Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện một số giải pháp quản lý chất lượng thi công xây dựng tại ban quản lý dự án thủy lợi thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.51 MB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và lòng biết ơn chân thành tới
thầy giáo TS. PHẠM THANH HẢI. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
tận tình trong suốt q trình tác giả học tập và hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Thủy Văn và Tài nguyên
nước, bộ môn Kỹ thuật sông và Quản lý tiên tai cũng như các thầy cô Khoa Kỹ thuật
Bờ biển đã hết lòng giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập tại trường và trao đổi
những ý kiến khoa học q báu để tác giả có thể hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình bạn bè đã ln động viên
tác giả trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên chắc chắn luận văn có nhiều thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 07 năm 2016
Học viên

Nguyễn Kim Dũng

ii




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÊ, KÈ BIỂN VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...........................................................................................3
1.1.TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU ĐÊ, KÈ BIỂN ................................3
1.1.1. Tổng quan chung về đê, kè biển ........................................................................3
1.1.2 Tình hình nghiên cứu đê, kè biển ở Việt Nam và thế giới ..................................4
1.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......9
1.2.1 Điều kiện địa hình ...............................................................................................9
1.2.2. Điều kiện khí tượng [9] ....................................................................................11
1.2.3. Điều kiện thủy, hải văn [9]...............................................................................14
1.2.4. Điều kiện địa chất.............................................................................................15
1.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................16
CHƯƠNG 2: CƠ CHẾ XÓI LỞ VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ BỜ BẰNG KÈ .........17
2.1 TÌNH HÌNH DIỄN BIẾN SẠT LỞ VÙNG BỜ BIỂN HẢI DƯƠNG...............17
2.1.1 Giai đoạn trước lũ lịch sử năm 1999 .................................................................17
2.1.2. Giai đoạn sau lũ lịch sử 1999 đến 2002 ...........................................................19
2.1.3. Giai đoạn từ 2002 đến 2012 .............................................................................20
2.2 CƠ CHẾ NGUYÊN NHÂN XÓI LỞ BỜ BIỂN .................................................23
2.2.1 Cơ chế xói lở .....................................................................................................23
2.2.2 Nguyên nhân gây xói lở bờ ...............................................................................23

2.3 CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ BỜ BIỂN.................................................................25
2.3.1 Các giải pháp kỹ thuật bảo vệ bờ biển ..............................................................25
2.3.2 Các dạng cơng trình bảo vệ bờ biển ..................................................................25
2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................30
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN CƠNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ VÀ GIỚI
THIỆU CẤU KIỆN KHỐI STONE - BLOCK .........................................................31
3.1. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN ...........................................................................31
iii


3.1.1. Phương án mặt bằng cơng trình 1 .................................................................... 31
3.1.2.Phương án mặt bằng cơng trình 2 ..................................................................... 34
3.2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ......................................................... 37
3.3. GIẢI PHÁP KẾT CẤU CƠNG TRÌNH............................................................. 37
3.4 GIỚI THIỆU CẤU KIỆN KHỐI STONE – BLOCK [10] ................................ 40
3.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 48
CHƯƠNG 4: TÍNH TỐN THIẾT KẾ ÁP DỤNG KHỐI ..................................... 49
STONE – BLOCK CHO ĐOẠN BỜ BIỂN HẢI DƯƠNG...................................... 49
4.1. TÍNH TOÁN CÁC ĐIỀU KIỆN BIÊN THIẾT KẾ .......................................... 49
4.1.1 Tần suất thiết kế ................................................................................................ 49
4.1.2 Mực nước thiết kế ............................................................................................. 49
4.1.3 Xác định các tham số sóng nước sâu ................................................................ 49
4.1.4 Xác định các tham số thiết kế tại chân cơng trình ............................................ 50
4.2 THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG CƠNG TRÌNH............................................... 64
4.2.1 Cao trình đỉnh ................................................................................................... 64
4.2.2

Xác định lớp bảo vệ ...................................................................................... 66

4.3. TÍNH TỐN ỔN ĐỊNH CƠNG TRÌNH ........................................................... 74

4.3.1 Giới thiệu phần mềm GEO - SLOPE ................................................................ 74
4.3.2. Các chỉ tiêu cơ lý của đất ................................................................................. 75
4.3.4. Tính tốn ổn định cơng trình............................................................................ 75
4.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 80
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 81

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình1.1: Một số cơng trình để biển ở Việt Nam và thế giới ...........................................9
Hình1.2: Hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai ......................................................10
Hình 2.1: Biến động bờ biển trước lũ năm 1999 ...........................................................18
Hình 2.2: Cồn Cát và trạm Hải Đăng trước lũ 1999......................................................19
Hình 2.3: Trạm Hải Đăng bị đổ do xói lở bờ ................................................................20
Hình 2.4: Đoạn xung yếu nhất đã bị xâm thực (tháng 7/2012) .....................................21
Hình 2.5: Biến động bờ biển giai đoạn từ 2002 đến 2012 ............................................22
Hình 2.6: Sóng đánh trực tiếp vào bờ gây mất cát ........................................................24
Hình 2.7: Mặt cắt đê biển kiểu tường đứng ...................................................................26
Hình 2.8: Mặt cắt đê biển kiểu tường đứng có sân chống xói cho thân đê ...................26
Hình 2.9: Hệ thống kè mỏ hàn.......................................................................................27
Hình 2.10: Mặt bằng đê chắn sóng ................................................................................27
Hình 2.11: Mặt cắt đê biển kiểu hỗn hợp trên nghiêng dưới đứng ...............................29
Hình 2.12: Mặt cắt đê biển kiểu hỗn hợp trên đứng dưới nghiêng ...............................29
Hình 2.13: Mặt cắt ngang kè mái nghiêng lựa chọn......................................................29
Hình 3.1: Mặt bằng bố trí cơng trình phương án 1 ........................................................33
Hình 3.2: Mặt bằng bố trí cơng trình phương án 2 ........................................................35
Hình 3.3: Hệ thống cơng trình dự kiến xây dựng nhằm chống xói lở bờ......................36

Hình 3.4: Tấm gia cố bờ biển và bờ sơng .....................................................................41
Hình 3.5: Kiểu vát nghiêng và kiểu tấm phẳng của khối STONE - BLOCK ...............41
Hình 3.6: Cách sắp xếp theo kiểu liên kết mảng khóa trong và kiểu mảng song song .42
Hình 3.7: Hình ảnh tấm vai đã được thi cơng lắp đặt....................................................42
Hình 3.8: Hình ảnh việc khơng sử dụng và sử dụng tấm vai ........................................43
Hình 3.9: Hình ảnh cơng trình đã được thi cơng ...........................................................44
Hình 3.10: Hình ảnh cơng trình sử dụng STONE–BLOCK cho cơng trình trên sơng..45
Hình 4.1: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 1 .................................................51
Hình 4.2: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 2 .................................................52
Hình 4.3: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 3 .................................................53
Hình 4.4: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 4 .................................................54
Hình 4.5: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 5 .................................................55
Hình 4.6: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 6 .................................................56
Hình 4.7: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 7 .................................................57
v


Hình 4.8: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 8 ................................................. 58
Hình 4.9: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 9 ................................................. 59
Hình 4.10: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 10 ............................................. 60
Hình 4.11: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 11 ............................................. 61
Hình 4.12: Kết quả tính tốn truyền sóng cho mặt cắt 12 ............................................. 62
Hình 4.13: Chiết suất kết quả tra H s tại mặt cắt nguy hiểm nhất (MC11) .................... 63
Hình 4.14: Kích thước khối STONE - BLOCK ............................................................ 69
Hình 4.14: Kết quả chạy GEO-SLOPE tại mặt cắt 1 .................................................... 76
Hình 4.15: Kết quả chạy GEO-SLOPE tại mặt cắt 2 .................................................... 76
Hình 4.16: Kết quả chạy GEO-SLOPE tại mặt cắt 3 .................................................... 77

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hệ thống cơng trình phương án 1 .................................................................32
Bảng 3.2:Hệ thống cơng trình phương án 2 ..................................................................34
Bảng 3.3: Chi phí dự kiến đầu tư theo phương án 1 và phương án 2............................37
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp kết quả tại các mặt cắt ..........................................................63
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp kết quả tính tốn tại điều kiện biên chi tiết ..........................64
Bảng 4.3: Bảng xác định chỉ số Irribarren .....................................................................65
Bảng 4.4: Bảng xác định các kích thước khối STONE – BLOCK (m).........................68
Bảng 4.5: Khối lượng viên đá bảo vệ chân kè theo V max ..............................................70

vii



MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay thì bão, lũ lụt là mối hiểm họa tự nhiên phổ
biến, diễn biến ngày càng nguy hiểm và phức tạp gây ra hậu quả nghiêm trọng cho con
người. Những năm gần đây hiện tượng bão, giông, lốc, mưa đá ngày càng nhiều với
cường độ mạnh trên diện rộng.
Bờ biển Thừa thiên Huế đoạn xã Hải Dương – thị xã Hương Trà (phía Bắc cửa Thuận
An) và đoạn trị trấn Thuận An - huyện Phú Vang (phía Nam cửa Thuận An) vốn đã có
hiện tượng bị xâm thực, xói gây sạt lở từ trước cơn lũ lịch sử XI/1999 khá lâu. Từ sau
lũ XI/1999 mức độ sạt lở bờ biển đoạn này trở nên nghiêm trọng hơn và gây tổn thất
nặng nề, đe dọa đến tính mạng, tài sản của nhân dân cũng như mơi trường sinh thái
trong vùng.
Trước tình hình đó, từ năm 2000, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã giao cho
sở Giao thông vận tải, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn nghiên cứu tổng thể về
khu vực và đề xuất giải pháp chống xói lở bờ biển và chỉnh trị luồng tầu vào cảng

Thuận An. Cùng nghiên cứu về hiện tượng này đã có nhiều các nhà khoa học, nhà tư
vấn thuộc Viện khoa học Thủy lợi, Bộ GTVT phối hợp và đề xuất giải pháp tổng thể.
Giải pháp tổng đề xuất là xây dựng hệ thống công trình ngăn cát và chắn sóng nhằm
mục đích chỉnh trị luồng tầu vào cảng và chống xói lở bờ. Do tổng mức đầu tư lớn nên
hệ thống cơng trình được phân kỳ đầu tư xây dựng 2 giai đoạn. Đến nay đã hồn thành
giai đoạn 1với mục tiêu chính là khắc phục tình hình xâm thực bờ biển đang diễn ra
nghiêm trọng tại đoạn tập trung đông dân cư thuộc xã Hải Dương và bước đầu ổn định
tuyến luồng tàu qua cửa Thuận An, hiệu quả đã nhìn thấy rõ rệt.
Tuy nhiên hiện nay đoạn bờ xã Hải Dương đoạn chưa được che chắn đang xảy ra xói
lở với tốc độ lớn. Đoạn bờ xã Hải Dương bị xói lở phá hỏng nhiều đoạn đường bê tông
giao thông của xã, làm mỏng dần dải cát ngăn cách giữa đầm phá và biển gây mất ổn
định cuộc sống của dân cư sống tại khu vực lân cận.
Trước tình hình đó việc nghiên cứu các giải pháp gia cố bảo vệ các đoạn bờ đê biển
đang tiếp tục bị xói lở theo các công nghệ tiến tiến và hiện đại cho bờ biển Việt Nam
là hết sức cấp thiết, nhằm mục đích ổn định đời sống và đảm bảo an toàn cho nhân dân
1


trong vùng là rất cần thiết. Vì vậy học viên đã lựa chọn luận văn: “Nghiên cứu áp dụng
khối bảo vệ mái STONE-BLOCK Nhật Bản cho bờ biển Việt Nam – Trường hợp bờ
biển xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” là rất cần thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiện trạng xói lở bờ biển khu vực nghiên cứu;
- Giới thiệu các biện pháp bảo vệ bờ biển, đề xuất các phương án và lựa chọn giải pháp
cơng trình khu vực nghiên cứu ;
- Nghiên cứu áp dụng khối bảo vệ mái STONE - BLOCK Nhật Bản cho bờ biển Việt
Nam - Trường hợp bờ biển xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Tuyến và mặt cắt kè biển hợp lý nhất để đảm bảo đê biển ổn
định nhất dưới tác dụng của sóng leo và của bão lũ.

- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực bờ biển xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và cơng nghệ hiện có trên thế giới
và trong nước. Kế thừa các nghiên cứu khoa học, các dự án liên quan đến khu vực
nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, phân tích, đánh giá xác định nguyên nhân.
- Phương pháp sử dụng phần mềm tính tốn sóng thiết kế tại chân cơng trình SWAN
1D.
NỘI DUNG LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, Luận văn gồm 4 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về đê, kè biển và điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.
Chương 2: Cơ chế xói lở và giải pháp bảo vệ bờ bằng kè.
Chương 3: Đề xuất phương án công trình bảo vệ bờ và giới thiệu cấu kiện khối
STONE-BLOCK.
Chương 4: Tính tốn thiết kế áp dụng khối STONE–BLOCK cho đoạn bờ biển xã Hải
Dương.
2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÊ, KÈ BIỂN VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU ĐÊ, KÈ BIỂN
1.1.1. Tổng quan chung về đê, kè biển
1.1.1.1 Nhiệm vụ và chức năng của đê, kè biển
Đê biển là loại cơng trình chống ngập do thuỷ triều và nước dâng đối với khu dân cư,
khu kinh tế và vùng khai hoang lấn biển. Kè biển là loại cơng trình gia cố bờ trực tiếp
chống sự phá hoại trực tiếp của hai yếu tố chính là tác dụng của sóng gió và tác dụng
của dịng ven bờ. Dịng này có thể mang bùn cát bồi đắp cho bờ hay làm xói chân mái
dốc dẫn đến làm sạt lở bờ.

1.1.1.2 Đặc điểm của đê biển Việt Nam [1]
Trước tình trạng xói lở, bồi tụ đang diễn ra trên hầu hết đường bờ biển nước ta với
cường độ và tốc độ khác nhau. Và để đảm bảo hiệu quả của các tuyến đê biển trong
điều kiện kinh tế xã hội của nước ta hiện nay thì đê biển được xây dựng như cơng trình
kiên cố theo tuyến được tính tốn trước căn cứ theo dự báo biến đổi của đường bờ để
đê có thể phát huy hiệu quả cao nhất trong một chu kỳ nhất định.
Đê biển có thể phải để cho tràn nước: Với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, điều kiện
kinh tế chưa cho phép và đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu thì đê biển
Việt Nam hiện nay và trong những năm tới nhiều khi phải để cho tràn nước. Tuy
nhiên, do đê biển là cơng trình đất, được xây dựng bằng vật liệu mềm yếu, bở rời trên
nền đất yếu nên khi nước tràn qua đã gây ra những hư hỏng không nhỏ, có trường hợp
đứt cả tuyến đê. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu kết cấu đê biển phù hợp để có thể vẫn
tận dụng được đất tại chỗ để xây dựng đê biển. Ngoài ra trong trường hợp cần thiết
vẫn có thể cho nước chảy tràn qua đê mà đê vẫn ổn định.
Đê biển là cơng trình có khối lượng đào đắp rất lớn: Đê biển nước ta có chiều dài rất
lớn (tới 2.700Km), có những nơi đắp đến 2, 3 tuyến đê, đại đa số đều được xây dựng
trên nền đất yếu vì thế mặt cắt đê biển cũng khá lớn, thường thì đê biển hiện nay có độ
dốc mái phía biển m = 3 ÷ 4,5; mái phía đồng m = 2,5 ÷ 4, do vậy khối lượng đất sử
dụng để đắp đê là rất lớn, không kinh tế để vận chuyển đất đắp đê từ nơi khác đến vì

3


gặp nhiều bất lợi như cự ly vận chuyển xa, đường xá khó khăn, kinh phí lớn. Vì vậy,
dùng đất tại chỗ để đắp đê biển là sự lựa chọn hợp lý và đúng đắn.
Đặc điểm địa chất nền đê và đất đắp đê biển: Theo các kết quả khảo sát, nghiên cứu thì
tuyến đê biển nước ta nằm trên các dạng nền đất mềm yếu. Đất đắp đê cũng là loại đất
có ở nền đê gồm á sét, á cát, bùn sét, bùn á sét, bùn á cát với đường kính hạt thay đổi
trong khoảng từ 0,005 ÷ 0,5mm, góc ma sát trong φ = 3044’ ÷ 28030’, lực dính c =
0,028 ÷ 0,195 Kg/cm2. Vấn đề đặt ra khi cải tạo, nâng cấp, xây mới hệ thống đê biển

nước ta là phải nghiên cứu một công nghệ mới có thể tận dụng đất tại chỗ để đắp đê
mà đê vẫn làm việc ổn định.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu đê, kè biển ở Việt Nam và thế giới
Đê biển và các hạng mục cơng trình phụ trợ khác hình thành nên một hệ thống cơng
trình phịng chống, bảo vệ vùng nội địa khỏi bị lũ lụt và thiên tai khác từ phía biển. Vì
tính chất quan trọng của nó mà công tác nghiên cứu thiết kế, xây dựng đê biển ở trên
thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia có biển, đã có một lịch sử phát triển rất lâu đời. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào các điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển của mỗi quốc gia mà
các hệ thống đê biển đã được phát triển ở những mức độ khác nhau.
1.1.2.1 Tình hình nghiên cứu đê, kè biển trên thế giới
Ở các nước châu Âu phát triển như Hà Lan, Đức, Đan Mạch,... đê biển đã được xây
dựng rất kiên cố nhằm chống được lũ biển (triều cường kết hợp với nước dâng) với tần
suất hiếm. Khoảng vài thập niên trước đây quan điểm thiết kế đê biển truyền thống ở
các nước Châu Âu là hạn chế tối đa sóng tràn qua do vậy cao trình đỉnh đê rất cao, mặt
cắt ngang đê điển hình rất rộng, mái thoải, có cơ mái ngồi và trong kết hợp làm
đường giao thông dân sinh và bảo dưỡng cứu hộ đê.
Ở những năm gần đây, trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng hiện nay tư
duy và phương pháp luận thiết kế đê biển ở các nước phát triển đang có sự biến
chuyển rõ rệt. Giải pháp kết cấu, chức năng và điều kiện làm việc của đê biển được
đưa ra xem xét một cách chỉnh thể hơn theo quan điểm hệ thống, lợi dụng tổng hợp,
bền vững và hài hịa với mơi trường. An toàn của đê biển đã được xem xét trong một
hệ thống chỉnh thể, trong đó nổi bật lên hai nhân tố ảnh hưởng chủ yếu: (i) Bản thân
cấu tạo hình học và kết cấu của đê và (ii) Điều kiện làm việc và tương tác giữa tải
4


trọng với cơng trình. Các nỗ lực nhằm nâng cao mức độ an toàn của đê biển đều tập
trung vào cải thiện hai nhân tố này.
Về cấu tạo hình học và kết cấu đê: Qua thực tiễn thiên tai bão lũ ở nhiều nước, đa số
đê biển không phải bị vỡ do cao trình đỉnh quá thấp (nước tràn qua đê). Đê có thể vỡ

trước khi mực nước lũ dâng cao tới đỉnh do mái kè phía biển khơng đủ kiên cố để chịu
áp lực sóng và phổ biến hơn cả là đỉnh đê và mái phía trong bị hư hỏng nặng nề do
khơng chịu được một lượng sóng tràn đáng kể qua đê trong bão. Như vậy, thay vì xây
dựng hoặc nâng cấp đê lên rất cao để chống sóng tràn qua nhưng vẫn có thể bị vỡ dẫn
tới thiệt hại khơn lường thì đê cũng có thể xây dựng để chịu được sóng tràn qua đê,
nhưng khơng thể bị vỡ. Tất nhiên khi chấp nhận sóng tràn qua đê cũng có nghĩa là
chấp nhận một số thiệt hại nhất định ở vùng phía sau được đê bảo vệ, tuy nhiên so với
trường hợp vỡ đê thì thiệt hại trong trường hợp này là không đáng kể. Đặc biệt là nếu
như một khoảng khơng gian nhất định phía sau đê được quy hoạch thành vùng đệm đa
chức năng thích nghi với điều kiện bị ngập ở một mức độ và tần suất nhất định. Bởi
vậy đê chịu sóng tràn hay đê không thể phá hủy đã giành được một mối quan tâm đặc
biệt và đã được đưa vào áp dụng trong quan điểm thiết kế đê biển hiện nay ở Châu Âu.
Để đê có thể chịu được sóng tràn thì đỉnh và mái phía trong đê cần được bảo vệ chống
xói đủ tốt. Gia cố chống xói mái đê theo phương pháp truyền thống với đá lát hoặc cấu
kiện bê tông được đánh giá là không bền vững và khơng thân thiện với mơi trường. Vì
vậy các giải pháp xanh, bền vững và thân thiện hơn với môi trường đã và đang được
khám phá và đê biển với mái trong trồng cỏ đã được đánh giá là một trong những giải
pháp có tính khả thi và bền vững nhất cho đê chịu sóng tràn. Quan điểm xây dựng đê
mái cỏ chịu sóng tràn kết hợp với việc trồng rừng ngập mặn phía biển, và quy hoạch
tốt khơng gian đê và vùng đệm sau đê, cơng trình đê sẽ trở nên rất thân thiện với môi
trường sinh thái, lý tưởng cho mục đích lợi dụng tổng hợp vùng bảo vệ ven biển. Bên
cạnh các giải pháp về mặt kết cấu chống sóng tràn thì cấu tạo hình dạng mặt cắt ngang
đê đóng vai trị quan trọng đối với đê an toàn cao trong việc đảm bảo ổn định đê, tăng
cường khả năng chống xói do dịng chảy (sóng tràn, nước tràn), và đặc biệt là kiến tạo
không gian cho các mục đích lợi dụng tổng hợp của đê và vùng đệm phía sau đê [12].
Song song với gia cố chống sóng tràn cho mái đê phía trong thì các giải pháp cho mái

5



kè phía biển cũng rất quan trọng. Hàng loạt các dạng kết cấu mái kè phía biển có khả
năng ổn định trong điều kiện sóng lớn nhưng thân thiện với môi trường sinh thái đã
được nghiên cứu áp dụng. Xu thế chung hiện nay các dạng cấu kiện khối phủ khơng
liên kết có dạng hình cột trụ đang được áp dụng rộng rãi cho mái kè. Ưu điểm nổi bật
đã được chứng minh của dạng cấu kiện này là có hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao hơn so
với các dạng kết cấu truyền thống khác như liên kết mảng hoặc tấm mỏng thể hiện qua
các mặt như mức độ ổn định cao, tính năng bảo vệ linh động với biến dạng nền, dễ thi
công và bảo dưỡng, và khả năng thân thiện tốt với môi trường.
Vấn đề thứ hai là về điều kiện làm việc và tương tác giữa tải trọng với cơng trình. Đây
chính là những giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động của tải trọng lên cơng trình,
đặc biệt là của sóng. Có thể phân chia các giải pháp này thành hai nhóm chính: (i) Tơn
tạo và giữ bãi/thềm trước đê; (ii) Giải pháp cơng trình nhằm giảm sóng hoặc cải thiện
điều kiện tương tác sóng và cơng trình. Nhóm giải pháp thứ nhất, chủ yếu tập trung
vào giảm thiểu các tác động của sóng trong điều kiện bình thường, có thể là các giải
pháp mềm thân thiện với môi trường như nuôi dưỡng bãi (chống xói giữ bãi đê, chân
đê), trồng rừng ngập mặn (giảm sóng tăng bồi lắng), hoặc giải pháp cứng như áp dụng
hệ thống kè mỏ hàn, hoặc đê chắn sóng xa bờ để giữ bãi. Tuy vậy các giải pháp này
không thể áp dụng rộng rãi mà còn phụ thuộc điều kiện cụ thể ở từng vùng. Ở nhóm
giải pháp thứ hai, các biện pháp cơng trình được áp dụng với mục đích giảm sóng
trong bão từ xa hoặc cản sóng bão trên bờ nhằm thay đổi tính chất tương tác giữa sóng
với cơng trình theo hướng giảm tác động bất lợi lên cơng trình nhằm cải thiện điều
kiện làm việc, nâng cao mức độ an toàn của đê biển.
Như vậy có thể thấy rằng trong những năm gần đây phương pháp luận thiết kế và xây
dựng đê biển trên thế giới đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Đê biển đang được xây dựng
theo xu thế chống đỡ với tải trọng một cách mềm dẻo và linh động hơn, do đó đem lại
sự an tồn, bền vững và thân thiện hơn với mơi trường, và đặc biệt là có thể lợi dụng
tổng hợp.
1.1.2.2 Tình hình nghiên cứu đê biển ở Việt Nam[1]
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực ổ bão tây bắc Thái Bình Dương với
đường bờ biển dài, tỷ lệ giữa đường bờ biển so với diện tích lục địa là rất lớn. Do vậy


6


hệ thống đê biển của nước ta cũng đã được hình thành từ rất sớm, là minh chứng cho
quá trình chống chọi với thiên nhiên không ngừng của người Việt Nam. Hệ thống đê
biển đã được xây dựng, bồi trúc và phát triển qua nhiều thế hệ với vật liệu chủ yếu là
đất và đá lấy tại chỗ do người địa phương tự đắp bằng phương pháp thủ công.
Được sự quan tâm của nhà nước hệ thống đê biển nước ta đã được đầu tư khôi phục và
nâng cấp nhiều lần thông qua các dự án PAM 4617, OXFAM, EC, CARE, ADB và
các chương trình đê biển quốc gia, tuy nhiên các tuyến đê biển nhìn chung vẫn cịn
thấp và nhỏ. Đê biển miền bắc thuộc loại lớn nhất cả nước tập trung chủ yếu ở các tỉnh
Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định. Một số tuyến đê biển đã được nâng cấp hiện nay
có cao trình đỉnh phổ biến ở mức + 5,5 m (kể cả tường đỉnh). Mặt đê được bê tơng hóa
một phần, nhưng chủ yếu vẫn là đê đất, sình lầy trong mùa mưa bão và dễ bị xói mặt.
Mặc dầu có lịch sử lâu đời về xây dựng đê biển nhưng phương pháp luận và cơ sở
khoa học cho thiết kế đê biển ở nước ta còn lạc hậu, chưa bắt kịp với những tiến bộ
khoa học kỹ thuật trên thế giới. Bên cạnh đó phương pháp và cơng nghệ thi cơng đê
biển cịn chậm tiến bộ, ít cơ giới hóa. Gần đây trong khn khổ các đề tài thuộc
“Chương trình khoa học cơng nghệ phục vụ xây dựng đê biển và cơng trình thủy lợi
vùng cửa sông ven biển” (Giai đoạn I từ Quảng Ninh đến Quảng Nam) thực hiện năm
2008 - 2009, các tiến bộ mới trong kỹ thuật thiết kế và xây dựng đê biển ở trên thế giới
đã được nghiên cứu áp dụng với điều kiện cụ thể của nước ta. Trong đó đặc biệt là
khái niệm sóng tràn lần đầu tiên được xem xét là một tải trọng quan trọng nhất trong
tính tốn thiết kế đê biển và đã được đưa vào Hướng dẫn thiết kế đê biển mới thay cho
tiêu chuẩn ngành 14TCN-130-2002. Trong phạm vi đề tài nhánh “Nghiên cứu, đề xuất
mặt cắt ngang đê biển hợp lý với từng loại đê và phù hợp với điều kiện từng vùng từ
Quảng Ninh đến Quảng Nam”, các thí nghiệm sóng tràn qua đê biển trên mơ hình vật
lý máng sóng ở Trường Đại học Thủy Lợi đã chứng tỏ việc áp dụng các phương pháp
tính tốn sóng tràn tiên tiến đang được áp dụng phổ biến hiện nay trên thế giới cho

điều kiện ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp. Đề tài này cũng đã đề xuất được phương
pháp tính tốn thiết kế cùng với các dạng mặt cắt đê biển điển hình phù hợp cho từng
vùng địa phương trong khu vực nghiên cứu.
Bên cạnh đó, ở Trường Đại học Thủy Lợi, lần đầu tiên một máy xả sóng đã được chế

7


tạo tại Việt Nam với mục tiêu thử nghiệm đánh giá khả năng chịu sóng tràn của đê
biển nước ta. Trong thời gian qua, khoa Kỹ thuật biển đã thực hiện nhiều thí nghiệm
kiểm tra độ bền của mái đê biển tại các tỉnh Hải Phịng, Thái Bình và Nam Định. Thí
nghiệm đã thử nghiệm ở một số dạng mặt cắt ngang đê biển điển hình, đặc biệt là với
đê biển có mái trong trồng cỏ. Kết quả thí nghiệm cho thấy một số loại cỏ bản địa mọc
trên đê biển ở nước ta (Nam Định) mặc dù không được ni trồng chăm sóc nhưng
vẫn có sức kháng chống xói đến ngạc nhiên. Sức kháng này tương đương với mái đê
phía đồng lát bê tơng kết hợp trồng cỏ Vetiver đã thí nghiệm ở Hải Phịng. Tương tự
như các kết quả thí nghiệm hiện trường ở Hà Lan, vị trí xung yếu nhất vẫn là ở chân đê
phía đồng nơi có sự chuyển tiếp địa hình từ mái dốc sang phương ngang. Gần đây việc
nghiên cứu áp dụng một số công nghệ vật liệu mới như Consolid, kết cấu neo địa kỹ
thuật,… nhằm gia tăng ổn định của đê biển hiện có cũng đã được đề cập đến ở một số
đề tài nghiên cứu cấp bộ và nhà nước. Mặc dù vậy khái niệm đê an toàn cao thân thiện
với mơi trường vẫn cịn khá mới mẻ ở nước ta và chưa có cơng trình nghiên cứu áp
dụng.
Trong khn khổ luận văn, tác giả đề xuất hướng giải quyết xây dựng hệ thống kè biển
theo hướng an toàn và thân thiện với môi trường thể hiện qua việc lựa chọn thiết kế
tiêu chuẩn sóng tràn và gia cố mái kè phía biển bằng khối phủ STONE - BLOCK.

a-Đê biển Cát Hải – Hải Phòng

b-Đê Biển Nghĩa Hưng – Nam Định


8


c-Đê biển Nhật Bản

d-Đê biển Hà Lan

Hình1.1: Một số cơng trình để biển ở Việt Nam và thế giới
1.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.2.1 Điều kiện địa hình
1.2.1.1 Hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai [9]
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai được hợp thành bởi các đầm phá chính là Tam
Giang, Thủy Tú, An Truyền và Cầu Hai, có tổng chiều dài khoảng 67 km và tổng diện
tích khoảng 216 km2.
Phá Tam Giang nằm ở phía Bắc (từ cửa sơng Ô Lâu đến cửa Thuận An) với chiều dài
gần 27km, chiều rộng trung bình khoảng 2 km, nơi rộng nhất 3,5km và nơi hẹp nhất là
0,6km. Phá Tam Giang có diện tích 54km2, độ sâu trung bình gần 2,0m.
Đầm Thủy Tú là đoạn từ cửa Thuận An đến cửa Hà Trung có chiều dài 24,0 km, chiều
rộng trung bình khoảng 1,0km, nơi rộng nhất 2,6km, độ sâu trung bình khoảng 2,5m.
Ở phía Bắc của đầm Thủy Tú có một vùng được mở rộng ra khoảng 5,5km, độ sâu
trung bình nhỏ, khoảng 1,0 ÷1,2m, diện tích khoảng 16 km2 được gọi là đầm Thanh
Lam (An Truyền). Tổng diện tích của đầm Thủy Tú (kể cả đầm Thanh Lam) khoảng
52km2.
Đầm Cầu Hai nằm ở phía Nam của hệ đầm phá. Chiều dài nhất của đầm theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam khoảng 16km, chiều ngang từ Đá Bạc đến Tuý Vân khoảng
6km, độ sâu trung bình của đầm khoảng 1,4m. Diện tích của đầm Cầu Hai vào khoảng
112 km2.

9



Vực nước của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ
triều và lưu lượng nước sông từ các nguồn đổ về. Hai chế độ thủy văn này đã kết hợp
chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong vực nước để tạo nên môi trường nước của
hệ đầm phá với những đặc điểm riêng của từng khu vực.

Hình1.2: Hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
1.2.1.2 Đường bờ biển [9]
Dải cồn cát ngăn cách hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai với biển nhiều năm bị xâm
thực và xói lở nghiêm trọng ở 3 khu vực : từ xã Hải Dương đến Thuận An; từ Thuận
An đến Hoà Duân và từ Hồ Dn
đến Phú Thuận.
Bờ biển có cồn cát chắn từ cửa Thuận
An đến làng Hồ Dn tương đối
thẳng và có hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Dải cát trong đoạn này, nơi
rộng nhất đạt tới 850m (gần cầu
Thuận An) đến 80m (ở eo Hồ
Dn). Cao độ của cồn cát phía biển
dao động trong khoảng +1,7m đến
10


+2,2m (hệ Lục địa), bờ phía đầm có cao độ thấp hơn.
Bờ biển vùng này trống trải không được che chắn. Từ bờ ra 20-25m đáy biển có độ
dốc 9-10%, kế đến có độ dốc 1,75-2,5% trong khoảng 100m, ra xa nữa đáy biển thay
đổi đột ngột dốc và sâu.
Trong thời gian gần đây, bờ biển đang bị xâm thực nặng nề, dải cồn cát phía ngồi
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đang trong thời kỳ bị đe doạ phá hủy, biểu hiện rõ nét

như ở khu vực Hải Dương, bãi tắm Thuận An, phía Bắc Tư Hiền vv...
Nhân tố hình thái học của các cửa biển ở khu vực thường xuyên có sự thay đổi, đó là
hiện tượng hoán vị của các cửa biển mà đặc biệt là 2 cặp cửa biển Thuận An - Hoà
Duân, Vinh Hiền - Tư Hiền. Quy luật đóng mở và hốn vị của các cửa biển đó chịu sự
chi phối của các yếu tố tự nhiên. Nghiên cứu q trình đóng mở cửa biển cho thấy:
Các cửa biển thường được khai thông trong mùa mưa bão lớn (mùa mưa bão, lũ lụt
trùng với mùa gió thịnh hành Đơng Nam trong khu vực) tại khu vực cồn cát bờ yếu
nhất - nơi bề rộng và chiều cao cồn cát hẹp và thấp.
Cửa biển bị lấp tự nhiên lại chủ yếu xảy ra vào mùa khơ (mùa gió Đơng Bắc thịnh
hành trong khu vực), nhất là trong những năm khơng có mưa lớn, hiếm khi trùng hợp
với thời kỳ bão lũ
Cửa lạch càng hẹp càng nơng càng chóng bị lấp cạn (Hải Dương, Vinh Hiền)
Càng có nhiều cửa sơng cùng tồn tại và hoạt động thì càng đẩy nhanh tốc độ bồi lấp,
đóng kín những cửa biển hẹp, nơng và ở xa dịng chủ lưu.
Hiện nay cửa biển chính của phá Tam Giang - Cầu Hai là cửa Thuận An và cửa Tư
Hiền. Cửa biển Thuận An, rộng khoảng 350m, dọc theo đường trũng sâu theo hướng
NW (từ cửa ra biển), cao độ tự nhiên biến đổi với biên độ lớn, nơi sâu nhất đạt -14m
(ngay tại vị trí cửa, giữa 2 mỏm cồn cát phía Bắc và phía Nam), nơi cạn nhất ≈-2,5m.
Ngay trước cửa cồn cát , với cao độ tự nhiên khơng vượt q -2,0m.
1.2.2. Điều kiện khí tượng [9]
Xét về vị trí địa lý, Thừa Thiên Huế là tỉnh cực Nam của miền duyên hải Bắc Trung
bộ, nằm gọn trong phạm vi 15059’30”-16044’30” vĩ Bắc và thuộc vùng nội chí tuyến
nên thừa hưởng chế độ bức xạ phong phú, nền nhiệt độ cao, đặc trưng cho chế độ khí

11


hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mặt khác, do nằm ở trung đoạn Việt Nam, lại bị dãy
núi trung bình Bạch Mã án ngữ theo phương á vĩ tuyến ở phía Nam nên khí hậu Thừa
Thiên Huế mang đậm nét vùng chuyển tiếp khí hậu giữa hai miền Nam - Bắc nước ta.

Bên cạnh vị trí địa lý, các đặc điểm địa hình, đặc biệt là độ cao, hướng các dãy núi
chính, độ che phủ rừng cũng có vai trị rất quan trọng trong sự phân hóa khí hậu theo
từng vùng, lãnh thổ cụ thể:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thấp vào mùa đông, cao về mùa hè và giảm dần từ đồng bằng lên
miền núi. Mùa lạnh chỉ tồn tại ở miền núi, còn ở đồng bằng duyên hải thời gian lạnh
không kéo dài, nhưng vẫn làm giảm nhiệt độ đáng kể. Số ngày rét đậm không nhiều,
nhưng thời tiết âm u kéo dài trong thời kỳ lúa trổ vẫn là một trong những nguyên nhân
gây mất mùa vụ Đông Xuân.
- Mưa: mùa mưa bắt đầu từ tháng IX và kết thúc vào tháng XII. Lượng mưa trong 4
tháng mùa mưa chiếm khoảng hơn 70% lượng mưa cả năm, trong đó tháng X thường
là tháng có lượng mưa lớn nhất. Lượng mưa năm lưu vực sông Truồi và vùng phụ cận
dao động trong khoảng 3400 - 4000mm, có năm trên 5000mm như năm 1973, 1996 và
1999 ở Nam Đông, đặc biệt năm 1980 ở Bạch Mã là 8664mm.
- Độ ẩm: thuộc vào một trong số các vùng có độ ẩm tương đối cao nhất nước. Độ ẩm
tương đối trung bình năm của khơng khí tăng theo độ cao địa hình và có giá trị từ 83
đến 87% tùy theo vùng. Độ ẩm tương đối trung bình của khơng khí cao nhất hàng năm
đạt tới 86 - 87% ở núi cao trên 500m (A Lưới - Nam Đông - Bạch Mã), còn trên đồng
bằng duyên hải độ ẩm tương đối trung bình năm của khơng khí chỉ đạt xấp xỉ 83 84%.
Các hiện tượng thời tiết đáng chú ý khác:
+ Gió, bão: Theo số liệu thống kê 116 năm (1884 - 2000) số cơn bão đổ bộ vào Thừa
Thiên Huế trung bình là 0,84 cơn/năm, trong đó một số năm khơng có bão, nhưng lại
có năm 3 - 4 cơn bão dồn dập. Tần suất bị ảnh hưởng của bão trong các tháng như sau:
35% tháng IX, 28% tháng X, 18% tháng VIII, 7% tháng VII, 6% tháng XI, 5% tháng
VI và 1% tháng V. Bão thường gây gió mạnh, mưa lớn và nước dâng. Lượng mưa do
bão, áp thấp nhiệt đới gây ra (chiếm 80 - 40% lượng mưa năm).
+ Gió mùa Tây Nam khơ nóng: bắt đầu xuất hiện vào cuối tháng II, kết thúc vào đầu
12


tháng IX ở đồng bằng duyên hải vùng gò đồi cịn nơi cao trên 500m ít xảy ra dạng thời

tiết đặc biệt này. Số ngày có gió mùa hè Tây Nam khơ nóng trung bình hàng năm trên
đồng bằng là 35 ngày, ở thung lũng Nam Đông tới 55 ngày. Thời kỳ thịnh hành gió
Tây Nam khơ nóng trên đồng bằng duyên hải rơi vào các tháng V - XIII với cực đại
vào tháng VI (10 ngày).
+ Gió mùa Đơng Bắc: Hàng năm ở Thừa Thiên Huế trung bình chịu tác động 15 - 20
đợt gió mùa đơng lạnh Đơng Bắc, trong đó những đợt khơng khí lạnh mạnh có thể
giảm nhiệt độ ở vùng núi xuống dưới 10°C gây rét đậm (rét hại), làm ảnh hưởng hầu
hết địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Gió mùa Đơng Bắc tràn về theo đợt kéo dài từ 2 - 3
đến 10 - 12 ngày mỗi đợt và cách nhau từ 5 - 7 đến 10 - 15 ngày.
+ Dông, lốc, mưa đá: dơng hay xuất hiện khi khơng khí lạnh tràn về, hay khi dải hội tụ
nhiệt đới ảnh hưởng đến hoặc gió mùa mùa hè Tây Nam khơ nóng từ phía Tây thổi
sang. Trong cơn dơng có thể kèm theo gió mạnh, mưa rào đôi khi mưa đá. Dông xuất
hiện từ tháng II đến tháng XI, nhưng tập trung nhất trong thời kỳ từ tháng IV đến
tháng IX, hàng năm trung bình có 50-75 ngày dơng. Tháng V là tháng có nhiều ngày
dông nhất (10 - 12 ngày).
+ Sương mù, mưa phùn: Sương mù trên đồng bằng duyên hải chỉ 14 ngày, tại thung
lũng Nam Đông đạt 24 ngày và vùng cao A Lưới là 70 ngày. Thời kỳ xuất hiện sương
mù nhiều nhất trên đồng bằng vào tháng 8 (4 - 5 ngày), ở A Lưới là tháng X (10 ngày);
Mưa phùn xuất hiện từ tháng XII đến tháng IV năm sau, đặc biệt trong các tháng II III. Mỗi năm có 10 - 11 ngày mưa phùn.
Bảng 1-1: Một số đặc trưng khí tượng tại trạm quan trắc Huế [6]
Tháng
I

II

III

IV

V


VI

VII

VIII

IX

X

Năm

XI

XII

23,1

20,7

25,2

23,6

29,5

18,4

22,1


Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng và năm (oC)
20,0

20,7

23,1

26,1

28,2

29,3

29,5

29,0

27,2

25,3

Nhiệt độ khơng khí cao nhất trung bình tháng và năm ( C)
o

23,8

24,4

27,7


31,0

33,3

34,4

34,7

34,3

31,5

28,8

26,1

Nhiệt độ khơng khí thấp nhất trung bình tháng và năm ( C)
o

17,6

18,2

20,3

22,8

24,4


25,3

25,2

25,1

24,1

22,7

20,8

Độ ẩm tương đối của khơng khí trung bình tháng và năm (%)

13


Tháng

Năm

I

II

III

IV

V


VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

89,0

89,4

86,9

83,8

78,9

74,6

72,9

74,9


83,2

87,4

88,8

89,2

83,2

1,5

1,5

1,5

100

85

1970

621

311

2798

0,0


0,1

5,3

0,8

2,2

17,0

0,6

0,0

56,7

Vận tốc gió trung bình tháng và năm (m/s)
1,6

1,6

1,6

1,6

1,5

1,5


1,5

1,4

1,4

1,6

Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ)
114

110

147

177

234

231

247

218

173

136

Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)

126

65

43

58

102

113

92

117

394

757

Số ngày mưa phùn trung bình tháng và năm (ngày)
0,1

2,1

2,1

0,8

0,1


0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

Số ngày sương mù trung bình tháng và năm (ngày)
3,8

3,5

4,6

1,5

0,1

0,0

0,0

0,0

0,0


0,5

Số ngày có dơng trung bình tháng và năm (ngày)
0,0

0,4

2,5

7,1

11,3

7,6

6,6

7,2

8,5

4,9

1.2.3. Điều kiện thủy, hải văn [9]
Hệ thống thuỷ văn ở Thừa Thiên Huế hết sức phức tạp và độc đáo. Tính phức tạp và
độc đáo thể hiện ở chỗ hầu hết các con sông đan nối vào nhau thành một mạng lưới
chằng chịt: sơng Ơ Lâu - phá Tam Giang - sông Hương - sông Lợi Nông - sông Đại
Giang - sông Hà Tạ - sông Cống Quan - sông Truồi - sông Nong - đầm Cầu Hai. Tính
độc đáo của hệ thống thuỷ văn Thừa Thiên Huế còn thể hiện ở chỗ nơi hội tụ của hầu
hết các con sông trước khi ra biển là một vực nước lớn, kéo dài gần 70km dọc bờ biển,

có diện tích lớn nhất Đơng Nam Á (trừ sơng A Sáp chạy về phía Tây, và sơng Bu
Lu chảy trực tiếp ra biển qua cửa Cảnh Dương).
Cửa biển Hải Dương - Thuận An và phá Tam Giang nằm trong vùng chịu ảnh hưởng
tác động của giao động mức nước thủy triều.
Thủy triều khu vực cửa Thuận An thuộc chế độ bán nhật triều đều (Biên độ triều
không lớn vào loại nhỏ nhất so với các khu vực khác trong toàn quốc):
Thời kỳ triều cường : 0,35 - 0,5m
Khi triều kém khoảng

: 0,15 - 0,25m

14


Hàng năm trong khu vực các sông đổ vào đầm phá thường có các mùa lũ sau:
+ Lũ tiểu mãn: thường xuất hiện vào cuối tháng V và đầu tháng VI;
+ Lũ sớm: thường xuất hiện vào tháng IX, tuy nhiên cũng có năm xuất hiện vào tháng
VII, VIII;
+ Lũ muộn: thường xuất hiện vào cuối tháng XII nhưng cường suất và biên độ nhỏ;
+Lũ chính vụ: thường xuất hiện vào thời kỳ từ tháng X đến tháng XII.
Đây là thời kỳ hoạt động mạnh của các hình thái thời tiết gây mưa lớn, kéo dài ngày,
diện mưa rộng. Lũ lớn nhất hàng năm thường xuất hiện vào thời kỳ này, đặc biệt là
tháng X.
Trong những năm từ 1950 đến nay tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã xảy ra những trận lũ
lớn vào các năm 1953, 1975, 1983, 1985, 1990 và đặc biệt các trận lũ mang tính lịch
sử như lũ tháng X, XI/ 1983 và lũ tháng XI, XII/1999 đã làm cho nhiều nơi trong tỉnh
bị ngập sâu bình quân 1,5 ÷ 4,0m.
Lũ năm 1999, mực nước tại cửa Hoà Duân đạt 2,92m. Theo số liệu điều tra vết lũ thì
tại khu vực cảng cao trình đỉnh lũ là 2,98, tại khu vực cửa biển Thuận An cao trình
đỉnh lũ 2,81m.

Sóng ở đây chủ yếu là sóng do gió và có thể phân ra thành 2 mùa rõ rệt :
+ Mùa đơng sóng thịnh hành là sóng do gió mùa Đơng Bắc tạo ra
+ Mùa hè sóng thịnh hành là sóng do gió mùa Đơng Nam tạo ra
Theo số liệu quan trắc 12/XI-12/XII/1987 với trạm quan sát gần nhà đèn và vị trí thả
phao cách trạm 700m ở nơi có cao độ đáy - 6,0m cho thấy : sóng ở khu vực chỉ xuất
hiện ở hướng Đông Bắc, độ cao sóng quan trắc được chủ yếu từ 1,26 - 2,0m chiếm tần
suất 45,6% và cấp độ cao 0,7-1,25m chiếm 40%. Trong thời kỳ này cũng xuất hiện
sóng ở cấp độ cao 2,01-3,0m (chiếm tần suất 12,2%). Độ cao sóng lớn nhất quan trắc
được theo hướng Đông Bắc là 2,6m (trong thời kỳ ảnh hưởng của bão).
1.2.4. Điều kiện địa chất
Địa chất khu vực nghiên cứu có các lớp địa chất theo thứ tự từ trên xuống dưới như
sau: [9]
Lớp 1 – Lớp cát hạt vừa màu xám vàng nhạt, xám sáng, kết cấu rời xốp.
15


Cát hạt vừa lẫn nhiều cát hạt nhỏ màu xám vàng nhạt, xám sáng phía trên mặt lớp phủ
một lớp khoáng sản titan màu nâu đen dày 20cm -:- 30cm. Lớp này phía trên cát hơi
ẩm - ẩm vừa xốp xuống sâu cát bão hịa nước trạng thái nín chặt vừa.
Lớp 2 – Sét pha nặng màu xám xanh đậm, xanh đen, trạng thái dẻo mềm, kết cấu
kém chặt .
Sét pha nặng lẫn cát hạt nhỏ lớp có màu xám xanh đậm, xanh đen, xám nâu đậm trong
tầng có lẫn ít vỏ sò hến vỡ vụn, và mùn thực vật và xen kẹp các ổ cát hạt nhỏ lớp ở
trạng thái dẻo mềm, kết cấu kém chặt dần về cuối lớp chặt hơn.
Lớp 3 - Cát hạt vừa lẫn bụi và cát hạt to màu xám ghi nhạt, nâu nhạt, xám sáng,
cát bão hịa nước trạng thái nín chặt vừa.
Lớp cát hạt vừa lẫn ít bụi sét, cát hạt to, và vỏ sị hến vỡ vụn lớp có màu xám ghi nhạt,
nâu nhạt, xám sáng, phía trên mặt lớp có màu xám nâu lẫn bụi sét nhưng càng xuống
sâu cát có màu ghi nhạt và xám sáng cát bão hịa nước trạng thái nín chặt vừa.
Lớp 4 - Lớp cát hạt nhỏ lẫn cát hạt mịn màu xám ghi nhạt, xám sáng trắng. Cát

bão hòa nước trạng thái nén chặt vừa đến chặt.
Cát hạt nhỏ lẫn cát vừa, hạt mịn và ít vỏ sị hến vỡ vụn lớp có màu xám ghi nhạt, xám
sáng trắng, cát bão hòa nước trạng thái nín chặt vừa đến chặt, lớp này càng xuống sâu
hàm lượng cát hạt mịn tăng dần.
1.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thừa Thiên Huế là tỉnh ven biển thuộc Nam Trung Bộ có hệ thống đê sơng, đê biển rất
phong phú, hệ thống cơng trình giao thơng, thủy lợi được xây dựng và đầu tư, tu bổ
hàng năm có thể đáp ứng cơ bản yêu cầu sử dụng hiện nay. Chương 1 của luận văn tác
giả tập trung nghiên cứu những yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu
vực nghiên cứu và giới thiệu tổng quan về cơng trình đê, kè đã được nghiên cứu áp
dụng trong và ngoài nước.

16


CHƯƠNG 2: CƠ CHẾ XÓI LỞ VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ BỜ BẰNG KÈ
2.1 TÌNH HÌNH DIỄN BIẾN SẠT LỞ VÙNG BỜ BIỂN HẢI DƯƠNG
Các giai đoạn diễn biến sạt lở vùng nghiên cứu [9]:
2.1.1 Giai đoạn trước lũ lịch sử năm 1999
Thời kỳ trước năm 1950 cửa Thuận An thơng đầm phá với biển có chiều rộng cửa
khoảng 250-300m, cách vị trí hiện nay khoảng 500m về phía Nam.
Thời kỳ 1950-1965: Mỏm cát bờ Nam được bồi tụ lấn dần sang phía Bắc. Trong khi
đó mỏm cát phía Bắc lại bị xói lở dần đến vị trí cửa như hiện nay. Đây là thời kỳ diễn
ra q trình xói lở - bồi tụ mạnh nhất.
Thời kỳ 1965-1983: Mỏm cát phía Bắc trên chiều dài 2km chủ yếu là xói lở và mỏm
cát bờ Nam chủ yếu là bồi tụ.
Thời kỳ 1983-1995 : Đoạn bờ Bắc vẫn tiếp tục bị xói lở từ đầu mỏm cát đến thơn 2 xã
Hải Dương với tốc độ xói lở đạt tới 10-12m/năm, đồng thời lại xuất hiện một vùng
được bồi tụ từ thôn 2 đến thôn 3 xã Hải Dương, tốc độ bồi đạt được chỗ rộng nhất là
13-15m/năm. Bờ Nam vẫn tiếp tục được bồi tụ nhưng tốc độ yếu hơn thời kỳ 19501965. Ở thời kỳ này tốc độ bồi tụ bờ Nam đạt tối đa 6-8m/năm và diện tích bồi tụ chỉ

đạt 25% diện tích bị xói bên bờ Bắc .
Qua các thời kỳ quan sát trên cho thấy tại khu vực cửa Thuận An có bờ Bắc cửa chủ
yếu là xói lở trong lúc đó bờ Nam cửa chủ yếu là bồi tụ. Sự xói lở và bồi tụ tại đây
cũng diễn ra mạnh nhất vào thời kỳ 1950-1965 và 1983-1985.

17


×