty ......................................................................................................................75
2.4.2.6. Những mặt mạnh và hạn chế của Công ty trong công tác dự thầu xây
dựng ...........................................................................................................................76
2.4.3. Những kết quả đạt được của các nhà thầu xây dựng dân dụng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội .....................................................................................................77
2.4.4. Những hạn chế, tồn tại .................................................................................78
2.4.5. Những thuận lợi và khó khăn khi tham đấu thầu các gói thầu xây lắp dân
dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội .......................................................................79
Kết luận chương 2 ...................................................................................................81


CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP DÂN DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 82
3.1. Nhu cầu và định hướng xây dựng dân dụng tại Thủ đô Hà Nội .................82
3.2. Cơ sở và sự cần thiết của các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh ...........82
3.2.1. Những cơ hội chủ yếu ...................................................................................82
3.2.2. Những thách thức chủ yếu ............................................................................84
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp dân dụng .....................................................................................................84
3.3.1. Về giá dự thầu...............................................................................................84
3.3.2. Về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả .....................................................86
3.3.3. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị ................................................................88
3.3.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ..............................................................89
3.3.5. Tập trung mở rộng thị trường nâng cao thương hiệu ..................................90
3.3.6. Quản lý chất lượng và tiến độ thi cơng cơng trình.......................................91
3.3.7. Cơng nghệ và biện pháp tổ chức thi công ....................................................91
3.4. Kiến nghị một số giải pháp điều kiện .............................................................92
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................92

3.4.2. Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan .....................................................95
3.4.3. Kiến nghị với các cơ cơ quan, chính quyền địa phương nơi có cơng trình thi
cơng ...........................................................................................................................96
Kết luận chương 3 ...................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 97
Kết luận ....................................................................................................................97
Kiến nghị ..................................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu .............................................. 19
Bảng 2.1: Năng lực của một số Tổng công ty Xây dựng năm 2010 ......................... 41
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả đấu thầu của một số Tổng công ty Xây dựng năm 2010 ..... 42
Bảng 2.3. Kết quả tham gia đấu thầu của một số Công ty xây lắp năm 2010 .......... 43
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả tham gia đấu thầu của một số Công ty xây lắp (2006 –
2010) ........................................................................................................ 47
Bảng 2.5: Kết quả tham gia đấu thầu của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 (2008 và
2009) ........................................................................................................ 55
Bảng 2.6: Lực lượng lao động của Công ty Cổ Phần Sông Đà 12 ........................... 56
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 12
(2008 – 2010) ........................................................................................... 59
Bảng 2.8: Tổng doanh thu và thị phần của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 so với một
số Cơng ty khác ....................................................................................... 61
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp tình hình tài chính của Cơng ty HUD 1 (2008 – 2010) .. 68
Bảng 2.10: Kết quả trúng thầu của Công ty HUD 1 (2008-2010) ............................ 74
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty..................................................................................................... 75

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Sông Đà 12 ............................................ 54
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty HUD1 ............................................................ 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, quan
liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa buộc
các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt. Sự thay đổi
cơ chế này đã làm cho khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn, lúng túng trong
sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh mới, có khơng
ít doanh nghiệp đã tìm được những hướng đi đúng đắn, kịp thời đề ra những
giải pháp thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo lập và phát huy thế mạnh của
mình, nhờ đó đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao, đứng vững và không
ngừng phát triển.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp khác với các lĩnh vực
khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu thơng qua
hình thức đấu thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Trên thế giới hình thức đấu thầu
xây dựng đã được áp dụng từ lâu, ở nước ta, từ khi nhà nước ban hành "Qui
chế đấu thầu", thì đấu thầu xây dựng mới thực sự trở thành một lĩnh vực cạnh
tranh hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác, trong những
năm gần đây, đã xuất hiện nhiều dự án xây dựng có qui mơ lớn, sử dựng vốn
ngân sách hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngồi đòi hỏi phải tổ
chức đấu thầu xây dựng trên cơ sở cạnh tranh. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao
khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng luôn giành được sự quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng
Trong bối cảnh hiện nay, trước sự lớn mạnh của các doanh nghiệp xây

dựng trong nước, sự xuất hiện của những cơng ty xây dựng lớn của nước
ngồi, sự phát triển của khoa học công nghệ xây dựng...cho thấy rằng cạnh
tranh đấu thầu xây dựng giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra rất gay gắt.
Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu có một vai trò hết sức


2

quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công và phát triển của các
doanh nghiệp xây dựng.
Hà Nội là một thành phố thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, được sự quan
tâm đầu tư của Nhà nước, thời gian gần đây, ngành Xây dựng của Thành phố
đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại. Tuy đã lớn mạnh về một
số mặt, nhưng nhìn chung khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn cịn rất yếu kém vì: phần lớn các doanh nghiệp có quy mơ khơng
lớn; cơng tác nghiên cứu thị trường, thực hiện quảng bá sản phẩm và hình ảnh
của doanh nghiệp chưa được chú trọng đúng mức, chưa có chiến lược trong
cạnh tranh... do đó cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn để làm động lực thúc đẩy ngành xây dựng trên
địa bàn ngày một phát triển.
Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài "Nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp - Áp
dụng cho các gói thầu xây lắp dân dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội" làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản của cạnh tranh
trong đấu thầu xây lắp ở nước ta trong điều kiện mới. Nghiên cứu, phân tích thực
trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ đó đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa
học và khả thi nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp dân dụng

của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp dân
dụng, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp xây
dựng, các nhân tố ảnh hưởng và chi phối tới hoạt động cạnh tranh.


3

b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
dân dụng, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu, hệ thống hoá những cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và
của doanh nghiệp xây dựng nói riêng để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp dân dụng của các
doanh nghiệp xây dựng.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Xuất phát từ những nghiên cứu lý luận dựa trên hệ thống dữ liệu thứ
cấp thu thập từ chính thực tiễn hoạt động cạnh tranh trong đấu thầu trên địa
bàn nghiên cứu, nên những giải pháp đề xuất của đề tài sẽ là tài liệu tham
khảo hữu ích cho các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong tiến trình xây dựng chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp dân dụng của đơn vị mình.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Điều tra, thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu của Miah

(1993) để chọn mẫu điều tra đối với các đối tượng nghiên cứu (các doanh
nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội), sử dụng các kỹ thuật, kỹ năng
điều tra thu thập thông tin hiện đại, bảo đảm độ tin cậy sát thực của thông tin.
Phương pháp nội suy và ngoại suy... được sử dụng để thiết lập cơ sở dữ liệu
thực trạng làm căn cứ để tính tốn đề xuất đổi mới mơ hình quản lý khai thác.
Các phương pháp và kỹ thuật tính tốn: Luận văn sử dụng các phương
pháp và kỹ thuật như sau:


4

- Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng trong thu thập, phân
tích xử lý các số liệu.
- Phương pháp phân tích so sánh được sử dụng trong đánh giá để đưa ra
các kết luận và nhận định về các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát áp dụng khi thu thập thơng tin về mơ
hình mẫu.
6. Dự kiến kết quả đạt được
- Cơ sở dữ liệu về thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp dân dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu các gói thầu xây lắp dân dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH TRONG
ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1. Cơ sở lý luận về đấu thầu

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu
Theo luật đấu thầu số 61/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 thì đấu thầu là
quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Quá trình thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thơng báo
kết quả đấu thầu, thương thảo, hồn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Đấu thầu có đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế:
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngồi và nhà thầu trong nước.
Trong cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản công tác đấu thầu có vai trị hết
sức quan trọng. Nó giúp cho cơng tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
đảm bảo hiệu quả, chống thất thốt, lãng phí.
Trên cơ sở những khái niệm đó về đấu thầu mà chúng ta có thể thấy
những đặc điểm cơ bản của đấu thầu như sau:
Thứ nhất, đấu thầu với bản chất là một hoạt động mua bán. Tuy nhiên
đây là một hoạt động mua bán đặc biệt, vì khi đó người mua (bên mời thầu)
có quyền lựa chọn người bán (nhà thầu) tốt nhất một cách cơng khai và theo
một quy trình nhất định.


6

Thứ hai, đấu thầu mang tính cạnh tranh gay gắt. Do vậy mà hoạt động
này chỉ có trong nền kinh tế thị trường khi xã hội phát triển. Lúc đó người bán
phải cạnh tranh với nhau để giành khách hàng; và người mua cũng có nhiều
lựa chọn người bán để đáp ứng các yêu cầu của mình.

1.1.2. Nguyên tắc và phương thức của đấu thầu
1.1.2.1. Nguyên tắc đấu thầu
Trong đấu thầu, có một số nguyên tắc mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu
đều phải tìm hiểu và tuân thủ một cách nghiêm túc khi tham gia đấu thầu, đó
là những nguyên tắc: cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
a. Nguyên tắc cạnh tranh: Là nguyên tắc nổi bật trong đấu thầu, nguyên
tắc này đòi hỏi bên mời thầu phải tạo điều kiện cho các nhà thầu được tham
gia một cách tối đa; nguyên tắc này đã được quy định cụ thể tại Điều 11 của
Luật đấu thầu và Điều 3 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính Phủ.
b. Ngun tắc cơng bằng: Khi tham gia dự thầu các nhà thầu đều phải
được đối xử như nhau (ví dụ như thơng tin mời thầu đến các nhà thầu đều
được cung cấp như nhau). Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ là tương đối, trong
thực tế vẫn có một số nhà thầu vẫn được ưu tiên và điều này được ghi cụ thể
trong hồ sơ mời thầu.
c. Nguyên tắc minh bạch: Thông tin đấu thầu phải công khai, minh bạch.
Khơng được phép có những thơng tin khơng rõ ràng làm nảy sinh mâu thuẫn,
nghi ngờ giữa bên mời thầu đối với nhà thầu hoặc giữa các nhà thầu với nhau.
d. Nguyên tắc hiệu quả kinh tế: Được tính cả trên hai phương diện: hiệu
quả về mặt thời gian và hiệu quả cả về mặt tài chính. Về thời gian, sẽ được
đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về tiến độ là cấp bách. Nếu thời gian không yêu
cầu quá cấp bách thì quy trình đấu thầu phải được thực hiện từng bước theo
đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về mặt tài chính.


7

1.1.2.2. Phương thức đấu thầu
Dựa vào cách thức nộp hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu yêu cầu, người ta
chia phương thức đấu thầu thành 3 loại cơ bản:

a. Một túi hồ sơ, một giai đoạn
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
gói thầu EPC.
b. Hai túi hồ sơ, một giai đoạn
Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả
các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở
sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề
xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để
xem xét, thương thảo.
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
c. Hai giai đoạn, một túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói
thầu EPC có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện
theo trình tự sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên
cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai;


8

+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã

tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề
xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo
đảm dự thầu.
1.1.3. Các loại hình đấu thầu
a. Đấu thầu rộng rãi
+ Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định
tại Điều 1 của Luật đấu thầu phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ
trường hợp quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
+ Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu
theo quy định tại Điều 5 của Luật đấu thầu để các nhà thầu biết thông tin tham
dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu
tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng.
b. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngồi đối với nguồn vốn sử dụng
cho gói thầu;
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả
năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được
xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp
thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thức lựa chọn khác.


9


c. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay
thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó
được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư
hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với
nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong
thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngồi;
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy
cần thiết;
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền cơng nghệ sản xuất mà trước đó đã được
mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp
khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, cơng nghệ;
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án
đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm
triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy
cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định
là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải
tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
d. Mua sắm trực tiếp
+ Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội
dung tương tự được ký trước đó khơng q sáu tháng.



10

+ Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được
lựa chọn thơng qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
+ Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp
không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự
đã ký hợp đồng trước đó.
+ Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc
cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
đ. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều
kiện sau đây:
+ Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;
+ Nội dung mua sắm là những hàng hố thơng dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hố và tương đương nhau về
chất lượng.
Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các
nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax
hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ
ba nhà thầu khác nhau.
e. Tự thực hiện
+ Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là
nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do
mình quản lý và sử dụng.
+ Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự tốn cho gói thầu phải được
phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập
với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
f. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà khơng thể áp dụng các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định Luật thì chủ đầu tư phải lập phương án



11

lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.1.4. Vai trò của đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường nhằm lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật của dự án. Mục tiêu của đấu
thầu là đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả trong công
tác lựa chọn nhà thầu cho dự án, do vậy đấu thầu có một vai trò rất quan trọng
đối với chủ đầu tư, nhà thầu nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung.
a. Vai trị đối với chủ đầu tư
+ Thực hiện có hiệu quả u cầu về chất lượng cơng trình, tiết kiệm
được vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm tiến độ xây dựng cơng trình.
+ Thơng qua đấu thầu xây lắp, tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất
thoát lãng phí.
+ Bảo đảm quyền chủ động, tránh tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây
dựng trong xây dựng công trình.
+ Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các doanh
nghiệp xây dựng.
+ Cho phép chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ kinh
tế kỹ thuật của chính các chủ đầu tư.
b. Vai trò đối với nhà thầu
+ Tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải
tự hồn thiện mình trên tất cả phương diện.
+ Nhờ ngun tắc cơng khai và bình đẳng trong đấu thầu: các nhà thầu
cạnh tranh bình đẳng trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính
chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng
(khi trúng thầu) tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất.

+ Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao


12

năng lực cơng nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của
doanh nghiệp trong tham gia đấu thầu.
+ Để đạt mục tiêu thắng thầu, các cơng ty xây lắp phải tự hồn thiện các
mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu
thầu và thực hiện công trình đã thắng thầu.
+ Thơng qua phương thức đấu thầu, các công ty xây lắp sẽ tự nâng cao
hiệu quả cơng tác quản trị chi phí kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng
cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
c. Vai trị đối với nền kinh tế
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ được tình trạng thất thốt, lãng phí
vốn đầu tư.
+ Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung.
+ Đấu thầu tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa
các đơn vị xây dựng. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của ngành
công nghiệp xây dựng nước ta và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật,
đổi mới công nghệ xây dựng, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
+ Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung.
+ Đấu thầu tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa
các đơn vị xây dựng. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của ngành
công nghiệp xây dựng nước ta và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật,
đổi mới công nghệ xây dựng, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
1.2. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Theo C.Marx thì cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng


13

hố để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Ơng cũng coi cạnh tranh là một trong
những quy luật của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) thì canh tranh trong kinh
doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi
quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có
lợi nhất.
Các quan niệm nêu trên có sự khác nhau về cách tiếp cận và diễn giải,
song có nhiều điểm chung đó là:
+ Khi nói đến cạnh tranh tức là nói đến một q trình có sự tham gia của
nhiều chủ thể có cùng mục tiêu (đối tượng mà các chủ thể đều hướng tới
chiếm đoạt).
+ Có ràng buộc chung mà các chủ thể phải tuân thủ. Đó là đặc điểm nhu
cầu của khách hàng, ràng buộc của luật pháp và thông lệ trên thị trường.
+ Về thời gian và không gian, cạnh tranh diễn ra trong khoảng thời gian
và trong không gian không cố định.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có những mặt tích cực và những
mặt tiêu cực nhất định. Vấn đề đặt ra không phải là thủ tiêu cạnh tranh, mà
phải để cạnh tranh diễn ra trong điều kiện bình đẳng và minh bạch, tránh dùng
những thủ đoạn không lành mạnh, phải phát huy được mặt tích cực và hạn chế
đến mức tối đa những mặt tiêu cực của cạnh tranh. Đó là trách nhiệm của Nhà
nước và của tất cả các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp

Cạnh tranh trong đấu thầu có nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Người mua dịch vụ xây
dựng (chủ đầu tư - bên mời thầu) và người bán dịch vụ xây dựng cơng trình
(doanh nghiệp xây dựng - nhà thầu) với những mục tiêu khác nhau, tạo ra sự


14

sôi động của thị trường xây dựng. Mục tiêu của chủ đầu tư là các cơng trình
có chất lượng cao, thời gian xây dựng ngắn và chi phí xây dựng (giá cả hợp
lý). Còn mục tiêu của nhà thầu là đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nhất và ít rủi ro nhất.
+ Cạnh tranh giữa người mua dịch vụ xây dựng với nhau: Chỉ xảy ra khi
có nhiều chủ đầu tư có cơng trình cần xây dựng nhưng chỉ có một doanh
nghiệp xây dựng hoặc một ít tổ chức xây dựng tham gia đấu thầu có khả năng
công nghệ độc quyền để xây dựng các công trình ấy. Trường hợp này hiếm
xảy ra trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong đấu thầu.
+ Cạnh tranh giữa những người cung ứng dịch vụ xây dựng với nhau
(cạnh tranh giữa các nhà thầu - doanh nghiệp xây dựng) đó là cuộc cạnh tranh
khốc liệt nhất, gay go nhất của cạnh tranh trên thị trường xây dựng.
Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm
đứng vững trên thị trường và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra, sử dụng ưu thế
của mình về chất lượng, thời gian thi cơng và chi phí xây dựng cơng trình.
Cạnh tranh, một mặt sẽ loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các hình
thức như loại bỏ doanh nghiệp ra khỏi thị trường hoặc doanh nghiệp chỉ thu
được lợi nhuận thấp; mặt khác sẽ khuyến khích những doanh nghiệp có chi
phí thấp. Chính ngun tắc loại bỏ và khuyến khích của cạnh tranh sẽ tạo áp
lực buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh, vì đó là cơ sở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Một trong những vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp xây dựng trong điều kiện cơ chế thị trường là phải giành được lợi thế

cạnh tranh trên thị trường, ký được nhiều hợp đồng có khả năng mang lại lợi
nhuận cao. Vì thế, đấu thầu xây dựng có thể xem là một trong những hoạt
động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng.


15

Để thắng thầu được nhiều dự án đầu tư, doanh nghiệp phải có thực lực
cạnh tranh, phải có chiến lược và chiến thuật hợp lý và cần phải có chữ tín với
chủ đầu tư, tạo dựng các mối quan hệ thường xuyên với chủ đầu tư hiện tại và
chủ đầu tư tiềm năng.
Để dự thầu doanh nghiệp phải tiếp cận với hàng loạt vấn đề, từ khâu
thiết kế đến thi cơng, bàn giao đưa cơng trình vào sử dụng. Hoạt động thi
công phải được triển khai thực hiện theo một trình tự cơng nghệ nghiêm ngặt
(kỹ thuật và tổ chức thi cơng) đảm bảo cho q trình thi cơng diễn ra thuận lợi
và tiết kiệm nhất. Để thi công xây dựng cơng trình đúng tiến độ, đạt hiệu quả
kinh tế mong muốn thì xây dựng phải có bộ máy quản lý đủ năng lực để điều
hành sản xuất. Nếu hoạt động đấu thầu xây dựng được xem là hoạt động đầu
tiên trong quan hệ giữa doanh nghiệp xây dựng với chủ đầu tư, thì hoạt động
bàn giao cơng trình hồn thành có thể xem là hoạt động cuối cùng. Những
cơng trình bàn giao cho chủ đầu tư được xem là những sản phẩm đã được thị
trường chấp nhận. Hoạt động này có quan hệ tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt
động thầu xây dựng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bàn giao cơng trình
đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, thời gian xây dựng thì uy tín cua doanh nghiệp
trên thị trường xây dựng được đề cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp bàn giao
những cơng trình xây dựng khơng đảm bảo như cam kết hợp đồng thì uy tín
của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
Để đánh giá, cho điểm và lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư căn cứ vào
những chỉ tiêu chủ yếu sau của nhà thầu sau:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu;

- Tài chính;
- Tiến độ thi công;
- Giá dự thầu.


16

Trong các chỉ tiêu trên, chủ đầu tư đặc biệt chú trọng đến ba chỉ tiêu
hàng đầu mà các doanh nghiệp xây dựng sử dụng như những phương thức
trọng tâm trong quá trình cạnh tranh đấu thầu, cụ thể:
Cạnh tranh bằng giá dự thầu
Trong đấu thầu, chỉ tiêu giá bỏ thầu có vai trị quyết định việc doanh
nghiệp có trúng thầu hay không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt đảm
bảo được hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp vừa đảm bảo khả năng trúng
thầu cao.
Chất lượng của việc xây dựng mức giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều
yếu tố nó thể hiện tổng hợp các phẩm chất của doanh nghiệp xây dựng như:
+ Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp;
+ Kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến;
+ Phẩm chất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để giá bỏ thầu của doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh địi hỏi phải có
chính sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: Năng lực thực sự của
doanh nghiệp; mục tiêu tham gia đấu thầu; quy mô, đặc điểm của dự án, địa
điểm của dự án, phong tục tập quán của địa phương có dự án được thi cơng.
Việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu thầu của nhà
thầu như để kiếm lợi nhuận, công ăn việc làm hay mở ra thị trường mới. Một
nhà thầu thường xây dựng các mức giá khác nhau với những mục tiêu đạt
được khác nhau. Tuỳ theo từng cơng trình cụ thể, tiềm lực nguồn lao động,
khả năng về vốn, thiết bị máy móc v.v.. mục tiêu tham gia đấu thầu có chính
sách định giá khác nhau trong việc quyết định giá bỏ thầu.

Cạnh tranh bằng chất lượng cơng trình
Chất lượng cơng trình là tập hợp các thuộc tính của cơng trình trong điều
kiện nhất định về kinh tế kĩ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể
hiện ở nhiều mặt khác nhau về tính cơ, lý, hố của cơng trình.


17

Doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất
lượng cơng trình. Đó là điều kiện khơng thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn
giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy, chất lượng cơng trình là vấn
đề sống còn đối với doanh nghiệp xây dựng. Nâng cao chất lượng cơng trình
có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện trên các giác độ:
+ Chất lượng cơng trình tăng lên sẽ góp phần tăng uy tín của doanh
nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng được thị trường.
+ Nâng cao chất lượng cơng trình góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra.
Trong phương thức cạnh tranh bằng chất lượng cơng trình, các nhà thầu
xây dựng cạnh tranh với nhau không chỉ bằng chất lượng cam kết thực hiện
của cơng trình đang được tổ chức đấu thầu xây dựng mà còn cạnh tranh với
nhau qua chất lượng các cơng trình khác đã vàđang được xây dựng.
Chất lượng là một trong những yêu cầu chủ yếu đối với mỗi loại sản
phẩm được sản xuất ra, chất lượng của sản phẩm là cơng trình xây dựng lại
càng là một yếu tố quan trọng, cũng chính vì vậy mà chất lượng cơng trình là
một cơng cụ mạnh để cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
Tiến độ thi cơng thể hiện ở việc bố trí tổng thể của doanh nghiệp trong
cơng tác thi cơng cơng trình. Chịu sự ảnh hưởng về sự cam kết đối với chất
lượng, an toàn lao động và thời hạn bàn giao cơng trình. Thơng qua tiến độ thi
cơng của các cơng trình đã và đang thi cơng, chủ đầu tư có thể đánh giá nhà

thầu về các khía cạnh tranh độ quản lý, trình độ kỹ thuật thi cơng và năng lực
máy móc thiết bị, nhân lực của nhà thầu.
Cạnh tranh bằng những ưu đãi và hỗ trợ khác


18

Ngồi các hình thức cạnh tranh chính như trên, các nhà thầu cịn có sự
cạnh tranh dưới nhiều hình thức khác như cạnh tranh trong bao tiêu sản phẩm,
cạnh tranh về chính trị, cạnh tranh về xã hội, cạnh tranh về tạo cơng ăn việc
làm…tất cả các hình thức trên đều nhằm tạo ra lợi thế trước các đối thủ cạnh
tranh. Đây là một trong những hình thức cạnh tranh rất có hiệu quả, đặc biệt
trong trường hợp khoảng cách giữa các yếu tố cạnh trạnh chính như giá dự
thầu, tiến độ, chất lượng của các nhà thầu là gần như nhau. Khi đó nhà thầu
nào có những hình thức ưu đãi và hỗ trợ tốt hơn thì sẽ tạo được lợi thế trong
đấu thầu.
1.2.3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
1.2.3.1. Các tiêu thức thể hiện khả năng cạnh tranh
+ Số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu.
Chỉ tiêu này thể hiện khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của
doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả, chất lượng của việc dự
thầu trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng của các cơng trình trúng thầu.
+ Tỷ lệ thắng thầu trong dự thầu.
Tỷ lệ này được tính như sau:
Tính theo số dự án (hoặc số gói thầu dự thầu)
T1 = Dtt/Ddt x 100 (%)

(1.1)

Trong đó: T1: Là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu

Dtt: Là số dự án (số gói thầu) thắng thầu
Ddt: Là số dự án (số gói thầu) dự thầu
Tính theo giá trị dự án (hoặc gói thầu)
T2 = Gtt/Gdt x 100 (%)

(1.2)

Trong đó: Là tỷ lệ trúng thầu theo giá trị dự án (gói thầu)
Gtt: Là giá trị của các gói thầu (dự án) trúng thầu
Gdt: Là giá trị của các gói thầu (dự án) dự thầu


×