Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Chức năng tổ chức thực hiện và đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế và bảo hộ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật của Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.04 KB, 21 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là những hoạt động tổng quát nhất về phương diện
quản lý nền kinh tế mà Nhà nước phải thực hiện để đạt mục tiêu đã đề ra . Mỗi
bộ phận trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế cũng như toàn bộ bộ máy
quản lý kinh tế của nhà nước ngay từ khi được thành lập đã phải gắn liền với
việc thực hiện các chức năng nào đó, nói cách khác vì có các chức năng đó mà
bộ máy quản lý mới được hình thành và mới tồn tại. Chức năng quản lý nhà
nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta do bản chất của nhà nước, do yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội và do tình hình kinh tế - xã hội của từng giai đoạn lịch sử quy định, là
căn cứ để xác định các nhiệm vụ cụ thể, là cơ sở khách quan để xây dựng hệ
thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế và bố trí cán bộ, cơng chức quản lý
nhà nước về kinh tế cho phù hợp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật các tổ chức và
cá nhân cán bộ, công chức trong hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế.
Chức năng quyết định vị trí, mối quan hệ của mỗi tổ chức và cá nhân cán bộ,
công chức trong hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế.
Nội dung cụ thể cùa các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không cố định mà luôn luôn
vận động, phát triển cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của các giai đoạn. Vì
vậy em đã chọn đề tài: Chức năng tổ chức thực hiện và đảm bảo các cân đối
lớn của nền kinh tế và bảo hộ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật
của Nhà nước Việt Nam để nghiên cứu.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Bài tiều luận nghiên cứu chức năng tổ chức thực hiện và đảm bảo các cân
đối lớn của nền kinh tế và bảo hộ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật
của Nhà nước Việt Nam.
3. Bố cục bài tiểu luận
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

1




Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bài tiểu luận có bố cục 03
chương:
Chương I. Khái quát chức năng của nhà nước trong quản lý nên kinh tế trị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Chương II. Chức năng tổ chức thực hiện và đảm bảo các cân đối lớn của
nền kinh tế và bảo hộ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật của Nhà nước
Việt Nam.
Chương III. Một số hạn chế và giải pháp.

NỘI DUNG
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

2


CHƯƠNG I: CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh các chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là: "Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh
nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển; bằng chiến lược, kế hoạch và chính
sách kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của nhà nước để định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước, bảo đảm cân
đối vĩ 2mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng cũng khẳng định: “Nhà nước quản
lý điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ

điều tiết trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường”.
Có thể khái quát các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta
hiện nay cơ bản như sau: tạo mơi trường thuận lợi cho tồn bộ nền kinh tế thị
trường hoạt động, định hướng và hướng dẫn sự phát triển của nền kinh tế; tổ
chức và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; điều tiết nền kinh tế; kiểm
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hoạt động của các chủ thể kinh tế. Tùy theo yêu
cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội của từng giai đoạn mà việc
sắp xếp thứ tự ưu tiên và nội dung cụ thể của các các chức năng có thể thay
đổi.
1. Chức năng tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho toàn bộ
nền kinh tế hoạt động
Các doanh nghiệp và tồn bộ nền kinh tế chỉ có thể hoạt động tốt khi có
mơi trường thuận lợi. Bằng quyền lực và sức mạnh kinh tế của mình, Nhà nước
có trách nhiệm chính trong việc xây dựng và bảo đảm mơi trường thuận lợi,
bình đẳng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Có nhiều loại mơi trường, trong
đó bao gồm các mơi trường chính như:
Một là, xây dựng mơi trường chính trị ổn định, thật sự phát huy các nguồn
lực và sức sáng tạo của nhân dân của các doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

3


pháp luật ổn định, thuận lợi, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, thực thi pháp luật phải nghiêm minh, tạo lập mơi
trường văn hóa pháp luật cho mọi cơng dân, mọi tổ chức...
Hai là, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế vận động
và phát triển thuận lợi. Hệ thống kết cấu hạ tầng có ý nghĩa sống còn với nền
kinh tế, bao gồm nhiều loại như: hệ thống giao thông, đường bộ, đường sắt,
đường khơng, sân bay, bến cảng, điện, nước...nếu khơng có hệ thống kết cấu hạ

tầng thuận lợi, không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động và phát triển.
Ba là, xây dựng mơi trường văn hóa xã hội phù hợp với nền kinh tế thị
trường, xã hội ngày càng tôn trọng và tôn vinh nghề kinh doanh và người kinh
doanh.
Bốn là, bảo đảm môi trường an ninh trật tự, kỷ luật, kỷ cương, mọi cá
nhân, và tổ chức đều phải tuân thủ pháp luật. Nhà nước phải bảo vệ những
doanh nghiệp và doanh nhân hoạt động đúng luật pháp.
Năm là, xây dựng và hồn thiện mơi trường thơng tin. Nhà nước phải là
trung tâm cung cấp thông tin tin cậy nhất cho các doanh nghiệp một cách
thường xuyên, kịp thời và chính xác...
Tất cả những mơi trường, điều kiện cần thiết không thể thiếu được không
chỉ cho hoạt động kinh tế mà cịn cho sự phát triển tồn diện của một quốc gia
cả về kinh tế, văn hóa, xã hội. Khi có các điều kiện, mơi trường thuận lợi thì
các nhà kinh doanh mới có thể yên tâm bỏ vốn đầu tư và phát triển kinh doanh
thuận lợi, ổn định, đồng thời q trình đó tiếp tục bồi đắp, phát triển môi
trường ngày càng cao hơn, phát triển xã hội ngày càng văn minh hơn.
Với chức năng này, nhà nước có và sản xuất kinh doanh phát triển, đồng
thời bảo đảm trong kinh doanh. Nói cách khác, nhà nước có chức năng tạo ra
dịch vụ cơng về mơi trường chính trị, pháp lý, an ninh, thủ tục quản lý, điều
kiện kinh doanh, thơng tin, an tồn xã hội… Trong đó cơ chế thị trường muốn
có một mội trường sản xuất – kinh doanh ổn định, tiến bộ, cần phải có bàn tay
của Nhà nước từ việc ban hành và bảo đảm thi hành pháp luật đến đảm bảo các
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

4


điều kiện và nguyên tắc cơ bản như quyền sở hữu, tự do kinh doanh, xử lý
tranh chấp theo pháp luật, bảo đảm một xã hội lành mạnh, có văn hóa.
2. Chức năng định hướng, hướng dẫn sự vận động, phát triển của

toàn bộ nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhà kinh doanh và các tổ chức kinh tế được tự chủ kinh doanh
nhưng không thể nắm được hết tình hình và xu hướng vận động của thị trường,
do đó thường chạy theo thị trường một cách bị động, dễ gây ra thua lỗ, thất bại
và đổ vỡ, gây thiệt hại chung cho nền kinh tế. Hơn nữa, nhà nước còn phải
định hướng nền kinh tế phát triển theo quỹ đạo và mục tiêu kinh tế – xã hội đã
được Đảng và Nhà nước định ra cho mỗi giai đoạn. Do đó, nhà nước có chức
năng định hướng phát triển kinh tế và hướng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ
chức kinh tế hoạt động hướng đích theo các mục tiêu chung của đất nước. Nhà
nước định hướng và hướng Hãn bằng các công cụ như chiến lược, quy hoạch,
chính sách, kế hoạch, thơng tin và các nguồn lực của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, để thực hiện
chức năng định hướng, hướng dẫn, Nhà nước không cần can thiệp thơ bạo
bằng mệnh lệnh hành chính vào nền kinh tế thị trường mà chủ yếu sử dụng
cách thức và phương pháp tác động gián tiếp, theo các nguyễn tắc của thị
trường. Cách thức tác động gián tiếp mang tính chất mềm dẻo, uyển chuyển,
vừa bảo đảm tính tự chủ của các chủ thể kinh tế, vừa thực hiện mục tiêu chung.
3. Chức năng tổ chức thực hiện và bảo đảm các cân đối lớn của nền
kinh tế và bảo hộ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật
Nhà nước phải sắp xếp, tổ chức lại các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh
tế quan trọng, trong đó có sắp xếp, củng cố lại các tập đồn, tổng cơng ty nhà
nước, các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức các khu công nghiệp, khu chế xuất...
Đây là những công việc nhằm tạo cơ cấu kinh tế hợp lý.
Nhà nước phải bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế thị trường như
cân đối tổng cung - tổng cầu, cân đối xuất khẩu – nhập khẩu, cân đối thu - chi
ngân sách...bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô của nền kinh tế thị trường.
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

5



Nhà nước phải bảo hộ và bảo vệ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật,
can thiệp vào nền kinh tế thị trường khi có những biến động lớn như khủng
hoảng, suy thối kinh tế ....
Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan quản lý của nhà
nước về kinh tế từ trung ương đến cơ sở, đổi mới thể chế và thủ tục hành chính,
đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước và
quản lý doanh nghiệp nhà nước, thiết lập mối quan hệ kinh tế với các nước và
các tổ chức quốc tế...
4. Chức năng điều tiết hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
Trong khi điều hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nhà nước
vừa phải tuân thủ và vận dụng các quy luật khách quan của thị trường, phát huy
mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực của thị trường, vừa điều tiết sự hoạt động
của thị trường theo định hướng của nhà nước, đảm bảo cho kinh tế phát triển
ổn định, cơng bằng và có hiệu quả. Để điều tiết, Nhà nước phải sử dụng các
chính sách, các cơng cụ như: tài chính, tiền tệ, thuế, tín dụng, lãi suất...các
nguồn lực mạnh để điều tiết nền kinh tế thị trường.
5. Chức năng kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm trong hoạt
động của các chủ thể tham gia thị trường
Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm saots và xử lý vi phạm
nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế, phát hiện và ngăn
ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật, sai phạm chính sách, bảo vệ tài sản
quốc gia và lợi ích của nhân dân, góp phần tang trưởng kinh tế và từng bước
thực hiện công bằng xã hội.
Kiểm tra, kiểm sốt ln ln là hoạt động quan trọng của Nhà nước, ở
nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường mới phát triển, thậm chí cịn sơ
khai, tình trạng rối loạn, tự phát, vô tổ chức và các hiện tượng tiêu cực cịn khá
phổ biến, có nơi, có lúc rất trầm trọng và phức tạp, càng cần phải đề cao chức
năng của Nhà nước kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với các chủ thể kinh

tế tham gia thị trường, đồng thời cũng kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của
chính các cơ quan và các cán bộ, công chức quản lý kinh tế của Nhà nước.
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

6


CHƯƠNG II: CHỨC NĂNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ BẢO ĐẢM
CÁC CÂN ĐỐI LỚN CỦA NỀN KINH TẾ VÀ BẢO HỘ CHO CÁC CHỦ THỂ
KINH DOANH ĐÚNG PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

1. Nhà nước phải tạo cơ cấu kinh tế hợp lý
Nhà nước phải sắp xếp, tổ chức lại các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh
tế quan trọng, trong đó có sắp xếp, củng cố lại các tập đồn, tổng cơng ty nhà
nước, các doanh nghiệp nhà nướctổ chức các khu công nghiệp khu chế xuất.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, hiệu quả các Chương trình
hành động triển khai các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Quốc
hội về tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản
lý nợ cơng; thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục cơ cấu lại, đổi
mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế...
Hoàn thiện và triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật, tập trung
vốn đầu tư công và tăng cường huy động các nguồn lực ngoài nhà nước cho
các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển.
Hoàn thiện định mức kinh tế kỹ thuật trong đầu tư xây dựng; có giải pháp phù
hợp, áp dụng ngay để tiết kiệm vốn đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ triển khai,
chuẩn bị đầu tư các dự án giao thông trọng điểm...
Thực hiện nghiêm Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu,

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng sau khi được
Quốc hội thơng qua và Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử
lý nợ xấu...
Triển khai quyết liệt việc cơ cấu lại, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
theo đề án, tiến độ, lộ trình đề ra; thối hết vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
mà Nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường, xử lý nghiêm các

ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

7


trường hợp cố tình chậm triển khai, trong đó có trách nhiệm của người đứng
đầu bộ, ngành, địa phương, tập đồn, tổng cơng ty nhà nước.
Tập trung tháo gỡ vướng mắc, khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất
gắn với cơ cấu lại nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Thu
hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn; khuyến khích phát
triển nơng nghiệp cơng nghệ cao, thông minh, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ
sinh học; nhân rộng các mơ hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị, gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế.
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như thơng
tin truyền thơng, tài chính, ngân hàng, logistics; thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ,
vận tải quốc tế, phần mềm. Phát triển hạ tầng viễn thông và internet băng rộng
hiện đại, đồng bộ. Thực hiện các giải pháp phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn theo tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị.
2. Nhà nước phải bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô của nền kinh tế thị
trường
2.1. Tăng cường ổn định vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế
Điều hành chủ động, linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, phối hợp

chặt chẽ với chính sách tài khóa; nâng cao hiệu quả phân tích, dự báo và ứng
phó kịp thời với những biến động trong nước và quốc tế để bảo đảm ổn định vĩ
mô và các cân đối lớn của nền kinh tế, nhất là về lao động, việc làm, ngân sách
nhà nước, vốn đầu tư phát triển, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, an ninh
lương thực và năng lượng. Tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất; bảo đảm vốn tín
dụng cho nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực ưu tiên gắn với kiểm soát chặt chẽ,
nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống; quản lý hiệu quả thị
trường ngoại tệ, vàng; tăng dự trữ ngoại hối. Tăng cường quản lý, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các
nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công; tăng cường thực hiện đấu thầu
qua mạng; kiên quyết phịng, chống lợi ích nhóm, tham nhũng, lãng phí. Tập
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

8


trung chấn chỉnh những bất cập, sai phạm trong các dự án đối tác công tư, nhất
là các dự án BOT, BT...
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu gắn với xây
dựng thương hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
khu vực, tồn cầu. Rà sốt, đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, nhất là
kiểm tra chuyên ngành, thực hiện cơ chế một cửa quốc gia; hỗ trợ doanh
nghiệp chủ động hội nhập hiệu quả, nâng cao chất lượng thông tin, dự báo thị
trường...
Chú trọng thu hút đầu tư nước ngồi sử dụng cơng nghệ cao và các tập
đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp
hỗ trợ.
Những năm qua, cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường ở nước ta đã có
những bước chuyển đổi rất căn bản, có chết thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa đã được xác lập, vận hành và phát huy tác dụng, đang từng bước đáp ứng
yêu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế. Việt Nam là một trong số các
quốc gia có một tốc độ tang trưởng kinh tế nhanh và liên tục nhiều năm, ngày
trong năm 2009, thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới rất nặng nề, Việt Nam
vẫn đạt tốc độ tang trưởng dương 5,2%.
2.2. Phát triển hiệu quả văn hóa, xã hội, chăm lo đời sống của người dân
Thực hiện tốt Chỉ thị số 14 của Ban Bí thư, tiếp tục rà sốt chế độ, thực
hiện hiệu quả chính sách người có cơng với cách mạng...
Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục nghề
nghiệp; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Thực hiện đào tạo lại,
đào tạo bổ sung, nhất là cho sinh viên tốt nghiệp ra trường khơng tìm được việc
làm sang những lĩnh vực thiếu lao động, đào tạo cho công nghệ thông tin, du
lịch; nghiên cứu, có giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ 35 tuổi trở lên mất
việc làm.
Khẩn trương ban hành Chương trình hành động triển khai các Nghị quyết
Trung ương 6 về cơng tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe và dân số trong
tình hình mới. Tăng cường y tế dự phòng, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Đổi
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

9


mới mạnh mẽ công tác y tế cơ sở, thực hiện tốt vai trị chăm sóc sức khỏe ban
đầu. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; đưa 5 bệnh viện trung ương và tuyến
cuối vào hoạt động. Chấn chỉnh công tác quản lý dược phẩm, tiếp tục thực hiện
cơ chế đấu thầu thuốc tập trung. Đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân;
chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm an toàn, bền vững Quỹ Bảo hiểm y tế.
Khẩn trương hồn thành Khung chương trình và sách giáo khoa phổ
thơng. Rà sốt, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới, đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp; đổi mới mạnh mẽ, giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp. Nghiên cứu, dự báo
nhu cầu thị trường lao động gắn với Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và công tác kiểm định chất
lượng giáo dục.
Bảo tồn, phát huy các giá trị, di sản văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp;
khai thác hiệu quả lợi thế, các giá trị bản sắc để phát triển kinh tế - xã hội vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh xã hội hóa, có cơ chế
đặc thù và quan tâm hơn phát triển văn học nghệ thuật, đội ngũ văn nghệ sĩ, trí
thức.
2.3. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai, bảo vệ
mơi trường, tăng cường quản lý tài ngun
Tiếp tục hồn thiện quy định pháp luật, quản lý chặt chẽ đất đai, nhất là
đất nông, lâm trường, chống tiêu cực, lãng phí. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong quản lý và cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.
Điều tra, quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên nước. Hợp tác quốc tế, khai
thác, sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn nước xuyên biên giới...
Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học và đóng cửa rừng tự nhiên. Cải thiện chất lượng môi trường và
xử lý ô nhiễm. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm sốt chặt chẽ
việc đánh giá tác động mơi trường đối với các dự án đầu tư. Tăng cường năng

ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

1
0


lực dự báo, cảnh báo và chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Ứng phó
hiệu quả với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh.
2.4. Làm tốt hơn nữa công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã

hội
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, thực hiện
nghiêm quy chế phát ngơn, cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thơng tin về
tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước
và những vấn đề dư luận quan tâm. Bảo đảm an tồn thơng tin, an ninh mạng;
có phương án ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố. Đấu tranh phản bác các
luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi
dụng dân chủ, đưa tin bịa đặt, sai sự thật, kích động, gây bất ổn xã hội.
Làm tốt cơng tác dân vận, phát huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đồn thể chính trị - xã hội trong vận động các tầng lớp nhân dân thực
hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần tạo
đồng thuận xã hội.
3. Nhà nước phải bảo hộ cho các chủ thể kinh doanh đúng pháp luật
Khung khổ pháp luật mới đã tạo dựng hành lang pháp lý cho việc thực
hiện quyền tự do kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường. Tất
cả những yếu tố đó đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước
phát triển mạnh, nhân dân mạnh dạn bỏ bốn kinh doanh, đầu tư phát triển kinh
tế của toàn xã hội ngày càng tăng lên. Liên tục từ năm 2004 đến năm 2010 tổng
đầu tư tồn xã hội ln đạt trên 40% GDP.
Tập trung hồn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đầu tư kinh doanh,
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng theo cơ chế thị trường...
Người dân, doanh nghiệp là các chủ thể trong các hoạt động kinh tế, chính
là đối tượng chịu tác động và ảnh hưởng nhiều nhất từ các quy định pháp luật
và chính sách kinh tế do Nhà nước ban hành. Hơn ai hết, họ đang chờ mong
Nhà nước ban hành được hệ thống pháp luật về kinh tế đồng bộ, thơng thống,
có tính bao qt cao, bảo đảm cơng bằng, bình đẳng về kinh tế, tạo mơi trường
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

11



thuận lợi hơn để họ phát huy quyền làm chủ và quyền tự do kinh doanh, làm
giàu chính đáng. Do vậy, bảo đảm đầy đủ, kịp thời số lượng và chất lượng cũng
như tính khả thi của các văn bản pháp luật sẽ là giải pháp tiền đề để Nhà nước
ta thực thi có hiệu lực, hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa trong thực tiễn. Nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành các văn
bản pháp luật về kinh tế phục vụ cho việc tổ chức, quản lý và vận hành nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần tập trung vào các định
hướng sau đây:
Một là, tăng cường tính minh bạch, bình đẳng, khơng phân biệt đối xử,
đồng thời khắc phục tình trạng văn bản pháp luật mới ban hành đã phải sửa
hoặc thay đổi, hay chưa ban hành đã phát hiện nhiều điều khơng hợp lý, địi hỏi
phải nghiên cứu thêm để hoàn thiện.
Hai là, bảo đảm tính ổn định, tính dự liệu trước của pháp luật về kinh tế,
giúp người dân, doanh nghiệp không bị động, tránh được tổn thất khơng đáng
có xảy ra với họ, qua đó làm tăng lịng tin vào pháp luật và bộ máy quản lý nhà
nước.
Ba là, rà soát, khắc phục sớm tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn nhau giữa
các bộ luật đã gây khơng ít khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong các
hoạt động kinh tế của mình.
Bốn là, bảo đảm các bộ luật, luật được ban hành phải phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất nước, có tính khả thi trong thực tiễn, tránh trở ngại, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp khó khăn, thua lỗ có cơ hội rút ra khỏi thị trường
một cách có trật tự, góp phần tái phân phối tài sản, thúc đẩy lưu thông vốn
trong nền kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và các
chủ nợ.
Cơng tác xây dựng và hồn thiện thể chế để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước và thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao là nhiệm
vụ cấp thiết và đòi hỏi khách quan của nền kinh tế và yêu cầu phát triển kinh tế

xã hội. Theo đó, để xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường đầu
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

1
2


tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và trở thành động lực của
nền kinh tế, cần bảo đảm nguyên tắc: Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng cho
tất cả các doanh nghiệp, khơng phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ
hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư kinh
doanh.
Hiện nay tốc độ tang trưởng của kinh tế tư nhân đang dẫn đầu, thành phân
kinh tế này đã đóng góp hơn 40% cho tổng số sản phẩm trong nước, tạo ra
nhiều việc làm cho người lao động, hóp phần giữ vững ổn định xã hội.
4. Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan quản lý
của nhà nước về kinh tế, thiết lập mối quan hệ kinh tế với các nước và các
tổ chức quốc tế
4.1 Trách nhiệm tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan quản lý của nước về
kinh tế
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp, theo hướng
khắc phục những chồng chéo, trùng lắp. Một số loại cơng việc trước đây do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết, nay đã được chuyển cho các bộ,
ngành trung ương và phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện; phân
định rõ thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ; làm rõ chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công…
Bộ máy nhà nước đã và đang được điều chỉnh theo hướng tinh giản, chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế cũng được nhận thức lại đúng đắn hơn, đổi
mới cả trong nhận thức và thực hiện phù hợp hơn với cơ chế thị trường.

- Chính phủ đã tập trung chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện thể chế phục vụ
trực tiếp cho cải cách hành chính
+ Chú trọng cơng tác xây dựng luật, pháp lệnh và ban hành một số lượng
lớn nghị định hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, thơng qua đó đã tạo lập cơ sở
vững chắc cho cải cách thể chế, thực hiện sự kết hợp giữa cải cách lập pháp và
cải cách hành chính. Điều cần nhấn mạnh là về cơ bản, tinh thần cải cách hành
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

1
3


chính, các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế,
tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, giảm sự can thiệp bằng các biện pháp hành chính của các cơ quan
nhà nước vào các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại nói chung và hoạt động
của doanh nghiệp nói riêng, giảm thiểu cơ chế “xin – cho”... được thể hiện khá
rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
+ Chính quyền địa phương các cấp cũng tăng cường cơng tác cải cách thể
chế, ban hành các văn bản qui phạm theo thẩm quyền để tổ chức thực hiện và
cụ thể hoá các thể chế do trung ương ban hành vào điều kiện cụ thể của từng
địa phương. Thể chế về tổ chức bộ máy của hệ thống hành chính tiếp tục được
hoàn thiện, đổi mới.
+ Thể chế về mối quan hệ giữa nhà nước với dân, trong đó đáng chú ý là
lấy ý kiến dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng,
giám sát của dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước, xử lý các hành vi
trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công chức trong thi hành công vụ, thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết khiếu nại của dân
v.v.. tiếp tục được xây dựng và hồn thiện.
- Đổi mới cơng tác quản lý cán bộ, cơng chức

+ Đã có sự phân định khá rõ về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính của Thủ tướng Chính phủ, của các bộ và chính
quyền địa phương theo Luật, trong đó cũng làm rõ thẩm quyền và trách nhiệm
của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công được nâng cao đáng kể
phù hợp với các cơ chế đã có về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn
vị sự nghiệp, dịch vụ cơng
+ Có sự phân biệt rõ hơn đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính.
Trên cơ sở đó đã xác định những u cầu, tiêu chuẩn về trình độ, năng lực
phẩm chất, cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đãi ngộ thích hợp.
- Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương; đẩy
mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

1
4


Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ. Triển khai Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả.
+ Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm,
tinh thần phục vụ nhân dân, nhất là ở cấp cơ sở; thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đề cao trách nhiệm giải trình, xử lý nghiêm vi phạm. Tinh gọn tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế, xác định rõ vị trí việc làm, nâng cao chất lượng cán bộ,
cơng chức, viên chức.
+ Quản lý xã hội tốt hơn; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến

mạnh mẽ trong thực thi công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa, tính chun
nghiệp của cán bộ, cơng chức, viên chức, đặc biệt là ở các cơ quan trực tiếp
giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
+ Yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm các quy định về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; có cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý
nghiêm, công khai các vi phạm. Nâng cao hiệu quả thanh tra, tập trung vào các
lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng.
+ Tăng cường phòng chống, phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc tham
nhũng; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng nghiêm
trọng, được xã hội quan tâm; thu hồi tối đa tài sản bị thất thoát.
4.2 Nhà nước phải thiết lập mối quan hệ kinh tế với các nước và các tổ
chức quốc tế
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa đã tích cực, chủ động hội nhập quốc tế và tiến hành hợp tác quốc tế
theo đặc điểm từng giai đoạn và thời kỳ với các nước trên thế giới, đặc biệt với
các nước XHCN, theo hướng sâu rộng cả về hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

1
5


an ninh - quốc phịng, văn hóa - xã hội… đặc biệt là thời kỳ 1975-1990 trước
khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu tan rã. Trong thời kỳ đổi mới từ năm
1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã sớm đề ra chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật về hội nhập quốc tế và thực hiện hợp tác quốc tế với các nước
và tổ chức quốc tế trên thế giới.
Một là, hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế với cải cách hành chính, phát
triển bền vững và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Các chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20012010 và giai đoạn 2011-2020 đã được triển khai thực hiện và tổng kết đánh giá,

kết hợp với đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế và hợp tác
quốc tế toàn diện, mở cửa để thực hiện các quan hệ đối tác với các nước, các tổ
chức quốc tế và nhân dân thế giới. Hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế chính là
động lực thúc đẩy nước ta phải đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quan
liêu bao cấp sangcơ vận hành theo kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, qua đó tiến hành cải cách kinh tế vĩ mô và vi mô, nâng cao sức sản xuất
của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc làm nền tảng cho sự
phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
Hai là, hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế với thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Từ thực tiễn và yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, xu thế hội nhập,
mở cửa trong hợp tác quốc tế, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 đã
thống nhất và xác định về thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng
thời nêu rõ phương hướng, mục tiêu, bước đường để chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ chế quản lý nhà nước và
xã hội, sức lao động tiếp cận với công nghệ, phương tiện, phương thức,
phương pháp mới dựa trên nền tảng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến
nhằm tạo ra năng suất lao động ngày càng cao.
Ba là, hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế với việc thiết lập, vận hành nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay.
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

1
6


Trong nền kinh tế thị trường nơi nào có cơ chế để q trình sản xuất, kinh
doanh hiệu quả, có sự cạnh tranh mạnh hơn, ngược lại nơi nào kém hơn sẽ phải
tự đào thải. Như vậy, cơ chế thị trường phản ánh các mối quan hệ về cung cầu,
giá cả, môi trường cạnh tranh, vốn… với mục tiêu nhằm đạt được các lợi ích,

trong đó lợi ích kinh tế là chủ đạo. Nền kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy các hoạt
động kinh tế linh hoạt và hiệu quả hơn; nhưng mặt trái sẽ đem đến cho xã hội
nhiều tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh, phân chia giàu nghèo sâu sắc,
nhiều tác động gây nên các sự cố hủy hoại mơi trường… Vai trị của Nhà nước
đối với nền kinh tế thị trường đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong điều tiết vĩ
mơ, vì vậy bộ máy nhà nước cần phải có sự chuyển đổi, cải cách hữu hiệu để
đáp ứng yêu cầu này.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hạn chế, yếu kém
Có thể khẳng định mọi thành công của nền kinh tế đều là kết quả lãnh đạo
đúng đắn của Đảng, quản lý của Nhà nước, mọi hạn chế, yếu kém của nền kinh
tế cũng do những hạn chế, bất cập trong lãnh đạo của Đảng, trong quản lý của
Nhà nước. Đảng ta cũng nhận thức rất rõ vấn đề đó. Trong Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: "Tư duy phát triển kinh
tế - xã hội và phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp
yêu cầu phát triển đất nước; bệnh thành tích cịn nặng; hệ thống pháp luật còn
nhiều bất cập, việc thực thi chưa nghiêm, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém;
tổ chức bộ máy cồng kềnh, một bộ phận cán bộ, công chức yếu cả về năng lực
và phẩm chất”.Có thể khái quát những hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà
nước về kinh tế ở nước ta trên một số nội dung sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới,
chưa phát huy đầy đủ những mặt tích cực và hạn chế tính tự phát, tiêu cực của
kinh tế thị trường. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ nhà nước – thị trường doanh nghiệp. Quản lý nhà nước chưa trở thành nhân tố thúc đẩy sự phát triển
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

1
7


kinh tế. Nếu đi sâu phân tích mỗi loại thị trường đều thấy rất rõ sự phát triển

thiếu đồng bộ, yếu kém, thị trường còn tiềm ẩn quá nhiều bất trắc như: thị
trường bất động sản, thi trường sức lao động, thị trường tài chính.... Nhận thức,
quan điểm của chúng ta về phát triển các loại thị trường cũng rất thận trọng, thị
trường bất động sản, thị trường sức lao động, những năm gần đây mới chính
thức được thừa nhận. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vẫn nặng về nguyên
liệu thô, sơ chế và hàng gia công nên giá trị gia tăng thu từ xuất khẩu chưa cao.
Năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Thực
tế cho thấy, thị trường càng non yếu, ở trình độ phát triển càng thấp, càng nhiều
rủi ro, bất trắc, thậm chí cịn chứa đựng cả những yếu tố “dã man, tàn bạo” của
thị trường.
Thứ hai, hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách chưa đồng bộ và thiếu nhất
quán, thực hiện chưa nghiêm. Hệ thống luật pháp chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
nhiều văn bản pháp luật quan trọng còn thiếu hoặc chưa đầy đủ, đặc biệt là hệ
thống văn bản pháp luật liên quan đến đất đai, đến điều chỉnh hành vi cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Ý thức chấp hành pháp luật, văn hóa pháp luật của
cơng dân và tổ chức rất yếu kém. Kết cấu hạ tầng còn quá yếu kém, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như sự phát triển
của đất nước. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã nêu: “Hệ thống pháp luật còn
nhiều bất cập, việc thực thi chưa nghiêm; quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém.
Thứ ba, cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội
chủ nghĩa đã hình thành nhưng chưa đồng bộ, quản lý các lĩnh vực tài chính,
ngân Cảng, giá cả kế hoạch hóa, chuong trại, thân phối thu nhập, đất đai, vốn
và tài sản nhà nước chưa tốt và chậm đổi mới, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí,
càng ngày phức tạp.
Thứ tư, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế cịn nặng nề và cịn
nhiều vướng mắc: tình trạng quan liêu, phân tán cục bộ, vơ cảm với dân cịn
nghiêm trọng; đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế đông
ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27


1
8


nhưng khơng mạnh, tình trạng khơng làm tốt chức trách của mình khá phổ
biến.
Thứ năm, quản lý tài sản cơng nói chung, quản lý các tập ddaonf, tổng
cơng ty nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng cịn quá nhiều bất
cập, thậm chí yếu kém, gây lãng phí, thất thoát rất lớn, để lại những hậu quả
nặng nề về kinh tế - xã hội.
2. Giải pháp
- Nhận thức lại các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế , thực hiện tốt
việc phân công, phân cấp trong thực hiện các chức năng.
- Xử lý tốt mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước về kinh tế, giữa quản lý của Nhà nước và quản lý của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về
kinh tế.
- Tập trung nguồn lực thực hiện tốt ba khâu đột phá chiến lược xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tiếp tục đẩy mạnh quá trình săp xếp, cổ phân hóa và đổi mới doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế, kiên
quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng.

ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

1
9



KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới nhà nước đã phát huy được vai trò, trách nhiệm
trong quản lý kinh tế - xã hội, tiến hành đổi mới toàn diện và đạt được nhiều
thành tựu quan trọng, đưa nước ta ra khoi nước có thu nhập thấp, giữ vững ổn
định chính trị - xã hội, hồn thiện cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô và
điều hành, xử lý các tình huống hết sức phức tạp có kết quả tốt. Nhà nước đã
đổi mới hệ thống kinh tế nhà nước, đổi mới hệ thống tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về kinh tế, để đổi mới và xât dựng đội ngũ cán bộ, công chức qyanr
lý nhà nước về kinh tế phù hợp hơn với cơ chế mới.

Ninh Bình, ngày 17 tháng 11 năm 2020
Người thực hiện

Đồng Minh Thành

ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

2
0


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, Viện kinh tế, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.102.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện hội nghị TW6, Khóa X, Nxb
CTQG, HN. 2008, tr. 134-136.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.88.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.93-94.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.141.

ĐỒNG MINH THÀNH – THẠC SỸ K27

2
1



×